Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

phçn i ph¸t huy týnh tých cùc cña häc sinh trong luyön tëp ch¹y bòn i phçn i phçn më ®çu i 1 lý do chän ®ò tµi n¨m häc 2007 2008 lµ n¨m häc thø n¨m thùc hiön gi¶ng d¹y ch­¬ng tr×nh theo sgk míi trong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.99 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

I. Phần I:



<b>Phần mở đầu</b>



<b>I.1 Lý do chọn đề tài:</b>


Năm học 2007- 2008 là năm học thứ năm thực hiện giảng dạy chơng
trình theo SGK mới. Trong bối cảnh hiện nay ngành giáo dục và đào tạo
đang nỗ lực đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập nhằm phù hợp với
xu thế của thời đại. Vấn đề này đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với giáo
viên THCS là phải đổi mới cách dạy: Giáo viên chỉ là ngời hớng dẫn chỉ
đạo điều khiển học sinh đi tìm kiến thức mới, vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn. Chính vì vậy học sinh phải là ngời tự giác, chủ động, tìm tịi,
phát hiện các kiến thức mới một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn
cuộc sống thông qua sự dẫn dắt điều khiển của giáo viên trong tiết dạy. Do
vậy việc lựa chọn phơng pháp dạy học sao cho phù hợp với kiểu bài và
phát huy đợc sự u thích mơn học đối với học sinh là một vấn đề rất quan
trọng, đó cũng là một thủ thuật s phạm của ngời giáo viên. Nhận thức đợc
điều đó tơi mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Phát huy tính tích cựu
của học sinh trong luyện tập chạy bền” mà tôi đã áp dụng và theo dõi
nhiều năm tại trờng THCS Thị Trấn Tiên Yên nơi tơi đang cơng tác.


<i><b>I.1.1. C¬ së lý ln:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Với mục tiêu giáo dục phổ thông là "giúp học sinh phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách nhiệm công
dân ; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc" . Chơng trình giáo dục phổ


thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD ĐT ngày
5/5/2006 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu : "Phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh ; phù hợp với
đặc trng môn học, đặc điểm đối tợng học sinh, điều kiện của từng lớp học ;
bồi dỡng cho học sinh phơng pháp tự học, khả năng hợp tác ; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh".


- Hiện nay do yêu cầu đổi mới của phơng pháp GD và yêu cầu học tập mà
đòi hỏi học sinh phải có thể lực để tiếp thu tốt các bài học trên lớp và nâng
cao sức đề kháng .


- Để giờ dạy đạt hiểu quả cao giáo viên cần nắm vững tâm lý của học sinh.
- Cần tìm hiểu rõ thể trạng của từng học sinh để đa ra những phơng pháp
luyện tập cho học sinh phù hợp.


- Học sinh THCS bắt đầu và đang bớc vào thời kỳ dậy thì nên cơ thể các
em phát triển với tốc độ rất nhanh cả về hình thái, tổ chất thể lực cũng nh
chức phận của các hệ cơ quan trong cơ thể. Lúc này TDTT, dinh dỡng có
tác dụng cực kỳ quan trọng đến việc phát triển toàn diện cơ thể.


- Giáo viên cần tìm hiểu và học tập những phơng pháp luyện tập tiên tiến
để áp dụng trong giờ dạy.


- Đặc biệt “chạy bền” là nội dung luyện tập tơng đối đơn điệu mà lại đòi
hỏi ngời học phải vận động nhiều làm học sinh dề nhàm chán và đôi lúc
không đảm bảo lợng vận động cần thiết để phát triển sức bền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

. Việc áp dụng các phơng pháp luyện tập chạy bền còn chậm.
. Việc học tập thêm các phơng pháp mới còn hạn chế.



- Với học sinh:


. a s cỏc em cịn coi nhẹ việc luyện tập đặc biệt là mơn chạy
bền.


. ở lứa tuổi này cơ thể các em yêu cầu một lợng vận động cao
một yêu cầu mang tính chất sinh học - bởi vì vận động sẽ giúp cho quá
trình trao đổi chất trong đo dặc biệt là q trình đồng hóa diễn ra trong cơ
thể nhanh hơn, mạnh hơn, mà đó chính là cơ sở để các em phát triển.


- Tµi liƯu híng dÉn gần nh không có.


- c bit tỡnh trng hc sinh không đáp ứng đợc yêu cầu về thể lực ngày
càng tăng do ý thức yếu kém của các em trong luyện tập ở trờng cũng nh ở
nhà.


Chính vì những lý do trên mà tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài “phát huy tính
tích cực của học sinh trong luyện tập chạy bền” .


<b>I.2 mục đích nghiên cứu:</b>


- ViƯc ph¸t huy tÝnh tÝch cùu cđa häc sinh trong lun tËp chạy bền sẽ làm
tăng hiệu quả rất lớn trong việc rèn luyện thể lực của học sinh, giúp các em
hoàn thành mục tiêu môn học THCS là:


. Bit c mt số kiến thức, kỹ năng cơ bản để tập luyện gìn giữ sức
khoẻ và nâng cao thể lực.


. Gãp phÇn rèn luyện nếp sống lành mạnh, nhanh nhẹn, khéo léo,


thói quen tự giác tập luyện TDTT, gìn giữ vệ sinh.


. Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn RLTT và thể hiện bản thân
về TDTT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Đối tợng nghiên cứu trong đề tài là học sinh THCS.
- Địa điểm : trờng THCS Thị Trấn với môn Thể dục.


- Thời gian thực hiện đề tài trong năm học trên cơ sở từng tiết dạy.


<b>I.4 đóng góp về mặt thực tiễn</b>


- Chạy bền là nội dung rèn luyện sức bền cho học sinh THCS , luyện tập
chạy bền sẽ giúp học sinh phát triển một cách toàn diện cả về thể chất và
tinh thần. Trên thực tế tại Trờng THCS Thị trấn học sinh luôn rất e ngại
phải luyện tập chạy bền, đến kỳ kiểm tra lại cố quá sức nên cũng dễ xảy ra
hiện tợng quá mệt thậm chí chống ngất do đặc thù của bộ mơn, vì thế vấn
đề cần giải quyết là phải làm sao để cho học sinh có hứng thú và ham
thích, biết cách luyện tập chạy bền. Học sinh không chỉ có ý thức luyện tập
ở trờng mà cịn có ý thức luyện tập ở nhà. Qua nghiên cứu và áp dụng các
phơng pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong luyện tập chạy bền
vào giảng dạy ở các tiết học tôi đã thu nhận đợc một số kết quả: học sinh
đã tích cực luyện tập, thể lực của các em đã dần đợc nâng cao, nhìn chung
các em khơng cịn tâm lý sợ hãi khi phải luyện tập chạy bền, thành tích
trong từng cự li chạy bền của các em đợc nâng lên, kết quả rèn luyện đã có
tiến bộ rõ rệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Néi dung</b>


<i><b>II.1 Ch¬ng 1:</b></i>



Tỉng quan



đề tài: " Phát huy tính tích cực của học sinh
trong luyện tập chạy bền"


<b>II.1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu:</b>


<i>- " Tính tích cực là một hiện tợng S phạm, biểu hiện ở sự gắng sức cao về</i>
<i>nhiều mặt trong hoạt động học tập" (L.V. Relrova, 1975). Học tập là một</i>
<i>trờng hợp riêng của sự nhân thức, "Một sự nhận thức đã đợc làm cho dễ</i>
<i>dàng đi và đợc thực hiện dới sự chỉ đạo của giáo viên" ( P.V. Erđơniev,</i>
1974). Vì vậy nói tới tích cực học tập, thực chất là nói tới tính tích cực
nhận thức.


- Tính tích cực của học sinh là hoạt động nhận thức của học sinh đặc trng
trong việc học tập, nghị lực trong quá trình luyện tập, tính tích cực của học
sinh là q trình phát hiện tìm hiểu, giải quyết nhiệm vụ nhận thức dới sự
tổ chức, hớng dẫn của giáo viên, sự chủ động trong học tập và thể hiện qua
việc tham gia các hoạt động TDTT, trị chơi, Đồn đội....


- Để có thể dạy học theo phơng pháp tích cực hố ngời học đối với mơn
học thể dục đơng nhiên rất cần có sân tập và phơng tiện tập luyện tốt hơn
hiện nay và đó là chính là phơng tiên dạy học của ngời giáo viên thể dục,
tuy nhiên đây là một vấn cn khc phc.


- Sức bền là một trong những tè chÊt quan träng cđa con ngêi nhÊt lµ trong
giai đoạn phát triển toàn diện của các em học sinh THCS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>* Kết luận: luyện tập thể lực ở trờng THCS là một vấn đề rất đợc chú ý,</b>
do đó việc cần phải có một sự thay đổi trong viêc luyện tập thể lực cho học sinh


THCS. Ngày trớc môn học chạy bền là một chơng riêng biệt và chỉ đợc dạy
trong một số tiết nhất định thì nay đã đợc thay đổi bằng cách đa vào tất cả các
tiết học trong suốt cả năm học từ đó mỗi giáo viên cần đa ra những phơng pháp
luyện tập sao cho phù hợp với học sinh, tạo cho học sinh ý thức phấn đấu và
quyết tâm cao khi luyện tập thể lực để tạo ra một sức bền cho cở thể có thể đáp
ứng u cầu phát triển tồn diện. Điều đó đã làm nảy sinh trong tơi ý nghĩ
phải thay đổi t duy, ý thức của học sinh trong việc rèn luyện thể lực và tôi
mạnh dạn đề ra một số phơng pháp nhằm " phát huy tính tích cực của học
sinh trong luyện tập chạy bền".


<i><b>II.2 Chơng 2:</b></i>


<b>nội dung</b>


II.2.1:

<sub> </sub>

Nhiệm vụ nghiên cøu





<b>* NhiƯm vơ lý ln:</b>


- Thể lực của học sinh luôn là một vấn đề đợc đặc biệt quân tâm của giờ
thể dục, là một tiêu chí đánh giá xếp loại học sinh. Tuy nhiên trong giờ
dạy thể lực luôn gặp những hạn chế:


. Häc sinh cha nhận thức nâng cao thể lực cho mình.
. Học sinh lêi luyÖn tËp.


. Giáo viên cha chịu cập nhật các phơng pháp luyện tập mới để tạo sự
hứng thú luyện tp ca hc sinh.


. Dụng cụ luyện tập còn quá ít hoặc không phù hợp hay chất lợng


kém.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Do điều kiện sân bãi không tốt, phạm vi hẹp.
- Thiết bị đồ dùng luyện tập còn thiếu.


- Häc sinh cha biết cách áp dụng phơng pháp luyện tập và bài tập phù hợp với
thể trạng cơ thể mình.


VD: Khi sử dụng phiếu điều tra hứng thú học tập đầu năm thông qua việc chọn
lựa môn TDTT em a thích để luyện tập kết quả thu đợc nh sau:


Ch¹y bền: 5%
Cầu lông: 20%
Đá bóng: 40%
Bóng bàn: 2%
Bóng rổ: 15%
Bóng chun: 8%
B¬i : 10%


Đa số các em chọn những mơn luyện tập theo ý thích chủ quan của mình mà
khơng để ý đến thể trạng cơ thể cũng nh tố chất TT của mình. Một số em có thể
trạng và thể lực yếu lại thích các mơn vận động mạnh nh: đá bóng, bơi, chạy
bền, có em thấy bạn chọn thì mình cũng chọn hay do các ban rủ tập cùng.


- Cũng có thể do giáo viên hớng dẫn học sinh cách chọn lựa môn TT phù hợp
cho các em cũng nh việc áp dụng phơng pháp, dung cụ luyện tập cịn hạn chế
dẫn đến các em khơng có hứng thú luyện tập.


- Ngoài ra các em cha chú trọng đến quá trình khởi động và lợng vận động của
mình.



- Có thể nói chất lợng thể lực của học sinh trong trờng là một vấn đề cần
giải quyết không chỉ có tơi mà những giáo viên đi trớc đều có thể cảm
nhận đợc. Thơng qua chất lợng kiểm tra 2 năm học trớc ta có thể thấy đợc
điều này:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Khèi 9: cã 140 HS</b>


G: 6 HS = 4.4%
K: 24 HS = 17%
§: 42 HS = 30%
C§: 68 HS =48.6%


<b>Khèi 8: cã 150 HS</b>


G: 4 HS = 2.7%
K: 26 HS = 17.3%
§: 45 HS = 30%
C§: 75 HS = 50%


ở đây tôi chỉ thu thập số liệu của 2 khối 8 - 9 vì 2 ở 2 khối này việc rèn
luyện thể lực là rất quan trọng đến sự phát triển của các em. Thông qua số
liệu đó tơi nhận ra tỷ lệ học sinh đạt loại giỏi và khá là rất ít do các em lời
luyện tập trong giờ học cũng nh ở nhà các em cha có nhận thức về tầm
quan trọng của thể lực. Đặc biệt trong các giải TDTT của Huyện, ngành
tr-ờng tơi khơng bao giờ có giải trong nội dung thi chạy cự li trung bình và
dài từ đó việc cấp thiết là tạo cho các em hứng thú luyện tập thể lực ở trờng
cũng nh ở nhà, trong và ngoài tiết học.


II.2.2: Néi dung




</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Qua một số vấn đề ta có thể thấy thực chất việc giảng dạy thờng xuyên bị
thói quen nói dài, giảng giải và làm mẫu quá sâu, quá kĩ trong khi thực
chất không cần đến thế. Bây giờ ta phải làm sao để đa ra các phơng pháp
và hình thức có thể khác nhau, sao cho giờ học đạt hiểu quả cao nhng
phong phú nội dung hình thức tập luyện, đặc biệt để giờ học không quá
căng thẳng mà vui tơi, nhẹ nhàng, đạt hiểu quả cao về giáo dục, về rèn
luyện sức khoẻ, thể lực học sinh.


- Phần lý thuyết : áp dụng phơng pháp đọc tài liệu để nghiên cứu và đổi
mới phơng pháp dạy học tích cực của học sinh.


- Nghiªn cứu kỹ những tài liệu và SGK.


- Sử dụng phơng pháp phỏng vấn, thống kê, phiếu học tập.
- Quan sát tìm hiểu thực tế của học sinh.


- Nghiên cứu SGK lớp 9 mới.


- Một số phơng pháp luyện tập, sử dơng c¸c dơng cơ lun tËp.


- Tìm hiểu thực trạng thể lực của học sinh thông qua kiểm tra đánh giá đầu
năm.


- Đa đề tài vào thực nghiệm trong giờ dạy.


<i><b>II.2.2.2: . BiƯn ph¸p thùc hiƯn:</b></i>


- Nh vậy để học sinh có tích cực tập luyện nâng cao thể lực trong các giờ
dạy giáo viên cần chú ý những điểm cơ bản sau:



. Giảm lí thuyết, giảng giải đến mức hợp lý, để tranh thủ thời gian
cho học sinh luyện tập.


. Đổi mới cách tổ chức giờ học sao cho phù hợp với nội dung, điều
kiện cụ thể, giảm tối đa sự chờ đợi tập luyện, tạo điều kiện cho học sinh tự
quản.


. Tăng cờng áp dụng các phơng pháp trị chơi, thi đấu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

. Khơng để giờ học căng thẳng, nặng nề, nên vui tơi, hấp dẫn, nhẹ
nhàng nhng hiệu quả cao.


- Để làm đợc các vấn đề trên tôi đã sử dụng phiếu học tập để đánh giá sự
hiểu biết của học sinh về sức bền nh sau:


Phiếu điều tra



1. Em hiểu thế nào là sức bÒn?


a) Khả năng của cơ thể chống lại mêt mỏi khi luyện tập.
b) Khả năng lao động hay tập luyện TDTT kéo dài.
c) Cả a và b.


2. Sức bền đợc chia làm mấy loại:


a) Søc bÒn chung – Søc bÒn chuyên môn.
b) Sức bền thể lực Sức bền riêng biệt.
c) Cả a và b.



3. Sức bền chung là gì?


a) Là khả năng của cơ thể khi thực hiện công việc nói chung
trong một thời gian dài.


b) Là khả năng của cơ thể khi làm việc trong một thời gian
ngắn.


c) Cả a và b.


4. Sức bền chuyên môn là gì?


a) Là khả năng của cơ thể khi thực hiện chuyên sõu mt hot
ng lao ng.


b) Là khả năng thực hiện bài tập TT trong một thời gian dài.
c) cả a vµ b.


- Ngồi ra tơi cịn sử dụng một phiếu học tập để đánh giá ý thức luyện tập
của học sinh và sự hiểu biết về phơng pháp luyện tập của học sinh :


1. Em đã tự tập chạy bền bao giờ cha?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

3. Một học sinh nam cha tập chạy bao giờ ngay buổi đầu tiên đã
chạy 1000m theo em có tốt khơng?


4. Một bạn chạy bền xong đứng lại ngay đúng hay sai?


5. Sau khi tËp bài thể dục xong một bạn tập chạy nhẹ nhàng trong 4
-5 phút theo vòng số 8 ở nhà nh thÕ cã tèt hay kh«ng?



- Kết quả cho thấy: vốn hiểu biết của các em về sức bền của một số lớn
học sinh THCS rất kém do các em không quan tâm đến luyện tập thể lực,
đa số các em không biết rằng sức bền kém sẽ ảnh hởng rất nhiều đến học
tập cũng nh sự phát triển của cơ thể.


* Từ đó tơi đề ra một số phơng pháp luyện tập để phát huy tính tích
cực của học sinh nh sau:


- Trớc tiên tôi dạy học sinh cách đo nhịp mạch của cơ thể trớc và sau khi
luyện tập để biết đợc khả năng thể lực của chớnh bn thõn.


. Tập phù hợp với sức khoẻ của mỗi ngời tuý theo lứa tuổi , giới tính
vá sức khoẻ của mỗi ngời mà tập luyện cho vừa sức. Với học sinh lớp 9 có
sức khoẻ bình thờng cần chạy nhẹ nhành liên tục 6 phút hoặc chạy hết
500m trở lên mới có tác dụng rèn luyện sức bền.


. Tập chạy nhẹ đến nặng: những buổi tập đầu tiên cần chạy nhẹ
nhàng với tốc độ chậm khoảng 2 – 3 phút hoặc 300 – 350m, sau đod
tăng dần thời gian , khoảng cách tốc độ lên một chút. Sau một số buổi tập
khi cơ thể đã quen có thể nâng dần từng chỉ tiêu. Cần theo dõi sức khoẻ
của học sinh trong quá trình tập bằng cách đặt ra những câu hỏi sau khi
học sinh luyện tập nh: có cảm thấy khoẻ mạnh dễ chịu không , ăn ngon
miệng khơng, ngủ có tốt khơng, ....nếu thấy những biểu hiện nêu trên dều
tốt có thể nâng dần cự li hoặc thời gian chạy, ngợc lại nếu thấy không tốt
cần giảm mức độ tập hoặc cho đi kiểm tra sức khoẻ để tìm hiểu nguyên
nhân và hớng khắc phục.


. TËp thêng xuyên hằng ngày hoặc 3 4 lần/ tuần một cách kiên trì,
không nóng vội.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

. Tp chy xong không dừng lại đột ngột, mà thực hiện một số động
tác hồi tĩnh trong vài phút.


. Song song với tập chạy, cần rèn luyện kĩ thuật bớc chạy, cách thở
trong khi chạy, cách chạy vợt qua một số chớn ngại vật trên đờng chạy và
các động tác hỗi tĩnh sau khi chạy....


. Ngồi ra để học sinh thực sự tích cực luyện tập thể lực trong các giờ
học tôi thờng xuyên thay đổi cách luyện tập ở từng giờ học để học sinh
không cảm thấy nhàm chán khi luyện tập bằng cách sử dụng các phơng
pháp luyện tập:


. Tập sức bền bằng trò chơi vận động hoặc tập một số bài tập nh:
Nhảy dây, tâng cầu tối đa, tập chạy phối hợp với thở “ hai lần hít vào, ba
lần thở ra’’ hoặc “ chạy vợt chớng ngại vật gặp trên đờng chạy tự
nhiên....Kết hợp chạy với đi bộ và rút ngắn dần cự li hoặc thời gian đi bộ
để tăng cự li hoặc thời gian tập.


. Tập sức bền bằng đi bộ hoặc chạy trên địa hình tự nhiên theo sức
khoẻ từ 300m nâng dần đến 500m, 600m, 700m , 800m.... hoặc tập theo
thời gian từ 3 phút đến 8, 9 ,10, 12 , 20 .... phút.


. Tập sức bền bằng các mơn có tác dụng rèn luyện sức bền nh: đi bộ
thể thao, chạy cự li trung bình, chạy cự li dài. Cũng có thể tập các mơn cầu
lơng, bóng rổ, bóng đá, bơi cự li trung bình hay dài....


. Có thể tập cá nhân hoặc theo nhóm tại chỗ hoặc di chuyển theo
vòng số 8 khi đi bộ, chạy.... thời gian tập thích hợp vào buổi sáng sớm
( hoặc sau khi tập bài thể dục sáng ) hoặc vào chiều tối trớc khi ăn cơm.


Cũng có thể tập dới hình thức đi dạo trên quãng đờng dài sau bữa ăn tối
khoảng 1 giờ hoặc trớc khi đi ngủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Với những hình thức tập luyện phong phú, phơng pháp tập đơn giản, nếu
có ý thức giữ gìn và nâng cao sức khoẻ bất kì học sinh nào cũng có thể tập
đợc. Điểm khó ở đây là cần hớng cho học sinh luyện tập một cách kiên trì
theo sức khoẻ cả ở trên lớp cũng nh ở nhà.


<i><b>II.2.2.3. Kiểm tra chất lợng đề tài</b></i>


- Sau một học kỳ thực hiện đề tài tôi đã thu đợc một số kết quả đáng khích
lệ so với những năm trớc nh sau:


Chất lợng thể lực đợc đánh giá thông qua kết quả RLTT
Học kỳ 1: Năm 2007 – 2008


Líp 8: 141


G: 12 HS = 8.5%
K: 37 HS = 26.2%
§: 58 HS = 41.%
C§: 34 HS = 24.%
Líp 9: 142


G: 18 HS = 12.7%
K: 34 HS = 23.9%
§: 59 HS = 41.6%
C§: 31 HS = 21.8%


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>II.3. Ch¬ng 3: </b>



Phơng pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu


<i>II.3.1. Phơng pháp nghiªn có:</i>


- Để nghiên cứu đề tài này tơi đã tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu về phơng
pháp dạy học mơn " chạy bền". Các bài viết có tính chất khoa học và đã
thành giáo trình giảng dạy.


- Lấy thực nghiệm việc dạy học môn chạy bền khối 8, 9 và đánh giá kết
quả luyện tập của học sinh, để từ đó tìm hiểu ngun nhân rút ra hớng rèn
luyện học sinh.


- Tham khảo ý kiến cũng nh phơng pháp giảng dạy môn chạy bền của
đồng nghiệp thông qua các buổi họp chuyên đề, dự giờ thăm lớp.


<i>II.3.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu:</i>


- Huyện Tiên Yên là huyện có số dân gần 50% là ngời dân tộc thiểu số,
đời sống trình độ dân trí cịn thấp, ý thức học tập của học sinh cha cao.
Việc phát triển phong trào TDTT cha đợc quan tâm đúng mức.


- Trờng THCS là trờng trung tâm của Huyện, học sinh thờng xuyên tiếp
xúc với các phong trào, trào lu mới trong sự phát triển của xã hội, nhất là
trong bối cảnh phát triển mạnh của mạng Internet nh hiện nay, đặc biệt trò
chơi điện tử đang phát triển rất mạnh đã chi phối đến tâm lí của các em rất
nhiều, từ đó việc học tập và rèn luyện TDTT của các em thực sự bị ảnh
h-ng nhiu.


- Đặc biệt còn có phụ huynh cha hiểu hết tác dụng của việc luyện tập
TDTT nên không đng hé con em m×nh lun tËp TDTT.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Trong cuộc thi TDTT của Tỉnh tổ chức có thể nói mơn chạy bền là một
trong những mơn mà Huyện Tiên n ln có thành tích thấp nhất trong
Tỉnh. Một phần do môn chạy bền cha thực sự đợc quan tâm đúng mức, và
một phần do tố chất thể lực và ý thức luyện tập của VĐV cha cao nên dẫn
tới kết quả không đợc tốt trong các cuc thi TDTT.


<i><b>II.3.2.3. Đánh giá thực trạng:</b></i>


- T nhng vn đề trên có thể thấy việc ý thức rèn luyện sức bền của đại đa
số học sinh là rất kém, các em thờng khơng có tinh thần cố gắng quyết
tâm, chỉ cần gặp một khó khăn là sẵn sàng bỏ luyện tập, các HLV cha thực
sự tâm huyết với nghề, khơng nắm vững đợc tâm lí của VĐV, cha chịu tìm
kiếm các phơng pháp luyện tập cho phù hợp vi tng la tui.


<i><b>II.3.2.4. Đề xuất biện pháp : </b></i>


- Qua việc nghiên cứu tôi đề xuất các biện pháp cụ thể nh sau:


. Trong các tiết học cần thờng xuyên thay đổi các phơng pháp luyện
tập chạy bền cho phong phú, không làm học sinh nhàm chán trong việc
luyện tập.


. Tạo cho học sinh hiểu đợc tầm quan trọng của việc luyện tập chạy
bền.


. Để học sinh có thể đánh giá việc rèn luyện của mình đạt kết quả
đến đâu GV cần phải thờng tổ chức các cuộc thi chạy bền nhiều cự li từ
quy mô lớp đến cấp trờng để tạo ra hứng thú cho học sinh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

. Đa ra các bài tập rèn luyện sức bên phù hợp cho từng đối tợng học
sinh để học sinh có thể luyện tập ở trờng và ở nhà.


<i><b> II.3.2.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề ra</b></i>


- Qua việc khảo nghiệm (xem xét và đánh giá qua ứng dụng, thử thách
trong thực tế), tôi nhận thấy các biện pháp đề ra trong đề tài mang tính khả
thi (có thể thực hiện đợc) khơng chỉ với trờng THCS Thị trấn mà cịn có
thể áp dụng đối với nhiều trờng THCS trong huyện nhà. Có thể dạy trong
năm học này và áp dụng dạy trong nhiều năm học tiếp theo.


<i><b>* Kết luận : Kết quả học tập của học sinh đợc xem là sản phẩm đầu</b></i>
ra của một q trình tác động có chủ đích của hoạt động dạy học. Tác
động của quá trình dạy học bao gồm nhiều yếu tố dựa trên các điều kiện từ
thực trạng đời sống kinh tế, cơ sở vật chất, trình độ nhận thức của học
sinh, phơng pháp cũng nh trình độ giảng dạy của giáo viên, chơng trình
sách giáo khoa ... Từ đó sản phẩm (kết quả học tập của học sinh) đợc nâng
cao, tiếp tục phát triển ở những giai đoạn tiếp theo của quá trình giáo dục.
Kết quả học tập của học sinh đối với môn Thể dục phải đợc thể hiện ở việc
phát triển toàn diện của học sinh cả về thể chất lẫn tinh thần.


III/ PhÇn III:



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>III.1. KÕt luËn chung:</b></i>


- Việc áp dụng các phơng pháp rèn luyện thể lực trong quá trình luyện tập
thể lực đã góp phần nâng cao chất lợng cũng nh nâng cao thể lực, ý thức
rèn luyện, luyện tập của học sinh trong các giờ học.


- Học sinh đợc vận động sáng tạo, vui chơi, tìm tịi nhng vẫn đợc rèn luyện


thể lực thờng xuyên.


- Việc giảng dạy bộ môn thể dục muốn đạt hiệu quả cao trong việc rèn
luyện thể lực giáo viên cần tạo cho học sinh hứng thú trong vic luyn tp
v rốn luyn th lc.


- Giáo viên cần nghiên cứu các phơng pháp luyện tập mới cũng nh sáng tạo
những dụng cụ luyện tập hỗ trợ cho häc sinh luyÖn tËp.


- Cần phải tổ chức phù hợp một tiết dạy sao cho việc luyện tập và rèn
luyện một cách hợp lý không quá nặng về một phần nào đó.


- Tạo cho học sinh ý thức tự quản, ý chí vơn lên, tham gia đánh giá một
cách cơng bằng, hợp lý nh vậy mới có thể phát huy hết khả năng tố chất
của học sinh.


<i><b>III.2. Mét sè kiÕn nghÞ</b></i>


- Trang bị đầy đủ các thiết bị dụng cụ hỗ trợ luyện tập.


- Mở các lớp chuyên đề bộ môn để giáo viên đi dự nâng cao chuyên môn.
- Mở các lớp bồi dỡng học chuyên môn để có thể trao đổi các phơng pháp
tập luyện giữa các giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>Hoµng Träng QuyÕt ChiÕn </b></i>


<i><b> </b></i>


<b>IV: tài liệu tham khảo, mục lục.</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

IV.3 : Môc lôc


Néi dung Trang


<b> Phần I: Mở đầu 1</b>


. I.1/ Lý do chọn đề tài 1


<i>. C¬ së lý ln</i> 2


<i>. C¬ së thùc tiƠn </i> 3


.I.2/ Mục đích nghiên cứu 4


.I.3/ Thời gian địa điểm 4


.I.4/ §ãng góp về mặt thực tiễn 5


<b>Phần II: Nội dung</b> 6


.I.1/ Ch¬ng 1: Tỉng quan 6


. I.1/ Lịch sử vấn đề nghiên cứu 6


.II.2/ Ch¬ng 2: Néi dung 8


. II.2.1/ NhiƯm vụ nghiên cứu 8


. II.2.2/ Nội dung 11



.II.3/ Chơng 3: Phơng pháp nghên cứu, kết quả nghiên cứu 17
. II.3.1/ Phơng pháp nghiên cứu 17


. II.3.2.1/ vài nét về địa bàn nghiên cứu. 18


. II.3.2.2/ Thực trạng 18


. II.3.2.3/ Đánh giá thực trạng 19


. II.3.2.4/ Đề xuất biện pháp 19


. II.3.2.5/ Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 20


<b>Phần III: Kết luận và kiến nghị</b> 21


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

. III.2/ Một số kiÕn nghÞ 22


<b> V/ Nhận xét của hội đồng khoa học cấp </b>


<b>trờng, phòng giáo dục & đào tạo.</b>



V.1: Hội đồng khoa học cấp trờng


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21></div>

<!--links-->

×