Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.95 KB, 2 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học</b>
1. Những thành tựu mới của khoa học và công nghệ nửa cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI đang làm thay đổi
hình thức và nội dung các hoạt động kinh tế, văn hố và xã hội của lồi người. Một số quốc gia phát triển đã bắt
đầu chuyển dần từ văn minh công nghiệp sang văn minh thông tin. Các quốc gia đang phát triển tích cực áp dụng
những tiến bộ mới của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT), để phát triển và hội nhập.
Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức
dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ Giáo dục - Đào tạo
cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học
theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở
tất cả các mơn học” (Trích Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Trưởng Bộ GD-ĐT về việc tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005).
2. Thực hiện tinh thần chỉ đạo nói trên của Bộ GD-ĐT và của Sở GD-ĐT Thừa Thiên-Huế, nhận thức được
rằng, việc ứng dụng CNTT hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp Dạy - Học là một trong những hướng tích cực
nhất, hiệu quả nhất trong việc đổi mới phương pháp Dạy - Học và chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhà
trường phổ thông trong một vài năm tới, mặc dù điều kiện cơ sở vật chất khơng có, hoặc cịn thiếu thốn, trường
THPT Hai Bà Trưng đã mạnh dạn thực hiện bước đầu thể nghiệm trong tổ Tốn - Tin học, từ đó rút kinh nghiệm để
nhân rộng ra các tổ bộ môn khác.
<b>II. Một số vấn đề về lí luận:</b>
1. Theo tài liệu Hội nghị quốc tế về giáo dục và đào tạo thế kỷ XXI: "Tầm nhìn và hành động" (từ
ngày 5-9/10/1998 tại Paris do UNESCO tổ chức) đã dưa ra một hệ thống phân loại các mơ hình giáo
dục theo hướng phát triển:
Mơ hình Trung tâm Vai trị người học Cơng nghệ
Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng/TV/Radio
Thông tin Người học Chủ động Máy tính cá nhân
Kiến thức Nhóm Thích nghi PC + mạng
Như vậy Việt Nam đang dần chuyển dịch từ mơ hình truyền thống sang mơ hình thơng tin, mà trong mơ hình
thơng tin cũng cố chủ yếu là máy tính cá nhân và kết hợp với mạng LAN, WAN hoặc INTERNET.
Chương trình hoạt động của Asia and the Parcific Programme of Educationnal Innovation for Development
(APEID) của UNESCO chuẩn bị cho giai đoạn 2002 - 2007 đó nhấn mạnh đến vấn đề sử dụng ICT để đối mới giáo
dục (Information and Communication Technologies for Educational Innovations). Như vậy việc sử dụng ICT hỗ trợ
q trình dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học đã được đặt ra và thực hiện trên phạm vi toàn thế giới.
Trong điều kiện thực tế của nhà trường phổ thông Việt Nam hiện nay, việc sử dụng công nghệ thông tin đang ở
mức độ sử dụng máy tính cá nhân cùng các thiết bị ghép nối như ổ đĩa CD, loa, máy chiếu Projector,...
1. Vấn đề sử dụng CNTT trong việc hổ trợ dạy học môn Toán ở Việt Nam
Theo GS. TSKH Nguyễn Bá Kim và TS Đào Thái Lai thì với tính cách là cơng cụ dạy học, Máy vi tính được khai
thác dưới những hình thức chủ yếu như sau:
Giáo viên trình bày bài giảng có sự hổ trợ của máy tính.
Học sinh làm việc trực tiếp với máy tính dưới sự hướng dẫn và kiểm sốt chặt chẽ của giáo viên.
Học sinh học tập độc lập trên máy tính theo chương trình.
3. Theo tài liệu free NCET (1995) ) leaflet, Mathematics and IT apupil's entitlement, hai tác giả Sue Johnston
-Wilder và David Pimm đã đưa ra 6 hướng chính sử dụng CNTT nhằm cung cấp các điều kiện cho người học toán,
cụ thể là:
Khả năng quan sát các mơ hình: Với khả năng và tốc độ xử lí của máy tính giúp người học đưa ra nhiều ví dụ
khi khám phá các vấn đề trong tốn học. Máy tính sẽ trợ giúp người học quan sát xử lí các mơ hình từ đó đưa ra lời
chứng minh trong trường hợp tổng quát.
Phát hiện các mối quan hệ trong tốn học: Máy tính cho phép tính tốn biểu bảng, xử lí đồ hoạ một cách chính
xác và liên kết chúng lại với nhau. Việc cho thay đổi một vài thành phần và quan sát sự thay đổi trong các thành
phần còn lại đã giúp người học phát hiện ra mối tương quan giữa các đại lượng.
Thao tác với các hình động: Người học có thể sử dụng máy tính để biểu diễn các biểu đồ, các quĩ tích một
cách sinh động, giúp cho người học hình dung ra các hình hình học một cách tổng qt từ máy tính.
Khai thác, tìm kiếm thơng tin: Máy tính cho phép người học sử dụng làm việc trực tiếp với các dữ liệu thực, từ
đó hình dung ra sự đa dạng của nó và sử dụng để phân tích hay làm sáng tỏ một vấn đề toán học.