Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Biến đổi khí hậu - Thực trạng, thách thức, giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.63 KB, 18 trang )


Tài liệu phục vụ Nhiệm vụ: “Tổ chức nâng cao nhận thức và cuộc thi tìm hiểu
về BĐKH cho trên 7000 đoàn viên thanh niên của Bộ TN-MT"
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU - THỰC TRẠNG, THÁCH THỨC, GIẢI PHÁP
GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ
I. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU
1.1 Thực trạng
Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) công bố tháng
năm 2007 nhận định rằng:
Sự nóng lên của hệ thống khí hậu trái đất hiện nay là chưa từng có và rất rõ ràng từ những
quan trắc về sự tăng lên của nhiệt độ không khí và đại dương trung bình toàn cầu, sự tan chảy của
băng và tuyết trên phạm vi rộng lớn và sự dâng lên của mực nước biển trung bình toàn cầu.
- Xu thế tăng nhiệt độ trong chuỗi số liệu 100 năm (1906 - 2005) là 0,74
o
C, lớn hơn xu thế
tăng nhiệt độ 100 năm thời kỳ 1901 - 2000, trong đó riêng ở Bắc cực nhiệt độ đã tăng 1,5
o
C, gấp
đôi tỷ lệ tăng trung bình toàn cầu.
- Xu thế tăng nhiệt độ trong 50 năm gần đây là 0,13
o
C/thập kỷ, gấp gần 2 lần xu thế tăng nhiệt
độ của 100 năm qua. Nhiệt độ tăng tổng cộng từ 1850 - 1899 đến 2001 - 2005 là 0,76
o
C (0,58 -
0,95
o
C).
- 11/12 năm gần đây (1995 - 2006) nằm trong số 12 năm nóng nhất trong chuỗi số liệu quan
trắc bằng máy kể từ 1850.
Nhiệt độ trung bình bề mặt toàn cầu từ năm 1860 đến năm 2000


- Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng với tỷ lệ trung bình 1,8mm/năm trong thời kỳ
1961 - 2003 và với tỷ lệ 3,1mm/năm trong thời kỳ 10 năm 1993 - 2003. Tổng cộng, mực nước biển
dâng quan trắc được là 0,31m (± 0,07)/100 năm gần đây.
1
- Diện tích băng biển trung bình năm ở Bắc cực đã thu hẹp với tỷ lệ trung bình 2,7%/1 thập kỷ.
Riêng trong mùa hè là 7,4%/1 thập kỷ. Diện tích cực đại của lớp phủ băng theo mùa ở bán cầu Bắc đã
giảm 7% kể từ 1990, riêng trong mùa xuân giảm tới 15%.
- Các báo cáo tại Hội nghị Quốc tế về BĐKH họp ở Brucxen (Bỉ) vừa qua cho biết, trung bình
mỗi năm, các núi băng trên cao nguyên Thanh Hải (Trung Quốc) bị giảm 7% khối lượng và 50 -
60m độ cao, uy hiếp nguồn nước của các sông lớn ở Trung Quốc. Trong 30 năm qua, trung bình
mỗi năm diện tích lớp băng trên cao nguyên Tây Tạng bị tan chảy khoảng 131km
2
, chu vi vùng
băng tuyết bên sườn cao nguyên mỗi năm giảm 100 - 150m, có nơi tới 350m. Tất cả đang làm cạn
kiệt hồ nước Thanh Hải -1 hồ lớn nhất Trung Quốc - đe dọa sẽ bị biến mất trong vòng 200 năm tới.
Nếu nhiệt độ trái đất tiếp tục tăng, khối lượng băng tuyết ở khu vực cao nguyên sẽ giảm 1/3 vào
năm 2050 và chỉ còn một nửa vào năm 2090, đe dọa hệ thống đường sắt trên cao nguyên.
- Ở Bắc cực, khối băng có độ dày khoảng 3km đang mỏng dần và đã mỏng đi 66cm. Ở Nam
cực, băng cũng đang tan với tốc độ chậm hơn và những núi băng ở Tây Nam cực đổ sụp. Ở
Greenland, những lớp băng vĩnh cửu tan chảy. Ở Alaska (Bắc Mỹ), nhiệt độ trung bình những năm
gần đây đã tăng 1,5
0
C so với trung bình nhiều năm, làm tan băng và diện tích lớp băng vĩnh cửu giảm
40%, lớp băng hàng năm thường dày 1,2m nay chỉ còn 0,3m.
1.2 Xu thế BĐKH trong thế kỷ 21
- Năm 2005, nồng độ khí CO
2
, loại khí nhà kính lớn nhất trong khí quyển đạt 379ppm, tăng
khoảng 30% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280ppm). Tổng lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu
đạt 48 tỷ tấn CO

2
tương đương vào 2004.
- Dự tính, đến cuối thế kỷ 21, hàm lượng khí CO
2
trong khí quyển sẽ đạt 540 - 970ppm, nghĩa là
tăng ít nhất gấp đôi so với thời kỳ tiền công nghiệp (1750). Và như vậy, nhiệt độ trung bình toàn cầu
sẽ tăng 2,0 - 4,5
o
C. Mực nước biển trung bình dâng lên tương ứng là 0,18m đến 0,59m vào thời kỳ
2090 - 2099 so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999.
- Thực tế, lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu trong 15 năm qua, kể từ khi có Công ước
Khung của Liên hiệp quốc về BĐKH, vẫn tiếp tục tăng. Nếu cứ theo chiều hướng này thì trong 15
năm tới, nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng vượt quá 2
0
C so với thời kỳ tiền công nghiệp, nghĩa là
tình trạng "BĐKH nguy hiểm" với thảm họa sinh thái là không thể tránh khỏi.
- Để tránh xảy ra tình trạng "BĐKH nguy hiểm", các nước phát triển phải giảm ít nhất 80% lượng
phát thải, trong đó đến năm 2020 phải giảm 30% so với mức phát thải năm 1990.
1.3 Nguyên nhân của BĐKH hiện nay
1.3.1 Nguyên nhân của BĐKH hiện nay
Nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu hiện nay, tiêu biểu là sự nóng lên toàn cầu đã được
khẳng định là do hoạt động của con người. Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750),
con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nhiên liệu hóa thạch
(than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà
kính, làm tăng hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
Những số liệu về hàm lượng khí CO
2
trong khí quyển được xác định từ các lõi băng được
khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà và gian băng (khoảng 18 nghìn
năm trước), hàm lượng khí CO

2
trong khí quyển chỉ khoảng 180 - 200ppm (phần triệu), nghĩa là
2
chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1800, hàm lượng
khí CO
2
bắt đầu tăng lên, vượt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm 2005, nghĩa là tăng khoảng
31% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vượt xa mức khí CO
2
tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm
qua.
Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí mêtan (CH
4
), ôxit nitơ (N
2
O) cũng tăng lần lượt từ
715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp lên 1774ppb (151%) và 319ppb (17%)
vào năm 2005. Riêng các chất khí chlorofluoro cacbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng
làm nóng lên toàn cầu lớn gấp nhiều lần khí CO
2
, vừa là chất phá hủy tầng ô zôn bình lưu, chỉ mới
có trong khí quyển do con người sản xuất ra kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát
triển.
Đánh giá khoa học của IPCC cho thấy, việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch
trong các ngành sản xuất năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng v.v... đóng góp
khoảng một nửa (46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất
nông nghiệp khoảng 9%, các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC) khoảng 24%, còn lại (3%) là các
hoạt động khác (chôn rác thải v.v...).
1.3.2 Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính
Trong thành phần của khí quyển trái đất, khí nitơ chiếm tới 78% khối lượng khí quyển, khí oxy

chiếm 21%, còn lại khoảng 1% là các khí khác như acgon, đioxit cacbon, mêtan, ôxit nitơ, nêôn, hêli,
hydro, ôzôn v.v... và hơi nước. Tuy chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, các khí vết này, đặc biệt là khí điôxit
cacbon, mêtan, ôxit nitơ và CFCs, một loại khí chỉ mới có trong khí quyển từ khi công nghệ làm lạnh
phát triển, là những khí có vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Trước hết, đó là vì các
chất khí nói trên có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt đất phát ra, sau đó, một phần lượng
bức xạ này lại được các chất khí đó phát xạ trở lại mặt đất, qua đó hạn chế lượng bức xạ hồng ngoại
của mặt đất thoát ra ngoài khoảng không vũ trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị lạnh đi quá nhiều, nhất là
về ban đêm khi không có bức xạ mặt trời chiếu tới mặt đất.
Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ lâu trong khí quyển và được gọi là các khí nhà kính
tự nhiên. Nếu không có các chất khí nhà kính tự nhiên, trái đất của chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay
khoảng 33
o
C, tức là nhiệt độ trung bình bề mặt trái đất sẽ khoảng -18
o
C. Hiệu ứng giữ cho bề mặt trái
đất ấm hơn so với trường hợp không có các khí nhà kính được gọi là "hiệu ứng nhà kính". Ngoài ra,
khí ôzôn tập trung thành 1 lớp mỏng trên tầng bình lưu của khí quyển có tác dụng hấp thụ các bức xạ
tử ngoại từ mặt trời chiếu tới trái đất và qua đó bảo vệ sự sống trên trái đất.
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp về trước, ít nhất khoảng 10 nghìn năm, nồng độ các khí nhà
kính rất ít thay đổi, trong đó khí CO
2
chưa bao giờ vượt quá 300ppm. Chỉ riêng lượng phát thải khí
CO
2
do sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã tăng hàng năm trung bình từ 6,4 tỷ tấn cacbon (~ 23,5 tỷ
tấn CO
2
) trong những năm 1990 lên đến 7,2 tỷ tấn cacbon (~ 45,9 tỷ tấn CO
2
) mỗi năm trong thời

kỳ 2000 - 2005.
Như vậy, sự tăng lên của hàm lượng khí nhà kính từ thời kỳ tiền công nghiệp đến nay làm tăng
hiệu ứng nhà kính trong khí quyển dẫn đến sự tăng lên của nhiệt độ trung bình toàn cầu và kéo theo
những hậu quả khác được khẳng định là do các hoạt động của con người.
Nồng độ khí cacbonic trong khí quyển tăng lên từ năm 1870 đến năm 2000
3
II. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
2.1 Thực trạng
- Trong khoảng 70 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng lên, trung bình 0,1
o
C/1 thập kỷ
(0,07 - 0,15
o
C). Nhiệt độ trung bình 4 thập kỷ gần đây (1961 - 2000) cao hơn 3 thập kỷ trước đó
(1931 - 1960).
Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ 1991 - 2000 ở Hà Nội cao hơn trung bình nhiều năm
(1961 - 1990) 0,7
o
C.
Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ 1991 - 2000 ở cả 3 nơi là Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ
Chí Minh, đều cao hơn trung bình năm của thập kỷ 1931 - 1940 với trị số lần lượt là 0,8
o
C, 0,4
o
C
và 0,7
o
C. Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi đều cao hơn trung bình của các của các
thập kỷ đã nêu lần lượt là 0,8 - 1,3
o

C và 0,4 - 0,5
o
C.
Bảng 1: So sánh nhiệt độ trung bình năm (
o
C) các thập kỷ 1991 - 2000 và 1931 - 1940
Thập kỷ Hà Nội Đà Nẵng TP. Hồ Chí Minh
1931 - 1940 23,3 25,4 26,9
1991 - 2000 24,1 25,8 27,6
Chênh lệch 0,8 0,4 0,7
2007
1
0,8 0,4 0,7
Nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 ở 3 nơi nói trên cũng có xu thế tương tự, tăng 0,5 -
1,1
o
C đối với tháng 1 và 0,5 - 0,8
o
C đối với tháng 7.
Bảng 2: So sánh nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 (
o
C)
các thập kỷ 1991 - 2000 và 1931 - 1940.
1
Số liệu 2007 theo công điện hàng tháng
4
Thập kỷ
Hà Nội Đà Nẵng TP. Hồ Chí Minh
I VII I VII I VII
1931 - 1940 15,9 28,6 21,1 28,7 25,8 26,8

1991 - 2000 17,0 29,4 21,7 29,2 26,3 27,4
Chênh lệch 1,1 0,8 0,6 0,5 0,6 0,6
2007
*
16,9 30,4 21,3 29,4 27,3 27,7
- Lượng mưa biến đổi không nhất quán, có nơi tăng, nơi giảm, trong đó ở Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh có xu thế giảm trong 2 thập kỷ gần đây, trong khi ở Đà Nẵng lại tăng. Ở các tỉnh Nam Trung
Bộ, lượng mưa có xu thế giảm, tình trạng khô hạn có phần tăng lên. Lượng mưa lớn nhất trong 24
giờ cũng có phần tăng lên trong những thập kỷ gần đây
- Hoạt động của bão trên Biển Đông có xu thế giảm trong 4 thập kỷ qua (1961 - 2000). Bão ảnh
hưởng đến Việt Nam giảm rõ rệt trong thập kỷ 1991 - 2000. Năm 2007, có 4 cơn bão đổ bộ và ảnh
hưởng trực tiếp đến nước ta ít hơn trung bình nhiều năm 3 cơn.
Bảng 3: Số cơn bão hoạt động trên Biển Đông và số bão ảnh hưởng
đến Việt Nam trong 4 thập kỷ qua (1961 - 2000)
Thập kỷ Bão Biển Đông Bảo ảnh hưởng đến Việt Nam
1961 - 1970 114 74
1971 - 1980 113 76
1981 - 1990 109 77
1991 - 2000 103 68
Tuy nhiên, số cơn bão mạnh có chiều hướng gia tăng. Mùa hoạt động của bão kéo dài hơn về
cuối năm và số bão ảnh hưởng đến các tỉnh phía Nam nhiều hơn.
- Tần số hoạt động của không khí lạnh ở Bắc Bộ có xu thế giảm rõ rệt trong 3 thập kỷ qua, từ
288 đợt trong thập kỷ 1971 -1980, 287 đợt trong thập kỷ 1981 - 1990, xuống còn 249 đợt trong thập
kỷ 1991 - 2000.
- Số ngày mưa phùn giảm đi rõ rệt. Thí dụ: ở Hà nội, trung bình mỗi năm có 29,7 ngày mưa
phùn trong thập kỷ 1961 - 1970, giảm xuống còn 14,5 ngày/năm trong thập kỷ 1991 - 2000.
- Mực nước biển trung bình quan trắc được trong khoảng 50 năm qua ở các trạm Cửa Ông và
Hòn Dấu cho thấy, trung bình mỗi thập kỷ tăng lên 2,5 - 3,0cm.
- Hiện tượng ENSO (El Nino và La Nina) ảnh hưởng đến nước ta mạnh mẽ hơn trong thập kỷ
1991 - 2000 so với trước đó.

5
biÕn tr×nh nhiÒu n¨mvµ xu thÕ NhiÖt ®é kh«ng khÝ
trung b×nh n¨m tr¹m hµ néi
y = 0.0056x + 23.388
22.5
23.5
24.5
25.5
26.5
năm
T(0C)
biÕn tr×nh nhiÒu n¨m vµ xu thÕ NhiÖt ®é kh«ng khÝ
trung b×nh n¨m tr¹m ®µ n½ng
y = 0.0038x + 25.565
24.5
25.0
25.5
26.0
26.5
27.0
năm
T(0C)
Hình 1: Biến trình nhiều năm và xu thế nhiệt độ không khí
trung bình năm tại một số trạm khí tượng
Hình 2: Biến trình nhiều năm và xu thế nhiệt độ không khí
trung bình tháng I tại một số trạm khí tượng
6
biÕn tr×nh nhiÒu n¨m vµ xu thÕ NhiÖt ®é kh«ng khÝ
trung b×nh n¨m tr¹m t©n s¬n nhÊt
y = 0.0104x + 26.789

25.5
26.0
26.5
27.0
27.5
28.0
28.5
29.0
năm
T(0C)
biÕn tr×nh nhiÒu n¨mvµ xu thÕ NhiÖt ®é kh«ng khÝ
trung b×nh th¸ng I tr¹m hµ néi
y = 0.0022x + 16.525
12.5
13.5
14.5
15.5
16.5
17.5
18.5
19.5
20.5
21.5
năm
T(0C)
biÕn tr×nh nhiÒu n¨m vµ xu thÕ NhiÖt ®é kh«ng khÝ
trung b×nh th¸ng i tr¹m ®µ n½ng
y = 0.0068x + 21.162
18.0
19.0

20.0
21.0
22.0
23.0
24.0
25.0
năm
T(0C)
biÕn tr×nh nhiÒu n¨m vµ xu thÕ NhiÖt ®é kh«ng khÝ
trung b×nh th¸ng i tr¹m t©n s¬n nhÊt
y = 0.0095x + 25.541
23.5
24.5
25.5
26.5
27.5
28.5
năm
T(0C)
biÕn tr×nh nhiÒu n¨mvµ xu thÕ NhiÖt ®é kh«ng khÝ
trung b×nh th¸ng VII tr¹m hµ néi
y = 0.0091x + 28.62
27.0
28.0
29.0
30.0
31.0
năm
T(0C)
biÕn tr×nh nhiÒu n¨m vµ xu thÕ NhiÖt ®é kh«ng khÝ

trung b×nh th¸ng VII tr¹m ®µ n½ng
y = 0.0054x + 28.919
27.0
28.0
29.0
30.0
31.0
năm
T(0C)
Hỡnh 3: Bin trỡnh nhiu nm v xu th nhit khụng khớ
trung bỡnh thỏng VII ti mt s trm khớ tng
Hỡnh 4: Bin trỡnh nhiu nm v xu th lng ma nm
ti mt s trm khớ tng
2.2 Xu th BKH trong th k 21
Trờn c s hng dn ca Ban Liờn chớnh ph v bin i khớ hu, nht l v phỏt thi khớ nh
kớnh ton cu, k tha cỏc kt qu nghiờn cu trong nc t nm 1994 n nay, xem xột tỡnh hỡnh
thc t v BKH ton cu din ra trong nhng nm gn õy,hai kch bn phỏt thi khớ nh kớnh
7
biến trình nhiều năm và xu thế Nhiệt độ không khí
trung bình tháng Vii trạm tân sơn nhất
y = 0.0136x + 26.675
25.0
26.0
27.0
28.0
29.0
nm
T(0C)
biến trình nhiều năm và xu thế lượng mưa năm trạm hà nội
y = 0.3391x + 1644.8

500
1000
1500
2000
2500
3000
nm
R(mm)
biến trình nhiều năm và xu thế lượng mưa năm
trạm đà nẵng
y = 1.0261x + 1930.7
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
nm
R(mm)
biến trình nhiều năm và xu thế lượng mưa năm trạm
tân sơn nhất
y = 2.1373x + 1831.8
500
1000
1500
2000
2500
3000

nm
R(mm)

×