Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

bd ngu van 9 gi¸o ¸n båi d­ìng ng÷ v¨n 9 n¨m häc 2007 2008 ngµy 10 th¸ng 09 n¨m 2007 bµi 1 tæng kõt vò tõ vùng a – môc tiªu cçn ®¹t häc sinh n¾m ®​îc c¸c néi dung chýnh vò tõ vùng mµ c¸c em ® ®​îc häc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.17 KB, 73 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Ngµy 10 tháng 09 năm 2007

Bài 1 : Tỉng kÕt vỊ tõ vùng




A – Mục tiêu cần đạt :



- Học sinh nắm đợc các nội dung chính về từ vựng mà các em đã đợc học từ các lớp 6
,7 , 8 về nghĩa của từ , các hiện tợng chuyển nghĩa của từ . Phân biệt hiện tợng chuyển
nghĩa với từ nhiều nghĩa . Phân biệt sự khác nhau giữa từ nhiều nghĩa với từ đồng âm .
Học sinh nắm lại ,một số biện pháp tu từ mà các em đã học ở các lớp 6, 7, 8 nh so sánh
, ẩn dụ , hoán dụ , điệp ngữ , nhân hoá ...Kỹ năng : HS có thể luyện tập để nhận biết
về các nội dung ôn tập bằng các bài tập cụ thể mà giáo viên đa ra . Luyện tập tìm giá
trị của các phép tu từ có trong các bài tập cụ thể .




-B – Néi dung bµi häc



I –<b> Các căn cứ để tìm hiểu từ vựng</b> :
Từ xét về mặt cấu tạo .


Tõ xÐt vỊ mỈt Tõ xÐt vỊ mỈt ngn gèc .
Tõ xÐt vỊ ph¹m vi sư dơng .


- C¸c phÐp tu tõ tõ vùng .


II – <b>Phân biệt từ đơn và từ phức </b>


<b>Cấu tạo </b>Từ đơn là từ chỉ do một tiếng tạo thành .
Ví dụ : nhà , cửa , sách , vở , trờng , đi , nói ,cời ...
Từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên kết hợp tạo thành .



Ví dụ : sách vở , bàn ghế , đi đứng , nói cời , đẹp xấu , nhanh chậm ...
+ Phân loại từ phức :


* Tõ ghÐp : c¸c tiÕng trong tõ ghÐp cã quan hƯ víi nhau vỊ mỈt nghÜa .
Cã hai kiĨu quan hƯ vỊ nghÜa cđa tõ ghÐp :


Từ ghép chính phụ :Từ ghép đẳng lập


Từ láy : các tiếng trong từ láy có sự hồ phối về âm thanh . Sự hoà phối về âm thanh
ở từ láy đợc thể hiện ở chỗ quan hệ âm thanh giỡa các tiếng là quan hệ lặp và đối
xứng .


Ví dụ : bấp bênh : phụ âm đầu lặp ,vần và thanh đối xứng .



Lao xao : phụ âm đầu đối xứng , vần và thanh lặp .


Từ láy cũng đợc chia làm hai loại : từ láy bộ phận và từ láy hoàn toàn .


+ Từ láy bộ phận là loại từ láy mà chỉ có một bộ phận giữa các tiếng đợc lặp lại . Ví dụ
: lao xao , lác đác , loanh quanh ,rột roạt , tủm tỉm ...


Từ láy toàn bộ là kiểu từ láy mà các tiếng lặp lại hầu nh tồn bộ .
Ví dụ : châu chấu ,chuồn chuồn , đo đỏ , trăng trắng ,..


<i><b> Lu ý : Ngoài từ đơn và từ ghép , từ láy , tiếng Việt của chúng ta cịn một số từ khơng </b></i>
nằm trong kiểu cấu tạo của từ ghép hoặc từ láy > Loại này cũng bao gồm hai hoặc
nhiều tiếng ghép lại nhng đối với ngời Việt các tiếng đó lại khơng có nghĩa , đồng thời
giữa các tiếng cũng khơng có quan hệ ngữ âm với nhau . Ta gọi loại này là những từ


nhiều tiếng có cấu tạo đặc biệt Ví dụ : bồ nơng , bồ hịn , bù nhìn, xì dầu , ca la thầu ,
xà phũng , sen m ...


Những từ này gốc Việt là rất ít , chủ yếu là phiên âm các từ nớc ngoài .


<b>Bi tp 1</b>: Xỏc nh cỏc từ láy và từ ghép có trong đoạn văn sau ? Nói rõ tại sao .
“ Mã Lơng vờ nh không nghe thấy , cứ tiếp tục vẽ . Gió bão càng to , mây đen kéo
mù mịt , trời tối sầm . Sóng lớn nổi lên dữ dội nh những trái núi đổ sập xuống thuyền .
Chiếc thuyền ngả nghiêng rồi bị chôn vùi trong những lớp sóng hung dữ .”


( Cây bút thần )
<b> Bài tập 2</b> : Tìm các từ láy có vần eo , vần êu


<i> 2- Phân biệt nghĩa của từ ghép và từ láy :</i>
Nghĩa của từ ghép :


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Nghĩa của từ láy : theo mức độ tăng mạnh hoặc giảm nhẹ
<b>III - Nghĩa của từ</b> :


<i>1 </i>–<i> Kh¸i niƯm</i> :


NghÜa của từ là nội dung mà từ biểu thị


Cú 3 cách chính để giải nghĩa của từ :
+ Trình bày khái niệm mà từ biểu thị .


+ Mô tả sự vật , hoạt động , đặc điểm của đối tợng mà từ biểu thị .
+ Đa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải nghĩa .
Phân biệt từ nhiều nghĩa với hiện tợng chuyển nghĩa của từ :



Tõ nhiỊu nghÜa lµ tõ cã tõ hai nghÜa trë lªn .


Ví dụ : từ “ mắt ” trong : mắt ngời , mắt na , mắt tinh đời , mắt lới ...
Hiện tợng chuyển nghĩa của từ là q trình mở rộng nghĩa của từ . Gồm có :
Nghĩa chuyển .


Bài tập : Hãy xác định hiện tợng chuyển nghĩa của từ “ đầu ” trong các câu sau :
a/ Đầu xanh có tội tình gì


Má hồng đến quá nửa thì cha thơi .


( NguyÔn Du )
b/ Súng bên súng đầu sát bên đầu .


( Chính Hữu )



c / Anh ấy luôn đi đầu trong mọi hoạt động của nhà trờng .


<i><b>3 </b></i>–<i><b> Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa</b><b> </b></i><b> :</b>


+ Từ nhiều nghĩa : các nghĩa có quan hệ với nhau dựa trên cơ sở chung nào đó


+Hiện tợng từ đồng âm : các nghĩa của từ khác xa nhau , khơng có quan hệ với nhau .
Từ đồng âm là những từ giống nhau về vỏ ngữ âm nhng nghĩa khác xa nhau , khơng
liên quan gì với nhau .


Ví dụ : cái bàn , bàn bạc cái kéo , con bò , bò lê bò cµng...


Nếu nh từ nhiều nghĩa là một từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau thì từ đồng âm là hai


hoặc nhiều từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhng khơng có mối liên quan gì về mặt
nghĩa .


<i><b>IV </b></i>–<i><b> C¸c biƯn ph¸p tu tõ vỊ tõ vùng </b></i>
So s¸nh


Èn dơ
Hoán dụ
Nhân hoá
Điệp ngữ
Chơi chữ
Nói quá


Nói giảm , nói tránh


+ HS ụn lại các nội dung cơ bản về các biện pháp tu từ nh : khái niệm , các kiểu
( phân loại ) và tác dụng khi sử dụng các phép tu từ đó trong văn chơng ( trong ngữ
cảnh cụ thể ) .


+ HS luyện tập qua các bài tập cụ thể để nhận biết về các phép tu từ .

<i> Bài tập</i>

: Xác định và tìm giá trị của các biện pháp


a/ CÇu cong nh chiÕc lợc ngà


Sông dài mái tãc cung nga bu«ng hê


( NguyÔn BÝnh )
b/ Trên trời mây trắng nh bông


ở dới cánh đồng bông trắng nh mây


Mấy cô má đỏ hây hây


Đội bông nh thể đội mây về làng .
( Ca dao )


c / Rơm vàng bọc tôi nh kén bọc t»m


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

C¸i méc mạc lên hơng của lúa
Đâu dễ chia cho tất cả mọi ngời .


( NguyÔn Duy )
d / Nòi tre đâu chịu mäc cong


Cha lên đã nhọn nh chông lạ thờng


( NguyÔn Duy )
® / Đôi ta nh thể con ong


Con quÊn , con quýt , con trong , con ngoµi .
GV hớng dẫn HS làm bài tập với các gợi ý


<b>+ Gỵi ý :</b> a / Hai câu thơ là hai biƯn ph¸p so s¸nh .
* Câu 1 : A : cầu cong ; B : chiếc lợc ngà .


Chú ý : A không chỉ là cầu , cũng không chỉ là cong , mà là cả cái cầu với dáng
cong của nó .


B : Chiếc lợc ở đây là chiếc lợc theo kiểu cũ hình bán nguyệt , khơng phải là những
chiếc nhựa hiện nay . Nó bằng ngà : chất liệu quý , lấy từ ngà voi ,lợc ngồi ý hình dáng cịn


gợi liên tởng đến những ngời con gái quý tộc xa .


* Câu 2 : A : sông dài ; B : mái tóc cung nga ( ngời con gái đẹp hầu trong
cung vua xa ) buông hờ , ( so sánh vắng từ : nh vì luật thơ ) .


Cũng nh ở câu thứ nhất , A là sông dài ,cũng chỉ là sơng ,cũng khơng riêng độ dài
của nó đợc đem ra so sánh .


B : mái tóc cung nga , mái tóc của những ngời con gái hầu hạ vua , dài ,mợt mà .Chú
ý đến cụm từ buông hờ . So sánh này không chỉ làm nổi bật độ dài của con sông , cịn
gợi ra vẻ đẹp , sự q phái của con sông , sự lặng lờ của nớc sông nh lời biếng , uể oải
chảy . Nguyễn Bính đang nói về sông Hơng của cố
đô nhà Nguyễn cũ . Hai so sánh này một mặt đã đạt đợc tính chính xác . Mặt khác
,quan trọng hơn , là gợi ra hình ảnh của ngời con gái xứ Huế xa , có cái gì đó nhẹ
nhàng , dun dáng và quý phái nh Huế cổ kính


b / HS tự tìm ra các hình ảnh so sánh .


Bài ca dao mở đầu bằng kiểu so sánh chéo và kết thúc bằng việc so sánh hợp
nhất .So sánh chủ yếu để gây ấn tợng về độ ngập tràn của màu trắng của bông , của
một mùa bội thu . Con ngời ( mấy cô gái ) nh lâng lâng bay trong khoảng khơng gian
mênh mơng màu trắng . Đó là những con ngời mà lao động khơng cịn là gánh nặng
mà thực sự là niềm vui nâng họ lên ngang tầm của trời mây


Bài ca dao là một bức tranh rất sáng rất c/ A :rơm vàng bọc tôi ; B : kén bọc tằm .
Dùng so sánh này chủ yếu là để nói sự gắn bó máu thịt , sự che chở cu mang của rơm
vàng đối với tôi nh cái kén gắn bó với con tằm , cu mang ,bao bọc lấy


con tằm khi sắp lột xác thành con ngài để bay đi .



<i><b>Bµi tËp vỊ nhµ</b></i>

<b> :</b>

<i><b> </b></i>



Tìm các ẩn dụ có trong các bài tập :


a / Ngoµi kia cã lẽ mênh mông quá
Gió lạnh len vào núp dới cây .
( Phạm Khắc Khoan )
b / Nói non mêi mäc xanh nh níc
TiÕc ch¼ng ai ngêi hĐn ci th«n .
( Tô Hà )


c / Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu .
( Vũ Đình Liên )
d / Ngoài thềm rơi chiếc lá đa


Tiếng rơi nghe mỏng nh là rơi nghiêng .


( Trần Đăng Khoa )





</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>(văn học trung đại và văn học hiện đại )</b>


<b>A </b>–<b> Mục tiêu cần đạt</b> :
Kiến thức :


- HS nắm đợc những nét khái quát về tình hình xã hội và văn học của nớc ta ở hai
thời kỳ .



- Hiểu đợc những nội dung cơ bản nhất về các tác giả tiêu biểu của từng giai đoạn
văn học và những dặc sắc về nội dung , nghệ thuật của các tác phẩm văn học .


Kỹ năng :


- HS tập tìm hiểu và phân tích các chi tiết , hình ảnh tiêu biểu có trong các tác
phẩm mà các tác giả sử dụng để bộc lộ giá trị nội dung t tởng .


<b>B </b><b> Nội dung bài dạy : </b>


<b> I</b> - <b>Phần văn học trung đại :</b>
<b> 1 /Tình hình xã hội : </b>


-Từ thế kỷ X đất nớc ta đã giành đợc quyền tự chủ (938 ) .


- Giai cấp phong kiến Việt Nam đóng vai trị tích cực trong các cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm : kháng chiến chống giặc Tống , quân Nguyên – Mông , giặc Minh
, giặc Thanh và thực dân Pháp xâm lợc ( 1858 ) .


- X· héi cã hai tÇng líp giai cấp chính : phong kiến và nông dân .
<b> 2 / Tình hình văn học :</b>


- Văn học trung đại ( văn học viết thời phong kiến ) từ đầu thế kỷ X-hết TK XI X
cùng với sự xuất hiện một số tác phẩm văn học của các tác giả có tên hoặc khuyt
danh


-Tầng lớp trí thức tinh thông về Hán học cótinh thần dân tộc công khơi mở dòng văn
học viết này .



- Dịng văn học viết ra đời đóng vai trị chủ đạo trong tiến trình văn học Việt Nam và
cùng với văn học dân gian làm cho diện mạo văn học dân tộc hoàn chỉnh , phong phú .
-Văn học trung đại gồm hai thành phn chớnh :


<b> a </b><b> Văn học chữ H¸n : </b>


- Sáng tác bằngchữ Hán song vẫn có tính dân tộc cao bởi nó phản ánh đất nớc và xã
hội , con ngời Việt Nam . Mặc dù vậy bộ phận văn học này vẫn có những hạn chế nhất
định vì tiếng Hán không đợc dùng phổ biến ở nớc ta (trớc đây chỉ có trong tầng lớp
quý tộc ) .


- C¸c t¸c phÈm và các tác giả tiêu biểu nh :


+Nguyễn Trãi : Bình Ngơ đại cáo , ức Trai thi tập , Lam Sơn thực lục ,Phú núi
Chí Linh , Lam Sơn Vĩnh Lăng thần đạo bi , Quân trung từ mệnh tập .


+ Ngun BØnh Khiªm : Bạch Vân thi tập .
+ Nguyễn Dữ : Truyền kỳ mạn lục .


+ Ngô gia văn phái ( dòng họ Ngô Thì ) : Hoàng Lê nhÊt thèng chÝ .
+ Lê Hữu Trác : Thợng kinh ký sự .


<b> b- Văn học chữ Nôm :</b>


- Ra đời muộn hơn văn học chữ Hán ( khoảng thế kỷ XIII ) song đây là một bớc
ngoặt lớn của quá trình phát triển văn học dân tộc .


- Văn học chữ Nôm ra đời thuận lợi hơn trong việc phản ánh trung thực cuộc sống ,
tinh tế hiện thực đất nớc và đời sống tâm hồn con ngời Việt Nam bởi thế đã xuất hiện
đông đảo đội ngũ các nhà văn ,nhà thơ lớn nh Nguyễn Trãi ( Quốc âm thi tập ) ,



Ngun BØnh Khiªm ( Bạch Vân quốc ngữ thi tập ) ,hay Thiên Nam ngữ lục , hoặc
Hồng Đức quốc âm thi tập của Lê Thánh Tông và Hội Tao Đàn , Thơ Hồ Xuân Hơng ,
Thơ Bà huyện Thanh Quan < Truyện Kiều của Nguyễn Du


<b>c/ Văn häc ch÷ quèc ng÷ : </b>


- Chữ quốc ngữ xuất hiện từ thế kỉ XVII , đến cuối thế kỉ XI X mới đợc dùng để sáng
tác văn học . Từ đầu thế kỉ XX ,chữ quốc ngữ mới đợc phổ biến rộng rãi và đã trở
thành văn tự gần nh duy nhất dùng để sáng tác văn học ở nớc ta .




- <b>Tiến trình lịch sử văn học Việt nam thời trung đại :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

-ở thời kì này , nền văn học phát triển trong môi trờng xã hội phong kiến qua nhiều
giai đoạn , về cơ bản vẫn là một quốc gia phong kiến độc lập tuy phải chống lại nhiều
cuộc xâm lợc và cả ách đô hộ của phong kiến phơng Bắc . Bởi vậy văn học thời kì này
chịu sự chi phối của quan niện t tởng ngh thut phong kin .


<b>- Văn học chia làm 4 giai đoạn : </b>
+ Từ đầu thĨ kØ X ®Ðn hÕt thÕ kØ XV .


+ Từ đầu thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ nửa đầu thế kỉ XVIII .
+ Nửa cuối thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XI X.


+ Nöa cuèi thÕ kØ XI X .


- Néi dung : Gåm cã hai nguån c¶m høng chÝnh :
- Cảm hứng yêu nớc .



- Cảm hứng nhân đạo .


( GV cho HS tự nêu nội dung cụ thể từ một số văn bản đã học ở lớp 8 )
<b> 1/ Cảm hứng yêu nớc : </b>


Cảm hứng yêu nớc gắn với t tởng trung quân đợc biểu hiện phong phú ở các khía
cạnh :


-ý thøc tù chñ , tù cêng


- NiỊm tù hµo dân tộc : văn hiến , phong tục tập quán , truyền thồng lịch sử chống
giặc ngoại xâm , các anh hùng hào kiệt


- Tình yêu quê hơng đất nớc .


- Lòng yêu chuộng hoà bình , căm thù quân xâm lợc , ý chí quyết chiến , quyết
thắng kẻ thù .


<b>2/ Cm hứng nhân đạo :</b>


Nhân đạo : - Nhân : cốt lõi , căn bản .


-Đạo : điều đúng , điều phải , điều thiện .


-> Là cảm hứng hớng về con ngời , vì con ngời ( thơng xót ,bảo vệ ,ca ngợi , đề cao ,
bênh vực , trân trọng … hoặc tố cáo , lên án , phê phán cái ác ,cái xấu …)


- T tởng nhân đạo có nguồn gốc trong truyền thống thơng ngời của ngời Việt , kết hợp
với t tởng từ bi của nhà Phật và t tởng nhân nghĩa của Nho giáo .



-T tởng nhân nghĩa biểu hiện thành các khuynh hớng yêu tự do , chính nghĩa , yêu
nhân phẩm , khát vọng hạnh phúc cá nhân , cảm thông với các số phận đau khổ , lên án
mọi thế lực bất công trong xã hội , đề cao quyền sống con ngời , mối quan hệ tốt đẹp
giữa con ngời với con ngời .


<b> VÝ dơ</b> : Trun KiỊu cđa Ngun Du , Chinh phụ ngâm khúc ( Đặng Trần Côn


Đoàn Thị Điểm dịch ) , Cung oán ngâm khúc ( Ngun Gia ThiỊu ).


Bµi tËp :


Bằng các văn bản đã học trong chơng trình Ngữ văn THCS , em hãy làm rõ : Văn
học chữ Hán mang đậm tinh thần dân tộc .


<b> </b>


<b> Gỵi ý : </b>


-Văn học chữ Hán chịu nhiều ảnh hởng của văn hoá t tởng , văn chơng Trung Quốc
thời cổ đại và trung đại , nhng vẫn là một thành phần quan trọng của nền văn học Việt
nam .


-Sử dụng văn tự Hán ,tiếp nhận nhiều yếu tố từ thể loại đến chất liệu .


- Hầu hết các tác phẩm chữ Hán của ta lại chứa đựng tinh thần dân tộc , thể hiện tâm
hồn và cốt cách của con ngời Việt Nam , phản ánh những vấn đề và trạng thái của hiện
thực lịch sử Việt Nam qua các triều đại phong kiến .



- Bộ phận văn học này mặc dù mợn văn tự Hán nhng đội ngũ sáng tác là tầng lớp trí
thức phong kiến tinh thông về Hán học .




<b> Phần : Văn học Việt Nam hiện đại ( từ sau 1945 </b>– <b> sau 1975 )</b>


<b> </b>


<b> 1/ Tình hình lịch sử </b><b> xà héi :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

mẽ đến nền văn học .


-Từ sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp , miền Bắc đi vào cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa làm thay đổi bộ mặt của đất nớc và mối quan hệ giữa ngời với ngời .
-Từ sau 1975 , đất nớc thống nhất nhng lại phải đơng đầu với nhiều khó khăn và
thách thức lớn . Công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo đã đa đất
n-ớc thốt khỏi tình trạng khủng hoảng và từng bn-ớc đi lên theo định hớng xã hội chủ
nghĩa .


<b> </b>


<b> 2/ Các giai đoạn phát triển của văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945</b>
Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến nay – nền văn học của thời đại mới – thời
đại độc lập , dân chủ và đi lên chủ nghĩa xã hội . Văn học đã trải qua hai giai đoạn :
<b> </b>


<b> a/ Giai đoạn 1945 -1975 :</b>


Cả dân tộc phải tiến hành liên tiếp hai cuộc kháng chiến trờng kì chống Pháp và


chống Mỹ xâm lợc ,bảo vệ độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc . Văn học đã phục
vụ tích cực cho hai cuộc kháng chiến và các nhiệm vụ cách mạng , nêu cao tinh thần
yêu nớc , chủ nghĩa anh hùng , lòng nhân ái , đức hi sinh . Các nhà văn , nhà thơ đã
sáng tạo những hình ảnh cao đẹp về đất nớc và con ngời Việt Nam thuộc nhiều thế hệ
trong hai cuộc kháng chiến , trong lao động xây dựng và chiến đấu . Truyện “ Làng “
( Kim Lân ) ; “ Đồng chí “ ( Chính Hữu ) ; “ Tây tiến ‘ ( Quang Dũng ) , “ Đất nớc “
( Nguyễn Đình Thi ) ….


<b> </b>


<b> b/ Từ sau 1975 đến nay :</b>


Văn học bớc vào thời kì đổi mới , mở rộng phạm vi tiếp cận đời sống một cách toàn
diện , khám phá con ngời ở nhiều mặt , hớng tới sự thức tỉnh ý thức cá nhân , và tinh
thần dân chủ . Đó có thể coi là những điểm nổi bật nhất của văn học thời kì đổi mới .
-Hình ảnh ngời lao động mới XHCN nh bài thơ Đoàn thuyền đánh cá ( Huy Cận ) ,
Lặng lẽ Sa Pa ( Nguyễn Thành Long ) , Tiếng chổi tre ( Tố Hữu ) …


-Hình ảnh ngời lính , những nữ thanh niên xung phong : Bài thơ về tiểu đội xe khơng
kính ( Phạm Tiến Duật ) , Chiéc lợc ngà ( nguyễn Quang Sáng ) , Mảnh trăng cuối rừng
, Bức tranh ( Nguyễn Minh Châu ) , Những ngôi sao xa xôi ( Lê Minh Khuê )….


-Con ngời mới với nhỡng tình cảm cao đẹp : Với lãnh tụ , với nhân dân ,với quê hơng
đất nớc..nh bài : Viếng lăng Bác ( Viễn Phơng ) , Mùa xuân nho nhỏ ( Thanh Hải ) ,
Sang thu ( Hữu Thỉnh ) …


<b> </b>


<b> 3/ Những đặc sắc về nội dung :</b>



-Tinh thần yêu nớc , ý thức cộng đồng là truyền thống nổi bật của dân tộc từ xa xa và
trở thành nội dung t tởng đậm nét , xuyên suốt các thời kì phát triển của văn học Việt
Nam .


-Tinh thần nhân đạo cũng là một truyền thống t tởng sâu đậm của văn học Việt nam .
T tởng ấy có sự phát triển với những biểu hiện phong phú đa dạng qua các thời kì và
mỗi giai đoạn văn học .


- Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan cũng là một nét đặc sắc của văn học Việt nam
thể hiện sức sống và tâm hồn dân tộc .


<b> Bµi tËp vỊ nhµ :</b>


Qua các văn bản đã học và tìm hiểu em hãy nêu sự ảnh hởng của văn học dân gian tới
văn học viết ( có dẫn chứng minh hoạ ).


<b> Gỵi ý :</b>


Văn học dân gian ảnh hởng đến văn học viết trên nhiều phơng diện nh :


-Thể loại :, các mô tip , chủ đề , cốt truyện , nhân vật ,hình ảnh và các chi tiết nghệ
thuật , thành ngữ , tục ngữ ,ca dao , …đợc vận dụng vào văn học viết .


-Ví dụ nh trong Truyện Kiều của N guyễn Du và thơ Hồ Xuân Hơng có rất nhiều câu
ca dao , thành ngữ , tục ngữ đã đợc vận dụng thích hợp .


- Những bài thơ hiện đại nh Cơn cị của Chế Lan Viên , Khúc hát ru những em bé lớn
trên lng mẹ ( Nguyễn Khoa Điềm ) .


Ngày 24 tháng 9 năm 2007


<b>Bài 3</b>


<b>văn bản nhËt dông</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

-HS nắm đợc những nét khái quát về văn bản nhật dụng nh đề tài , phơng thức
biểu đạt , nghệ thuật lập luận của ba văn bản đợc học .


-Luyện về kỹ năng phân tích ,bình giảng về các vấn đề có trong văn bản .


- Giáo dục HS hiểu về trách nhiệm và nghĩa vụ của bản thân trớc các vấn đề : văn
hoá và sự hội nhập văn hoá , vấn đề hồ bình của nhân loại và quyền trẻ em .


B –<b> Néi dung bài học : </b>


-Bài Phong cách Hồ Chí Minh: Hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc dân tộc.


-Bi Đấu tranh cho một thế giới hồ bình: Nguy cơ của chiến tranh hạt nhân và kêu gọi
mọi ngời đấu tranh cho một thế giới hồ bình.


- Bài : Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em :
đề cập đến vấn đề quyền trẻ em .


Cả ba văn bản đều đợc viết theo phơng thức nghị luận và thuyết minh , tự sự .
*<b>Bài 1</b>: Văn bản đề cập đến lối sống của Ngời : thanh cao và lão thực ; vĩ đại mà giản
dị ; lớn lao và gần gũi với đồng chí, đồng bào . Song qua văn bản tác giả đã có một
khám phá riêng : cách sống của Hồ Chí Minh từ góc nhìn văn hố và mối quan hệ giữa
văn hố với cách mạng .


-Văn bản đề cập đến sự hình thành và biểu hiện của phong cách sống đầy tính chất


văn hố của Chủ tịch Hồ Chí Minh .


+ Tầm sâu rộng vốn trí thức văn hố của Hồ Chí Minh. Sau đó tác giả đa ra các lí lẽ,
dẫn chứng giải thích cho vấn đề : tại sao Ngời lại có đợc vốn tri thức đó:


( Ngời đã tiếp xúc, đã ghé lại, đã thăm, đã sống dài ngày, Ngời nói và viết thạo các thứ
tiếng...); đặc biệt đến đâu Ngời cũng học hỏi, tìm hiểu văn hoá nghệ thuật đến mức
uyên thâm. Ngời tiếp thu mọi cái hay nhng đồng thời cũng biết phê phán những cái
xấu, cái tiêu cực...-> Cách lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, diễn đạt tinh tế đã
thuyết phục đợc bạn đọc.


+ Lèi sèng giản dị, rất phơng Đông, rất Việt Nam của Ngời. Luận điểm này Bác sử
dụng 3 luận cứ ( nơi ở, trang phục, cách ăn mặc) .


+ Mối quan hệ giữa văn hoá và cách mạng .Con đờng mà Bác đặt chân đến bốn bể
năm châu là vì mục đích cách mạng chứ khơng phải vì mục đích văn hố . Với Bác vì
cách mạng mà Ngời đến với văn hoá.Bởi thế nên Ngời có quan niệm sống văn hố
khiến mọi dân tộc đều khâm phục .


*<b>Bµi 2:</b> Gåm cã 3 luËn ®iÓm


+ Nhân loại đang đứng trớc nguy cơ hiểm hoạ của vũ khí hạt nhân.
+ Cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân thực sự là tốn kém và phi lí.


+ Lời kêu gọi chống chiến tranh ( đặc biệt là chiến tranh hạt nhân ) và đấu


tranh cho một thế giới hồ bình .Văn bản là một bức thơng điệp của lơng tri , nó thức
tỉnh con ngời ở cả hai phía , phía bảo vệ sự sống nh bảo vệ con ngơi của mắt mình ,
cịn phía đối lập tự bịt mắt mình lao vào bóng tối của cái chết nh những con thiêu thân
điên cuồng , quái gở .



*<b>Bài 3 ;</b> Văn bản đề cập đến quyền trẻ em trên hành tinh .Văn bản có tính pháp lý ,
tính nhân loại ,gồm ba nội dung :


-Quan điểm chung về đặc điểm của trẻ em ,về quyền lợi của trẻ em .


- Những khó khăn ,thách thức và những điều kiện thuận lợi để thực hiện quyền
trẻ em


-NhiƯm vơ cđa chóng ta .
<b> </b>


<b> Bµi tËp vỊ nhµ : </b>


Hãy tìm hiểu và phân tích những điều kiện , cơ hội mà Việt Nam có để thực
hiện quyền đợc bảo vệ và chăm sóc t


Ngµy 30 tháng 9 năm 2007
<b> Bµi 4</b>


<b> Chun ngời con gái Nam Xơng</b>


<b> Nguyễn Dữ</b>
<b>A- Mục tiêu cần đạt</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

và sự nghiệp của tác giả Nguyễn Dữ . Giúp Hs nắm đợc những nét tiêu
biểu về giá trị nội dung , nghệ thuật của văn bản .Phân biệt đặc điểm của
truyện trung đại với truyện hiện đại .


- Hs hiểu đợc số phận của ngới phụ nữ trong xã hội phong kiến


- còn nặng những tập tục lạc hậu cổ hủ : nam quyền độc đốn
( thói gia trởng ).


<b>Kỹ năng</b> : HS đợc luyện tập việc phân tích ,bình giảng các chi tiết truyện
có giá trị thể hiện chủ đề văn bản .


Luyện tập việc tóm tắt văn bản tự sựmột cách ngắn gọn ,rõ ràng ,mạch lạc .
Giáo dục cho HS sự đồng cảm trớc những bất hạnh của con ngời


( ngời phụ nữ ) ,căm ghét và lên án những cái ác ,cái xấu trong xà hội .


B <b>Nội dung bài học</b> :


I-Tác giả


-Sng th k XVI, ngời làng Thanh Miện, huyện Trờng Tân, tỉnh Hải
Dơng, là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Sinh ra và lớn lên
trong XH phong kiến đang bắt đầu suy tàn, các triều đại tranh dành chém
giết lẫn nhau (thời Lê-Mạc..).Là ngời học giỏi, đỗ cao nhng chỉ làm
quan 1 năm sau đó xin về ở ẩn để nuôi mẹ sống cuộc đời thanh bạch.


-Là nhà văn nổi tiếng ở thế kỉ XVI đã để lại cho đời các tác phẩm có giá trị nh “
Truyền kì mạn lục”. Tác phẩm đợc mệnh danh là “ Thiên cổ kì bút” ( áng văn kì lạ của
mn đời ).


-Là ngời u nớc thơng dân, có tấm lịng nhân đạo cao cả. Ông là ngời đầu tiên quan
tâm đến số phận ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến cịn nhiều bất cơng .II-<b>Tác</b>
<b>phẩm</b>


-Trun k× mạn lục là tập truyện ngắn đầu tiên của văn học VN viết bằng chữ Hán,


Nguyễn Thế Nghi dịch ra chữ Nôm. Truyền kì gồm có 20 truyện.


-Chuyện ngời con gái Nam xơng là thiên thứ 16/20 truyện của tác phẩm , đợc viết
bằng chữ Hán với lối văn xuôi kết hợp với văn biền ngẫu, dựa trên truyện cổ tích “ Vợ
chàng Trơng” nhng đã đợc tác giả h cấu, sáng tạo thêm các tỡnh tit li kỡ.


III-<b>Tóm tắt tác phẩm</b>


V Thị Thiết quê ở Nam xơng, thuỳ mị, nết na, lấy chồng là Trơng Sinh, một ngời
có tính đa nghi, cả ghen, vơ học. Biết tính chồng, nàng ăn ở khn phép nên gia đình
êm ấm, thuận hịa.


Gặp khi triều đình bắt Trơng Sinh đi lính, Vũ Thị Thiết đã có mang. Chồng ra trận,
nàng ở nhà nuôi mẹ, sinh con đặt tên là đản. Chẳng bao lâu mẹ chồng mất, nàng lo
toan cho mẹ mồ yên, mả đẹp nh với mẹ đẻ .


Chồng đi xa, thơng con, nàng bịa ra cái bóng trên tờng. Chồng về nghe con, nghi ngờ
vợ h, đã đánh đập và đuổi vợ đi. Trớc cảnh oan ức đó, Vũ Nơng đã nhảy xuống sơng
Hồng Giang tự vẫn. Sau khi nàng mất Trơng Sinh mới hiểu ra mọi điều.


Vì hiền lành, nết na cho nên khi nhảy xuống sông tự tử, nàng không chết, nàng đợc
Linh Phi cứu giúp, sống dới thuỷ cung. Nàng gặp Phan Lang-ngời cùng làng đã thả rùa
xanh, cứu Linh Phi nên khi gặp nạn đợc Linh Phi cứu. Chàng đã về kể lại cho Trơng
Sinh ,Trơng Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nơng đã trở về trong thoáng chốc rồi dần biến
mất.


IV-<b>Các đề bài </b>


<b> Đề 1:</b> Phân tích những giá trị trong Chuyện ngời con gái Nam Xơng



<b>Dàn ý</b>
A-<b> Mở bài </b>


-Giới thiệu về Nguyễn Dữ: là nhà văn nổi tiếng ở thế kỉ XVI. Sinh ra trong xã hội
loạn lạc, phải chứng kiến cảnh xã hội bắt đầu suy tàn, thối nát, đời sống nhân dân khổ
cực -> ghi lại những trang văn đầy ắp giá trị hiện thực từ trái tim nhân đạo của mình.
-Giới thiệu tác phẩm: là 1 tác phẩm tiêu biểu trong Truyền kì mạn lục, phản ánh số
phận bi thơng của ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến.


B-<b> Thân bài</b>


-Tóm tắt truyện từ 5-7 dòng.
-Phân tích các giá trị


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b> a-Giá trị hiện thực</b>


-Tố cáo XHPK đã chà đạp lên quyền sống, quyền làm ngời của ngời phụ nữ, gây
nhiều đau khổ, oan trái cho họ.


+ Chiến tranh loạn lạc làm cho gia đình tan nát, con ngời phải chịu nhều bất hạnh,
tan đàn, sẻ nghé, kết cục có thể dẫn đến cái chết và gia đình Trơng Sinh khơng nằm
ngồi điều đó : Chiến tranh TS phải đi lính, phải chịu nhiều gian lao ngồi mặt trận; ở
nhà mẹ già vì nhớ con đâm ra ốm mà chết. Vũ Nơng 1 mình lo toan gánh vác mọi cơng
việc, chăm sóc mẹ chồng, ni dạy con thơ, vò võ chờ chồng giữa đêm khuya thanh
vắng...Vì chiến tranh xa cách nên sau này mới có nỗi oan tày trời cho Vũ Nơng .
=>Tất cả mọi ngời trong XH đó đều là nạn nhân của cuộc chiến phị nghĩa.


+ Tố cáo lễ giáo PK, ngời đàn ơng có nhiều quyền hành đã đẩy ngời phụ nữ đến cái
chết oan uổng mà Trơng Sinh là ngời đại diện :



*Khi Trơng Sinh đi lính, Vũ Nơng dặn dị ân cần đằm thắm nhng chàng dửng
d-ng. Khi trở về đoàn tụ, nghe bé Đản nói , Trơng Sinh nghi là vợ h, khơng hề suy xét, cố
tình làm to chuyện, lấy bóng gió này nọ để mắng nhiếc nàng, đuổi nàng đi , khơng hề
động lịng trớc những lời van xin rớm máu của Vũ Nơng -> Vũ Nơng đành gửi thân
vào dịng nớc để tẩy rửa nổi oan. Với hình ảnh này, Nguyễn Dữ còn tố cáo chế độ nam
quyền độc đốn, khơng cho ngời phụ nữ phân trần giảng giải. Vũ Nơng cha 1 ngày
sống hạnh phúc, nay lại phải ôm nỗi buồn oan trái, ngậm ngùi nuốt nớc mắt vào trong,
nhảy xuống sơng Hồng Giang tự tử.


-Chi tiết Trơng Sinh hiểu ra mọi chuyện và giải oan cho Vũ Nơng là chi tiết có giá trị
hiện thực nhất. Nỗi oan đợc giải nhng con ngời vĩnh viễn khơng cịn nữa, “ bình rơi,
trâm gẫy”, quyền làm vợ, làm mẹ của Vũ Nơng khơng cịn tồn tại, hạnh phúc đã vỡ
tan, nỗi đau không hàn gắn đợc, những cảnh đời tan nát chia lìa: Trơng Sinh mất vợ, bé
Đản mất mẹ, Vũ Nơng xa lìa trần thế...-> XHPK đã dồn đẩy con ngời đến cái chết.
b)<b>Giá trị nhân đạo</b>


-Là nhà văn đầu tiên trong lịch sử văn học Việt Nam đã quan tâm đến số phận của
ngời phụ nữ: chia sẻ, cảm thông với nỗi bất hạnh, hiểu thấu những nỗi oan trái mà ngời
phụ nữ đã chịu đựng: trong xã hội đó, ngời


phụ nữ phải chịu rất nhiều những bất cơng trong gia đình và xã hội , họ chỉ biết sống
cho ngời khác nhng rồi kết cục họ phải tìm đến cái chết để giải thốt cho chính mình.
Nguyễn Dữ đã tìm đến với họ, đồng cảm trớc nỗi đau của họ. Vì vậy, mỗi hình ảnh,
câu chữ chính là tấm lịng, tình thơng mà ông đã giành cho họ. Chuyện ngời con Nam
Xơng là một nhân chứng cho trái tim nhân đạo của ơng. Ơng trân trọng tình cảm của
họ, gìn giữ niềm hạnh phúc nho nhỏ cho họ, ông cứu vớt họ trớc những nỗi oan trái tày
trời mà Vũ Nơng là ngời mà ơng đã thể hiện điều đó.


-Ông ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của họ. Trong truyện, ông đã ca ngợi phẩm
chất của Vũ Nơng.



+ Là ngời phụ nữ thuỳ mị, nết na, đảm đang, tháo vát.
+ Là ngời con hiếu nghĩa.


+ Là ngời vợ thuỷ chung ( khi chồng ở nhà: giữ gìn khn phép; khi chồng đi lính:
thơng nhớ, khơng ham danh vọng tiền tài chỉ mong “ hai chữ bình yên” với thú vui
“nghi gia, nghi thất”; nhớ chồng chỉ bóng của mình trên vách để an ủi mình và con lúc
vắng chồng; “ ba năm giữ gìn một tiết, tơ son điểm phấn từng đã ngi lịng, ngõ liễu
tờng hoa cha hề bén gót..”


-Khi bị chồng nghi oan , không thể giải bày nàng đã lấy cái chết để chứng minh cho
tấm lịng trong trắng ,thuỷ chung về mình ( Lời nguyền của nàng trớc khi trẫm mình
xuống bến Hồng Giang để tự vẫn .) .Trong lịng nàng nh khơng hề gợn một mảy may
nào ngồi lịng u chồng , thơng con .


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

đ-ợc khẳng định .


-Tác giả bảo vệ ngời phụ nữ đến cùng


+ Không để cho Vũ Nơng chết, tác giả đã tạo ra những yếu tố hoang đờng kỳ ảo ->
Trời đất cũng phải động lòng trớc tấm lòng của ngời con gái nết na. Vũ Nơng là hiện
thân cho cái đẹp tồn tại vĩnh hằng.


+ Trơng Sinh lập đàn giải oan, VũNơng đã trở về, minh oan cho cái án “ ngoại
tình” -> khẳng định Vũ Nơng vơ tội. Chi tiết này vừa có giá trị hiện thực, vừa có giá trị
nhân đạo: Thà trở về cõi chết cịn hơn sống ở cõi đời đầy bất công oan trái. Tôn vinh
giá trị ngời phụ nữ, Vũ Nơng đã trở thành cái bóng để mọi ngời tơn thờ .2<b>-Giá trị</b>
<b>nghệ thuật</b>


-Xây dựng tình huống bất ngờ, độc đáo nhng hợp lí: cuộc đời của Vũ Nơng xoay


quanh cái bóng: nó là nỗi nhớ, là tình u là hạnh phúc, nhng nó cũng là nỗi bất hạnh,
oan trái, là cái chết bi thảm...Cái bóng đợc tác giả xây dựng mãi tới khi Trơng Sinh trở
về, không đa ngay từ đầu -> làm cho câu chuyện hấp dẫn, hồi hộp, hợp lí với tâm trạng
của Trơng Sinh lúc bấy giờ để câu chuyện phát triển đến đỉnh điểm của bi kịch .


-C¸ch gì nút câu chuyện cũng rất bất ngờ.


-Cách kể chuyện giàu kịch tính, kết hợp giữa hiện thực và mộng tởng -> ám ảnh nỗi
đau.


C-<b> Kết bài .</b>


-Khẳng định tác phẩm thực sự là áng văn mẫu mực tiêu biểu cho Truyền kì của
Nguyễn Dữ, vừa mang giá trị hiện thực lại vừa chứa chan tinh thần nhân đạo.


-Suy nghĩ của bản thân


<b> 2:</b> Trỡnh by suy ngh ca em về nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nơng


A-<b> Më bµi</b>


Giới thiệu về tác tác phẩm: là tác phẩm tiêu biểu trong truyền kì.... đã đề cập tới ng
-ời PN phong kiến.


-Giới thiệu về VN và cái chết của nàng: là nhân vật chính trong tác phẩm. Trớc cái
chết đó có nhiều ý kiến về ngun nhân.


B-<b> Th©n bài</b>


*Tóm tắt truyện 5-7 dòng.



*Phân tích các nguyên nhân và kết hợp sự đánh giá của mình.
a)Nguyên nhân trực tiếp ( gia đình )


- Bé Đản là ngời đầu tiên gây ra vụ án, tạo nên cái chết của Vũ Nơng. Đó là lời nói
vơ tình, bởi vì nó đang cịn rất nhỏ, nó chỉ tin theo lời dạy của mẹ nó. Với Vũ Nơng cái
bóng chỉ là cái bóng; cịn với bé Đản cái bóng lại là 1 con ngời hiện hữu. Chính cái
bóng đã sản sinh ra quả bom ghen tng trong lịng Trơng Sinh.


-Trơng Sinh là kẻ thứ hai gây ra cái chết của nàng: Sau 3 năm đi lính về nhà, Trơng
Sinh nghe lời con trẻ mà không hề suy xét. Bi kịch này hồn tồn có thể hố giải nếu
nh TrơngSinh cung cấp cho Vũ Nơng nguồn tin. Nhng với thói đa nghi cộng với thói
ghen tng hàm hồ ,mù quáng chàng đã dồn đẩy Vũ Nơng đến bớc đờng cùng.


=>Bi kịch của Vũ Nơng do hai ngời thân yêu nhất của nàng gây ra: một ngời là con
nàng hết mực yêu thơng, che chở; còn một ngời là chồng nàng suốt đời chung tình. Bi
kịch của nàng chính là bi kịch gia đình. Qua đó, tác giả muốn nói với mọi ngời: Hạnh
phúc gia đình mong manh dễ vỡ khi sống mà thiếu lũng tin .


b)Nguyên nhân gián tiếp( xà hội )


-Do chiến tranh phong kiến khiến họ phải xa nhau tạo ra sự hiểu lầm khơng đáng có
.


-Do lễ giáo phong kiến, do chế độ nam quyền độc đoán cùng với thói ghen tng
hàm hồ mù qng ở ngời đàn ông thiếu suy xét .


- Ngoài ra, Vũ Nơng cũng có trách nhiệm với cái chết của mình, nàng chết bởi sự
thuỷ chung ,trong trắng . Chết bởi tình yêu chồng và thơng con .



C<b>-KÕt bµi :</b>


Khẳng định về nguyên nhân chủ yếu tạo ra bi kịch cho ngời phụ nữ trong xã hội
phong kiến .


Liên hệ với tình hình xà hội hiện nay .


<b>Đề 3 : </b> Giới thiệu về Nguyễn Dữ và Chuyện ngời con gái Nam X¬ng
<b>H</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

A <b> </b>–<b> Më bµi :</b>


-Nhận xét về Nguyễn Dữ: Là một trong những tác giả lớn của văn học trung đại Việt
Nam, tên tuổi của ông gắn liền với những sáng tác mệnh danh là “ thiên cổ kì bỳt.
b-<b>Thõn bi</b>


*Thuyết minh về tác giả:


+ Ngun D÷ sèng ë thÕ kỉ 16( không rõ năm sinh, năm mất ). Quê ở huyện Tr ờng
Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dơng. Ông là học trò xuất sắc của Nguyễn
Bỉnh Khiªm.


+ Sinh ra trong XHPK đang bắt đầu suy tàn, các triều đại tranh giành, chém giết lẫn
nhau ( Lê - Mạc, Trịnh – Nguyễn ).


+ Là ngời học giỏi, đỗ cao nhng chỉ làm quan 1 năm, sau đó vè ở ẩn, nuôi mẹ sống
cuộc đời thanh bạch.


+ Là nhà văn nổi tiếng ở thế kỉ 16, là ngòi đầu tiên quan tâm đến số phận ngời PN
trong XHPK. Ông đã để lại cho đời nhiều tác phẩm có giá trị, dặc biệt là “ Truyền kì


mạn lục”. Tác phẩm này đợc xem là áng thiên cổ kì bút gồm có 20 thiên truyện, khai
thác từ các truyện dân gian và truyền thuyết lịch sử. NHân vật chính thờng là những
ngừơi PN đức hạnh, khao khát 1 cuộc sống bình yên, hạnh phúc. Nhng thế lực tàn bạo
và lễ giáo PK khắc nghiệt đã xô đẩy hhọ vào hoàn cảnh éo le. Chuyện ngời con gái NX
là 1 trong 20 thiên truyện đó.


*ThuyÕt minh vỊ t¸c phÈm


+ Đề tài: Khai thác đề tài từ một câu chuyện cổ tích “ Vợ chàng Trơng”. Chuyện cổ
tích kể về một ngời phụ nữ đức hạnh, bị chồng nghi oan đã nhảy xuống sông, lấy cái
chết để minh oan. Từ cốt truyện cổ tích, ông đã có sự sáng tạo độc đáo. Truyện có
thêm những chi tiết hoang đờng, tạo cho câu chuyện có sự phảng phất cổ tích ( Kết
thúc có hậu - đáp ứng nhu cầu của nhan dân); truyện có thêm đoạn đối thoại và độc
thoại nội tâm.


+ Chủ đề: Thông qua nhân vật Vũ Nơng và oan ức của nàng, tác giả tố cáo XHPK, lễ
giáo PK đã chà đạp lên, cứơp đi quyền sống, quyền làm ngời của ngời phụ nữ; đồng
thời tác phẩm cũng ca ngợi phảm chất tốt đẹp của họ trong xã hội đó đó.


+ Phơng thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với biểu cảm, miêu tả.


+ Thể loại :truyền kì, đợc viết bằng chữ Hán ( Nam xơng nữ tử truyện ), nằm ở thiên
thứ 16 của 20 truyện, Tác phẩm đợc Nguyễn Thế Nghi dịch ra chữ Nơm.


<b>+ VỊ gi¸ trị nội dung:</b>
<b> a-Giá trị hiện thực</b>


-Truyện tố cáo xã hội PK, lễ giáo PK đã chà đạp lên, cứơp đi quyền sống, quyền
làm ngời của ngời phụ nữ ( XH đã gây ra chiến tranh loạn lạc, tan nát, lễ giáo PK trói
buộc con ngời trong vịng cơng toả...)



b -Giá trị nhân đao: đây là giá trị chủ yếu


Đề cao, ca ngợi vẻ đẹp đức hạnh của ngời phụ nữ, địi quyền sống cho họ.


 Cảm thơng chia sẻ nỗi bất hạnh, hiểu thấu nỗi oan trái m ngi ph n phi chu
ng.


Lên án, tố cáo XHPK nghiƯt ng·, g©y ra bao oan khèc cho PN.
+ Về giá trị nghệ thuật


-Sáng tạo tình tiết kì ảo, làm cho câu chuyện hấp dẫn, có hậu nhng đầy bi kịch.
-Xây dựng tình huống bất ngờ, độc đáo để tăng tính bi kịch cho câu chuyện.
_ Cách gỡ nút câu chuyện .


c-<b>KÕt luËn</b>


-Khẳng định Nguyễn Dữ là ngời đầu tiên quan tâm đến số phận ngờiphụ nửtong xã
hội phong kiến . “ Chuyện ngời con gái Nam Xơng” xứng đáng là một áng thiên cổ kì
bút.


<b>Bµi tËp vỊ nhµ : </b>


So sánh nhân vật Vũ Nơng với nhân vật Thị Kính trong vở chèo Quan âm
Thị Kính >


<b> Gỵi ý </b>


+ Đề tài : hai văn bản đều viết về ngời phụ nữ đức hậnh mà chịu ngang trái bất
hạnh .



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

khấu .Tuy vậy cả hai hình tợng đều có nét tơng đồng . Cả hai ngời phụ nữ đều phải
chịu hàm oan và cả hai tình huống gây ra ngộ nhận của ngời chồng đều là những chi
tiết hiểu lầm đáng tiếc


-Nếu ở Chuyện ngời con gái Nam Xơng , ngời vợ chỉ vào cái bóng của mình mà nói
là cha Đản thì trong vở chèo , nhân vật ngời chồng đơng lúc ngủ say , Thị Kính cầm
chiếc dao cắt cho chồng cái râu mọc ngợc . Hởu quả sau đó là hạnh phúc gia đình tan
vỡ . Bởi sự “ tình ngay ” mà “lí gian .Cả hai trtờng hợp đều không thể biện minh .
- Những định kiến hẹp hịi trong câu chuyện hơn nhân ( mơn đăng hộ đối ) đã giáng
những địn sấm sét xuống hạnh phúc con ngời . Nó chà đạp lên phẩm giá , nó cớp đi
những gì khơng đáng mất mà những con ngời nghèo khổ rất trân trọng , nâng niu .
- Kết thúc cả hai tác phẩm đều là cái chết , nhng ở đây có một thứ ngã ba : Nếu Thị
Kính thành phật theo cảm quan tơn giáo thì Vũ Nơng về với thuỷ cung , nơi Bồng Lai
trờng cửu của con ngời .


-ý nghĩa : ở vở chèo bức thông điệp gửi tới chúng ta là sự tu nhân tích đức , nhng ở
câu chuyện ngời con gái Nam Xơng thì nó lại là một cảnh báo về một thứ hiểm hoạ mà
con ngời phải tự ý thức đề phòng khi nền tảng xã hội tạo nên đạo lý của con ngời
khơng cịn bền vững nữa .



<i><b> </b></i>


<i><b> Ngày 15 tháng 10 năm 2007</b></i>


<b>Bài 5 :</b> <b>Hệ thống về các phơng châm hội thoại</b>


<b>A- Mc tiờu cn t :</b>
<b> + Kiến thức : </b>



HS nắm lại những nội dung cơ bản về các phơng châm hội thoại : Phơng châm về
l-ợng ,phơng châm về chất , phơng châm quan hệ , phơng châm cách thức và phơng
châm lịch sự .


<b> + Kỹ năng : </b>


HS biết vận dụng các phơng châm hội thoại hợp lý và có hiệu quả khi giao tiếp > Có
ý thức khi sử dụng các phơng châm hội thoại này .


B <b> Nội dung bài học</b> :
<b>I- Các phơng châm hội thoại</b>
<b>1- Phơng châm về lợng :</b>


- Khi giao tip phải nói có thơng tin, lợng thơng tin khơng đợc thừa, không đợc thiếu.
<i><b>B- Phơng châm về chất</b></i>


- Khi giao tiếp cần phải nói đúng điều mình tin, mình thấy, đừng nói những điều sai sự
thật, khơng có bằng chứng xỏc thc.


<b>* Bài tập</b>


1- Trong các câu sau, câu nào không tuân thủphơng châm về lợng và chất
a) Bị dị tật ở tay từ nhỏ bạn tôi phải tập viết b»ng ch©n.


b) Ăn nhiều rau xanh sẽ chữa đợc 1 số bệnh về tim mạch.
c) Tơi nhìn thấy 1 con lợn to bằng con trâu.


2- Cã 2 vÞ cha quen nhau nhng cùng gặp nhau trong 1 hội nghị. Để làm quen, 1 vị hỏi:
- Bây giờ anh làm việc ở đâu?



Vị kia trả lời :


- Bây giờ tôi đang làm việc ở đây.


a) Trong 2 lời hội thoại, lời thoại nào không tuân thủ phơng châm hội thoại ? Vì sao.
b) Lời thoại không tuân thủ về lợng hay về chất.


3- Gii thớch nghĩa của các thành ngữ sau, các thành ngữ này liên quan đến phơng
châm hội thoại nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

b) Ăn đơm nói đặt
c) Ăn ốc, nói mị


d) Khua m«i, múa mép.
<i><b>C- Phơng châm cách thức</b></i>
<i><b>D- Phơng châm lịch sự</b></i>
<i><b>E- Phơng châm quan hệ</b></i>
=> Cho hs nắm lại khái niệm
<b>* Bµi tËp 1 </b>


- Có 1 ngời con đang học mơn địa lí hỏi bố :


- Bố ơi, ngọn núi nào cao nhất thế giới hả bố ?
Ngời bố trả lời:


<b>-</b> Núi nào không nhìn thấy ngọn là núi cao nhất


Lời thoại nào không tuân thủ phơng châm hội thoại. Vì sao.
<b> </b>



<b> Bµi tËp 2 </b>


- Có 1 bác sĩ mời bạn đến dự sinh nhật ở 1 nhà hàng. Gần đến giờ mở sâm banh nhng
khách đến mới chỉ có 1 phần. Bác sĩ đứng xoa tay phàn nàn :


- Chán quá ! Ngời cần đến thì cha đến


Những ngời khách có mặt ở đó động lịng “ Chác chủ nhân muốn ám chỉ mình thuộc
loại ngời khơng cần đến. Thế là hơn 20 ngời bỏ đi. Thấy vậy bác sĩ lo lắng, suýt xoa :
- Những ngời không nờn i li i mt ri.


Hơn 10 ngời khác còn lại nghe vậy bèn bỏ đi nốt. Chỉ còn lại 1 ngời bạn trí cốt ở lại,
anh ta trách mắng bác sĩ nói không ra gì nên bạn tức giận bá vỊ hÕt .


B¸c sÜ mÕu máo thanh minh:
- Nhng tôi có ám chỉ họ đâu .


Nghe vậy ngời bạn nghĩ rằng : Không ám chỉ họ thì nhất định ám chỉ mình rồi. Thế là
ngời bạn cuói cùng này bỏ đi nốt.


a) Câu nói của bác sĩ không tuân thủ phơng châm hội thoại nào? Vì sao.
b) Tìm 1 số câu tục ngữ, thành ngữ chỉ cách nói của bác sĩ trong câu truyện
<b> Bài tập 3 :</b> Đọc đoạn hội thoại sau và trả lời các câu hỏi đã cho :


An đang chơi bên nhà bạn , chợt chạy về nói với mẹ :
<b>-</b> Mẹ ơi , con úi bng quỏ !


B m ỏp :



<b>-</b> Nhà mình mất điện suốt cả ngày hôm nay .


a /B m trong đoạn hội thoại trên có vi phạm phơng châm quan hệ không ?
Bạn An cho là có , bạn Phong khẳng định là khơng .


Em đồng ý với ý kiến nào ?
b / Vì sao lại đồng ý ?


c /Từ tình huống trên , em có thể rút ra đợc bài học gì khi giao tiếp ?
<b>Bài tập 4 ; </b>


§äc trun sau đây và trả lời các câu hỏi nêu ở dới .
<b> Bác Hồ phê bình thơ Huy Cận </b>


Nh th Huy Cận có lần gửi tặng Bác Hồ một tập thơ mà ông vừa sáng tác . Nhà
thơ xin Bác “ phê bình “ . Bác đã gửi cho Huy Cận bài thơ sau :


Cảm ơn chú tặng Bác tập thơ
Bác đã xem trong suốt mấy giờ
Bảo Bác phê bình , ừ khó thật !
Bài hay xen lẫn với bài vừa


a/ Bác đã phê bình tập thơ Huy Cận với thái độ nh thế nào ?


A –Thẳng thắn B – Tế nhị C – Tôn trọng D –Cả ba ý trên .
b / Bác đã thể hiện thái độ phê bình rõ nét nhất ở câu thơ nào ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b> Truyện Kiều của Nguyễn Du</b>
<b>A-</b> Mục tiêu cần đạt<b> :</b>



<b>-</b> <b>KiÕn thøc : </b>


HS nắm đợc những nét khái quát về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả<b> Nguyễn Du</b>
<b> một thiên tài của dân tộc .</b>




<b> </b>HS hiểu đợc những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Kiều .
Luyện cho HS kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự và phân tích tác phẩm t s .


B <b> Nội dung bài học :</b>


<i><b>Đề bài </b></i><b>1: Giới thiệu về Nguyễn Du và tác phẩm trun KiỊu</b>


<b>H</b>


<b> íng dÉn</b>


<b>A-Më bµi</b>


-Giới thiệu về Nguyễn Du và sự đóng góp của ơng cho nền văn học nớc nhà: Là nhà
thơ xuát sắc của văn học trung đại cuối thế kỉ 18, thơ ông lên án XH bất công đơng
thời, đòi quyền sống cho con ngời, đặc biệt là ngời PN. Nói đến ông, ngời ta nghĩ tới
tác phẩm truyện Kiều - đỉnh cao chúi li ca thi ca VN.


<b>B-Thân bài</b>


* Giới thiệu về tác giả:


-Tên chữ là Tố Nh, hiệu là Thanh Hiên ( 1765 1820 ), quê ở làng Tiên Điền,xÃ


Xuân Tiên, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.


-Thân thế: xuất thân trong 1 gia đình quý tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống
văn chơng. Ông nội là Nguyễn Quỳnh chuyen chú về Kinh dịch , Cha là Nguyễn
Nghiễm – giữ chức Tể tớng ở thời Hậu Lê ,biên soạn về Lịch sử , anh trai là Nguyễn
Khản rất giỏi về thơ Nôm đợc Chúa Trịnh yêu quý .


-Thời đại: Nguyễn Du gắn liền với thời đại đầy biến động, XHPK vào thời kì khủng
hoảng trầm trọng, giai cấp PK thối nát, các phe phái trong nớc tranh giành quyền lực,
đối ngoại thì thần phục ngoại bang. Nguyễn Du ssống ở ba triều đại phong kiến lớn
( thời Hởu Lê , triều đại Tây Sơn , triều Nguyễn ) . Đời sống nhân dân khổ cực, nhiều
cuộc khởi nghĩa nổ ra, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Tây Sơn của ngời anh hùng
Nguyễn Huệ . Những biến động lịch sử đó, có tác động sâu sắc tới tình cảm và nhận
thức của Nguyễn Du để ơng hớng ngịi bút vào hiện thực .


-Cuộc đời và sự nghiệp: Có năng khiếu bẩm sinh.


+ Bản thân mồ côi sớm ( 9 tuổi cha mất, 12 tuổi mẹ mất). Ông sống phiêu bạt nhiều
năm, lúc ở Thăng Long, lúc lại ở quê nội ở Hà Tĩnh, lúc lại về quê ngoại ở Bắc Ninh.
+ Sống trong XH có nhiều biến động nên ơng có nhiều tâm trạng: trung thành với
nhà Lê, chống quân Tây sơn, sau này làm quan triều Nguyễn nhng với tâm trạng rụt rè,
u uất..


<b>-</b> Sự từng trải trong cuộc đời , vốn sống phong phú giúp Nguyễn Du hớng ngòi bút
vào thể hiện cảm hứng nhân đạo .


 Thời đại , gia đình , cuộc đời tạo nên Nguyễn Du – thiên tài văn học của Việt
Nam – Danh nhân văn hoá thế giới .


+ Sự nghiệp: Nguyễn Du có nhiều sáng tạo lớn cả về chữ Hán và chữ Nôm .


<b> a-Về chữ Hán: (243</b> bài )


- Thanh Hiªn thi tËp ( 78 bài làm ở Thái Bình )
- Bắc hành tạp lục ( 125 bài )


- Nam trung tạp ngâm ( 40 bài )
<b> b-Về chữ Nôm:</b>


Tiêu biểu là tác phẩm Truyện Kiều.


- Văn chiêu hồn : Văn tế sống hai cô gái Trờng Lu


=>T quờ hng, xã hội, gia đình, cuộc đời, năng khiếu bẩm sinh, đã tạo cho Nguyễn
Du có trái tim yêu thơng vĩ đại, một thiên tài văn chơng. Khi nhận xét về ông, nhà văn
Mộng Liên Đờng ( TQ ) đã viết “ Ơng là ngời có con mắt trơng thấu 6 cõi và tấm lịng
nghĩ tới nghìn đời. Ơng viết Truyện Kiều nh có máu rỏ đầu ngọn bút, nớc mắt thấm
qua giấy...”


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

-Xuất xứ: ra đời đầu thế kỉ 19 ( khoảng từ 1805 – 1809 ), lúc đầu có tên là “ Đoạn
trờng tân thanh” ( Tiếng kêu mới đứt ruột ), sau này đổi thành “ Truyện Kiều”. Tác
phẩm viết dựa trên cuốn tiểu thuyết “ Kim Vân Kiều truỵên” của Thanh Tâm Tài
Nhân (Trung Quốc ) nhng đã có sự sáng tạo tài tình.


-Thể loại: Truyện đợc viết bằng thơ lục bát, chữ Nôm dài 3254 câu, chia làm 3 phần (
Gặp gỡ và đính ớc; Gia biến và lu lạc; Đồn tụ ).


-Đề tài: Viết về cuộc đời Kiều nhng thơng qua đó tố cáo XHPK lúc bấy giờ đã chà
đạp, xô đẩy ngời phụ nữ vào bớc đờng cùng; đồng thời ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của
Thuý Kiều và của ngời phụ nữ .



-Ph¬ng thøc: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
<b> -</b><i><b>Giá trị nội dung:</b></i>


Là một bức tranh hiện thực về một XH bất cơng, tàn bạo, Xh vì đồng tiền, con
ng-ời là nạn nhân của đồng tiền.


-Giá trị nhân đạo:


+ Đề cao tình u tự do và cơng lí, ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con ngời, đặc
biệt là ngời phụ nữ.


+ Lên án thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con ngời.
<b> -</b><i><b>Giá trị nghệ thuật:</b></i>


+ Truyện Kiều là một kiệt tác nghệ thuật, với bút pháp của một nghệ sĩ thiên tài.
Thành công của truyện Kiều trên tất cả các phơng diện, đặc biệt là nghệ thuật xây
dựng nhân vật, tả cảnh ngụ tình.


+ Là tập đại thành của ngôn ngữ dân tộc.
<b>C-Kết luận:</b>


-Ngun Du vµ trun Kiều sẽ sống mÃi với dân tộc và trở thành linh hồn của dân
tộc.


<i><b>Đề số 2: Tóm tắt tác phẩm</b></i>


<b>H</b>


<b> ớng dẫn</b>



Thuý Kiều là một cô gái sinh trởng trong gia đình Vơng viên ngoại có 3 chị em:
Th Kiều, Thuý Vân và Vơng Quan. Kiều là ngời con gái có tài, có sắc, có tình
nghĩa. Trong hội đạp thanh, Kiều gặp Kim Trọng, họ đã yêu nhau sau đó đính ớc. Khi
Kim Trọng về Liêu Dơng hộ tang chú, gia đình Kiều gặp tai biến, kiều phải bán mình
chuộc cha. Mã Giám Sinh mua Kiều về Lâm Tri. Tú Bà lập mu biến nàng thành gái lầu
xanh. Thúc Sinh chuộc Kiều và cới nàng làm vợ lẻ. Nàng lại bị Hoạn Th – vợ Thúc
Sinh sai lính đến bắt về làm hoa nơ và bày trị đánh ghen. Nàng chốn khỏi nhà Thúc
Sinh. Nhng lại rơi vào tay Bạc Bà, Bạc Hạnh và rơi vào lầu xanh lần thứ 2. Đến đây,
Kiều gặp Từ Hải – một anh hùng “ đội trời, đạp đất” , chàng chuộc Kiều ra khỏi lầu
xanh, giúp Kiều báo ân, báo oán. Kiều lại mắc mu Hồ Tôn Hiến, Từ Hải bị chết đứng.
Kiều bị ép lấy viên thổ quan. Nhục nhã, đau đớn, nàng nhảy xuống sông Tiền Đờng tự
tử. Nàng đợc s Giác Duyên cứu và đi tu.


Kim Trọng trở lại sau nửa năm, chàng kết duyên với Thuý Vân theo lời trao duyên
của Kiều. Sau này, Kim Trọng, Vơng Quan thi đỗ, làm quan qua sông Tiền Đờng, họ
gặp lại Thuý Kiều, Kiều đợc đồn tụ với gia đình sau 15 năm lu lạc.


<b> §Ị 2 :</b> Phân tích nghệ thuật tả ngời của Nguyễn Du qua đoạn trích Chị em Thuý
Kiều ( Trích Trun KiỊu - Ngun Du ) .


<b> Híng dÉn </b>
<b>Yêu cầu chung</b> :


HS phân tích nghệ thuật tả ngời của Nguyễn Du qua đoạn trích : thơng qua việc tả
vẻ đẹp bề ngồi mà nói lên bản chất của con ngời với những đặc sắc bên trong . ngoài
ra nhà thơ còn đấu tranh cho quyền sống của con ngời ( đặc biệt là ngời phụ nữ ) trong
xã hội phong kiến .


<b>1 / Më bµi : </b>



Giới thiệu về xuất xứ của Truyện Kiều : Từ một tác phẩm bình thờng của Thanh Tâm
Tài Nhân , Nguyễn Du với thiên tài nghệ thuật của mình đã tạo nên Truyện Kiều bất
hủ , niềm tự hào của văn học Việt Nam .


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

coi là một đoạn thơ tiêu biểu của nghệ thuật ấy .
<b> 2 / Thân bài :</b>


Chỗ tài tình của Nguyễn Du là , khi ơng tả ngời , tả về bề ngồi con ngời nhng chính
là ơng tả bản chất con ngời với những đặc sắc bên trong của nó và dự báo về số phận
mai sau của họ . Tả chị em Thuý Kiều ,Nguyễn Du bắt đầu từ cái rất chung , giới thiệu
những nét chung nhất về họ .” Đầu lòng …Thuý Vân “.


Cả hai chị em đều đẹp , cái đẹp trọn vẹn của vẻ đẹp theo lí tởng của xã hội và thời đại .
Họ mang cái cốt cách thanh cao của cây mai và tinh thần trắng trong của tuyết trắng ,
dù đó là vẻ đẹp trọn vẹn nhng “ mỗi ngời mt v .


<b>Tả Thuý Vân :</b> ( 4 c©u )


Vân mang một vẻ đẹp “ trang trọng khác vời “ tạo cho ngời đọc ấn tợng về một vẻ đẹp
quí phái .


Tác giả sử dụng lối nói liệt kê có bao nhiêu cái đẹp trong tạo vật, thiên nhiên , đợc
Nguyễn Du mợn để xây dựng nên chân dung Thuý Vân . Đó là trăng , là tuyết , là
mây , là hoa , là ngọc để miêu tả nụ cời , gơng mặt ,mái tóc , làn da …Tất cả đều trọn
vẹn , đạt tới mức cao nhất yêu cầu của xã hội về nhan sắc . Đó là một vẻ đẹp mà với
những từ “trang trọng , đầy đặn , nở nang , đoan trang ,mây thua ,tuyết nhờng “ tạo
tình cảm trân trọng , yêu mến ,độ lợng . đó là một vẻ đẹp dễ dàng đợc xã hội công
nhận và dung nạp . Điều đó nh dự báo , sắp đặt cho một tơpng lai n ổn , khơng có
bão tố của cuộc đời .



 <b>T¶ Th KiỊu</b> : ( 12 c©u )


Kiều có những gì Th Vân có nhng ở mức độ sắc sảo hơn , mặn mà hơn . Ngời ta sẽ
nghĩ rằng trên đời này còn ai đẹp hơn Thuý Vân ? Vaayj mà khi Kiều xuất hiện , đến
hoa kia , liễu nọ cũng phải ghen hờn . Vơng Thuý Kiều – tuyệt sắc giai nhân “
nghiêng nớc , nghiêng thành “ , làm say đắm lòng ngời yêu văn chơng Việt Nam ,
nh-ng cũnh-ng xót đau cho một khách tài hoa vì đời nành-ng gắn với “ thiên bạc mệnh “ .


Kiều càng sắc sảo ,mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn


-Dũng thơ đầu khái quát đặc điểm nhân vật , dòng thơ sau so sánh Kiều với Vân . Tuy
mỗi ngời một vẻ nhng xem bề tài sắc lại là phần hơn . tả Kiều , Nguyễn Du không liệt
kê nhiều chi tiết nh khi tả Thuý Vân mà chỉ tập trung nhiều ở đôi mắt – cửa sổ tâm
hồn . Từ chiếc cửa sổ ấy : “ Tinh anh phát tiết ra ngoài ; ngàn năm bạc mệnh một đời
tài hoa “ Ngời ta cứ hoài đôi mắt nh hồ thu long lanh , sâu thẳm và lông mày nh vẻ tơi
mát , rạng rỡ của sắc núi mùa xuân .Tâm hồn và trí tuệ , vẻ tinh anh của Kiều đạt đến
mức toàn diện ,chuẩn mực của bậc tài hoa theo quan niệm thẩm mĩ của xã hội phong
kiến . Kiều giỏi cả “ cầm , kì ,thi ,hoạ “ ,Đặc biệt là tiếng đàn của Kiều qua bốn lần
vang lên trong thiên truyện thơ diễm tình này .Nhan sắc ở Kiều độc đáo , kì lạ vợt lên
trên sự bình thờng . Đó là loại nhan sắc hiếm có trên đời nh một cảu quí ít khi xuất
hiện , thờng đợc tôn sùng và cũng thờng bị đố kị lúc nào cũng gây ra sóng gió cho
mình .


-Tài của Kiều là cái tài toàn diện của nghề phong lu : cầm , kì ,thi ,hoạ mà tài nào cũng
ở mức tuyệt đỉnh , trọn vẹn . Sắc đã hiếm có , tài lại hiếm có hơn . Thuý Kiều đúng là
ngời hiếm có ở đời .


-ở Kiều là sự kết hợp giữa tài- sắc- tình – mệnh . Từ bức chân dung ấy , ngời ta có thể
cảm nhận đợc kiếp đời chẳng mấy êm đềm của nàng . Vì nh Nguyễn Du đã khéo léo


mợn hia hình tợng đẹp nhất của thiên nhiên là hoa và liễu đặt bên đời Thuý Kiều với
tình cảm hờn ghen . Tạo hoá trêu ngơi để đa Thuý Kiều vào những trái ngang , đau
khổ .


-Kiếp đời khổ đau của Kiều cũng chính là nỗi đau chung của ngời phụ nữ trong htời kì
này . Phía sau nỗi đau ấy , ta cịn thấy thấp thống tiếng lịng của chính nhà thơ - một
khách tài hoa đa truân .


<b>3 KÕt bµi :</b>


-Đoạn thơ tiêu biểu cho nghệ thuật tả ngời của Nguyễn Du : bút pháp miêu tả giàu sắc
thái cổ điển và nghệ thuật ớc lệ quen thuộc trong văn chơng trung đại . -Đoạn thơ giàu
chất nhân văn , thể hiện tấm lịng của nhà thơ ln đề cao , trân trọng vẻ đẹp của con
ngời .


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

1/ Truyện Kiều tố cáo chế độ phong kiến thối nát chà đạp lên con ngời lơng thiện một
cách tàn nhẫn .


2/ Nh©n vËt MÃ Giám Sinh trong đoạn trích MÃ Giám Sinh mua Kiều ( Ngữ văn 9
tập 1 ) .


<b>Yêu cầu :</b>


a/ Lập dàn ý chi tiết cho đề bài ( 1 )


b/ Viết văn bản ngắn trình bày những cảm nhận của em về nhân vật MG Sinh .


--- <i><b> </b></i>
<i><b> </b></i>



<i><b> Ngày 05 tháng 11 năm 2007</b></i>


<i><b> Bµi 7 : </b></i>


<b> Văn tự sự </b>


<b>A- Mục tiêu cần đạt :</b>



<b> KiÕn thøc :</b>


-HS nắm đợc những đặc điểm và yêu cầu của văn tự sự , cách làm bài văn tự sự
khi sử dụng các yếu tố miêu tả , biểu cảm , nghị luận trong văn bản tự sự .
-Nắm đợc những kiểu bài thờng gặp trong chơng trình Ngữ văn lớp 9 .
<b> Kĩ năng</b> : HS vận dụng các nội dung đựôc học để làm tốt bài văn tự sự .
<b>B </b>–<b> Nội dung bi hc :</b>


I<b>- Đặc điểm và yêu cầu của văn tự sự</b> :


- Tự sự : - Tự : kể , trình bày .
- Sù : viÖc , chuyÖn .


-> Là cách trình bày một chuỗi các sự việc , sự việc này dẫn đến sự việc kia , cuối
cùng dẫn đến một kết thúc , thể hiện một ý nghĩa .


+ Mục đích : Giúp ngời kể giải thích sự việc , tìm hiểu con ngời , nêu vấn đề và bày tỏ
thái độ khen chê .


-Cung cấp hiểu biết về sự việc và con ngời ( nhân vật ), giúp ngời đọc , ngời nghe
hiểu đợc chúng một cách đúng đắn , đầy đủ .



+ Sự việc trong văn tự sự cần đợc trình bày một cách cụ thể : xảy ra vào thời gian
nào , địa điểm xảy ra ở đâu , có những nhân vật nào tham gia , nguyên nhân xảy ra sự
việc , diễn biến , kết quả .


-Sự việc trong văn tự sự đợc sắp xếp theo một trật tự , diễn biến sao cho thể hiện đợc
rõ nhất t tởng mà ngời kể muốn truyền đạt .


+ Nh©n vật trong văn bản tự sự : là ngời thực hiện các sự việc kể trong văn bản .Nhân
vật chia làm hai loại :


<b>-</b> Nhõn vt chớnh úng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện t tởng của văn bản .
<b>-</b> Nhân vật phụ : giúp cho nhân vật chính và làm rõ nhân vật chính .


 Nhân vật đợc thể hiện ở các mặt : tên gọi ,lai lịch . tính nết ,hình dáng , việc làm
đặc biệt trong mối quan hệ với nhân vật khác .




<b>II </b><b> Cách làm bài văn tự sự :</b>


<b>1/ Tri thức làm bài văn tự sự :</b>


-Bi vn t sự có những yêu cầu khác nhau thể hiện ở yêu cầu của đề bài . Muốn viết
đợc bài văn tự sự ( kể chuyện ) thì phải đọc hoặc nghe kể chuyện , tự mình chứng kiến
sự việc , tham gia vào sự việc ; có quen biết hoặc gặp gỡ với ngời mình định kể ( hoặc
đã đọc hoặc biết ngời đó qua sách vở ) . Bao giờ cũng phải xác định yêu cầu chủ yếu
là kể ngời , kể việc hay tờng thuật .


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

tri thức cũng có thể tích luỹ một cách gián tiếp thông qua sách vở , thông qua mạng
in-tơ- net …cũng có khi đợc sử dụng kết hợp cả hai nguồn tri thức với nhau .



<b>2/ Bố cục chung của bài văn tự sự</b> :


-Tỡm hiểu đề và tìm ý : Sau khi tìm ý phải chọn ngôi kể và giọng kể cho phù hợp .
-Lập dàn ý


-ViÕt bµi hoµn chØnh : sau khi lËp dµn ý tiÕn hµnh viÕt bµi hoµn chØnh . Trong khi viÕt
cã thĨ thªm bít , bỉ sung ý cho dµn bµi hoµn chØnh .


- Kiểm tra và sửa chữa văn bản : cần chú ý sửa các lỗi chính tả , lỗi ngữ pháp .
<b>3/ Ngôi kể trong văn tự sự :</b>


-Cú nhiu cách kể khác nhau , nhng có hai ngơi kể chủ yếu quyết định nội dung câu
chuyện .


+ Ng«i thø nhÊt : ngêi kĨ chun xng “ t«i , kể lại câu chuyện mình tham gia hay
chøng kiÕn . Ngêi kĨ trùc tiÕp kĨ ra nh÷ng gì mình nghe , mình thấy , mình trải qua ,
cã thĨ trùc tiÕp nãi ra c¶m tëng , ý nghĩ của mình . Ví dụ : các truyện : DÕ MÌn phiªu
lu kÝ , Bøc tranh cđa em gái tôi , buổi học cuối cùng ( Ngữ văn 6 ) , Cuộc chia tay của
những con búp bê , ( Ngữ văn 7 ) , Tôi đi học , Những ngày thơ ấu , LÃo Hạc ( Ngữ
văn 8 )


-Chú ý : ngời kể xng tôi trong tác phẩm không nhất thiết là chính tác giả . Ví dụ
tôi trong Dế Mèn phiêu lu kí là nhân vật DÕ MÌn , “ t«i “ trong “ Bøc tranh của em
<i>gái tôi là anh trai của Kiều Phơng , tôi trong LÃo Hạc là ông gi¸o </i>…


+ Ngơi kể thứ ba : ngời kể chuyện nh tự giấu mình , chỉ gọi nhân vật bằng tên của
chúng . Ngời kể không xuất hiện nhng biết hết những chuyện xảy ra với nhân vật , có
thể kể tự do , linh hoạt tất cả những điều đó . Hỗu hết các chuyện cổ tích đều kể theo
ngơi thứ ba . Con hổ có nghĩa , Mẹ hiền dạy con , Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng ,


Sống chết mặc bay , Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu , Tức nớc vữ bừ ,
Cô bé bán diêm , Đánh nhau với cối xay gió , Chiếc lá cuối cùng , Chuyện ngời con
gái Nam Xơng , Hồng Lê nhất thống chí , Làng , Lặng lẽ Sa Pa , Bến quê…


 Trong văn bản tự sự , cũng có sự kết hợp giữa ngơi kể thứ nhất với ngôi kể thứ ba
theo cách chuyển đổi hoặc thêm ngôi kể ; hoặc kể theo ngôi thứ ba nhng lại thơng
qua điểm nhìn , cách suy nghĩ của một nhân vật nào đó ; hoặc ngôi kể là chúng tôi
nhng thực chất chỉ là một số các nhân vật ( Những ngôi sao xa xơi …) .


-Lựa chọn ngơi kể thích hợp tuỳ thuộc vào năng lực , ý thích , thói quen của ngời tạo
lập văn bản , cốt sao sự lựa chọn đó có lợi nhất cho việc thể hiện t tởng chủ đề của văn
bản .


<b>III- Sư dơng c¸c u tố miêu tả , biểu cảm , nghị luận trong văn bản tự sự </b>
<b>1/ Miêu tả trong văn bản tù sù :</b>


Trong thực tế ,khi kể chuyện , nếu chỉ kể các việc hoặc nhân vật thì câu chuyện sẽ
khơng hấp dẫn . Đó chỉ là bản thống kê các sự việc và hành động của nhân vật .
Muốn câu chuyện trở nên cụ thể , gợi cảm , sinh động thì trong khi kể , ngời kể cần
miêu tả chi tiết hành động , cảnh vật , con ngời . Yếu tố mieu tả là không thể thiếu
vắng trong những văn bản tự sự hấp dẫn .


<b>Ví dụ :</b> khi Kim Lân kể chuyện ơng Hai đi ra phịng thơng tin , rịi đi ra lối huyện
cũ gặp những ngời tản c để thăm hỏi tin tức , để cho ông lão nghe cái tin khủng khiếp
cả làng ông là Việt gian theo Tây , nhà văn miêu tả : Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại , da
mặt tê rân rân . Ơng lão lặng đi tởng nh đến khơng thở đợc . Một lúc lâu ông mới rặn è
è , nuốt cái gì vớng ở cổ , ơng cất tiếng hỏi , giọng lạc hẳn đi :


<b>-</b> LiÖu có thật không hở bác ? Hay là chỉ lại …..



Những chi tiết miêu tả ấy làm cho ngời đọc thấy rõ đợc sự đau đớn , xấu hổ , nghẹn
ngào của ơng Hai . Vì ơng rất yêu làng ông , ông rất tự hào về cái làng kháng chiến
của ông . Thế mà bây giờ tin dữ ấy cho thấy làng ơng chẳng có gì đáng khoe , thậm
chí lại cịn là làng Việt gian , đáng bị khinh bỉ , tẩy chay .


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

cịng hÊp dÉn , l«i cn h¬n .


<b>Ví dụ :</b> Nhà văn Nguyên Hồng đã miêu tả nỗi đau đớn của mình khi ngời cô xúc


phạm đến mẹ đồng thời miêu tả nỗi sung sớng cực điểm của mình khi đợc ngồi trong
lịng mẹ . Đấy chính là những miêu tả nội tâm làm cho chúng ta thấy yêu mến nhân
vật bé Hồng .


Nhà văn Nam Cao miêu tả cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó , lão hu hu khóc nh
con nít vì ân hận đã trót lừa , nỡ tâm lừa nó . Việc dằn vặt , đau đớn của lão Hạc cho
chúng ta thấy lão là ngời tử tế , lơng thiện nh thế nào .


<b>2. NghÞ luËn trong văn tự sự : </b>


Trong vn bn tự sự , ngời kể chủ yếu là kể sự việc và nhân vật , có sử dụng yếu tố
miêu tả để làm rõ cảnh vật , thể hiện nội tâm nhân vật . Đồng thời , để ngời đọc (
ng-ời nghe ) suy nghĩ về vấn đề nào đó , ngng-ời viết , ngng-ời kể và nhân vật có khi nghị luận
bằng cách nêu ra các nhận xét , ý kiến , lí lẽ để thuyết phục . Nội dung này thờng
đ-ợc diễn đạt bằng hình thức lập luận . Tính chất triết lý của tác phẩm thờng đđ-ợc thể
hiện ở đây .


<b>Ví dụ</b> : Ơng giáo khi nói chuyện với lão Hạc về sự sớng khổ của một kiếp ngời , đã
ôn tồn bảo ông lão :


<b>-</b> Chẳng kiếp gì sung sớng thật , nhng có cái này là sung sớng : Bây giờ cụ ngồi


xuống phản này chơi , tôi đi luộc mấy củ khoai lang , nấu một ấm nớc chè tơi thật
đặc ; ông con mình ăn khoai , uống nớc chè , rồi hút thuốc lào …


<b>-</b> ThÕ lµ síng .


Lão Hạc đã từ chối khéo , xin để khi khác . Nhng ơng giáo nói :


- Việc gì còn phải chờ khi khác ? .. Không bao giờ nên hoÃn sự sung sớng l¹i
[…] .


Đây chính là lập luận của nhân vật có tính triết lí về sự sớng khổ và thái độ đối với
cái sớng ở đời . Điều đó gợi cho ngời đọc những suy ngẫm sâu sắc về cuộc sống của
mình .


Lỗ Tấn trong Cố hớng cũng nghị luận về niểm mong ớc , hi vọng gần gũi , xa xôi
và sự sùng bái tợng gỗ , sự tin tởng về niềm hi vọng sẽ biến thành hiện thực , cũng
nh ngời ta đi mãi thì thành đờng .


<b>3. Đối thoại , độc thoại , độc thoại nội tâm trong văn tự sự</b> :


- Đối thoại , độc thoại , độc thoại nội tâm là những hình thức quan trọng để thể hiện
nhân vật trong văn tự sự .


- Đối thoại là hình thức đối đáp , trị chuyện giữa hai hoặc nhiều nhân vật . Đối
thoại thể hiện ngôn ngữ của mỗi nhân vật .


<b>Ví dụ :</b> Đoạn trích Tức nớc vỡ bờ ( Ngữ văn 8 , tập một ) có đối thoại của chị Dậu
với bà lão láng giềng , có đối thoại của chị Dậu với cai lệ , đối thoại của chị Dậu với
chồng .



+ Độc thoại là lời một nhân vật tự nói với chính mình hoặc nói với một ngời trong
tởng tợng . Độc thoại có thể đợc nói ra thành lời , nhng cũng có thể chỉ là dạng ý
nghĩ . Độc thoại thể hiện tâm trạng , cảm nghĩ của nhân vật thì gọi là độc thoại nội
tâm .


<b> VÝ dơ</b> nh : Suy nghÜ cđa chó bÐ Hång trong đoạn trích Trong lòng mẹ : Giá những


c tục đã đày đoạn mẹ tôi là một vật nh hòn đá hay cục thuỷ tinh , đầu mẫu gỗ , tôi
quyết vồ ngay lấy mà cắn , mà nhai , mà nghiến cho kì nát vụn mới thơi đợc xem là
độc thoại nội tâm của nhân vật . Hoặc ông Hai trong truyện Làng của Kim Lân tự
dằn vặt : Nhng sao lại nảy ra cái tin nh vậy đợc ? Mà thằng chánh Bệu thì đích là
ng-ời làng khơng sai rồi . Khơng có lửa làm sao có khói ? Ai ngng-ời ta hơi đâu bịa tạc ra
những chuyện ấy làm gì . Chao ôi ! Cực nhục cha , cả làng Việt gian ! … Đấy là độc
thoại nội tâm .


Trong những văn bản truyện ngắn , tiểu thuyết , chúng ta thờng gặp các hình thức
đối thoại , độc thoại , độc thoại nội tâm .


Trong những văn bản truyện ngắn , tiểu thuyết , chúng ta thờng gặp các hình thức
đối thoại , độc thoại và độc thoại nội tõm .


<b>4. Kết hợp các yếu tố miêu tả , biểu cảm , nghị luận trong văn tự sự : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

sử dụng phơng thức miêu tả , miêu tả nội tam ; sử dụng yếu tố nghị luận ; sử dụng
hình thức đối thoại , độc thoại , độc thoại nội tâm để làm phong phú nội dung tự sự .
Các yếu tố trên chỉ đóng vai trị phụ trợ , giúp làm cho phơng thức tự sự đạt hiệu quả
cao . Nếu sử dụng q , văn bản sẽ khơng cịn là văn bản tự sự nữa , mà sẽ trở thành
phơng thức khác , mang tên khác .


<b> </b>



<b> Bµi tËp vỊ nhµ : </b>


1/ Tìm yếu tố nghị luận trong đoạn trích Thuý Kiều báo ân , báo oán và nêu
tác dụng của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự >


2/ Tập lập dàn ý cho đề bài sau :


Hãy kể lại buổi đi thăm mộ ngời thân cùng gia đình vào dịp lễ , tết .



<i><b> </b></i>


<i><b> Ngày 10 tháng 11 năm 2007 </b></i>
<i><b> </b></i>


<b> Bài 8 : </b>
<b> Những kiểu bài tự sự thờng gặp ở lớp 9</b>
<b>A/ Mục tiêu cần đạt :</b>


+ Kiến thức : HS nắm lại về các kĩ năng của bài văn tự sự .


-Các kiểu bài tự sự thờng gặp ở lớp 9 khi sử dụng đến các yếu tố miêu tả ,
biểu cảm , nghị luận trong bài lm .


+ Kĩ năng : Rèn cho HS kĩ năng lập dàn ý , tạo đoạn văn và hoàn chỉnh văn bản
-Luyện việc lựa chọn ngôi kể thích hợp .


<b> </b>



<b> B/ Nội dung cần đạt :</b>
<b>1- Lu ý chung : </b>


Văn tự sự ở lớp 6 và lớp 7 chú trọng kể ngời , kể việc . Văn bản tự sự ở lớp 8 yêu
cầu kết hợp kể chuyện với miêu tả và biểu cảm ; đến lớp 9 là tự sự kết hợp với các
yếu tố miêu tả , biểu cảm , nghị luận . Trong biểu cảm , ngoài việc biểu cảm trực tiếp
còn sử dụng biểu cảm gián tiếp , kết hợp đối thoại , độc thoại và độc thoại nội tâm .
Tuỳ vào hoàn cảnh và yêu cầu cụ thể của đề bài , cần biết kết hợp các yếu tố trên cho
bài văn tự sự đạt hiệu quả cao nhất .


<b>2- H ớng dẫn tìm hiểu đề , lập dàn ý , tạo lập văn bản : </b>


<b>Đề 1</b> : Hãy biết th cho một ngời bạn học cũ kể lại những xúc động của em sau hai
<i><b>mơi năm xa trờng , vào một ngày hè trở lại thm trng xa . </b></i>


<b> a. Yêu cầu : </b>


- Củng cố và nâng cao kiến thức về văn tự sự


- Yêu cầu kể chuyện sáng tạo , địi hỏi tởng tợng mình về thăm trờng sau hai mơi
năm khi đã trởng thành ( học xong - đi làm – có cuộc sống ổn định ).


- Cảm xúc cơ bản là sự xúc động và nỗi bồi hồi , xao xuyến khi nhớ lại kỉ niệm tuổi
thơ , nhớ thầy , nhớ bạn ..


- Tù sù kÕt hợp nhuần nhuyễn với miêu tả và biểu cảm .
<b> b. Gỵi ý : </b>


Viết bài văn tự sự dới hình thức một bức th , cần đảm bảo :
<b>-</b> Nội dung chính của bức th là một câu chuyện .



<b>-</b> Bố cục đảm bảo ba phần cơ bản của một bức th .


<b>-</b> Có thể xây dựng một câu chuyện về tình cảm thầy trị , tình bạn bè thuở thiếu thời
. Câu chuyện có thể từ thực tế sinh động của bản thân , của ngời khác hoặc liên
t-ởng tới những gì đã đợc đọc , đợc xem , sao cho ý nghĩa câu chuyện có tính nhân
văn sâu sắc .


<b>c. LËp dµn ý : </b>
<b>Më bµi : </b>


<b>-</b> Một cơ hội hợp lý nào đó khiến cho ngời kể chuyện trở lại trờng xa sau hai mơi
năm .


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b> 1/ Giíi thiƯu kh¸i qu¸t : </b>


- Cơ hội : làm việc , định c ở xa – về Hà Nội dự hội nghị – chủ nhật rỗi rãi thăm
trờng .


- Cuộc sống của ngời kể chuyện : đã tốt nghiệp đại học , cao học ( với một chuyên
ngành nào đó ) nhng cơng tác ở xa , làm việc tốt , có uy tín .


- Chuyển cả bố mẹ đến nơi cơng tác . Đã có gia đình nhỏ , yên ấm .


- Vẫn nhớ về quê hơng , nhớ trờng , nhớ bạn , nhớ thầy – kỉ niệm tuổi thơ vừa ngây
thơ , hồn nhiên vừa ngọt ngào , tơi đẹp .


<b>2.Tả quang cảnh trờng : </b>


- Nhiều cái mới : Nhà xây cao , khang trang .



- Vẫn còn những nét xa : Sân trờng , hàng cây cổ thụ , lớp học , thân thơng ; viết
khắc trên thân cây , vị trí ngồi


<b>3.Kể chuyện kỉ niệm sâu sắc ( trọng tâm ) </b>
- Tình cảm thầy trò


- Tình cảm bạn bè


- Nhng kỉ niệm khó qn ( ngoại khố , tiết học , những vụ va chạm ,..)
- Câu chuyện thể hiện đợc vai trị đầy tình thơng , trách nhiệm của ngởi thầy .
- Tình bạn bè trong sáng , keo sơn .


- Nh÷ng sù viƯc , sù vật còn in dấu của tuổi thơ , bổ sung cho tình cảm của ngời kể
chuyện với trờng , thầy , bạn .


<b>4. Suy nghĩ : mong muốn , høa hĐn </b>
<b>KÕt bµi</b> :


<b> </b> Trờng , lớp , thầy bạn sẽ là hình ảnh mÃi mÃi không phai mờ .


<b> 2</b> : Kể lại một giấc mơ , ở đó em đợc gặp lại một ngời thân đã xa cách lâu nay .
<b>a. Yêu cầu : </b>


- Viết bài kể chuyện sáng tạo ; đòi hỏi ngời kể phải biết xây dựng câu chuyện bằng
trí tởng tợng cùng với sự liên tởng vào thực tế cuộc sống


- Câu chuyện gặp gỡ đó phải có ý nghĩa xác thực ( ca ngợi tấm gơng , khẳng định
ảnh hởng tích cực , sự yêu thơng thân thiết,… ) .



- Hình ảnh của giấc mơ khác với hình ảnh của những câu chuyện diễn ra xung quanh
( vừa mờ vừa tá , võa h h thùc thùc , … ) , tránh kể nh các câu chuyện khác .


- Tỉnh cảm của ngời kể chuyện chân thực , sinh động .
<b>b. Gợi ý : </b>


- “ Ngêi thân ở đây là nhân vật chính của câu chuyện . Có thể là bạn bè , thầy cô
Ng


… ời đó có thể ở xa hoặc đã mất .


- Câu chuyện vừa gợi kỉ niệm đã qua vừa tâm sự những vớng mắc , những mong ớc .
- Nhân vật trong mơ đã phân tích , gợi mở cho ngời kể nhiều điều mới mẻ .


- Nhân vật đó vừa gần gũi thân thiết , vừa khó xích lại gần . Gợi lại những cử chỉ ,
biểu hiện quen thuộc , ….


<b>c. LËp dµn ý : </b>


<b>Mở bài</b> : Có nhiều hiện tợng kì lạ trong cuộc đời - ảnh hởng trực tiếp tới con ngời
( linh tính , giấc mơ , lời dự đoán …) ; ấn tợng sâu sắc nhất : gặp lại .. trong giấc
mơ .


<b>Th©n bài : </b>


1.Hoàn cảnh diễn ra giÊc m¬


- Giấc ngủ trong hồn cảnh cụ thể ( sau kì thi học kì , những ngày hè , một đêm ma
)





- Gặp ngời thân và kể lại


- Giới thiệu về ngời thân gặp trong mơ ( là ai , có mối quan hệ nh thế nào , tình cảm
trớc kia ra sao )


<i> 2. Tả nhân vật : </i>
- Ngoại hình
- Cử chỉ , lêi nãi .


<i> 3. Nh÷ng chun giữa ngời kể và nhân vật ( trọng tâm ) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- KĨ chun nhµ , chuyện mình trong thời gian xa cách .


- Gợi lại kỉ niệm về những câu chuyện đầy cảm xúc ( chuyện vui , chuyện buồn ,
những kỉ niệm khó quên ,)


- Tâm sự về ớc mơ và lời khuyên cđa nh©n vËt


- TØnh giÊc : Tiếc vì cuộc gặp gỡ ngắn ngủi , mong ớc cña ngêi viÕt
<b> </b>


<b> </b>


<b> KÕt bµi</b> :


Khẳng định dù gần hay xa , tình cảm mến yêu và thơng nhớ khơng có gì thay thế đợc .
<b>Đề 3 </b><i>:</i><b> </b><i> Kể lại một trận chiến đấu ác liệt mà em đã nghe kể , đã đọc trong sách báo </i>



<i>hoặc đã xem trên màn ảnh .</i>
<b> </b>


<b> a. Yêu cầu : </b>


- Tái hiện lại một cách chân thực , sinh động một trận chiến đấu ác liệt đã diễn ra
trong qúa khứ .


- Ngời kể liên tởng hợp lí và khéo léo nh mình đã từng tham gia hoặc chứng kiến .
- Trận chiến có một ý nghĩa lịch sử nhất định đối với dân tộc , với nhân dân


- Biết kết hợp một cách thuyết phục các phơng thức tự sự – miêu tả - biểu cảm
- Biết đa các yếu tố tâm lí vào lời kể : Tả cảnh ngụ tình , những suy t , độc thoại nội
tâm .


<b>b. Gỵi ý : </b>


- Trận chiến đấu của nhân dân ta trong các cuộc kháng chiến vĩ đại mà em đợc biết
qua ngời thân trong gia đình kể lại , hoặc đọc các tác phẩm văn học , lịch sử , các hồi
kí của các tớng lĩnh .


- Chó ý yếu tố nhân vật trong câu chuyện , tránh kĨ chung chung nh b¶n tin thêi sù




- BiÕt vận dụng yếu tố miêu tả cảnh vật , tâm trạng khi kể .
<b>c. Lập dàn ý</b> :


M bài : Lịch sử đất nớc với nhiều cuộc chiến đấu vô cùng ác liệt và ngoan cờng để
bảo vệ đất đai , bờ cõi hoặc độc lập tự do ; ấn tợng sâu sắc nhất về trận đánh .



<b>Thân bài : </b>


1. Hon cnh tip xỳc vi câu chuyện
2. Khái quất về trận chiến đấu


3. Diễn biến chính của cuộc chiến đấu ( trọng tâm )


- Bằng nhiều đoạn văn kể lại các giai đoạn của cuộc chiến đấu ( phòng thủ – cầm
cự – tấn cơng – chiến thắng )


- CÇn thĨ hiƯn râ sù cam go , ¸c liƯt cđa cc chiÕn mét mÊt mét cßn .


- Nhân vật xuất hiện ở câu chuyện với một vai trò quyết định ( ngời chỉ huy tài giỏi
hoặc ngời lính quả cảm , anh hùng … )


- Kết hợp miêu tả - biểu cảm khi kể ( tả nét mặt cử chỉ , tác phong , t©m lý ,… cđa
nh©n vËt ; béc lé cảm xúc trực tiếp hoặc gián tiếp . )


- Xen miêu tả cảnh thiên nhiên phù hợp với câu chuyÖn


- Suy nghĩ của ngời kể chuyện ( mến phục , quý trọng thành quả , học tốt để tiếp bớc
cha anh dựng xây đất nớc )


<b>KÕt bµi</b> : Tự hào về trang sử vẻ vang .


<b> 4 : Hãy kể lại một buổi đi thăm mộ ngời thân cùng gia đình vào dịp lễ , tết</b>
<b> a .Yêu cầu : </b>


- Kể lại những cảm xúc , suy nghĩ , kỉ niệm về ngời thân đã mất qua buổi


thăm mộ ( Thanh minh , tảo mộ , ngày giỗ …)


- Xây dựng câu chuyện cho bài văn tự sự – nhân vật là ngời thân đã mất .
Câu chuyện nhằm có một mội dung ý nghĩa giáo dục .


- Đây là câu chuyện gắn liền với đời sống tâm linh của con ngời , cần tìm hiểu tục lệ
Thanh minh , viếng mộ ngời thân vào các dịp lễ , tết , giỗ …Việc làm vừa thể hiện
lịng thành kính vừa vừa gửi gắm những nguyện vọng, ớc mơ của ngời sống đối với
ngời thân đã mất .


<b>-</b> Luyện tập , củng cố thêm về độc thoại nội tâm khi kể chuyện .
<b>b. Gợi ý :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

nghe kể nhiều (cũng có thể ngời thân là liệt sĩ ở gần một nghĩa trang liệt sĩ nào đó).
- Chọn thời gian , địa điểm cho thích hợp .


-Nên sử dụng liên tởng để câu chuyện trở nên sinh động và giàu ý nghĩa hơn .
<b>c. Lập dàn ý :</b>


<b> Më bài : </b>


-Nhân dịp tết ,giỗ ,lễ , ngày thơng binh liệt sĩ gợi nhớ nhất là buổi thăm mộ .
<b> Thân bài :</b>


<b>1/ Chuẩn bị .</b>


-Cùng bố mẹ đi vào thời gian nào ( tối , sáng , tra )
-Địa điểm nghĩa trang .


<b>2/ Tả lại các công việc thăm mộ .</b>



-Thắp hơng bày lễ làm lễ hoá vàng .


-Tả cảnh sắc thiên nhiên phù hợp với tâm trạng con ngời .
-Tự nhủ trong lịng , mong ngời đã mất có mặt để đợc gặp gỡ .
-Khấn , ớc nguyện ( độc thoại nội tâm ) .


<b>3/ Håi tëng kØ niƯm xa ( träng t©m ) </b>
<b>-</b> Những kỉ niệm gần gũi , gắn bó .


<b>-</b> Câu chuyện về một kỉ niệm sâu sắc ( có cảm giác nh ngời thân đang có mặt bên
mình cùng tham gia vào câu chuyện của kỉ niệm ) .


<b>-</b> Mong muốn .


<b>-</b> Hình ảnh sống mÃi trong kỉ niệm ngời thân .


<b>-</b> Khoẻ mạnh , học giỏi , trởng thành , làm tiếp những gì còn dang dở của ngời thân
.


<b>4/ Ra về : </b>


<b>-</b> Cảm xúc , ấn tợng về buổi thăm mộ .
<b> Kết bµi :</b>


Ln dành cho những ngời thân yêu những tình cảm tốt đẹp nhất .


<b> Đề 5</b> : Hãy tởng tợng mình gặp gỡ và trị chuyện với ngời lính lái xe trong tác phẩm
“ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính “ của Phạm Tiến Duật > Viết bài văn kể lại cuộc
gặp gỡ và trị chuyện đó .



<b> a/ Yêu cầu :</b>


<b>-</b> Kể chuyện sáng tạo trên cơ sở một tác phẩm văn học . Đó là nhân vật trữ tình
trong bài thơ .


-Cn bỏm sỏt nội dung Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính để xây dựng một câu
chuyện thích hợp .


-Bài viết cần vận dụng đợc các thao tác làm bài văn tự sự , kể linh hoạt , bố cục
hợp lý .


-Câu chuyện làm rõ chủ đề của bài thơ : ca ngợi những ngời chiến sỡ lái xe Trờng
Sơn dũng cảm , lạc quan đẫ vợt qua gian khổ , khó khăn để thực hiện nguyện vọng
của dân tộc – thống nhất đất nớc .


<b> b/ Gỵi ý :</b>


-Trớc khi làm bài HS cần đọc kĩ , hiểu bài thơ về chi tiết cũng nh chủ đề .


-Để “ nhân vật kể chuyện “ gặp đợc nhân vật ngời lính lái xe cách đây đã hn ba mơi
năm cần tạo đợc tình huống truyện hợp lí .


-Có thể dựa theo bài thơ mà tách thành cảnh nhỏ cho dễ kể và dễ thể hiện nhân vật .
Ví dụ : cảnh xe trên đờng ra trận với gian khổ , hiểm nguy ; cảnh những ngời lính lái
xe gặp nhau , thành đồn xe khơng kính ; cảnh gia kiểu lái xe qy quần nơi bãi nghỉ




<b> c/ LËp dµn ý :</b>


<b> Më bµi : </b>


Tình huống để các nhân vật gặp gỡ :


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>-</b> Hoặc tởng tợng đến Trờng Sơn trong chiến tranh chống đế quốc Mĩ và gặp các
chiến sĩ lái xe .


( Lu ý : t×nh huèng cần tự nhiên , có tác dụng làm rõ tính cách nhân vật ngời lái xe . )
<b> Thân bài :</b>


<b>-</b> Ngời lính lái xe Trờng Sơn kể chuyện .


<b>-</b> Nhân vật “ tơi “ giữ vai trị gợi chuyện , đánh giá làm rõ ý nghĩa câu chuyện .
Cần làm rõ những ý sau :


+ Những gian khổ mà ngời lính lái xe phải chịu đựng : sự khốc liệt của chiến tranh ,
kính xe vỡ , xe bị tàn phá nặng nề , bị méo mó , bị biến dạng hồn tồn …


+ Những phẩm chất cao đẹp của ngời lính : dũng cảm , hiên ngang , lạc quan và có
chút ngang tàng của nghề nghiệp , trẻ trung nhng sống có lí tởng , có trách nhiệm với
Tổ quốc .


+ Sù kh©m phục , yêu mến , kính trọng của nhân vật Tôi .
<b> Kết bài : </b>


Kết thúc cuộc nãi chuyÖn :
-Chia tay ngêi lÝnh l¸i xe .
- Ên tợng của nhân vật tôi .


-Suy nghÜ vỊ ngêi lÝnh l¸i xe , vỊ thÕ hƯ cha anh .


<b>Bµi tËp vỊ nhµ</b> :


Tập lập dàn ý cho đề bài sau :


Nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11, kể lại một kỉ niệm đáng nhớ về thầy
( cô) giáo cũ .


<b> Gỵi ý : </b>


- Kể về thầy cô giáo cũ thông qua một câu chuyện đã xảy ra . Câu chuyện đó phải
có một ảnh hởng to lớn , một bài học thấm thía hoặc một ý nghĩa sâu sắc .


- Câu chuyện đợc xây dựng từ những yếu tố hiện thực kết hợp với sự liên tởng . Ngời
kể cần tạo ra những tình huống bất ngờ , độc đáo .


- Ngời kể cần tham khảo , học tập những truyện ngắn đã học để tạo lập một văn bản
tự sự về tình cảm thầy trị vừa trong sáng , đẹp đẽ vừa nhân hậu bao dung .


-> HS lầm bài tập ở nhà - GV kiểm tra .



Ngày 15<i><b>tháng 11 năm 2007</b></i>


<b>Bài 9</b>:




Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu


<b>A- Mục tiêu cần đạt:</b>



<b> </b>


<b> HS nắm đ ợc </b>:


-Những nét chính về tác giả Nguyễn §×nh ChiĨu


Đặc điểm ,mục đích;giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm


-Phân tích đợc các đoạn trích đợc học trong chơng trình:”Lục Vân Tiên cứu
Kiều Nguyệt Nga”,”Lục Vân Tiên gặp nạn “


<b>B -</b> <b>Nội dung bài học</b>


<b>Đề 1:</b>Viết đoạn văn giới thiệu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu


<b>Bài làm</b>:


Nguyn ỡnh Chiểu tục gọi là đồ Chiểu (1822-1888 ),quê :xã Bồ Điền,huyện Phong
Điền,tỉnh Thừa Thiên-Huế. Ông sinh tại quê mẹ,ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định


-Cuộc đời ông gặp nhiều bất hạnh nhng bằng ý chí và nghị lực mạnh mẽ ông đã không
chịu khuất phục số phận đã vợt lên số phận sống có ích cho đời đến hơi thở cuối cùng
-Sự nghiệp văn chơng của Nguyễn đình Chiểu là một cống hiến lớn cho đời


+Trớc khi thực dân Pháp xâm lợc ông viết tác phẩm truyện thơ dài: Truyện Lục Vân
Tiên,Dơng Từ-Hà Mậu ,xoay quanh đề tài đạo đức xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Giuộc, Thơ điếu Trơng Định và truyện thơ dài:Ng tiều y thuật vấn đáp.
<b>Đề 2</b>:Nêu đặc điểm, mục đích của Truyện Lục Vân Tiên.



<b>Bµi lµm</b>:


-Truyện gồm 2082 câu thơ lục bát,kết cấu theo kiểu truyện kể truyền thống của phơng
đông,xoay quanh diễn biến cc đời của nhân vật chính


-Đặc điểm: mang nhiều tính chất truyện kể,chú trọng nhiều đến diễn biến hành động
của nhân vật hơn là đi sâu vào thế giới nội tâm, thơng qua hành động,cử chỉ,lời nói của
nhân vật để bộc lộ tính cách. Sáng tác theo kiểu lí tởng hố nhân vật.


-Mục đích sáng tác truyện: Nhằm truyền bá đạo lí làm ngời:


+Xem träng t×nh nghÜa giữa con ngời với con ngời: tình cha con,tình mẹ con, nghĩa vợ
chồng ,tình bạn bè,lòng nhân ái.


-Đề cao tinh thần nghĩa hiệp,sẵn sàng cứu giúp ngời hoạn nạn, khônh tính toán thiệt
hơn.


+Lũng tin vo cuc i, vo con ngời,khát vọng hớng tới lẽ công bằng và những điều
tốt đẹp cho con ngời.


<b>§Ị 3:</b>


Đọc kĩ đoạn thơ sau,tìm các biện pháp tu từ.Phân tích giá trị của các biện pháp tu
từ đó.


“TiÕng chim v¸ch núi nhỏ dần.
Rì rầm tiếng suối khi gần khi xa


Ngoài thềm rơI tiếng lá đa



Tiếng rơI rất mỏng nh là rơI nghiêng
( Trần Đăng Khoa )


<b> </b>
<b> Đề 4:</b>


Cảm nhận của em về hình ảnh Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều
Nguyệt Nga


<b>Bài làm:</b>


Vi đặc điểm riêng của thể loại truyện kể, tác giả khơng chú trọng miêu tả ngoại hình ,
cũng khơng đi sâu vào thế giới nội tâm mà chỉ thông qua hành động cử chỉ,lời nói của
nhân vậtđể bộc lộ phẩm chất tính cách.


Nhân vật Lục Vân Tiên bằng hành động đánh cớp và cách c xử với ngời bị nạn, đã để
lại những ấn tợng đẹp.


-Một trang anh hùng hảo hán: có tài vủ dũng ,có khí phách anh hùng,có tấm lịng vì
nghĩa qn thân.Chỉ có một mình, tay khơng đối chọi với bọn cớp hung hãn, gơm giáo
đầy đủ, danh tiếng lẫy lừng.Vân Tiên bẻ cây làm gậy,xông vào trận không hề phảI đắn
đo suy nghĩ, khơng quản nguy hiểm đến tính mạng.


-Một nho sinh chính trực, phong thái đờng hồng, khinh tài trọng nghĩa, đôn hậu bao
dung,ân cần thăm hỏi,an ủi ngời bị nạn, thái độ ứng xử đúng mực với hai cô gáI,từ chối
mọi sự đền đáp ơn huệ, bởi lẽ”Làm n hỏ d trụng ngi tr n


<b>Đề 5:</b>



Phân tích đoạn tríchLục Vân Tiên gặp nạn
<b>Bài làm</b>
<b>Mở bài</b>: Giới thiệu kháI quát nội dung đoạn trích
<b>Thân bài</b>:


*Hnh ng ti ỏc ca Trịnh Hâm
- Hành động bất nhân bất nghĩa


+Bất nhân vì đang tâm hãm hại một con ngờitoij nghioệp,đang trong cơn hoạn nạn,cậy
nhờ sự giúp đỡ của Trịnh Hâm,mà bị hn la gt.


+Bất nghĩa: phản bội lại bạn bè, phản bọi lại lời hứa của chính mình,là sẽ đa Vân Tiên
trở lại quê nhà.


-Hnh ng cú ch mu v đợc sắp đặt cẩn thận. Lừa trói Tiểu Đồng vào gốc cây,giả bộ
đa Vân Tiên xuống thuyền để về quê nhà,đợi đêm khuya và thuyền đã ra”giữa


vời”,giữa mênh mơng sóng nớc hắn mới ra tay.Tội ác đợc giấu kín.Điều đó chứng
tỏtính cách gian ngoan xảo quyệt của hắn


-Động cơ hành động tội ác: vì lịng ghen ghét đố kị tài năng.
*Việc làm nhân đức và tính cách ca ụng ng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

-Sẵn sàng cu mang ngời bị nạn, ngỏ ý mời Vân Tiên ở lạicùng chia sẻ cuộc sốnghẩm
hútnghèo khó nhngđầm ấm tình ngời.


-Lũng trng nghĩa khinh tài,làm ơn mà không hè trông chờ sự báo đáp.
-Cuộc sống lao động trong sạch ngồi vịng danh lợi.


+Sống hồ hợp bầu bạn với thiên nhiên: hứng gió chơi trăng,nay trích mai đầm,một


bầu trời đất, tắm ma trảI gió.


+Phong tháI ung dung thanh thảncủa ngời tự mình làm chủ cuộc đời mình: thung
dung,vui say.


+Niềm vui say trong lao động tự do: thong thả làm ăn,khoẻ quơ chài kéo,mệt quăng
câu dầm.


*KÕt bµi:


<i><b> Ngày 10 tháng 12 năm 2007</b></i>
<b>Bài 10</b> :<b> </b>


<b>bài thơ Đồng chícủa Chính Hữu</b>


<b>Mc tiêu cần đạt</b> <b>:</b>


 <b>HS nắm đợc</b>


- Nh÷ng nÐt chÝnh về nhà thơ Chính Hữu


- Hon cnh ra i của bài thơ và đại ý của bầi thơ


- RÌn kĩ năng phân tích, làm các bài tập trắc nghiệm vµ tù luËn


 <b>Néi dung bµi häc :</b>


I, - Tác giả :


- Tên thật là Trần Đình Đắc sinh năm 1926,quê ở Can Léc Hµ TÜnh



- Ơng tham gia bồ đội trung đồn thủ đơ từ đầu kháng chiến chống Pháp, làm cơng
tác chính trị, tuyên huấn và văn nghệ trông quân đội nhiều năm , sau đó cơng tác tại
hội nhà văn Việt Nam


- Ông làm thơ từ những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, chủ yếu viết về
ngời lính và chiến tranh . Chính Hữu làm thơ từ năm 1947 . Đề tài chủ yếu là ngời lính
và chiến tranh . Tác phẩm chính : tập thơ “ Đầu súng trăng treo “ ( 1966 ) . Thơ ông
không nhiều nhng có những bài đặc sắc , cảm xúc dồn nén , ngơn ngữ và hình ảnh
chọn lọc , hàm súc


- Ông đợc nhà nớc trao tặng giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm
2000


<i><b> </b><b> II, - T¸c phÈm</b><b> </b></i>


<b>-</b> Bài thơ đợc sáng tác vào đầu năm 1948 , sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham
gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc ( thu đông 1947 ) của quân và dân ta
đánh bại cuộc tấn công quy mô lớn của thực dân Pháp lên chiến khu Việt Bắc
<b>-</b> Từ sau Cách mạng tháng tám 1945 , trong văn học hiện đại Việt nam xuất hiện


một đề tài mới : Tình đồng chí , đồng đội của ngời chiến sĩ cách mạng – anh bộ
đội Cụ Hồ . Chính Hữu đã là một trong những nhà thơ đầu tiên đóng góp thành
cơng vào đề tài ấy bằng bài thơ Đồng chí .


<b>-</b> Đây là bài thơ tiêu biểu viết về ngời lính cách mạng của văn học thời kì kháng
chiến chống thực dân Pháp ( 1946 -1954 ), thể hiện sâu sắc những tình cảm tha
thiết , sâu sắc của tác giả với những ngời đồng chí , đồng đội của mình .



<b>-</b> Bài thơ có 3 nội dung chính :
+ Những cơ sở của tình đồng chí .


+Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí .


+ Chất thơ trong cuộc sống chiến đấu gian khổ của ngời lính .
<i><b>III, - Phân tích</b></i>


<i>1- Lí giải cơ sở của tình đồng chí </i>


+ Tình đồng chí đồng đội có cơ sở từ sự đồng cảm gợi cảm của những ngời lính có
chung cảnh ngộ.Họ đều là những ngời nông dân trên các miền q nghèo khó, dù đó
là miền xi: “nớc mặn đồng chua” hay đó là miền ngợc “đất cày lên sỏi đá”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

cùng chí hớng. Họ sát cánh bên nhau:”Súng bên súng đầu sát bên đầu”cùng chung
một chí hớng,một lí tởng:đấu tranh để giành độc lập,tự do cho dân tộc.


+Tình đồng chí là sự sẻ chia buồn vui,xoá đI mọi khoảng cách:”Đêm rét chung chăn
thành đơi chi kỉ”.


->Tình đồng chí là kết tinh cao độ của sự đồng cảm gợi cảm,cùng chung cảnh
ngộ,mục đích,lí tởng.


-Dịng thơ thứ 7 chỉ có hai tiếng “Đồng chí”kèm theo dấu chấm than tạo âm hởng đặc
biệt,đơn sơ mà cảm độngđến nao lịng,nó vừa là tên gọi,vừa là tiếng gọi,tên gọi một
quan hệ giữa những ngời cùng mộtđội ngũ vừa nhắn gửi,kí thác với ngời và với
mình,nghĩa là tiếng gọi sâu thẳm thiêng liêng.


-Dịng thơ có nội dungkhép mở tài tình.Nó chốt lạimột đoạn đờng từ xa lạ đến quen
nhau.Nó mở ra một vùng trời khác sâu rộng và cao hơn.



<i>2-Biểu hiện của tình đồng chí, đồng đội của những ng ời lính.</i>
-Chia sẻ thấu hiu nhng tõm s ca nhau


Ruộng nơng anh gửi bạn thân cày .
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay.


Giếng níc gèc ®a nhí ngêi ra lÝnh”.


Họ hiểu nhau thấu đáo tờng tận,hiểu bằng lịng cảm thơng bè bạn.ở họthấm đợm lịng
thơng cảm và sự đồng cảm.


-Hä chia sỴ víi nhau những khó khăn,thiếu thốn vất vả của cuộc kháng chiÕn.


+Những cơn sốt rét rừng,họ cảm nhận và chia sẻ với nhau những đớn đau về thể xác
+Họ cùng chung, cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn:áo rách vai,quấn có vài
mảnh vá,chân khơng giày.


=Các chi tiết:miệng cời buốt giá,thơng nhau tay nắm lấy bàn tay gợi ra hiện thực và
tình cảm của những ngời lính trong gian khổvẫn có tiếng cời,những bàn tay truyền hơI
ấm cho nhau.Đây là vẻ đẹp của tình thơng chân thành,mộc mạc,một tình thơng khơng
lời.


+Ba dịng thơ cuốigợi hiện thực khắc nghiệt của cuộc kháng chiếnchống Pháp.Tinh
thần đoàn kết đơng đầu với kẻ thù.


+Câu thơ:”Đầu súng trăng treo”gợi nhiều liên tởng cho ngời đọc:


-Nghĩa đen:cảnh tợng thật,ngời lính bồng súng đứng gác khi mảnh trăng đêm vừa
ngang tầm mũi súng nhìn từ dới chiến hào.



-Nghĩa bóng:Súng là biểu tợng của chiến tranh ái quốc,trăng là biểu tợng của cuộc
sống thanh bình,từ đó biểu hiện ý nghĩa cao đẹp của sự nghiệp ngời lính:đấu tranh cho
cuộc sống thanh bình.


Cã hai hiện thực đan cài:hiện thực khắc nghiệt và hiện thực lÃng mạn.Là sự gắn
bógiữa thực tại và mơ mộng.Thể hiện chất thép và chất trữ tình trong tâm hồn ngêi
lÝnh.


<i><b>IV:LuyÖn tËp.</b></i>


<b>Bài tập 1:</b>GV hớng dẫn HS làm BT1 đề 32 (trang 87 ) sách tổ hựp đề ôn tp.


<b>Bài tập 2:</b>HÃy giới thiệu về nhà thơ Chính Hữu và bài thơ Đồng chí


<b>Baì tập 3:</b>


Trong cỏc trng hp sau,từ mày râu trong trờng hợp nào đợc dùng với ngha chuyn v
chuyn theo phng thc no:


a,Quá niên trạc ngoại tứ tuần.


Mày râu nhẵn nhụi ,áo quàn bảnh bao


O du kích nữ giơng cao súng.
Thằng Mĩ lênh khênh bớc cúi đầu.


Ra thế to gan hơn béo bụng.
Anh hùng đâu cứ phải mày râu.



<b>Bi tp 4:</b>T Búng hng trong cõu thơ sau đợc dùng theo nghĩa chính nghĩa


chun.NÕu dùng vơi nghĩa chuyển thì chuyển theo phơng thức nào?
Bóng hồng nhác thấy nẻo xa .


Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai.


<b>Bi tp 5:</b>HS lm BT4 32 (trang 90 )sách tổ hợp đề ôn tập


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>Bài tập 1</b>:từ “mày râu” trong trờng hợp b đợc sử dụng với phơng thức chuyển
nghĩa.”Mày râu” ý chỉ là giới nam nhi,đợc chuyển theo phơmg thức ẩn dụ.


<b>Bài tập 2</b>:Từ “Bóng hồng” đợc dùng với nghĩa chuyển và chuyển theo phơng thức ẩn




<b>Bài tập 3</b>:Tất cả các câu u mang tớnh cht ngh lun.


Luận điểm của đoạn văn là: Lời hứa chăm sóc vụ Phan Bội Châucủa Va-renlà một lời
hứa dối trá,một trò lố


<b>. Bµi tËp : </b>


Suy nghĩ về nội dung và nghệ thuật bài thơ §ång chÝ “ cđa ChÝnh H÷u .
<b>Yêu cầu :</b>


1/ Gii thiu chung về bài thơ
2 / Nội dung và nghệ thuật bài thơ :
<b> a/ Cơ sở của tình đồng chí :</b>



<b>-</b> Tình đồng chí đồng đội bắt nguồn sâu xa , trớc hết từ sự tơng đồng về hoàn cảnh
xuất thân của những ngời lính : đều là những ngời nông dân lao động nghèo khổ .
Quê hơng anh nớc mặn , đồng chua


Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá .


Những thành ngữ “ nớc mặn đồng chua “ quê anh – là hình ảnh dải đồng bằng Hà
Nam , Thái Bình , Nam Định quanh năm chiêm khê mùa thối , sống ngâm da chết
ngâm xơng ; còn làng tôi là làng trung du , đất bạc màu hoặc khô cằn sỏi đá . Họ đều
là những ngời nông dân nghèo từ nhiều làng quê Việt Nam tập hợp lại thành đội qn
cách mạng . đó chính là cơ sở chung giai cấp xuất thân của những ngời lính cách mạng
. Chính điều đó cùng với mục đính , lí tởng chung đã khiến họ từ mọi phơng trời xa lạ
tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau .


- Những con ngời tự nhận là xa lạ , cách nhau cả một phơng trời và chẳng hị hện quen
nhau . ấy thế mà có một sức mạnh vơ hình , vơ song đã biến họ thành đơi tri kỉ . Đó
chính là cuộc sống chiến đấu chung đã làm thay đổi tất cả .Tình đồng chí đợc nảy sinh
từ sự cùng chung nhiệm vụ sát cánh bên nhau trong chiến đấu . Hai câu thơ :
Súng bên súng , đầu sát bên đầu


Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ


chỉ có một chữ “ chung “ nhng cái chung đã làm bao trùm tất cả <b>. Súng bên súng</b> là
chung chiến đấu ; <b>đầu sát bên đầu </b>đó là chung rất nhiều ; khơng chỉ gần nhau về
khơng gian mà cịn chung nhau ý nghĩ , lí tởng <b>. Đêm rét chung chăn</b> là hình ảnh thật
cảm động và đầy ắp kỉ niệm .


- Tình đồng chí , đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà , chia sẻ mọi
gian lao cũng nh niềm vui , đó là mối tình tri kỉ của những ngời bạn chí cốt , mà tác
giả đã biểu hiện thành một hình ảnh thật cụ thể , giản dị mà hết sức gợi cảm .” Đêm rét


chung chăn thành đôi tri kỉ “ . Những cái chung ấy đã biến những con ngời xa lạ thành
tri kỉ .


- Hai tiếng “ Đồng chí “ đứng riêng thành một dịng thơ là rất có ý nghĩa . Bởi đồng
<i><b>chí có hàm nghĩa rộng lớn . Tri kỉ là biết mình , suy rộng ra là biết về nhau . Đồng chí </b></i>
là khơng chỉ biết mình , biết nhau mà biết cái chung rộng lớn gắn bó con ngời trên mọi
mặt . Hai chữ “ Đồng chí “ đứng thành một dịng thơ đầy sức nặng suy nghĩ . Nó nâng
cao ý thơ đoạn trớc và mở ra ý thơ cho đoạn sau . Đồng chí có thể cảm nhận mà khó có
thể nói hết . Nh vậy câu thơ chỉ có hai tiếng và dấu chấm than tạo thành một nốt
nhấn , nó vang lên nh một sự phát hiện , một lời khẳng định về một tình cảm mới mẻ
của thời đại nhng hết sức thiêng liêng ,và kì diệu . Đồng thời lại nh một cái bản lề gắn
kết đoạn đầu và đoạn thứ hai của bài thơ .


<b> b/ Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

cho gió thổi làm xiêu đổ nhà mình ? Đó là một khoảng tếu nhộn làm se lịng ngời .
Hai dòng thơ đầy ắp nỗi nhớ , mặc dù đến dịng htơ thứ ba thì nỗi nhớ mới xuất
hiện .


GiÕng níc gèc ®a nhí ngêi ra lÝnh .


Ngời lính trong thơ Chính Hữu đã rất nhớ nhà , nhớ quê hơng nhng thơng nhớ nhất
vẫn là những ngời thân đang thơng nhớ họ đang dõi theo họ . Hình ảnh “ giếng nớc
gốc đa “ thật đậm đà , kín đáo mà ý nhị biết bao ! Giếng nớc gốc đa là những nơi tụ
hội của nhngx ngời dân quê . biết bao nỗi nhớ nhung . những ngời lính khơng nói
mình nhớ mà lại nói ngời khác nhớ . Đó cũng là cách tự mình vợt lên mình , nén tình
riêng vì sự nghiệp chung bằng những lời thật ý nhị , không một chút ồn ào . Nh vậy ,
tình đồng chí là sự cảm thơng sâu sắc tâm t nỗi niềm của nhau . Những ngời lính gắn
bó với nhau , họ hiểu đến từng nỗi niềm sâu xa , thầm kín của đồng đội mình .
-Tình đồng chí cịn là cùng nhau chia sẻ những gian lao , thiếu thốn của cuộc đời ngời


lính . Bảy dịng cuối dành nói về những gian khổ của bộ đội hồi đầu kháng chiến
chống Pháp . Chính Hữu khơng nói cái khổ mà nói về sự hiểu nhau trong cái khổ , cái
chung phổ biến giữa họ với nhau .


Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sèt run ngêi vầng trán ớt mồ hôi
¸o anh r¸ch vai


Quần tôi có vài mảnh vá
MiƯng cêi bt gi¸
Chân không giày


Thơng nhau tay nắm lấy bµn tay


Những gian lao , thiếu thốn trong cuộc sống của ngời lính những năm kháng chiến
chống Pháp hiện lên thật cụ thể chân thực : áo rách , quần vá , chân không giày …Sự
từng trải của đời lính đã cho Chính Hữu biết đợc sự khổ sở khi bị những cơn sốt rét
rừng hành hạ . Và nếu nh khơng có sự từng trải ấy cũng không thể nào biết đợc cái
cảm giác của “ miệng cời buốt giá “. Thế nhng những ngời lính vẫn cời trong gian
lao , bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng chí “ thơng nhau tay nắm lấy bàn
tay “ . Hơi ấm ở bàn tay , ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “ chân không giày “
và thời tiết “ buốt giá “ . Trong đoạn thơ , “ anh “ và “ tôi ‘ luôn đi với nhau , có khi
đứng chung trong một câu thơ , có khi đi sóng đơi trong từng cặp câu liền nhau .
Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó , chia sẻ của những ngời đồng đội .


<b>c/ Chất thơ trong cuộc sống chiến đấu gian khổ của ngời lính :</b>


Ba câu cuối kết thúc bài thơ bằng những hình ảnh thật đẹp :
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới


Đầu súng trăng treo .


Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng , lạnh lẽo là hình ảnh ngời lính “ đứng cạnh
bên nhau chờ giặc tới “ . Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên


nhảutong chiến đấu . Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm , giữa
cái căng thẳng của cái phút giây “ chờ giặc tới “ . Tình đồng chí đã sởi ấm lòng họ ,
giúp họ vợt lên tất cả .


Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc : “ Đầu súng trăng treo “ . Đó là một hình ảnh
thật mà Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya . những
đêm phục kích chờ giặc , vầng trăng đối với họ nh một ngời bạn nhng đó cịn là một
hình ảnh thơ độc đáo , có sức gợi nhiều liên tởng phong phú sâu xa . “ Súng “ biểu
t-ợng cho chiến tranh , cho hiện thực khốc liệt . “ Trăng “ biểu tt-ợng cho vẻ đẹp yên
bình , mơ mộng và lãng mạn . Hai hình ảnh “ súng “ và “ trăng ‘ kết hợp với nhau tạo
nên một biểu tợng đẹp về cuộc đời ngời lính : chiến sĩ mà thi sĩ , thực tại mà mơ


mộng . Hình ảnh ấy mang đợc cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến – một nền thơ giàu
chất hiện thực và dạt dào cảm hứng lãng mạn . Vì vậy mà câu thơ đã đợc Chính Hữu
lấy làm nhan đề cho cả một tập thơ - tập “ Đầu súng trăng treo “ .


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b> </b>


<b> Bài 11 :</b> Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của Phạm Tiến Duật


<b> Sù ph¸t triĨn tõ vùng</b>
<b> Tõ H¸n ViƯt</b>


*<b>Mục tiêu cần đạt:</b> Giúp HS:



- Củng cố hệ thống kiến thức về nha thơ Pham Tiến Duật và báI thơ “ Bài thơ
Tiểu đội xe khơng kính”


- Củng cố và biết vận dụng những kiÕn thc vỊ tõ vùng gåm: Sù ph¸t triĨn cđa từ
vựng, từ Hán Việt, các hình thức trao rồi vốn tõ.


- RÌn kỹ năng làm các dạng bài tập luyện thi
<b>* Tiến trình ôn tập:</b>


I.Gii thiu v nh th Phm Tin Duật và bài thơ Tiểu đội xe khơng kính.


- Phạm Tiến Duật (1941 – 5 / 12/ 2007 ), Quê: Thanh Ba, Phú Thọ, vào bộ đội từ
những năm đầu kháng chiến chống Mỹ, bắt đầu con đờng sáng tác thơ trong thời kỳ
hoạt động ở tuyến đờng Trờng Sơn. Ông là một trong những gơng mặt tiêu biểu của đội
ngũ các nhà thơ trẻ thời kỳ chiến tranh chống Mỹ cứu nớc. Thơ ông giàu chất hiện thực
chiến trờng, thể hiện sinh động hình ảnh thế hệ trẻ trong thờ kỳ chiến tranh qua các
hình tợng ngời lính và cơ thanh niên xung phong trên tun đờng Trờng Sơn. Thơ ơng
có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.


- Bài thơ về Tiểu đội xe khơng kính sáng tác năm 1969 in trong tập thơ “ Vầng
trăng quầng lửa”. Đây là một trong những bài thơ đặc sắc viết về ngời lính trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ. Tác giả thể hiện thành cơng hình ảnh chân thực của những
chiến sỹ lái xe Trờng Sơn gắn với một hình ảnh độc đáo là những chiếc xe khơng kính.
II. Phõn tớch:


<b>1, Hình ảnh chiếc xe không kính: Rất thực mà rất mới lạ trong thơ.</b>


Không có kÝnh v×: “ Bom giËt bom rung” -> ThĨ hiƯn tÝnh chÊt ¸c liƯt cđa cc
chiÕn tranh.



Khơng có kính, những gian khổ gặp phải trên đờng càng nhiếu hơn. Khơng chỉ
khơng có kính mà bom đạn chiến tranh còn làm cho những chiếc xe ấy càng trần trụi
hơn


Tác giả miêu tả chiếc xe khơng kính, chiếc xe ngày càng trần trụi để làm nổi bật hình
ảnh những chiến sĩ lái xe: Chiến tranh ác liệt có thể tàn phá những phơng tiện, ĩy thuật
vật chất nhng không thể đè bẹp sức mạnh tinh thần của họ mà càng làm nổi bật t thế
hiên ngang, tinh thân dũng cảm và ý chí quyết tâm chiến đấu giả phóng Miền Nam của
họ.


2, <b>H×nh ảnh những ng ời lính lái xe Tr ờng Sơn</b>


- Trong chiÕc xe không kính càng nổi bật t thế ung dung tự tin của ngời lái xe:
Ung dung. Nhìn thẳng


- Sự lặp lại các câu thơ: Khơng có …. ừ thì …và kết cấu phủ định Cha cần…ở
cả hai khổ thơ đã biểu hiện khá mạnh mẽ thái độ bất chấp khó khăn,coi thng gian kh
ca nhng ngi lớnh lỏi xe


Tác giả còn diễn tả chính xác những cảm giác và ấn tợng mạnh của ngời lính lái xe
trong buồng lái không có kÝnh ch¾n giã.


Tình đồng đội của ngời lính đợc thể hiện qua các hình ảnh thật bình dị mà đặc sắc:”Bắt
tay qua cửa kính vỡ rồi.Bếp Hồng Cầm ta dựng giữa trời .Chung bát đũa nghĩa là gia
đình đấy”


Nh÷ng ngêi lính lái xe là những chàng trai trẻ trung,sôi nổi lạc quan:
Cha cần rửa phì phèo châm điếu thuốc.


Nhìn nhau mặt lấm cời ha ha



ng lực mạnh mẽ và sâu xa để làm nên sức mạnh và sự dũng cảm t thế hiên ngang
của những ngời lính lái xe chính là lịng u nớc,ý chí quyết tâmvà khát vọng giải
phóng Miền Nam, thống nhất đất nớc của thế hệ trẻ và toàn dân tộc. Để làm nổi bật
điều đó,tác giả đã tạo một kết cấu đối lập bất ngờ mà sâu sắc ở khổ thơ cuối cùng.
Khơng có kính rồi xe khơng có đèn.


Kh«ng cã mui xe,thïng xe cã xíc


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

tr-ớcbởi vì: Trong xe có một trái timvì Miền Nam,vì Tỉ qc.


->Bài thơ đã khắc hoạ một hình ảnh tiêu biểu của thế hệ trẻ trong thời kì kháng chiến
chống Mĩ,một thế hệ thanh niên anh hùng,sống đẹp ,ý thức sâu sắc về trách nhiệm của
tuổi trẻ trớc vận mệnh của đất nớc,trong gian khổ ,hi sinh mà vẫn lạc quan phơi phới.
Bài thơ có ngơn ngữ và giọng điệu thơ đặc sắc.Lời thơ rất gần với lời nói mang tính
khẩu ngữ,đậm chất văn xi với nhiều chi tiết sinh động nhng lại rất thi vị.Đó là một
chất thơ khoẻ khoắn toát lên từ hiện thực gian khổ,ác liệt của chiến trờng.Giọng điệu
tự tin,phóng khống có pha chút ngang tàng diễn tả rất đúng giọng điệu và tính cách
của những ngời lính lái xe Trờng Sơn.


III, Sù ph¸t triĨn cđa tõ vùng.
-Ph¸t triĨn nghÜa cđa tõ:


+Phát triển nghĩa theo phơng thức ẩn dô.
VÝ dô: Ngày xuân em hÃy còn dài.
+Phát triển nghĩa theo phơng thức hoán dụ.


VÝ dô: Cũng phờng bán thịt ,cũng tay buôn ngời
-Phát triển số lợng:



+Tạo từ mới:


Ví dụ: từ học->văn học ,toán học,hoá học..
+Mợn tiếng nớc ngoài.


IV,Từ Hán Việt


Là những từ mợn của tiếng Hán nhng đợc phát âm và dùng theo cách dùng của tiếng
Việt.


<b> VÝ dơ</b>: qc gia,gia chđ,kiĨm l©m…
<b>V,</b>


<b> </b><i><b>Trau dåi vèn tõ</b></i>


-Rèn luyện để nắm đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ.


-Rèn luyện để biết thêm những từ cha biết,làm tăng vốn từ là viêvj làm thờng xuyên để
trau dồi vốn từ.


<b>VI, Bµi tËp:</b>


<i>1,Bài tập 1:Từ hán Việt nào có nghĩa thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu</i>
sau:”Lúc ………..ông cụ cho gọi con cháu đến để dn dũ.


2, Bài tập 2:Tìm những từ Hán Việt trong đoạn văn sau.HÃy chỉ ra ý nghĩacủa việc sử
dụng chúng.


Xa nhà Thơng đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vơng
cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển


dời?Chỉ vì muốn đóng đơ ở trung tâm,mu toan nghiệp lớn,tính kế mn đời cho con
cháu; trên vâng mệnh trời ,dới theo ý dân,nếu thấy thuận tiện thì thay đổi.Cho nên vận
nớc lâu dài,phong tục phồn thịnh.


3, Bµi tËp 3:


Tìm và phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu tứ đợc sử dụng trong 2 câu ca
dao sau:


Cày đồng đang buổi ban tra.
Mồ hôi thánh thót nh ma rợng cày.
4, Bài tập 4:


Nhận xét về bài thơ: Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của Phạm Tiến Duật,SGK
Ngữ văn tập 1 có viết: “Tác giả đã đa vào bài thơ chất liệu hiện thực sinh động của
cuộc sống ở chiến trờng,ngơn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ ,tự nhiên”.


5, Viết về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ trong hai bài thơ đồng chí của Chính Hữu và Bài
thơ về tiểu đội xe khơng kính của Phm Tin Dut.


<b> </b>



<b> Phần gợi ý trả lời.</b>



Bài tập 1: điền từ lâm trung.


Bài tập 2 : Cácc từ hán Việt trong đoạn văn gồm: tam đại,trung tâm,mu toan nnghiệp
lớn,phong tục phồn thịnh.


Việc sử dụng từ Hán Việt trong đoạn văn làm cho sự việc đợc trình bày trong đoạn


văn ,làm cho lời văn trang trọng hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>Bµi tËp 4:</i>


 Bài thơ thể hiện chất liệu hiện thực của cuộc sống chiến trờng:
Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh khốc liẹt của cuộc chiến tranh.


+ Hình ảnh chiếc xe trần trụinh những chiếc xe chiến trờng: tiểu đội xe khơng
kính,bom giật bom rung,kính vỡ,khơng kính ,khơng mui,khơng đèn.


+ Hình ảnh ngời lính ngang tàng, dũng mãnh,lạc quan nh ngời lính ngồi đời.Chi tiết
miêu tả ngời lính với cuộc sống của họ ở chiến trờng không hề tô vẽ. Mặt lấm cời ha
ha/ Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi / bếp dựng giữa trời / chung bát a /vừng mc chụng
chờnh.


*Ngôn ngữ giọng điệu giàu tính khẩu ngữ,tự nhiên.


+Từ ngữ dùng nh cách nói thờng:ừ thì có bụi, ừ thì ớt áo,phì phèo châm diếu thuốc,cha
cần rửa ,cha cần thay.


+Có những câu thơ nh bê từ khẩu ngữ vào:


Không có kính không phảI vì xe không có kính.
Bom giËt bom rung kÝnh vì ®I råi.


+Giäng th¬ bỉ b· rÊt lÝnh:


Cha cần rửa phì phèo châm điếu thuốc.
Nhìn nhau mặt lấm cời ha ha.



<b>Bµi tËp 5:</b>
*Më bµi:


- Đồng chí của Chính Hữu và Bàithơ về tiểu đội xe khơnh kính của Phạm Tiến Duật là
hai trong số những bài thơ tiêu biểu của thơ ca Việt Nam thời kì kháng chiến chốnh
Pháp và chống Mĩ.


- Thành công của hai bài thơ này là đã khắc hoạ hết sức sinh động và chân thực hình
ảnh anh bộ đội cụ Hổtong hai thời kì gian khổ và hào hùng của dân tộc ta.


<i>* Th©n bµi:</i>


-Hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ Đồng chí.


Bài thơ thể hiện tình đồng chí cả những con ngời cùng chung cảnh ngộ và lí tởng chiến
đấu, cùng chung những khó khăn gian khổ của cuộc kháng chiến,là tình thơng của
những ngời tri âm ,tri kỉ.


Các anh chỉ có một chút khác biệt đó là mỗi ngời ở một miền quê khác nhau,ở họ có
rất nhiếu điểm chung, nhiều nét hoà đồng.


+Cùng cảnh ngộ,cùng giai cấp xuất thân.
+Cùng chiến đấu trên một chiến hào.


+Cùng để lại q hơng những tình cảm u thơng ,gắn bó.
+Cùng chung chịu những khó khăn gian khổ nơI chiến trờng.
+Cùng mang ý chí và tâm hồn Việt Nam.


- Hình ảnh anh bộ đội trong Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính .



+Vể đẹp của anh bộ đội thời chống Mĩ đợc thể hiện ở tháI độ , tình cảm ,tâm hồn,khí
phách,khí thế mới mang tính thời đại của những con ngời khơng phảI chờ giặc tới mà
là tìm giặc để đánh.


+TháI độ bất chấp gian khổ ,khó khăn: xe bị giặc đánh khơng kính,khơng đèn,khơng
mui, bị xớc…nhng xe vẫn tiến ra tiền tuyến.


+T thế hiên ngang.Kẻ thù hòng làm cho ngời lính láI xe khơng có kính bảo vệ sẽ
không quan sát để láI xe đợc, nhng nngợi lính lại nhình rõ mọi vật,đặc biệt là nhìn rõ
con tim nhiệt tình cách mạng,sục sơI ý chí chiến đấu của mình: nhìn đất nhìn trời,nhìn
thẳng…nhìn thấy con đờng chạy thẳng vào tim.


+Tình cảm,tâm hồn lạc quan,yêu đời,yêu đồng đội:
Ung dung buồng lái ta ngi.


Phì phèo châm điếu thuốc,cời ha ha.
+Khí thế tiến công quyết chiến quyết thắng:


Những chiếc xe từ trong bom rơi.
Đã về đây họp thành tiểu đội.
Lại đi ,lại đi trời xanh thêm.


.Xe vẫn chạy vì miền Nam phía tríc.
ChØ cÇn trong xe cã mét tr¸I tim.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

của anh bộ đội Cụ Hồ.


-Mục đích chiến đấu:Vì độc lập tự do,vì nền hồ bình của đất nớc.
-Tinh thần chiến đấu: dũng cảm kiên cờng.



-Tình cảm đồng đội: tình đồng chí ,đồng đội sâu sắc.
*Kết bài:


Hai bài thơ ở hai giai đoạn văn học khác nhau nhng đều hoàn thành một cách xuất sắc
sứ mệnh thi ca sau cách mạng tháng tám,thể hiện nhân vật trung tâmcủa thời đại một
cách cao đẹp –Anh bộ đội cụ Hồ.


Đó là những ngời lính cùng chiến đấu cho hồ bình và độc lập tự do cho dân tộc với
tinh thần quyết chiến quyết thắng.Họ đều là những con ngời giàu lịng u nớc,u q
hơng,có tình đồng chí đồng đội sâu nặng ,bền vững.


<b>--- </b>
<i><b>Ngày 23 tháng 12 năm 2007</b></i>


<b> Bµi 12</b>


<b> Hình ảnh ngời lính trong hai bài thơ “ Đồng chí” </b>
<b> và “ bài thơ về tiểu đội xe khơng kính “</b>


<b>A-</b> <b>Mục tiêu cần đạt :</b>


HS khái quát đợc vẻ đẹp của ngời lính qua hai bài thơ trong hai cuộc kháng chiến
chung của dân tộc Vịêt Nam .


Gi¸o dơc cho học sinh lòng tự hào khâm phục về thế hệ cha ông .
Rèn cho học sinh kĩ năng phân tích tổng hợp .


<b>B</b><b> Nội dung bài học :</b>


<b>Đề bµi :</b>



Hình ảnh ngời lính qua hai bài thơ “ Đồng chí “ ( Chính Hữu ) và “ Bài thơ về tiểu
đội xe khơng kính “ của Phạm Tiến Duật .


<b> Gỵi ý :</b>


<b>-</b> Hai bài thơ đều viết về ngời lính cách mạng nhng ở hai thời kì khác nhau . Bài “
Đơgf chí “ là hình ảnh anh bộ đội trong những năm đầu của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp còn Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính là hình ảnh những
chiến sĩ lái xe trờng Sơn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc .


<b>-</b> Những ngời lính trong hai bài thơ thuộc hai thế hệ khác nhau nhng ở họ có nhiều
điểm chung của ngời lính cách mạng và của con ngời Việt Nam trong các cuộc
kháng chiến cứu nớc . ở họ thấm nhuần tinh thần yêu nớc , khát vọng độc lập , tự
do , là động lực lớn lao để đi vào cuộc chiến đấu và vợt lên mọi gian khổ , thiếu
thốn , khó khăn nguy hiểm .


+ Ngời lính trong bài thơ “ Đồng chí “ sẵn sàng từ biệt làng quê với ruộng nơng ,
nhà cửa vốn hết sức thân thiết , gắn bó để ra đi dấn thân vào cuộc đời chiến sĩ .


Ruéng nơng anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ giã lung lay


Câu thơ thứ hai với hình ảnh ‘ gian nhà khơng ‘ và nhất là hai tiếng “ mặc kệ “ đã
nói lên tất cả ý chí mạnh mẽ , dứt khốt của ngời ra đi . Chính do thấm nhuần lí tởng
chiến đấu và nhờ có tình đồng chí , đồng đội gắn bó mà ngời lính cách mạng đẫ có đợc
sức mạnh lớn lao để vợt lên mọi gian khổ , thiếu thốn hết sức khắc nghiệt của thời kì
đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp .


+ Còn ngời lính lái xe trong bài thơ của Phạm Tiến Duật cũng phải đối mặt với


nhiều gian khổ và sự ác liệt dữ dội của bom đạn quân thù hàng ngày trút xuống con
đ-ờng và nhằm vào những chiếc xe của họ . Những gian khổ và ác liệt đợc thể hiện rõ
trong những chiếc xe khơng kính , rồi khơng cả đèn , khơng có cả mui xe , thùng xe thì
xây sát , méo mó . Sức mạnh nào đã khiến cho những chiếc xe ấy


vẫn băng lên phía trớc ? Tác giả đã trả lời một cách mạnh mẽ , dứt khoát đó là khát
vọng giải phóng miền Nam , thống nhất đất nớc :


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>-</b> Qua hai bài thơ cịn có thể thấy sự tơng đồng của hai thế hệ ngời lính ở nét hồn
nhiên của tuổi trẻ và tình đồng chí , đồng đội gắn bó , thắm thiết . Nhng hình ảnh
ngời lính trong hai tác phẩm cũng có những điểm khác biệt bởi họ là hai thế hệ
trong hai cuộc kháng chiến khác nhau .


 Ngời lính trong bài thơ “ Đồng chí “ của Chính Hữu , họ xuất thân từ những
cảnh ngộ nghèo khó , họ là những ngời nơng dân vừa đợc cách mạng giải phóng
khỏi kiếp lầm than . Bởi vậy việc tình nguyện ra nhập bộ đội , cầm lấy khẩu
súng của cách mạng đối với họ cũng chính là vũ khí để giải phóng triệt để cho
thân phận của mình , cho quần chúng và cho cả dân tộc .


 Còn những ngời lính trong Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của Phạm Tiến
Duật cũng nh nhiều nhà thơ khác thời kì kháng chiến chống mỹ thuộc về thế hệ
đợc sinh ra , lớn lên trong cách mạng , ở họ thấm nhuần tinh thần và khí thế của
thời đại đợc thể hiện trong lòng tự tin , niềm tự hào lớn lao về cuộc chiến đấu và
về vai trò , trách nhiệm của thế hệ mình . Với ngời lính lái xe trong bài thơ của
Phạm Tiến Duật thì những điều đó đã hiện ra trong t thế hiên ngang , tự tin .bất
chấp mọi gian khổ nguy hiểm .


 Tuy cùng khai thác chất liệu thơ từ đời sống thực với những chi tiết rất thực đến
trần trụi của cuộc sống ngời lính nhng ở hai bài thơ cịn khác nhau bởi bút pháp
và giọng điệu riêng của mỗi tác giả và cảm hứng nổi bật ở mỗi bài thơ .



-Cảm hứng chính của Chính Hữu hớng vào vẻ đẹp của tình đồng chí , đồng đội
của ngời lính .


- Phạm Tiến Duật tập trung làm nổi bật chủ nghĩa anh hùng , tinh thần dũng cảm
, bất chấp mọi khó khăn và bom đạn kẻ thù của ngời lính lái xe Trờng Sơn


Ngày 14 tháng 01 năm 2008
<b> Bµi 13 :</b>


<b> Làng </b>



<b> </b><i><b>Kim lÂn</b></i>


A – Mục tiêu cần đạt :


- HS cảm nhận đợc tình yêu làng quê đằm thắm thống nhất với tình yêu nớc và tình
yêu kháng chiến ở nhân vật ơng Hai trong truyện . Qua đó thấy đợc một biểu hiện cụ
thể , sinh động về tinh thần yêu nớc của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống
Pháp .


- Thấy đợc nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện : xây dựng tình huống tâm lí , miêu tả
sinh động diễn biến tâm trạng , ngôn ngữ của nhân vật quần chúng .


-Rèn năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự , đặc biệt là phân tích tâm lí
nhân vật .


B – Nội dung cn t :



I- Tác giả :


- Kim L©n ( 1920- 20/ 7 / 2007 ) , quê làng Phù Lu , Tiên Sơn , Bắc Ninh .


- Ông là nhà văn có sở trờng về truyện ngắn . Kim Lân am hiểu và gắn bó với nông
thôn và ngời nông dân -> thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn Kim Lân tập trung ở
khung cảnh nông thôn và hình tợng ngời nông dân .


- tác phẩm tiêu biểu : Nên vợ nên chồng ( 1955) , Con chó xÊu xÝ ( 1962 ) …


II- T¸c phÈm :
<b>1 - XuÊt xø :</b>


- Truyện Làng đợc viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng
lần đầu trên tạp chí văn nghệ năm 1948 .


- Truyện khai thác một tình cảm bao trùm và phổ biến trong con ngời thời kì kháng
chiến ; tình cảm quê hơng , đất nớc . Đây là một tình cảm mang tính cộng đồng . nhng
thành cơng của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm , tâm lí chung ấy trong sự thể hiện cụ
thể , sinh động ở một con ngời , trở thành một nét tâm lí đặc biệt ở nhân vật ơng Hai ,
vì thế nó là tình cảm chung mà lại mang rõ màu sắc riêng , in rõ cá tính riêng của nhân
vật .


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Nội dung : Truyện đã thể hiện tâm lí yêu làng quê của ngời nông dân với những nét
mới đợc ánh sáng thời đại soi rọi trở nên những tình cảm cao đẹp : yêu làng quê , yêu
Tổ quốc .


<b> </b>



<b> 2 </b>–<b> Ph©n tÝch :</b>


<b> a/ Tình u của ông Hai đối với làng :</b>


<b>-</b> Tình yêu làng là nét nổi bật trong tâm hồn ơng Hai , đó là vẻ đẹp truyền thống ,
quen thuộc ở ngời nơng dân Việt Nam . Ơng Hai u làng với một tình u đặc
biệt , ơng thờng khoe về làng chợ Dầu của mình với một niềm tự hào và hãnh
diện . Với ơng Hai cái gì trong làng ông cũng đáng tự hào ; nào làng ông là làng
sầm uất , con đờng lát toàn đá xanh , trời ma đi bùn khơng dính gót , ngày mùa
phơi thóc rơm thì tốt thợng hạng .


<b>-</b> Ơng khoe làng ơng có cái phịng thơng tin tun truyền sáng sủa , rộng rãi nhất
vùng . Điều tự hào đó là hơi q nhng vẫn là chính đáng bởi nó xuất phát từ tình
u mãnh liệt của ơng đối với làng q . Chính cái hơi quá ấy đã làm nên nét
riêng đáng yêu của nhân vật . nhng tình yêu ấy nhiều khi mù quáng đến nỗi tự
hào cả những chuyện rất vô duyên nh cái sinh phần của viên tổng đốc làng ông
mà ông từng dẫn cả ngời bà con từ xa đến xem cho biết để khâm phục .


<b>-</b> Khi kháng chiến bùng nổ ơng Hai lại có thêm những điều tự hào mới về cái làng
chợ Dầu của mình , bởi làng ơng lúc này là làng kháng chiến : ngời dân làng ông
tham gia vào việc tập quân sự , đào hào , đắp ụ chiến đấu , có cả giới phụ lão
cũng vác gậy tập quân sự “ một , hai “ .


<b>-</b> Khi phải đi tản c , ông nhớ làng da diết , quay quắt khi phải xa làng , tối nào ông
cũng sang nhà bác Thứ để đợc nói chuyện về làng mình cho khy đi nỗi nhớ .


<b>b </b><b> Tình yêu làng thống nhất với tình yêu n íc ë «ng Hai :</b>


- Cùng với tình u quê hơng , yêu cái làng chợ Dầu của mình , cách mạng và kháng
chiến đã cho ông Hai một tình u mới : lịng u nớc , vẻ đẹp đáng quý của nhân


vật , đây cũng là điều tâm huyết nhất mà nhà văn muốn gửi tới ngời đọc . ở nơi tản c
ông , ông Hai tự hào về làng chợ Dầu khơng chỉ vì nó đẹp mà cịn bởi nó tham gia
vào cuộc chiến đấu chung của dân tộc . Ơng tìm nghe tin tức về kháng chiến chẳng
sót một câu nào . Ông cảm phục một em bé ở Hà Nội , xúc động trớc cái chết của
một anh trung đội trởng , hả hê trớc những thất bại thơng vong của giặc .


- Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc làm việt gian , lập tề mf chính ông nghe đợc từ
miệng những ngời tản c dới xuôi lên thì niềm tự hào về làng trong ơng bị sụp đổ tan
tành . khi nghe tin quá đột ngột ấy , ông Hai sững sờ : “ Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn
lại , da mặt tê rân rân . Ông lão lặng đi tởng nh đến không thở đợc .” Khi trấn tĩnh lại
đợc phần nào , ơng cịn cố cha tin cái tin ấy . Nhng rồi những ngời tản c đã kể rành
rọt quá , lại khẳng định ho “ vừa ở dới ấy lên “ , làm ông không thể không tin .
- Từ lúc ấy trong tâm trí ơng Hai chỉ cịn có cái tin dữ ấy xâm chiếm , nó thành một
nỗi ám ảnh day dứt . Nghe tiếng chửi bọn Việt gian , ông “ cúi gằm mạt xuống mà đi
“ . Về đến nhà , ông nằm vật ra giờng , rồi tủi thân khi nhìn đàn con , nớc mắt ông
lão cứ giàn ra . Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ? Chúng nó cũng bị
ng-ời ta rẻ rúng , hắt hủi đấy ?


- Suốt mấy ngày sau ông Hai không dám đi đâu , ông chỉ quanh quẩn ở nhà , ơng
nghe ngóng , chột dạ , nơm nớp ba bốn hôm không ra đến ngồi vì đau đớn , tủi hổ .
Nỗi ám ảnh nặng nề trong ông lúc này đã biến thành sự sợ hãi thờng xun trong
ơng Hai cùng vơí nỗi đau xót , tủi hổ . Giá ơng khơng u làng đến thế thì ơng đã
khơng cảm thấy nhục nhã đến thế . Ông cảm thấy nh chính ơng mang nỗi nhục cuat
một tên bán nớc theo giặc , cả các con ông sẽ mang nỗi nhục ấy .


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

tình u làng dẫu có thiết tha , mãnh liệt đến mấy cũng không thể mạnh hơn tình yêu
đất nớc . Qua những lời tâm sự với đứa con nhỏ , thực chất là lời tự nhủ với mình , tự
giãi bày nỗi lịng mình ta thấy rõ ở ơng Hai : tình u sâu nặng với cái làng chợ Dầu
của ông ( ông muốn đứa con nhỏ của ông ghi nhớ câu “ Nhà ta ở làng chợ Dầu “ ).:
tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến , với cách mạng mà biểu tợng là Cụ Hồ . Tình


cảm ấy là sâu nặng , bền vững và thiêng liêng .


- Khi biết tin làng chợ Dầu của ông không phải là làng Việt gian , nỗi vui mừng ở
ơng là vơ bờ bến . Đó là niềm sung sớng , hạnh phúc thực sự của ngời dân quê khi
biết tin làng mình vẫn là làng kháng chiến , làng yêu nớc thì niềm tự hào và hãnh
diện về làng trong ông lại càng tha thiết và mãnh liệt hơn . Ông lại đi từ đầu làng đến
cuối xóm , cời nói hả hê , gặp ai cũng khoe việc nhà của ông bị Tây đốt , làng của
ông bị Tây phá . Việc làm của ơng có vẻ trái ngợc với qui luật tình cảm của con
ng-ời . Song ta có thể hiểu đợc niềm vui sớng và hạnh phúc của ông Hai sau những ngày
bị ám ảnh , day dứt nặng nề . Ơng vui vì làng ơng đã có những đóng góp cho cuộc
chiến đấu chung của dân tộc . ở ơng Hai lúc này tình u làng thống nhất với tình
u đất nớc . Ơng Hai tiêu biểu cho tầng lớp nông dân thời chống Pháp yêu nớc , yêu
làng sâu sắc ,sẵn sàng hi sinh tính mạng và tài sản vì cách mạng và kháng chiến .
<b> Bài tập</b> :<b> </b>


Phân tích tình yêu làng , yêu nớc ở nhân vật ông hai trong truyện .



Ngày 28 tháng 01 năm 2008


<b> Bài 14 :</b>


<b> LỈng lÏ Sa pa </b>



<i><b> Ngun Thµnh Long </b></i>


<b>A </b>–<b> Mục tiêu cần đạt :</b>


HS cảm nhận đợc vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện , chủ yếu là nhân vật anh


thanh niên trong công việc thầm lặng , trong cách sống và những suy nghĩ , tình cảm ,
trong quan h vi mi ngi .


<b>-</b> Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố của tác phẩm truyện : miêu tả nhân
vật , những bức tranh thiên nhiên .


<b>B </b><b> Ni dung cn t :</b>


<b>I </b><b> Tác giả : (</b> 1925 1991 ) quê huyện Duy Xuyên , tỉnh Quảng Nam .


- Là cây bút chuyên về truyện ngắn và kí . Truyện cđa Ngun Thµnh Long cã cèt
trun nhĐ nhµng , tình cảm , đậm chất trữ tình .


- T¸c phÈm chÝnh :


+ KÝ : Bát cơm Cụ Hồ ( 1952 ) , Gió bấc giã nåm ( 1956 ) Gang ra ( 1964 ) …


+ Trun : Ta vµ chóng nã ( 1950 ) , Híng §iỊn ( 1957 ) , Chun nhµ chun xëng (
1962 ) , Trong giã b·o ( 1963 ) …


<b>II </b>–<b> T¸c phÈm : </b>
<b>1</b>–<b> XuÊt xø : </b>


- Truyện “Lặng lẽ Sa Pa “ là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè năm
1970 , sau này in trong tập “ Giữa trong xanh “ ( 1972 ) . Đây là một truyện ngắn tiêu
biểu ở đề tài viết về cuộc sống mới hồ bình , xây dựng CNXH ở miền Bắc .


<b> 2 </b>–<b> Ph©n tÝch :</b>


- Cốt truyện đơn giản , chỉ tập trung vào cuộc gặp gỡ tình cờ của mấy ngời khách trên


chuyến xe với ngời thanh niên làm cơng tác khí tợng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m ở
Sa Pa .


<b> </b>


<b> a </b>–<b> Sa Pa không lặng lẽ vì có những con ng ời sống đẹp :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

thuở của núi cao sa Pa . Nhân vật anh thanh niên hiện ra để rồi mọi ngời cảm nhận đợc
rằng “ Trong cái lặng im của Sa pa …Sa pa mà chỉ nghe tên , ngời ta đã nghĩ đến
chuyện nghỉ ngơi , có những con ngời làm việc và lo nghĩ nh vậy cho đất nớc “ .
- Anh thanh niên trong truyện là một chàng trai 27 tuổi làm cơng tác khí tợng kiêm
vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m . Hoàn cảnh sống của anh thật đặc biệt .
Anh sống một mình trên đỉnh núi heo hút , bốn bề chỉ có cây cỏ và sơng mù bao phủ .
Chính vì thế mà bác lái xe vui tính đã gọi anh là một trong những ngời cô độc nhất thế
gian . Vắng vẻ thế , đơn độc thế nên có lúc anh rất thèm ngời , thèm trò chuyện với
mọi ngời đến nỗi phải có một hành động kì lạ : chặt cây ngáng đờng xe qua để đợc gặp
gỡ với con ngời .


- Anh là chàng trai có tâm hồn đẹp đẽ . Giữa mênh mông lặng lẽ mà cuộc sống của
anh không hề buồn tẻ . Anh vẫn yêu đời , sống đầy trách nhiệm , cần cù và dũng cảm .
Trớc hết vì anh có niềm vui với cơng việc . Anh có một triết lí thú vị : khi làm việc
ng-ời ta với công việc là đơi sao gọi là một mình đợc , bởi khi say sa làm việc , con ngng-ời
khơng cịn cảm giác cô đơn nữa . Công việc của anh là một việc gian khổ đòi hỏi tự
giác , ngày nào cũng phải dạy vào lúc 1 giờ sáng để đo gió ,đo ma . Một sự tự giác địi
hỏi con ngời phải rất có nghị lực , nhiệt tình và niềm say mê . Hình ảnh giữa đêm ngời
trai khí tợng cầm đèn ra vờn làm việc đối lập với cái im lặng bất tận của đêm khuya ,
cái yên lặng khủng khiếp của một giờ sáng là trái tim hừng hực cháy , là hình ảnh giàu
chất men say lãng mạn lơi cuốn . Không chỉ là vấn đề trách nhiệm mà cao hơn đó là
nh u , niềm say mê cơng việc khiến sau khi thức dậy làm việc chàng trai khơng tài
nào ngủ đợc . Anh tự hào vì thấy cơng việc của mình có ích và hạnh phúc vì nó .Anh


đã kể về những phút giây hạnh phúc của mình một cách hồn nhiên : cơng việc của
cháu gian khổ thế đấy chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất . Đó cũng là quan niệm về
hạnh phúc của anh : cống hiến sức lực của mình cho cuộc đời .


Ngời thanh niên đó cịn rất u đời , tự chủ và có một nếp sống rất đẹp nét thi vị :
nhà cửa ngăn nắp , trồng rất nhiều hoa , ni gà , tự học và trị chuyện với sách vở …
Vờn hoa với sắc màu rực rỡ ; vàng , tím đỏ ,hồng phấn , , ấm trà nóng thơm nh nớc hoa
đã nói hộ sự tinh tế và phong phú của tâm hồn anh . Anh tự giới thiệu về mình ,về cơng
việc của mình với lời lẽ tự nhiên , thẳng thắn , bộc lộ một tính cách nhiệt tình , trung
thực , ham hiểu biết và khiêm tốn . Đẹp hơn nữa là tình cảm quan tâm tới mọi ngời ,
dành củ tam thất cho vợ bác lái xe , làn trứng ,bó hoa tặng ngời hoạ sĩ và cơ gái .Chỉ
với những giây phút gặp gỡ ngắn ngủi mà toàn bộ đời sống và tâm hồn ngời tria khí
t-ợng hiện lên rõ nét .: một thế giới cơng việc bình thờng , thầm lặng nhng giàu ý nghĩa
cống hiến , một thế giới tinh thần giản dị mà phong phú về nội tâm , đầy khao khát vơn
lên .


*Bên cạnh anh thanh niên cịn có ơng kĩ s vờn rau , ngày này sang ngày khác ngồi
im trong vờn su hào , xem cách ong lấy phấn … để củ su hào đợc to hơn , ngọt
hơn . Có anh kĩ s nghiên cứu về sét , một ngời đã từng có 11 năm gắn bó với sét ,
khơng một ngày dám xa cơ quan , đang làm cái bản đồ sét riêng cho nớc ta .


Đó là vẻ đẹp tâm hồn của những con ngời làm việc hết mình , biết sống cho một sự
nghiệp lớn lao là xây dựng và bảo vệ đất nớc nhng cũng rất tình nghĩa , biết chia sẻ
với mọi ngời mà không hề ồn ào . Một vẻ đẹp lặng lẽ .


<b>b </b>–<b> Sức thuyết phục và lôi cuốn của vẻ đẹp con ngời và vùng đất Sa Pa :</b>


Cuộc gặp gỡ tình cờ đã để lại ấn tợng đặc biệt trong hai nhân vật : ngời hoạ sĩ già
và cô kĩ s trẻ . Vẻ đẹp kì lạ của đất và ngời Sa Pa đã hoàn toàn chinh phục và lôi
cuốn họ .



</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

nhiên giản dị của một tâm hồn dễ chan hồ , lịng say mê công việc , sự khiêm tốn
và niềm hạnh phúc tràn trề qua giọng nói tâm sự đầy tự hào ….Tất cả đã làm ông
cảm động và cuốn hút , thậm chí bối rối vì ơng đã gặp một điều thật ra ông vẫn ao
-ớc đợc biết , một nét đủ là giá trị của chuyến đi dài : vẻ đẹp tâm hồn con ngời nh là
đối tợng của nghệ thuật một cơ hội hạn hữu cho sáng tác . nhng vẻ đáng yêu của
của ngời con trai ấy lại làm ông nhọc quá , một cảm giác vất vả mà hạnh phúc trong
sáng tạo nghệ htuật , bởi vì ngời hoạ sĩ phải làm hiện lên đợc mẫu ngời ấy , cho
ng-ời ta hiểu đợc anh ta với tất cả sự phức tạp và phong phú với tâm hồn anh . Phải
diễn tả có thần nhất điều kì diệu mà ơng chứng kiến , điều kì diệu ấy đã khiến ơng
thêm yêu cuộc sống , thêm khao khát sáng tạo , là những đòi hỏi và thử thách khắc
nghiệt của một trái tim nghệ sĩ khi bị chinh phục và cuốn hút bởi một vẻ đẹp


trongcuộc hành trình vĩ đại là cuộc đời .


 Cịn cơ gái , vẻ đẹp trong sáng và sự thuần khiết của tâm hồn anh thanh niên đã
lan toả sang hồn cô . Trong chuyến đi này , cô đã gặp bao diều bổ ích và tốt đẹp
. Một thế giới mới với những điều kì diệu mở ra trớc mắt cô . Cô đã khám phá ra
một thế giới dũng cảm , tuyệt đẹp của những con ngời hăng say lao động và
cũng biết tự làm cho cuộc sống của mình thêm thi vị , giàu ý nghĩa . Tất cả đã
làm cơ bàng hồng , xúc động . Trong cô dấy lên một ấn tợng hàm ơn vì cuộc
sống của chàng trai khí tợng đã làm cho cô thêm yêu , thêm tin tởng vào cuộc
đời , tin vào mục đích cống hiến mà mình đã lựa chọn , có thể đi bất kì đâu , làm
bất kì gì , nhận bất kì lơng hớng đón tiếp thế nào , tin vào con đờng cơ đang đi
tới .


 Ngời hoạ sĩ già , ngời đã bớc những bớc cuối của cuộc đời và cô kĩ s trẻ , ngời
đang chập ahững bớc đầu tiên vào đời , cả hai đều ngỡ ngàng trớc vẻ đẹp tinh
thần của ngời Sa Pa . Cuộc gặp gỡ lạ lùng nh một mối duyên kì ngộ . Chỉ cần ba
mơi phút là họ đủ hiểu nhau , khơi gợi trong nhau những vang âm đẹp đẽ mà lớn


lao nhất là ý thức về vị trí và trách nhiệm mỗi con ngời trong cơng cuộc xây
dựng đất nớc .


 <b>Bµi tËp vỊ nhµ :</b>


<b>-</b> Phân tích chất trữ tình trong truyện ngắn Lặng lÏ Sa Pa “ cđa Ngun Thµnh
Long


<i><b> Gỵi ý :</b></i>


<b>-</b> Chất trữ tình đợc tạo nên từ những bức tranh phong cảnh thiên nhiên đẹp và đầy
thơ mộng của Sa Pa .


<b>-</b> Chất trữ tình cịn thấm đợm trong cuộc sống một mình giữa thiên nhiên lặng lẽ
của anh thanh niên .


<b>-</b> Chất trữ tình tốt lên chue yếu từ nội dung truyện : từ cuộc gặp gỡ tình cờ mà đẻ
lại nhiều d vị trong lòng mỗi ngời ; từ những nét đẹp rất giản dị rất đáng mến của
ngời thanh niên ; từ những câu chuyện anh kể về cuộc sống của mình và những
ngời nh mình giữa lặng lẽ sa Pa ; từ nhngc cảm xúc nảy nở của ông hoạ sĩ , cô kĩ
s đối với anh thanh niên .


<b>-</b> -> Truyện có đáng dấp nh một bài thơ . Chất thơ bàng bạc trong toàn truyện , từ
phong cảnh đẹp hết sức thơ mộng của thiên nhiên vùng núi cao đến những hình
ảnh con ngời sống và làm việc trong cái lặng lẽ mà khơng hề cơ độc bởi sự gắn
bó của họ với đất nớc , với mọi ngời . tác giả đã tạo đợc một khơng khí trữ tình
cho tác phẩm , nâng cao ý nghĩa và vẻ đẹp của những sự việc , con ngời rất bình
dị trong tác phẩm , làm cho chủ đề và t tởng của truyện đợc rõ nét và sâu sắc
hơn .





</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<i><b> Ngày 16 tháng 02 năm 2008</b></i>
<b>Bài 15 : </b>


<b> ChiÕc lỵc ngµ </b>



Nguyễn Quang Sáng


A – Mục tiêu cần đạt :



- HS cảm nhận dợc tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu
trong truyện .


- Nắm đợc nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật , đặc biệt là nhân vật bé Thu , nghệ
thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả .


- Rèn luyện kĩ năng đọc và kể văn bản, phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú
ý trong truyện .


B – Nội dung cần đạt :
<b>I </b>–<b>Tác giả :</b>


<b> </b>- Là một nhà văn Nam Bộ , rất am hiểu và gắn bó với vùng đất Nam Bộ , Nguyễn
Quang Sáng hầu nh chỉ viết về cuộc sống và con ngời Nam Bộ trong chiến tranh và sau
hồ bình . Là tcá giả nổi tiếng với với những truyện ngắn và những tiểu thuyết ( Có 25
truyện ngắn ) .


- Trun cđa «ng thêng cã cèt truyện hấp dẫn ,xoay quanh những tình huống khá bất
ngờ nhng tự nhiên hợp lí . Nghệ thuật kể chuyện , dẫn truyện của tác giả thờng thoải
mái , tự nhiên với giọng thân mật , dân dà . Ngôn ngữ trong truyện gắn với khẩu ngữ


và đậm màu sắc Nam Bộ .


-Tỏc phm chớnh : Đất lửa , Mùa gió chớng , Cánh đồng hoang …


<b>II </b>–<b> T¸c phÈm : </b>


1–<i><b> Hoàn cảnh sáng tác :</b></i>


Truyện ngắn Chiếc lợc ngà viết năm 1966 , tại chiến trờng Nam Bộ trọng thời kì
cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diƠn ra ¸c liƯt .


- Truyện viết trong hồn cảnh chiến tranh ác liệt nhng tập trung nói về tình ngời :
Tình cha con trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh và tình đồng chí của những ngời
cán bộ cavhs mạng .


<i><b>2- Tãm t¾t trun :</b></i>


Ơng sáu xa nhà đi kháng chiến . Mái đến khi con gái lên tám tuổi , ơng mới có dịp
về thăm nhà , thăm con . Bé Thu không nhận ra cha vì sẹo trên mặt làm ba em khơng
gippngs với ngời trong bức ảnh chụp mà em đã biết . Em đối xử với ba nh với ngời
xa lạ . Đến lúc Thu nhận ra cha , tình cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng
là lúc ông Sáu phải ra đi . ở khu căn cứ , ngời cha dồn hết tình cảm yêu quí , nhớ
th-ơng đứa con vào việc làm chiếc lợc bằng ngà voi để tặng cô con gái bé bỏng . Trong
một trận càn , ông hi sinh . Trớc lúc nhắm mắt ơng cịn kịp trao cây lợc cho ngời
bạn .


<b> 3/ Ph©n tÝch :</b>
a/ Nh©n vËt bÐ Thu :


- Là nhân vật chính trong truyện đợc tác giả xây dựng qua diễn biến tâm lí qua tình


huống : hai cha con gặp nhau sau 8 năm , nhng thật trớ trêu là bé Thu không nhận cha ,
đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ơng Sáu lại phải ra đi .


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

đợc những tình thế khắc nghiệt , éo le của đời sống và ngời lớn cũng không ai kịp
chuẩn bị cho nó đó nhận những khả năng bất thờng nên nó khơng tin ơng Sáu là ba của
nó . Việc bé Thu phản ứng mạnh mẽ và quyết liệt nh thế chỉ để khẳng định một tình
cảm sâu sắc mà nó đã dành cho ba .


- Tình cha con tởng nh khơng thể xây đắp đợc do tính cách bớng bỉnh của bé Thu .
Nhng không ngờ đến giây phút chia li , tình cảm ấy đột ngột bùng cháy . Sau khi đợc
bà ngoại cho biết vì sao cha em có vết thẹo trên mặt , trở về nhà em đã hơi khác : đôi
mắt xôn xao , buồn rầu , sẫm lại bộc lộ những xao động trong lịng em . Phút cuối
cùng tình cảm của em trào lên nh nớc vỡ bờ , không gì kiềm chế nổi . Em đã nhận ra
cha . Lần đầu tiên Thu cất tiếng gọi “ ba “ và tếng kêu nh tiếng xé , rồi nó vừa kêu vừa
chạy xô tới , nhanh nh một con sóc , nó chạy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba
nó . Đây là tiếng “ ba “ mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay , tiếng ba nh vỡ
tung từ đáy lịng nó . Đó là tiếng gọi cha đầu tiên trongđời của em . Nó gây xúc động
cho mọi ngời bởi đó cũng là tiếng gọi ba lần cuối cùng vì sau đó là cuộc chia li không
hẹn lần gặp lại . Cô bé dang hai tay ơm chặt lấy cổ cha , hơn tóc , hôn vai và hôn cả
vết thẹo dài trên má … Sự vồ vập ấy biểu lộ một tình u ruột thịt nồng nhiệtb . Cơ bé
khóc vì đã nhận ra cha của mình nhng đã quá muộn . Chắc cơ bé thực sự ân hận vì
những c xử của mình và hiểu cha mình đã phải chịu đựng những gian khổ và đau
th-ơng của chiến tranh : bom đạn , xa q hth-ơng , xa gia đình . Cơ bé cố ôm chặt lấy cha
nh để đền bù những giây phút bỏ phí . Tình cảm của bé Thu bộc lộ mãnh liệt và thật sự
đáng thơng . Có ngời khụng cm c nc mt .


<i><b> b/ Nhân vật ông S¸u :</b></i>


Ơng sáu cha đẻ của bé Thu là một chiến sĩ cách mạng nhng nhà văn không chú ý khắc
hoạ phần anh hùng trong đời ơng . Ơng chiến đấu bị thơng rồi hi sinh thầm lặng nh thế


nào . Nhng đọng lại trong ta là những tình cảm sâu sắc và cao đẹp và những nỗi đau
khổ , bất hạnh của đời ông .


Đi làm cách mạng chiến đấu chống thực dân Pháp , ông bị thơng . Nỗi đau thể xác ấy
in dấu trên mặt ông : một vết sẹo lớn . Nhng lần về thăm nhà ông lại chịu nỗi đau tinh
thần : Đứa con gái ông hằng thơng nhớ , khát khao gặp mặt suốt bảy năm đằng đẵng ,
lại vì vết sẹo tàn phá gơng mặt ơng , đã khôngchịu nhận ông là cha . Vậy mà lần gặp
con này là cơ hội gần gũi , yêu thơng ,duy nhất của ông , bởi ống sẽ lên đờng tập kết ra
Bắc không biết khi nào quay lại . Ông thiết tha đợc nghe một tiếng gọi ba mà không
đ-ợc . Suốt ba ngày yêu thơng vỗ về , ông chỉ đđ-ợc nhận một thái độ cự tuyệt ngang bớng
đến bất ngờ . Khi bị đứa con từ chối , ông vô cùng đau đớn ; khổ tâm đến nỗi khơng
khóc đợc . Chỉ đến phút cuối cùng lúc chia tay , ông mới đợc hởng hạnh phúc làm
cha , nhng phút giây ấy q ngắn ngủi . Vì nhiệm vụ ơng lại phải từ biệt đứa con gái
yêu dấu của mình .


Bao nhiêu tình cảm yêu thơng , nhớ nhung , ông dồn vào việc làm chiếc lợc ngà ,
món q kỉ niệm ơng đã hứa tặng con gái ngày ra đi : lúc rỗi anh ngồi ca từng chiếc
răng lợc cho đến khi cây lợc hoàn thành , những đêm nhớ con anh lấy cây lợc ra ngắm
nghía . Chiếc lợc ngà đối với ơng đâu chỉ là chiếc lợc bình thờng , mà là vật kỉ niệm ,
vật mang tâm hồn , chứa đựng biết bao tình thơng , nỗi nhớ của ông đối với con gái
yêu . Chiếc lợc là niềm an ủi , động viên ông trong những tháng ngày gian khổ . Có thể
nói , chiếc lợc ngà là biểu tợng tình cảm cha con , một tình cảm thiêng liêng , sâu nặng
và bất diệt . Bị trọng thơng , chỉ đến khi gửi lại chiếc lợc ngà cho bạn , ông mới nhắm
mắt đợc . Trong cử chỉ chuyển giao chiếc lợc ngà , ngời bạn , ơng Ba đã cảm thấy đợc
tình cha con là không thể chết đợc . Con ngời có thể chết đi , nhng tình cảm cịn sống
mãi , và đây , chứng nhân của tình cảm bất diệt ấy : chiếc lợc ngà .


 Chiếc lợc ngà là câu nhuyện cảm động về tình cảm cha con ruột thịt . Câu
chuyện khẳng định một ý nghĩa lớn lao , tình nghĩa của con ngời , tình cha con ,
tình đồng đội , sự gắn bó các thế hệ là cội nguồn của sức sống mạnh mẽ , bền bỉ


, kiên cờng mà cũng rất đỗi nhuần nhị , nhân hậu thiết tha của những con ngời
trên mảnh đất Nam Bộ này .


<b>Bµi tËp vỊ nhµ :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>



<i><b> Ngày 18 tháng 02 năm 2008</b></i>


<b> Bµi 16</b>


<b>Đoàn thuyền đánh cá </b>


<b> Huy Cận</b>
<b>*Mục tiêu cần đạt: </b>


-Củng cố và hệ thống hoá kiến thức về tác giả Huy Cận và bài thơ Đồng chí. Củng cố
kiến thức về từ đơn và từ phức về thnh ng.


- Rèn kĩ năng làm các dạng bài tập luyện thi.
<b>*Tiến trình ôn tập:</b>


<b>A,Bi th on thuyn ỏnh cỏ của Huy Cận.</b>


<i><b> I. Giới thiệu về nhà thơ Huy Cận và bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.</b></i>


-Huy cận (1919-2005 ) tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú-Vụ Quang-Hà
Tĩnh,là một trong những đại diện xuất sắc của phong trào Thơ mới (1932-1945 ),với
tập thơ Lửa thiêng (1940).Ông tham gia mặt trận việt Minh từ năm 1942 và sau cách
mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng.Thơ Huy


Cận trớc cách mạng thờng mang nỗi buồn.Sau cách mạng , thơ ông thờng khai thác
cảm hứng về thiên nhiên đất nớc,về lao động và niềm vui trớc cuộc sống mới.


Giữa năm 1958 đi thâm nhập thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh và chuyến đi
thực tế ấy đã làm nảy nở trở lại và khơi dậy một nguồn mạch mới cho hồn thơ Huy
Cận.


- Bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” sáng tác năm 1958 là kết quả của chuyến đi thâm
nhập thực tế cuả TG ở vùng mỏ Quảng Ninh. Bài thơ là một khúc tráng ca ngợi ca lao
động tập thể và ngời lao động trong phong cảnh bát ngát của thiên nhiên, vũ trụ. Bài
thơ đợc bố cục theo trình tự chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá, đồng thời cũng
là sự vận động theo thời gian của vũ trụ từ hồng hơn đến bình minh


<i><b>II, Ph©n tÝch:</b></i>


- Cảnh đồn thuyền ra khơI khi mặt trời lặng, bằng những hình ảnh so sánh , ẩn
dụ kết hợp với trí tởng tợng và liên tởng của nhà thơ tạo nên một hệ thống hình
ảnh vừa gần gủi lại vừa mới mẻ: Vũ trụ nh một ngôI nhà lớn vào đêm với những
động tác “ Cài then” , “Sập cửa”, thiên nhiên vũ trụ đI vào nghỉ ngơi thì cũng là
lúc khởi đầu chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá nhng những ngời đánh cá
ra đi với khí thế hăm hở và đầy hào hứng.


- Đoàn thuyền ra khơi trong một bức tranh thiên nhiên đẹp, tài nguyên phong phú
cuả biển ban tặng cho con ngời.


- Trong cảnh bao la của biển, trời hình ảnh đồn thuyền cũng là hình ảnh con ngời
lao động không hề nhỏ nhoi đơn độc mà lớn lao ngang tầm với vũ trụ và hài hoà
với thiờn nhiờn:


<i><b>Thuyền ta láI gió với buồng trăng.</b></i>



<i><b>.</b></i> <i><b>.</b></i>


<i><b> </b></i>


<i><b>Gừ thuyền đã có nhịp trăng cao</b></i>


Cảm hứng lãng mạn và thủ pháp phóng đại, tợng trng đã tạo đợc những hình ảnh kỳ
vỹ về ngời lao động làm chủ thiên nhiên, làm chủ công việc.


- Thiên nhiên và con ngời đã cùng hợp lực với nhau để hồn thành cơng việc đánh cá
trên biển: “ Thuyền ta láI gió với buồng trăng, gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.”


- Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rực rỡ huy hồng của một ngày mới trên biển: “Mặt
trời đội biển nhô màu mới” và hình ảnh “ Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời”, con
ngời đang chạy đua với thời gian để đem lại cuộc sống mới huy hoàng từ bàn tay lao
động của mình: “ Măt cá huy hồng mn dặm phơi”


<b> B, Từ đơn và từ phức </b>


- Từ đơn là từ chỉ gồm mt ting


- Từ phức là từ gồm hai hoặc nhiều tiÕng, gåm:


+, Từ ghép: Là những từ phức đợc tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ
với nhau v ngha.


+, Từ láy: Gồm những từ phức mà giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm
thanh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b> C, Thành ngữ:</b>


- Thnh ng l loại cụm từ có cấu tạo cố định biểu thị một ý nghĩa hồn chỉnh.
- Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên
nó nhng thờng thơng qua một số phép chuyển nghĩa nh ẩn dụ, so sánh.


<b> D,LuyÖn tËp:</b>


1,Bài tập 1: Cho các từ sau đây:ngặt nghèo,nho nhỏ giam giữ,gật gù, bó buộc, tơI
tốt,lạnh lùng, bọt bèo,xa xơI, cỏ cây,đa đón, nhờng nhịn,rơI rụng, mong mun, lp
lỏnh.


HÃy xếp chúng thành hai nhóm từ láy vµ tõ ghÐp.


2,Bài tập 2: Cho các từ láy sau: trăng trằng, sạch sành sanh, đèm đẹp, sát sàn sạt,nho
nh,lnh lnh,nhỏp nhụ,xụm xp.


HÃy xếp chúng thành hai nhóm:


+Các từ láy giảm nghĩ so với nghĩa của tiếng gốc.
+Các từ láy tăng nghĩa so với nghĩa của tiếng gốc.


3,Bi tp 3:Trong các tổ hợp từ sau ,tổ hợp từ nào là thành ngữ, tổ hợp từ nào là tục
ngữ: gần mực thì đen ,gần đèn thì sáng; đánh trống bỏ dùi; chó treo mèo đậy; đợc voi
địi tiên; nớc mắt cá sấu.GiảI thích nghĩa của các thành ngữ vừa tìm đợc.


4,Bài tập 4: Cảm tởng của em khi đọc Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận
*<b>Gợi ý trả li</b>:


<i>Bài tập 1:Từ láy gồm: nho nhỏ ,gật gù, xa xôI ,lấp lánh.</i>



<i>Bi tp 2:Cỏc t lỏy gim ngha:trng trng, đèm đẹp,nho nhỏ, lành lạnh ,xôm xốp.</i>
<i>Bài tập 3:Thành ngữ gồm:</i>


-Đánh trống bỏ dùi: làm việc không đén nơi đến chốn,bỏ dở dang một cách thiếu trách
nhiệm.


-Đợc voi đòi tiên: tham lam, đã đợc cái này lại còn đòi cỏi khỏc tt hn.


-Nớc mắt cá sấu: giả nhân giả nghĩa,bề ngoài tỏ ra xót thơng,đau khổ,cảm thông, nhng
bên trong thì dửng dng thậm chí muốn hại ngời.


<i>Bài tập 4:</i>
*Më bµi :


-Giới thiệu xuất xứ và hồn cảnh ra đời bài thơ


-Bài thơ miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá ,qua đó ca ngợi biển quê hơng giàu
đẹp,ngời dân chài lao động hăng say làm chủ thiờn nhiờn ,lm ch cuc i.


*Thân bài:


-on thuyn ra khi vào lúc hồng hơn.Với nghệ thuật ẩn dụ,so sánh ,nhân hố :”Mặt
trời xuống biển nh hịn lửa. Sóng đã cài then đêm sập cửa”.Không gian vũ trụvừa tráng
lệ, vừa bí hiểm. Thiên nhiên vũ trụ đi vào nghỉ ngơI thỡ con ngi li ra khi ỏnh


cá.Cánh buồm căng gió,ng dân cất cao tiếng hát thể hiện niềm hăng say phÊn khëi ra
kh¬i.


-Con ngời đánh cá trong cảnh thiên nhiên thơ mộng có gió lái buồm trăng. Cuộc đánh


cá diễn ra khẩn trơng.Con thuyền mái chèo ,tay lới trở thành vũ khí.Mỗi ng dân là một
chiến sĩ”Dàn đan thế trận lới vây giăng’.


Khổ 4,tả đàn cá biển sắc màu rực rỡ nh một bức tranh sơn mài.Một đêm trăng Hạ Long
thần tiên thơ mộng:”Cá nhụ ,cá chim cùng cá đé


Đêm thở sao lùa nớc Hạ Long.


-Kh 5,ging th ngt ngào.Ngời dân chài vừa gõ thuyền đánh cá vừa hát.Tiếng hát ân
tình ngợi ca biển.Biển đợc ví với lịng mẹ,biển đã gắn bó với nhân dân ta bao đời
naynh mẹ hiền ni con:”Biển cho ta cá nh lịng mẹ.


Nu«i lín dêi ta tõ th nµo”.


-Khổ thơ 6,hình ảnh ngời dân chài kéo lới khoẻ khoắn nh đang chạy đua với thời gian.
-Cảnh đồn thuyền trở về trong tiếng hát ,vui vì đánh đợc nhiều cá.Đoàn thuyền đang
chạy đua cùng với thời gian.”Mặt trời đội biển nhô màu mới”->Một cảnh tợng đổi đời
bừng sáng.Hình ảnh “Mắt cá huy hồng”mang ý nghĩa ca ngợi sự đổi đời và ấm no
hạnh phúc của ng dân vùng biển quê hơng mà chế độ mới tốt đẹp mang lại.


*KÕt bµi:


-Đây là bài thơ hay viết về đề tài lao động ca ngợi con ngời lao động trên biển cả, làm
chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i><b> Ngày 27 tháng 02 năm 2008</b></i>


<b>Bµi 17 : </b>


<b> BÕp löa</b>




<b> </b>

<b> Bằng Việt </b>


<b>* Mục tiêu cần đạt :</b>


- HS cảm nhận đợc những tình cảm , cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình –
ng-ời cháu , và hình ảnh ngng-ời bà giàu tình thơng , giàu đức hi sinh trong bài thơ Bếp lửa .
- Thấy đợc nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tởng kết hợp miêu tả , tự sự ,
bình luận của tác giả trong bài thơ .


<b>* Nội dung cần đạt :</b>


<b>I. T×m hiĨu chung</b>
<b>A. Tác giả:</b>


-Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng ( 1941), sinh tại Huế, quê gốc ở Hà Tây.
-Làm thơ từ đầu 1960, thuộc nhà thơ trởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
-Thơ ông cảm xúc tinh tế, giọng điệu tâm tình trầm lắng, đậm suy t và triết lý.


-Tác phẩm chính: Hơng cây - bếp lửa (1968) Những gơng mặt những khoảng trời
(1973) ; Đất sau ma 1977. . .


<b>B. T¸c phÈm:</b>


<b> </b>-Bài thơ sang tác 1963, khi tác giả đang học đại học ở Nga , in trong tập “ H ơng cây
- bếp lửa” Đây là một bài thơ đợc xem là đóa hoa đầu mùa, và là bơng hoa đẹp nhất
trong đời thơ của tác giả.


-Nội dung: Qua hình ảnh bếp lửa, tác giả thể hiện lịng thơng nhớ, kính yêu bà của
ngời cháu , đồng thời nói lên tình u tha thiết đối với gia đình, quê hơng , đất nớc.
-Bố cục : 4 phn.



+ Phần1: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc.
+ Phần 2: Những kỉ niệm về tình bà cháu.


+ Phần3: Suy ngẫm về cuộc đời bà.


+ PhÇn 4 : Hình ảnh bà và bếp lửa sống mÃi trong tâm hồn cháu.
<b>*Đề bài</b>: Phân tích bài thơ Bếp lửa cđa B»ng ViƯt.


<i><b> Gỵi ý </b></i>


<b>A. Më bµi</b>:


-Giới thiệu về tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.


+ Là nhà thơ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, thơ ông dung dị, gần
gũi, luôn chứa đựng tình cảm yêu quê hơng, đát nớc .


-Bài thơ viết năm 1963 , khi tác giả đang còn là sinh viên ở nớc ngoài. Trong hoàn
cảnh sống xa quê hơng, ngời thân . Nhng tình cảm kỉ niệm ơm mầm nảy nở -> bếp lửa
thực sự lay động đến tâm hồn ngời đọc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

-Viết về tuổi thơ và những kỉ niệm là một đề tài quen thuộc của các nhà thơ. Kỉ niệm
đó ln đợc bao bọc trong nổi nhớ thơng , tiếc nuối và hay lan man . Song Bằng Việt
đã gửi nỗi nhớ của mình vào một hình ảnh rất bình thờng đó là hình ảnh “ bếp lửa” nhớ
về “ bếp lửa” tác giả nhớ về bà. Hình ảnh này xun suốt tồn bộ bài thơ , chập chờn
và lay động trong tâm hồn tác giả bất chấp cả thời gian , khơng gian.


*Ph©n tÝch bài thơ:



+ 3 câu đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn dòng cảm xúc.


-Tỏc gi cho ngi đọc cảm nhận về ba câu thơ, đó là hình ảnh 1 “ bếp lửa” và lòng
cháu thơng bà.


Điệp ngữ một “bếp lửa” > khẳng định nổi nhớ canh cánh bên lịng, nổi nhớ ln h
-ớng về cội nguồn .


-Trong sâu thẳm nỗi nhớ, hình ảnh bếp lửa hiện lên “ chờn vờn, ấp iu” ( từ láy tợng
hình) -> Vừa miêu tả đợc hình ảnh bếp lửa chập chờn,ẩn hiện, vừa miêu tả đợc ngời bà
khéo léo, chăm chút, đồng thời vừa gợi đợc cảm xúc ngời cháu khi nhớ về bếp lửa.
Hình ảnh đó lnởân hiện , trỗi dậy trong tâm hồn của ngời con xa quê, gợi lên sự
th-ơng mến của ngời bà kiên nhẫn nhóm lửa.


-Tình cảm của ngời cháu đợc tả qua từ “ thơng”: Thơng đời bà trải qua những gian
khổ lo toan, những tháng ngày cực nhọc, bà đã nhen lên cho cháu ngọn lửa của tình
u.


->Chỉ có 3 câu thơ mà đã nói về tất cả những nỗi nhớ về tình thơng của cháu dành cho
bà và đặc biệt nhà thơ đã ca ngợi đợc hình ảnh ngời bà.


*Nh÷ng kØ niệm tuổi thơ và hình ảnh ngời bà ( từ Lên 4 tuổi....bình yên)


+ Nh v kỉ niệm từ tuổi ấu thơ “ Lên 4 tuổi” nhng đó là kỉ niệm ám ảnh suốt cả một
đời. Với các hình ảnh “ mùi khói, đói mịn, đói mỏi, khói hun nhèm mắt” ->Gợi một
thời kì đen tối, đói khổ, là những năm tháng kháng chiến chóng Pháp, đã lặn vào máu
xơng của mỗi con ngời. Đặc biệt hình ảnh “ sống mũi cịn cay” -> miêu tả thực hình
ảnh nghèo khổ, cay đắng nhng đó là tình cảm thấm thía, da diết đến bâng khng trở
thành vết thơng lịng khơng dễ ngi ngoai.



+ Cả đoạn thơ tác giả nhắc ba lần về âm thanh của tiếng tu hú:
“ Tu hú kêu trên những cánh đồng xa”


“ Khi tu hú kêu bà còn nhớ không bà”
“ Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà


Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa”


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

bà, không đỡ đần đợc cho bà, ngời cháu đã mợn âm thanh tiếng “ “tu hú “ để trò
truyện, trách “ tu hú” hay trách về chinh mình.


+ Nhớ về kỉ niệm ngời cháu nhớ về bà. Hình ảnh bà hiện lên với bao phẩm chất cao
đẹp: Có tấm lịng đơn hậu, tình thơng bao la bằng cách dùng các động từ “bảo, dạy ,
chăm , kể. . . .” Bà nuôi dỡng cháu cả thể xác lẫn tâm hồn. Điệp ngữ “ bà - cháu” lặp
lại nhiều lần thể hiện tình bà cháu quấn qt khơng dời xa ; Bà cịn là ngời giầu tình
u thơng và có đức hy sinh -> bà đã làm tròn nhiệm vụ của một hậu phơng lớn để
ng-ời đi xa yên tâm làm nhiệm vụ, bà cịn có phong cách tốt đẹp của ngng-ời phụ nữ: Vững
lòng trớc gian khổ ( năm giặc đốt làng. . . . bình yên”


+ Từ “bếp lửa” đã chuyển thành “ngọn lửa” -> Ngọn lửa ấy đợc thắp bằng tình yêu
th-ơng cháu con, đợc thắp bằng niềm tin vào kháng chiến thắng lợi.


-Bà đã nhóm: “ niềm yêu thơng khoai sắn ngọt bùi,nồi xôi gạo mới xẻ chung
vui,những tâm tình tuổi nhỏ”->Bếp lửa của lịng nhân ái chia sẻ niềm vui chung.


-Nhà thơ đã thốt lên “Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa !”. Bếp lửa của bà kì lạ vì khơng
gì có thể dập tắt đợc,nó cháy lên trong mọi cảnh ngộ. Bếp lửa của bà thiêng liêng vì
nơi ấy ấp ủ và sáng lên mãi tình cảm của bà cháu trong cuộc đời của mỗi con ng ời yêu
gia đình quê hơng



*Những câu thơ cuối văn bản là lời tự bạch của ngời cháu đi xa khi đã trởng thành. Dù
đợc sống cuộc sống sung sớng,đợc tiếp nhận những điều tốt đẹp nhng ngời cháu vẫn
không quên ánh sáng và hơi ấm từ bếp lửa của bà nơi quê hơng.


<b>* Kết bài</b>: -Bếp lửa là một dòng hồi tởng,cấu trúc đa tầng nghĩa đã làm sống lên tuổi


ấu thơ đầy cảm động bên ngời bà yêu dấu với tình thơng bao la sâu đậm ở một miền
quê còn nhiều gian khổ của đất nớc ta một thời.


<i><b> Bµi tËp vỊ nhµ : </b></i>


Bếp lửa sởi ấm một đời – bàn về bài thơ “ Bếp lửa “ của Bằng Việt .

<i><b> </b></i>


<i><b> Ngày 05 tháng 03 năm 2008</b></i>


<b>Bài 18:</b> : <b>Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ</b>


<i> ( Ngun Khoa §iỊm)</i>


I<b>, Mục tiờu cn t.:</b>


-Củng cố và hệ thống hoá kiến thứccho HS về nhà thơ Nguyễn Khoa điềm và bài thơ
Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ


-Rốn luyện kĩ năng làm các dạng đề thi.


B<b>, TiÕn tr×nh ôn tập:</b>



<b>Đề 1,</b>Viết đoạn văn thuyết minh vè nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Khúc hát


ru những em bé lớn trên lng mẹ.
<i><b>Bài làm:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

hc s phạm Hà Nội ông về miền Nam tham gia chiến đấu. Ông thuộc nhà thơ trởng
thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.Nguyễn Khoa điềm từng là Tổng th kí Hội
nhà văn Việt Nam.Từ năm 2000,ơng giữ cơng vị ủy viên Bộ chính trị,Trởng ban t tởng
văn hoá trung ơng.


- Thơ Nguyễn Khoa điềm giàu chất suy t,cảm xúc dồn nén,thể hiện tâm t của ngời trí
thức tham gia tích cực vào cuộc chiến u ca nhõn dõn


- Bài thơKhúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ sáng tác năm 1971 khi nhà thơ
đang công tác tại miền Tây Thừa Thiªn.


Bài thơ ngợi ca lịng thơng con và tình u q hơng đất nớc của những ngời mẹ Tà
ơi trong một thời kì lịch sử hết sức hào hùng và oanh liệt.


Bài thơ có hai lời ru đan xen nhau đợc chia thành ba đoạn với những điệp khúc và
nhịp điệu lặp đi, lặp lại tạo nên âm hởng dìu dặt tha thiết,trìu mến.


<b>§Ị 2:</b>


Bài thơ đợc sáng tác vào thời im no?


-Những năm kháng chiến chống Mĩ diễn ra quyết liệt trên cả hai miền Nam Bắc.


<b>Đề 3:</b>Tình thơng rộng lớn của ngời mẹ Tà Ôi thể hiện ở những khía cạnh nào?



-Thể hiện ở các khía cạnh sau:


+Thng cỏc anh bộ đội gian khổ hi sinh.
+Thơng buôn làng nghèo đói,


+Thơng đất nớc chìm trong khói lửa chiến tranh.
+Thơng con bé bỏng giấc ngủ khơng trịn.


<b>đề 4:</b>


Khát vọng lớn nhất của bà mẹ Tà Ô đợc thể hiện ở ớc mơ nào?


-Mơ nớc nhà thống nhất,mơ đợc thấy Bác Hồ,mơ thấy con trở thành một ngời lính kiên
trung,một ngờ tự do trên đất nớc tự do.


<b>§Ị 5:</b>


Hình ảnh “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lng”
ý muốn nói gì?


Gỵi ý :


-ý nói:Con là mặt trời của mẹ,là ánh sáng,là mục đích,là khát vọng của ngời mẹ.Con là
nguồn hạnh phúc ấm áp,vừa gần gũi,vừa thiêng liêng của đời mẹ.Chính con đã giúp mẹ
có thêm niềm tin,ý chí và nghị lực trong cuộc sống lao động,chiến đấu đầy gian lao,thử
thách


<b> </b>



<b> Đề 6</b>: Phân tích hình ảnh ngời mẹ trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên
l-ng mẹ của Nguyễn Khoa điềm.


<i><b> </b></i>



<i><b> Dµn ý:</b></i>



A <b>Më bµi</b>:


Nổi bật trong “Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ “ của Nguyễn Khoa Điềm
là hình ảnh ngời mẹ Tà-ôi nh là biểu tợng về ngời mẹ Việt Nam anh hùng. đó là một
ngời mẹ rất mực thơng con nhng cũng vô cùng yêu nớc, yờu quờ hng ,buụn lng.


B <b>Thân bài:</b>


*Ngi m ca cụng việc: mẹ làm những công việc tởng chừng hết sức bình thờng: giã
gạo, tỉa bắp, chuyển lán, đạp rừng , nhng đó lại là một cơng việc vơ cùng vất vả,mẹ vừa
làm việc vừa địu con trên lng-> mẹ là nhời mẹ chịu thơng ,chịu khó, giàu đức hi sinh.
*Ngời mẹ tâm tình:


Tình thơng yêu con của nhời mẹ gắn với tình yêu bộ đội:
Mẹ thơng a-Kay, mẹ thơng bộ đội.


Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần.


-Tỡnh yờu thng con gn vi tỡnh yờu buụn làng” Mẹ thơng A-kay, mẹ thơng làng
đói”.Đó là tình u đồng chí đồng bào, trong trái tim mẹ khơng có sự phân chia hay
đối lập với đứa con ruột thịt.


-Tình u thơng của mẹ cịn rộng lớn hơn” Mẹ thơng A-Kay, mẹ thơng đất nớc”. Tình


thơng yêu con của ngời mẹ hồ cùng với tình u đất nc.


* Ngời mẹ của ớc mơ:


Ước mơ của ngêi mĐ do sù hoµ nhËp cđa lÏ sèng, cđa tình thơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

giúp mẹ .Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần.
Mai sau con lớn vung chày lún sân.


M mong con hãy đi tiếp con đờng của mẹ, làm tiếp công việc của mẹ giã gạo để phục
vụ bộ đội, phục vụ kháng chiến.


-Mẹ ớc mơ con trở thành chàng trai khôn lớn khoẻ mạnh để phát đợc nhiều nơng rẫy,
tỉa đợc thật nhiều bắp để mang cái ấm no đến cho buôn làng:


Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều.
Mai sau con lớn phát mời Ka-li.


-Mẹ mơ ớc đất nớc đợc thống nhất để con đợc sống trong độc lập ,tự do.
Con mơ cho mẹ đợc thấy Bác Hồ.


Mai sau con lín lµm ngêi tù do.


Đó là một ớc mơ vô cùng lớn lao của ngời mẹ và đó cũng là ớc mơ của mọi ngời dân
Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nớc.


<b>C KÕt bµi:</b>


Ngời mẹ vùng dân tộc Tà-Ơi, cố những phẩm chất đáng q ,đáng kính trọng. Đó
cũng là hình ảnh đẹp của bao bà mẹ Việt Nam thời chống Mĩ .






<i><b> Ngày 15 tháng 03 năm 2008</b></i>
<b> Bµi18</b>: <b> ánh Trăng </b>


<b> Nguyễn Duy</b>

<b>* Mục tiêu cần t:</b>



-Cũng cố và hệ thống hoá kiến thức về tác giả, tác phẩm cũng nh nội dung và nghệ
thuật của bài thơ


-Rốn k nng lm mt s dng
*Tin trỡnh ụn tp.


<i>I</i>


<i><b> , Tác giả :</b><b> </b></i>


- Tên khai sinh Nguyễn Duy Nhuệ (1948), quê ở làng Quảng Xá nay thuộc phờng
Đông Vệ ,thành phố Thanh Hố ơng là gơng mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời
chống Mĩ cứu nớc. Ông đợc trao giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm
1972-1973 . Ông cho ra đời mời tập thơ , ba tập bút kí , một tiểu thuyết . Trong đó có các tập
thơ : Cát trắng (1973) , ánh trăng (1987) , Đờng xa (1989) ,Quà tặng (1990) , V
(1994) .


- Thơ ông dung dị , trong trẻo , hồn nhiên sau này giàu chất triết lí ,thiên về chiều
sâu nội tâm



<i>II, </i>


<i><b> Tác phẩm</b><b> : </b><b> </b></i>


- Sáng tác năm 1978 khoảng ba năm sau ngày Miền Nam hồn tồn giải phóng . Bài
thơ đã thơng qua hình tợng nghệ thuật ( ánh trăng) và cảm xúc của nhân vật trữ tình để
diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con ngời đối với quá khứ gian lao mà
tình nghĩa .


 Phơng thức biểu đạt : Phối hợp biểu cảm với yếu tố tự sự.
III<b>, Phân tích</b> :


1<i><b> , C¶m nghÜ vỊ vầng trăng quá khứ</b><b> :</b><b> </b></i>


- ánh trăng gắn với kỉ niệm thời thơ ấu tại làng quê : Đi đâu , ở đâu cũng có ánh trăng
bầu bạn


- ánh trăng gắn bó với những kĩ niệm không thể nào quên của cuộc chiến tranh ác liƯt
cđa ngêi lÝnh trong rõng s©u ->


-> Thuở áy với con ngời , vầng trăng là vầng trăng tình nghĩa vì con ngời khi đó sống
giản dị , thanh cao chân thật trong sự hoà hợp với thiờn nhiờn trong lnh


Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên nh c©y cá”


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

-> Vầng trăng quá khứ đẹp đẽ , ân tình , gắn với hạnh phúc và gian lao cuả mỗi con
ngời , của đất nớc . Vì vậy con ngời “ ngỡ khơng bao giờ qn”


<i><b>2</b></i>



<i><b> , </b><b> C¶m nghÜ vỊ ánh trăng hiện tại</b><b> </b><b> </b></i>


- Sau tui thơ và con ngời là cuộc sống ở đô thị hiện tại . Khi đó vầng trăng trở thành
ngời dng , ngời xa lạ , cả hai đều cảm thấy xa lạ với nhau


- ở thành phố con ngời chỉ nhớ đến trăng trong khoẳnh khắc: Mất điện , phịng tối .
Trăng khơng cịn là tri kỉ tình nghĩa nh xa , con ngời lúc này chỉ coi trăng nh một vật
chiếu sáng thay thế cho in m thụi .


+ Có sự xa lạ cách biệt này vì nhiều nguyên nhân


- Vì không gian cách biệt ( làng quê- rừng núi thành phố )
- Thời gian cách biệt ( tuổi thơ - ngời lính - công chức )
- Điều kiện sống cách biệt


+ Từ sự xa lạ của ngời với trăng nhà thơ muốn nhắc nhở : Cuộc sống hiện đại khiến
ngời ta dễ dàng lãng quên những giá trị trong q khứ .


3, Suy t<i><b> cđa t¸c gi¶ </b></i>


Mặt đối mặt: + thấy rng rng -> tâm hồn rung động , xao xuyến khi con ngời tìm đợc
ngời bạn tri kỉ ngày nào .


- Cảm xúc rng rng “ nh là rừng là bể
nh là sông là đồng “


cho thấy tâm hồn con ngời đang hớng về kỉ niệm quá khứ tốt đẹp khi cuộc sống còn
nghèo nàn gian lao. Con ngời với thiên nhiên - trăng là tri kĩ tình nghĩa



- Đối mặt với ánh trăng con ngời bỗng giật mình đó là cái giật mình nhớ lại quá khứ :
cái giật mình tự vấn , cái giật mình nối hiện đại với truyền thống . Cái giật mình để con
ngời tự hồn thiện mìmh


- Hình ảnh “Trăng cứ trịn vành vạnh, Kể chi ngời vơ tình “ -> trăng là vẻ đẹp trong
trẻo , thuần khiết , vẹn nguyên và độ lợng mãi mãi dù con ngời vô tình nhng trăng vẫn
tình nghĩa thuỷ chung nh xa”


 “Vầng trăng im phăng phắc - đủ cho ta giật mình”-> con ngời soi lại mình suy
ngẫm về q khứ về hiện đại về sự vơ tình vơ nghĩa đáng trách giận


 “ Giật mình” -> là chuông cảnh tỉnh nhắc nhở mọi ngời không đợc phép lãng
quên quá khứ , cuộc sống có trách nhiệm với quá khứ coi quá khứ nh là điểm tựa
cho hiện tại , lấy quá khứ để soi vào hiện tại .


- Bài thơ hớng ngời đọc đến một đạo lý truyền thống dân tộc Việt Nam - đạo lý
thuỷ chung ân tình ân nghĩa


<i><b>III, Lun tËp </b></i>


2, Suy nghĩ của em về hình ảnh của “vầng trăng” trong bài “ánh trăng” của
Nguyễn Duy ? So sánh với trờng hợp khác để chỉ rõ nét độc đáo trong bi th ny .
<b>- Gi ý :</b>


Trăng là biẻu tợng cho quá khứ tình nghĩa


Trng l biu tng cho vẻ đẹp bình dị vĩnh hằng thuỷ trung
Trăng là biểu tợng cho tấm lòng độ lợng bao dung


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

bài thơ .


<b>- Gợi ý : </b>


Kh th cui cú tình cảm triết lý nhẹ nhàng mà sâu sắc , hình ảnh vầng trăng và
chủ đề tác phẩm . Từ sự đối lập “ trăng cứ tròn vành vạnh” –kể chi ngời vơ tình”
Nguyễn Duy kết thúc


ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình


úi lập giữa cái im lặng của ánh trăng và con ngời thức tỉnh . cái “ giật mình” của
nhân vật trữ tình là cái “ giật mình “nhớ lại tình nghĩa của thời quá khứ con ngời
với trăng tình nghĩa . Cái giật mình đó là sự tự vấn lơng tâm của mỗi con ngời . Đó
cịn là cái giật mình nối hiện đại với truyền thống . Đó cịn là cái giật mình để con
ngời tự hồn thiện mình .


---


Ngày 30 tháng 03năm 2008
<b>Bµi 19</b>


<b> Sang thu </b>



<i><b> Hữu Thỉnh </b></i>
<b>A- Mục tiêu cần đạt :</b>


<b>-</b> HS phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của
đất trời từ cuối hạ sang đầu thu .


<b>-</b> Rèn cho HS kĩ năng cảm thụ thơ ca .
<b>B- Nội dung cần đạt :</b>



1<b>/ Tác giả :</b>


Nguyến Hữu Thỉnh ( 1942 ) quê Tam Dơng , Vĩnh Phúc .


<b>-</b> Là nhà thơ trởng thành trong kháng chiến ,sau này ông giữ nhiều trọng trách quan
trọng của Hội nhà văn Việt Nam .


<b>-</b> Hữu Thỉnh là nhà thơ viết nhiều , viết hay về những con ngời , cuộc sống ở nông
thôn , về mùa thu . Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khuâng , vấn
vơng trớc trời đất trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng .


II <b>/ Tác phẩm :</b>
<b> 1/ Xuất xứ bài thơ :</b>


<b>-</b> Bài thơ “ Sang thu “ đợc sáng tác vào gần cuối năm 1977 , in lần đầu trên báo
Văn nghệ , sau đó in trong tập “ Từ chiến hào đến thành phố “.


<b>-</b> Nội dung : Bài thơ là sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về vẻ đẹp của thiên nhiên
trong khoảnh khắc giao mùa từ cuối hạ sang đầu thu .


<b> 2 / Ph©n tÝch </b>
<b> Khỉ 1 :</b>


Khổ thơ đầu nh gợ dậy ở trong ta một tình cảm sâu thẳm nh rất thân quen , hay đã
lâu mới gặp . “ Bỗng nhận ra hơng ổi


Phả vào trong gió se


Sơng chùng chình qua ngõ


Hình nh thu đã về “


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

trong giã se “, nã hoµ qun vµo víi tiÕt thu , với gió thu nhẹ nhàng ,phảng phất đâu
đây .


<b>-</b> ú l cm nhn bng xỳc giỏc qua cơn gió thu- thứ gió khơ , lạnh và lại dịu dàng
mà khơng mùa nào có đợc . Hơng ổi gắn liền với bao kỉ niệm của thời thơ ấu , là
mùi vị quê hơng đã thấm đẫm vào tâm tởng nhà thơ và cứ mỗi độ thu về là nó lại
trở thành tác nhân gợi hứng để gợi nhớ , gợi thơng .


<b>-</b> Đó cịn là sự cảm nhận bằng thị giác với hình ảnh màn sơng giăng trớc ngõ vào
lúc lập thu với tiết trời mát mẻ . Hình ảnh “ Sơng chùng chình qua ngõ “ nh để
nhắc nhở lịng ngời đang mong đợi rằng thu đã tới . Từ láy gợi hình “ chùng
chình “ là một sáng tạo riêng của Hữu Thỉnh , nó gợi cảm giác sơng nh đang
ng-ng lại mịt mù hơi nớc mà cha kịp lan toả vào khơng-ng gian . Hình nh sơng-ng còn
đang lu luyến cha muốn rời xa cảnh vật , cịn đang say sa ngắm nhìn hai mùa
đằm thắm , giao hoà với nhau .


<b>-</b> Nh vậy , qua tất cả các giác quan , dấu hiệu mùa thu đã rất rõ . Nó khơng nhất
thiết cứ phải nh thơ cổ xa đã tả :


“ Ngô đồng nhất diệp lạc
Thiên hạ công tri thu “
( Một lá ngô đồng rụng
Thiên hạ biết thu sang ) .
Hay phảng phất nỗi sầu vơng vấn nh Xuân Diệu :


Đây mùa thu tíi , mïa thu tíi
Với áo mơ phai dệt lá vàng



Mà là một sự tinh tế , cụ thể : nó hiện hữu trong khơng gian ngõ hẹp , đang xích lại
gần , đang cố đánh thức hồn ngời . Vậy tại sao nhân vật trữ tình ở đây lại đầy lỡng lự
, cha đủ “ tự tin “ để tiếp nhận mùa thu qua cách nói lấp lửng : Hình nh thu đã về ?
“ . “ Hình nh “ sao mà lại vơ tình dửng dng q vậy ! Một sự mâu thuẫn đầy dụng ý .
Nó đã làm tăng thêm cảm giác bâng khuâng , xao xuyến , rất đúng với tâm trạng
nhân vật trữ tình trớc khung cảnh mùa thu đã hiện hữu trớc mắt . “ Bỗng nhận ra … “
. đó đã là một sự khẳng định , thừa nhận một cách khác quan , vậy mà ở cuối khổ thơ
thi nhân lại nói “ hình nh “ _ tạo ra một sự hụt hẫng vô cùng . Một tâm trạng xao
xuyến , bâng khuâng mà cũng phong phú đến lạ kì . Đó là đang mn “ cố tình “
lảng tránh khi cha muốn đối diện với mùa thu _ với chính mình , lại vừa sung sớng
khi cảm nhận thấy thu càng ngày càng hiện hữu trớc mất . Phải chăng một không
gian hạ nắngvẫn đang tràn ngạp cả tâm t nhân vật , hay là nhân vật đã biết rõ rằng
mùa thu đã đến gần và cả một sự sung sớng , hạnh phúc đang trào dâng trong lòng
nhng vẫn còn dè dặt , e ngại , cha dám tiếp nhận ?


Rồi không gian mùa thu không chỉ là “ ngõ “ nữa à là cả một trời thu .
( Sông đợc lúc dềnh dàng


Chim bắt đâu vội vã .
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu )


Không gian mùa thu mở rộng dần , ngày càng đậm nét hơn qua hình ảnh “ sông ….
dềnh dàng “ , “ chim … vội vã “ _ nhũng hình ảnh rất chân thật về thiên nhiên mùa thu
. Nhân vật trữ tình đã cảm nhận mùa thu bằng tất cả tâm hồn và con ngời mình .Từ làn
sơng vấn vít trong các rặng cây , luỹ tre dọc theo lối ngõ cho đến dịng sơng đã qua
mùa lũ , giị đây đều nhẹ nhàng , thanh thản trôi xuôi . Trên nền trời mới mùa thu
trong xanh , những cánh chim dờng nh cũng vội vã hơn .


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

kh«ng bíc nỉi “ sang thu “ .



Nắng cuối hạ vẫn còn nhng dà bớt nồng nàn , rực rỡ và những cơn ma ào ¹t cịng
tha dÇn : Vẫn còn bao nhiêu nắng


ĐÃ vơi dần cơn ma .


Nếu nh 2 khổ thơ đầu , dấu hiệu mùa thu đã quá rõ ràng qua không gian , thời gian
thì ở khổ thơ cuối dấu hiệu mùa hạ vẫn cịn vì những “ nắng “ , “ ma “ vẫn tồn tại
đấy . Chỉ khác là chúng dịu bớt đi mà thôi . Cảm xúc của nhân vật trữ tình đã đợc
khắc hoạ rất thành công bằng những từ ngữ diễn tả cảm giác , trạng thái : “ chợt ,
phả vào , chùng chình , hình nh , dềnh dàng , vắt nửa mình … “


Cả bài thơ là bức tranh thiên nhiên tuyệt mỹ của trời đất lúc vào thu đợc tác giả vẽ
nên bằng sự rung động tinh vi của trái tim nghệ sỹ . chính điều đó khiến cho mỗ từ
ngữ , hình ảnh đều phập phồng sự sống . Ba khổ thơ , mời hai câu thơ , âu nào cũng
đẹp , cũng hay nhng nét riêng của thời điểm giao mùa giữa hạ _ thu đợc Hữu Thỉnh
tập trung thể hiện ở 2 câu thơ cuối :


“ Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi “


Hai câu này có nhiều lớp nghĩa khác nhau . Tầng nghĩa thứ nhất tả thực hiện tợng
sấm chớp và hình ảnh hàng cây trong cơn ma mùa hạ . Lúc sang thu , tiếng sấm dữ
dội và bất ngờ của những cơn ma dông mùa hạ đã bớt đi , hàng cây không cịn bị giật
mình và run rẩy vì tiếng sấm . Tầng nghĩa thứ hai hàm ngôn thông qua hinh anh có
tính chất ẩn dụ nghệ thuật . “ Sấm “ là những vang động bất thờng của ngoại cảnh ,
của cuộc đời ; “ hàng cây đứng tuổi “ ngụ s chỉ con ngời đã trởng thành về mặt tuổi
tác , trải nghiệm nhiều trong đờng đời . Nhà thơ Hữu thỉnh tâm sự rằng mợn hình
ảnh có giá trị tả thực về hiện tợng thiên nhiên để ông gửi gắm suy nghĩ , tâm t của
mình . Khi con ngời đã từng trải thì bản lĩnh càng vững vàng hơn trớc những thử


thách của cuộc đời . Đó chính là sự khẳng định sức sống mãnh liệt của tâm hồn dù
đã “ sang thu “ vẫn còn rạo rực và nồng nàn hạ nắng .


Cấu tứ bài thơ thật tự nhiên và hợp lí . Từ chỗ dè dặt , e ngại , đôi lúc muốn lảng
tránh , cha thật dứt khốt đến chấp nhận hồn toàn rằng mùa thu đã về , đén lúc nhà
thơ giúp chúng ta nh nhìn thấy mùa thu , nghe thấy mùa thu , thâm chí có cả mùi
h-ơng thơm của hoa trái mùa thu ôm ấp quanh ta . Bằng cảm nhận tinh tế và dùng từ
tự nhiên , chân thật của các phép ẩn dụ , nhân hố tài tình , Hữu Thỉnh đã vễ nên bức
tranh đặc sắc về thời điểm giao mùa hạ _thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ . Bài thơ
chính là sự cỡng lại ,níu kéo thời gian , một sự dùng dằng khó tả của một tâm hồn
không muốn già đi theo năm tháng .


<i><b> Bµi tËp vỊ nhµ </b></i>


1/ Đọc doạn hội thoại sau và trả lời câu hỏi bên dới :
An đang chơi bên nhà bạn , chợt chạy về nói với mẹ :
- Mẹ ơi , con đói bụng quá !


Bà mẹ đáp :


- Nhà mình mất điện suốt cả ngày hôm nay .


a/ Bà mẹ trong đoạn hội thoại có vi phạm phơng châm quan hệ kh«ng ?


b/ Bạn An cho là có , bạn Phong lại khẳng định là không . Em đồng ý với ý kiến của
ai ?


2/ Cảm nhận về khổ đầu bài Sang thu cđa H÷u ThØnh .





Ngày 06 tháng 04 năm 2008
<b>Bài 20 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<i><b> Y Ph¬ng </b></i>



<b>A </b>–<b> Mục tiêu cần đạt</b>


Giúp HS cảm nhận đợc tìnhcảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái , tình yêu quê
hơng sâu nặng cùng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ , bền bỉ của dân tộc mình với
qua lời thơ của Y Phơng .


Bớc đầu hiểu đợc cách diễn tả độc đáo , giàu hình ảnh cụ thể , gợi cảm của thơ ca
miền núi .


<b>B </b><b> Ni dung cn t :</b>


<b>I </b><b> Tác giả :</b>


- Tên thật là Hứa Vĩnh Sớc ( 1948 ) ngời dân tộc Tày . Que : huyện Trùng Khánh ,
tØnh Cao B»ng .


- Ơng có nhiều bài thơ viết về quê hơng mình , dân tộc mình .Thơ ông hồn nhiên mà
trong sáng , chân thật mà mạnh mẽ . Cách t duy trong thơ ông độc đáo , giàu hình
ảnh , thể hiện phong cách của con ngời miền núi .


<b>II </b>–<b> T¸c phÈm :</b>


<b>-</b> Bài thơ Nói với con rất tiêu biểu cho hồn thơ Y phơng : yêu quê hơng , làng
bản , tự hào và gắn bó với dân téc m×nh .



<b>-</b> Bài thơ là khúc tâm tình của ngời cha dặn dò con , thể hiện lòng yêu thơng con
của ngời miền núi và ớc mong thế hệ con cái phát huy truyền thống tốt đẹp của
cha ông .


<b>-</b> Bè côc :


+ Đoạn 1 : Con lớn lên trong tình yêu thơng , sự nâng đỡ của cha mẹ , trong cuộc
sống lao động nên thơ của quê hơng .


+ Đoạn 2 :Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ , bền bỉ . với truyền thống cao đẹp của
quê hơng và niềm mong ớc con hãy kế tục xớng đáng truyền thống ấy .


 Bố cục ấy đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình cảm quê hơng , từ những
kỉ niệm gần gũi mà nâng lên thành lẽ sống .


<b>III </b>–<b> Ph©n tÝch : </b>


1/ Tình yêu th<i><b> ơng của cha mẹ , sự đùm bọc của quê h</b><b> ơng đối với con</b><b> :</b></i>


Phấn đầu của bài thơ nói lên tình u thơng của cha mẹ , sự đùm bọc của quê hơng
đối với con . Bốn câu đầu là hình ảnh cụ thể về một khơng khí gia đình ấm cúng và
tràn đầy hạnh phúc mà ở đó cha mẹ luôn luôn chăm chút con , thể hiện niềm vui trên
từng bớc đi , từng tiếng nói tiếng cời của con đều đợc cha mẹ đón nhận .


Chân phải bớc tíi cha


Ch©n trái bớc tới mẹ


Một bớc chạm tiếng nói


Hai bíc tíi tiÕng cêi


Và cứ thế ngời con lớn lên từng ngày trong tình thơng yêu , trong sự nâng đỡ và
mong chờ của cha mẹ .


<b>-</b> Tiếp đó nhà thơ dặn con : Con đợc trởng thành trong cuộc sống lao động và trong
thiên nhiên thơ mộng , nghĩa tình của quê hơng .Tác giả ca ngợi cuộc sống lao
động trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quue hơng . Nhà thơ yêu cuộc
sống lao động với những tài hoa của ngời dân quê mình .


“ §an lê cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa


Con đờng cho những tấm lòng . “


Những động từ “ cài , ken “ Với cách nói cụ thể này nhà thơ vừa diễn tả rất đạt
những động tác khéo léo trong lao động , vừa diễn tả đợc sự gắn bó , quấn quýt và
niềm vui của ngời dân tộc mình . Rừng núi quê hơng ở đây cũng thơ mộng nghĩa
tình . điệp từ “ cho “ mang nặng tình nghĩa . Đây là nơi che chở ,đùm bọc và nuôi
d-ỡng con ngời từ tình cảm đến lối sống .


 Cả đoạn thơ là những hình ảnh thân thơng về sự đùm bọc và che chở của cha
mẹ , quê hơng đối với ngời con , là cái nôi nuôi dỡng cả về tâm hồn và thể chất
của mỗi con ngời .


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Qua việc ca ngợi những đức tính cao đẹp của “ ngời đồng mình “ – con ngời của
quê hơng , nhà thơ dặn dò con cần kế tục , phát huy một cách xứng đáng truyền
thống của quê hơng .



Đức tính cao đẹp của ngời đồng mình cứ hiện dần qua lời tâm tình của ngời cha .
Đó là cuộc sống thuỷ chung nơi chôn rau cắt rốn


“ Sống trên dá không chê đá gập ghềnh


Sống trong thung khơng chê thung nghèo đói “


“ ngời đồng mình “ sống vất vả mà mạnh mẽ , tràn đầy niềm tin
“ Sống nh sông nh suối


Lên thác xuống ghềnh
Kh«ng lo cùc nhäc “


Bằng những điệp từ , điệp ngữ , cách so sánh cụ thể kết hợp với kiểu câu ngắn dài
khác nhau , lời tâm tình của ngời cha đã góp phần khẳng định ngời miền núi sống
vất vả và mạnh mẽ khoáng đạt nh thiên nhiên , bền bỉ gắn bó với q hơng dẫu q
hơng cịn gian khó , đói nghèo .Từ đó ngời cha muốn truyền vào con lòng thuỷ
chung với quê hơng , biết chấp nhận và vợt qua mọi khó khăn , thử thách bằng ý chí
, bằng niềm tin của mình


“ Ngời đồng mình “ cuộc sống dù có đói nghèo , con ngời dẫu có “ thơ sơ da thịt
“ ( tức mộc mạc bề ngoài ) nhng giàu chí khí , niềm tin , họ khơng hề nhỏ bé về tâm
hồn , về ý chí và mong ớc xây dựng quê hơng


Cao đo nỗi buồn
Xa nu«i chÝ lín “


Những con ngời ấy bằng sự lao động cần cù , nhẫn nại , họ biết tự lực , tự cờng đã
làm nên quê hơng với truyền thống , với phong tục tập quán tốt đẹp



“ Ngời đồng mình tự đục đá kê cao quê hơng
Cịn q hơng thì làm phong tục “


Từ đó , ngời cha mong muốn con biết tự hào với quê hơng , dặn dò con cần tự tin
mà vững bớc trên đờng đời .


“ Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đờng


Không bao giờ nhỏ bé đợc
Nghe con . “


Kết thúc bài thơ ngời cha mong muốn con mình phải tự hào về truyền thống tốt đẹp
của quê hơng , lấy đó làm hành trang để vững bớc trên đờng đời . Những lời của
ng-ời cha vừa tốt lên tình cảm u thơng trìu mến và niềm tin tởng đối với con vừa là
lời nhắn nhủ và mong ớc của ngời cha đợc thể hiện bằng những câu thơ ngắn gọn
mà dứt khoát .


 Về nghệ thuật : tác giả sử dụng thể thơ tự do , thể hiện cách nói của ngời miền
núi giàu hình ảnh , phóng khống vừa cụ thể vừa giàu sức khái quát , vừa mộc
mạc nhng cũng giàu chất thơ . Cả bài thơ là một điệp khúc về tình yêu con , yêu
quê hơng đất nớc , điệp khúc của lòng tự hào về quê hơng với những truyền
thống tốt đẹp .


 Qua bài thơ ta càng hiểu hơn về sức sống , vẻ đẹp đáng yêu và tâm hồn của một
dân tộc miền núi , giúp ta càng thêm gắn bó với truyền thống , với quê hơng và
có ý chí vơn lên trong cuộc sống .


<i><b>Bµi tËp vỊ nhµ :</b></i>



Phân tích cái hay , cái đẹp đợc thể hiện trong đoạn thơ sau :
“ Sống nh sơng nh suối


Lªn thác xuống ghềnh
Không lo cùc nhäc . “


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i><b> Ngày !0 tháng 04 năm 2008 </b></i>
<b> Bµi 21 </b>


<b> Viếng lăng Bác </b>



Viễn Phơng


A- Mục tiêu cần đạt :



-Giúp HS cảm nhận đợc niềm xúc động thiêng liêng , tấm lịng tha thiết thành kính ,
vừa tự hào vừa đau xót của tác giả từ mền Nam mới đợc giải phóng ra viếng lăng Bác .
- Thấy đợc những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ : giọng điệu trang trọng và tha
thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc , nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị , súc tích và
gợi cảm . Lời thơ dung dị mà cô đúc , giàu cảm xúc mà lắng đọng .


B – Nội dung cần t :


<b>I </b><b> Tác giả :</b>


- Tên thật là Phan Thanh ViƠn ( 1928 – 2005 ) quª : An Giang .


- Viễn phơng là một trong những cây bút xuất hiện sớm nhất của lực lợng văn nghệ
gi¶i phãng cđa miỊn Nam .


- Thơ Viễn phơng thờng nhỏ nhẹ , giàu tình cảm và chất mơ mộng ngay trong hoàn


cảnh chiến đấu ác liệt ở chiến trờng nh : Mắt sáng học trò , Đám cới giữa mùa xuân ,
Nh mây mùa xuân …


<b>II- T¸c phÈm :</b>


<b> 1/ Hồn cảnh ra đời :</b>


<b>-</b> Bài thơ đợc sáng tác tháng 4- 1976 trong không khí xúc động của nhân dân ta lúc
cơng trình lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đợc hồn thành sau khi giải phóng miền
Nam , thống nhất đất nớc , đồng bào miền Nam có thể thực hiện đợc mong ớc đợc
viếng Bác Tác giả cũng ở trong số những đồng bào , chiến sĩ từ miền Nam sau
giải phóng đợc ra viếng Bác .


<b>-</b> Nội dung : Bài thơ là sự xúc động thiêng liêng , thành kính , lịng biết ơn và tự
hầoph lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra ving lng Bỏc .


<b>2/ Phân tích :</b>


<b> Đề bài</b> : Cảm nhận về hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn


Phơng .


<b> Gợi ý :</b>
<b>a/ Mở bài</b> :


 Đợc viết về Bác , đợc dâng lên Bác những tình cảm chân thành thiêng liêng cao
q là mong ớc của đồng bào chiến sĩ cả nớc và của các nhà thơ trong thơ ca
Việt Nam hiện đại . Bởi bác chính là niềm tự hào , kiêu hãnh của dân tộc Việt
nam . Song sự ra đi của Bác không khỏi để lại trong mỗi chúng ta niềm xót
th-ơng vơ hạn , nỗi đau mất mát lớn . Nhà thơ Viễn phth-ơng đã nói hộ đồng bào miền


Nam , đồng bào cả nớc tình cảm lớn lao chân thành đối với Bác trong bài thơ “
Viếng lăng Bác “ .


 “ Suốt mấy hôm rày đau tiễn đa
Đời tuôn nớc mắt đời tuôn ma “


( Bác ơi Tố Hữu )


Bác Hồ mất , sự kiện lớn lao làm xúc động muôn triệu trái tim Việt Nam và thế
giới , làm cảm động cả đất trời . Hầu nh nhà thơ nào cũng làm thơ khóc Bác , viếng
Bác . Trong số những bài thơ đó nổi trội hơn cả vẫn là bài thơ “ Bác ơi “ của Tố Hữu ,
và sau này là bài thơ “ Viếng lăng Bác “ của Viễn Phơng .


<b> b/ Thân bài :</b>


Bi th ca Viễn Phơng khơng chỉ là bài thơ viếng hay khóc bình thờng . Bác mất năm
1969 . Mùa xuân năm 1975 đất nớc thống nhất . năm 1976 Viễn Phơng mới tới viếng
lăng Ngời . Nh vậy là viếng Bác , khóc Bác cũng là thăm Bác , cả ba nhập cả vào một
chuyến đi . Một chuyến hành hơng mà đồng bào , chiến sĩ miền Nam đã chờ đợi ,
mong mỏi và chiến đấu trong suốt mấy chục năm trờng .


Con ở miền Nam ra thăm lăng B¸c . “


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

nhà thơ nh Tố Hữu , Xuân Diệu , Chế Lan Viên … đều xng con với Bác :
“ Con nghe Bác tởng nghe lời non nớc “


Và “ bàn tay con nắm tay cha “ . Nhng “ Con ở miền Nam “ của Viễn Phơng mang
một sắc thái mới thiêng liêng , “ đứa con xa “ vắng mặt ngày cha mất . Miền nam là
nơi xa xôi , nơi đi trớc về sau , nơi Bác hằng khát khao mong nhớ :



“ B¸c nhí miền Nam nỗi nhớ nhà


Miền Nam mong Bác nỗi mong cha ( Tè H÷u )


Và ‘ Miền Nam ln ở trong trái tim tôi “ . ngời con xa lần đầu tiên về với quê cha ,
đặt chân tới quảng trờng Ba Đình lộng gió đã xúc động trớc hàng tre xanh quanh nơi ở
của Ngời .


“ Đã thấy trong sơng hàng tre bát ngát
Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp ma sa đứng thẳng hàng . “


ấ<sub>n tợng đầu tiên là hàng tre có thực bên lăng Bác . Hàng tre đã đợc nhìn với con mắt</sub>
liên tởng , nhân hố và tợng trng vì thếa mà hàng tre thực đã thành hàng tre xanh bát
ngát , thành màu xanh dân tộc “ xanh xanh Việt nam “ , thành những chiến sĩ trung
kiên bất chấp ma sa bão táp “ Bão táp ma sa đứng thẳng hàng “ . nh vậy lăng Bác thật
gần gũi thân thuộc nh một làng quê sau luỹ tre xanh . Nhng ở đây cũng có nết đẹp tợng
trng : Cây tre biểu tợng của dân tộc cần cù , hiên ngang , mạnh mẽ xếp thành hàng
cùng với các chiến sĩ canh giấc ngủ cho Ngời .


Không gian quanh lăng Bác trở thành một không gian đặc biệt ‘ trong thơng nhớ “ .
Không gian thơng nhớ ấy nh là bất tận với thời gian , đợc lặp đi lặp lại trong bốn chữ “
ngày “ điệp sóng đơi “ ngày ngày ‘ .


“ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ


Ngày ngày dòng ngời đi trong thơng nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mơi chín mùa xu©n “



Dịng thời gian là liên tục , là vơ cùng thì tình cảm nhớ thơng ,lịng biết ơn vơ hạn của
ngơì dân Việt Nam là vơ tận ( dòng ngời ) . Ngời mang hoa , ngời kết thành hoa dâng
lên bảy mơi chín mùa xuân , dâng lên cuộc đời chiến đấu hi sinh của Bác.


Từ niềm tơn kính thiêng liêng , từ nỗi nhớ tha thiết nhà thơ đã nghĩ về cuộc đời của
Bác , con ngời của Bác trong sáng , cao cả , vĩ đại . Tác giả đã dùng biện pháp tu từ ẩn
dụ đẻ nói về cuộc đời vĩ đại của Ngời .


“ Ngày ngaỳ mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ . “


Chúng ta đã gặp trong thơ ca Việt Nam hiện đại rất nhiều hình ảnh “ mặt trời “ . Mặt
trời trong thơ Tố Hữu là “ Mặt trời chân lí “ là ánh sáng của Đảng , của cách mạng .
Mặt trời trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm “ mặt trời của mẹ “ chính là đứa con , là
niềm hạnh phúc của mẹ . Cịn giờ đây ‘ mặt trời trong lăng “ chính là Bác Hồ kính
u . Mặt trời đó vẫn sáng (rất đỏ ) không bao giờ tắt trên đất nớc ta . Giữa thủ đô Hà
Nội mặt trời ấy vẫn lãnh đạo cách mạng việt nam , vẫn chỉ đờng , dẫn dắt nhân dân
Việt nam vững bớc đi lên . Hàm ý của Viễn phơng muốn nói với chúng ta Bác đã mất
nhng sự nghiệp cách mạng của Ngời vẫn còn . Sự nghiệp của Bác chính là con ngời , là
cuộc đời của Bác . Chính Bác , con đờng cứu nớc của bác đã làm rạng rỡ non sông ta ,
đất nớc ta , lịch sử dân tộc ta . Bác đã đa dân tộc Việt Nam từ vũng bùn nô lệ đứng lên
làm chủ cuộc đời mình . Chính bác đã lái con thuyền cách mạng qua sóng dữ để tới
bến bờ độc lập . Biện pháp ẩn dụ , so sánh ngầm đã có tác dụng khẳng định , ca ngợi
cuộc đời vĩ đại , rực sáng của Hồ Chí Minh trên sơng núi Việt Nam . Đằng sau lời ca
ngợi là cả một lòng mến phục đến chân thành của nhà thơ , của đồng bào cả nớc đối
với Bác .


Bác là ngọn đèn chân lí , là ánh sáng cách mạng không bao giờ tắt trên đất nớc Việt
nam . Cả dân tộc Việt Nam luôn trân trọng quý mến ngời nh kính trọng một ngời cha
vĩ đại của mình . Vậy thì ngời cha đó ra đi làm sao thoát khỏi đợc nỗi đau đớn , tiếc


th-ơng . Việc Bác ra đi là một tổn thất , mất mát lớn lao với Đảng , với nhân dân ta . Bác
nằm ngủ trong lăng nhng giữa đất trời và con ngời Việt Nam đang khóc . Chính nhà
thơ Tố Hữu đã nói rõ giây phút ấy bằng dòng thơ tha thiết .


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Đời tuôn nớc mắt đời tuôn ma . “


Hôm nay khi đặt chân lên thủ đô Hà Nội nhà thơ lại thấy cả dân tộc Việt Nam đang
kết vành hoa trắng vào lăng viếng Ngời .


Ngày ngày dòng ngời đi trong thơng nhí
KÕt trµng hoa dâng bảy mơi chín mùa xuân


Kt tràng hoa dâng lên Bác , tỏ lịng thành kính nhớ thơng Bác . Song kết tràng hoa
dâng lên Bác cũng chính là dâng lên Ngời ngàn việc tốt của những đoá hoa đẹp nhất
đang nở rộ trên đất nớc ta . Đó chính là những thành quả cách mạng Việt Nam mà trớc
lúc ra đi Ngời hằng mong muốn để dâng lên Ngời . Những việc tốt , những tấm lịng
cao q đó cũng chính là tấm lịng biết ơn vơ hạn đối với Bác . Việc Bác ra đi là qui
luật tất yếu của tự nhiên ,của sự sinh tử . Song sự ra đi của Bác đến với dân tộc Việt
Nam quá đột ngột , tổn thơng đó khơng gì bù đắp đợc , chính Viễn Phơng đã nói :
“ Vẫn biết trời xanh là mãi mãi


Mµ sao nghe nhãi ë trong tim “


Bác ra đi là một sự thật không thể tránh khỏi . Dân tộc Việt Nam , Đảng , Cách mạng
Việt Nam vẫn biết song làm sao có thể quên đợc nỗi đau lớn lao này . Bác ra đi nhng
Bác còn sống mãi nh trời xanh bất tận , trờng tồn mãi mãi giữa cỏ cây , sông núi và đất
trời Việt nam . Đối diện với thực tế đó , Viễn Phơng thấy lịng mình đau nhói , nhức
buốt con tim , nỗi đau của một ngời con mất đi một ngời cha , ngời cháu mất đi một
ngời bác , nỗi đau của một dân tộc mất đi một vị lãnh tụ mn vàn kính u , nỗi đau
của đất nớc Việt Nam mất đi một ngời con trung hiếu , ngời mẹ Việt Nam mất đi một


ngời con rất mực hiếu trung .


Vào lăng , nhìn thấy Bác nằm , lòng nhà thơ trào dâng nỗi đau khôn xiết trớc giờ
phút trở về miền Nam thân yêu .


Khổ thơ cuối khép lại những nỗi đau mất mát mà cả dân tộc đã trải nghiệm khi nghe
tin Bác qua đời năm 1969 . Chỉ còn lại những giọt nớc mắt của ngời con viếng Bác
muộn mằn . Đứng trong lăng với nỗi đau trào dâng , cha chia tay nhng tác giả đã nghĩ
tới một ngày mai phải xa Bác . Một nỗi đau đớn trào dâng .


Mai về miền Nam thơng trào nớc mắt “


Đây là cách nói bộc trực , thẳng thắn của ngời con Nam Bộ : đã đau là đau nhói trong
tim , đã thơng là thơng trào nớc mắt .Và theo đó là những niềm ao ớc , những mong
mỏi mãi bên Ngời .


“ Muèn lµm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hơng đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này


L chim , là hoa , là cây nhng tất cả là ở bên lăng , ở quanh lăng . Chim dâng tiếng
hót , hoa dâng mùi hơng , tre trung hiếu gác giấc ngủ êm đềm . Đặc biệt ớc muốn làm
cây tre trung hiếu thể hiện tình cảm thành kính thiêng liêng của nhà thơ , một ngời con
Nam Bộ đối với ngời cha ( làm tròn chữ hiếu ) của dân tộc Việt Nam đối với vị lãnh tụ
kính u ( làm trịn chữ trung ) . Để diễn tả nỗi niềm riêng nhng mang tính chất khái
quát chung ấy , tác giả đã viết một loạt các câu thơ không chủ ngữ , nhấn mạnh ba lần
điệp ngữ “ muốn làm “ nh một khát vọng khôn nguôi .


c/ KÕt bµi



Hơm nay đọc bài thơ của Viễn Phơng , chúng ta cảm nhận trong đó lời thơ tâm
tình , nhỏ nhẹ ,thủ thỉ bên ta nh tình cảm trầm lắng lớn lao của đât nớc , con ngời Việt
Nam kính dâng lên Bác . Dộu rằng giờ đây Bác không còn nữa nhng giữa cuộc đời
chúng ta , trong lịng ta Bác vẫn sống mn đời bất diệt . Mỗi chúng ta hãy mong
muốn khát khao đợc làm một nhành hoa nhỏ ( rất nhỏ ) góp vào vờn hoa Ba Đình rực
rỡ toả hơng nhị cho đời , đợc làm cây tre bé nhỏ đứng trong hàng tre bất khuất của cha
ông để sẵn sàng chống đối với hoàn cảnh khắc nghiệt bảo vệ đất mẹ bình yên , hạnh
phúc .


Bµi tËp vỊ nhµ :


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b> Bµi 22 :</b>


Mïa xu©n nho nhá



<b>Thanh H¶i </b>


<b> A- Mục tiêu cần đạt : </b>


- Giúp HS cảm nhận đợc những xúc cảm của tác giả trớc mùa xuân của thiên nhiên
đất nớc và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một “ mùa xuân nho nhỏ “ dâng hiến cho cuộc
đời . Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa , giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là
sống có ích , có cốn hiến cho cuộc đời chung .


- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ , phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ
.


<b>B- Nội dung cần đạt</b> :
<b>1/ Tác giả : </b>



<b>-</b> Nhà thơ Thanh Hải ( 1930 – 1980 ) là bút danh của Phạm Bá ngoãn , quê ở
Phong Điền , tỉnh Thừa Thiên – Huế . Ơng là ngời có cơng lớn thắp sáng ngọn
lửa thi ca cách mạng trong lòng miền Nam trong những năm dài đen tối , đầy
máu và nớc mắt dới ách thống trị tàn bạo của anh em Ngơ Đình Diệm , tay sai
của đế quốc Mỹ .


<b>-</b> Thơ Thanh Hải có ngơn ngữ trong sáng , giàu âm điệu , nhạc điệu , cảm xúc thiết
tha , chân thành và lắng đọng . Ơng có sở trờng về thơ năm chữ . Sáng tác thơ của
ơng gồm có “ Những đồng chí trung kiên “ , “ Huế mùa xuân “ , “ Dấu võng
Tr-ờng Sơn “ , …Các bài thơ “ Mồ anh hoa nở “ , ‘ Cháu nhớ Bác Hồ “ , “ Mùa xuân
nho nhỏ “ …là những bài thơ kiệt tác làm vẻ vang mt hn th x Hu .


<b>II </b><b> Bài thơ :</b>


Bi thơ “ Mùa xuân nho nhỏ “ đợc Thanh Hải viết tháng 11 – 1980 , khi còn nằm
trên giờng bệnh , một tháng trớc lúc qua đời .


<b>-</b> Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp và khí thế của đất nớc vào xuân , thể hiện khát vọng và
tình yêu thiết tha đợc trọn đời hiến dâng cho quê hơng đất nớc .


<b> II </b>–<b> Ph©n tích :</b>
<b> </b>


<b> Đề bài</b> : Phân tích ba khổ cuối bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải .
<b>Yêu cầu </b>


<i> 1/ Nội dung : cần phân tích cho thấy nét sống đẹp , một thái độ khiêm nhờng và </i>
chân thnh .


2/ Nghệ thuật ; Cần làm rõ các yếu tố sau :


<b>-</b> Giọng thơ nhẹ nhàng , tha thiÕt .


<b>-</b> Hình ảnh : Con chim hót , một cành hoa , một nốt trầm xao xuyến -> tợng trng
cho tài năng , đức độ của nhà thơ làm đẹp cho đời .


+ §iƯp ngữ , điệp từ :
<b>-</b> Ta làm . Ta nhËp ….
<b>-</b> Dï lµ ….dï lµ …


<b>-</b> Hình ảnh ẩn dụ : một mùa xuân nho nhỏ - > một cuộc đời nhỏ bé của một ngời
rất đẹp , rất đáng tự hào .


<b> Gỵi ý </b>
<b> 1/ </b>Më bài :


Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tÝm biÕc . “


Khi lời thơ của Thanh Hải thiết tha ngân vang thì mùa xuân đẹp chợt đến , đem
đến cho ta bao xúc động , bồi hồi . Từng vần thơ trong sáng , nhẹ nhàng cứ ngân nga
mãi trong lịng , lơi cuốn và làm ta mê say trớc vẻ đẹp đất nớc vào xuân . Và thật là
tự nhiên , hồn nhiên , những mông muốn chân thành về một lẽ sống đẹp đợc đem hết
tài năng của một đời ngời hiến dâng cho đất nớc đã đến với Thanh Hải .


“ Ta lµm con chim hãt


….Nhịp phách tiền đất Huế . “


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

động từ , vị ngữ “ làm “ , “ nhập vào “ thể hiện một sự hố thân kì diệu . Cái ta của
thi sĩ đồng điệu với tâm hồn ta . Thanh Hải đã lựa chọn một số chi tiết nghệ thuật


điển hình để bày tỏ một lẽ sống , biểu lộ lời tâm niệm của mình đối với Tổ quốc và
nhân dân .


Các hình ảnh “ con chim hót “ , “ một cành hoa “ , “ một nốt trầm xao xuyến “
mang ý nghĩa vừa tợng trng vừa trong sáng , vừa giàu ý nghĩa . Cịn gì vui hơn tiếng
hót vang trời của cin chm chiền chiện gọi xn về . Cịn gì đẹp hơn một cành hoa tím
biếc đem hơng sắc điểm tơ cho cảnh sắc mùa xuân đất nớc , mùa xuân của lòng ngời
và để góp phần tạo nên sức sống của đất trời , quê hơng . Mợn hình ảnh của cái đẹp
trong thiên nhiên và cuộc đời : con chim hót , cành hoa , nốt nhạc trầm …, nhà thơ
đã nói lên niềm mong ớc thiết tha đợc sống có ích cho đời đem lại hơng sắc , niềm
vui cho nhân dân , tô điểm cho đất nớc vào xuân .


Cái âm thanh “ một nốt trầm xao xuyến “ của bản “ hoà ca “ cũng làm tăng thêm
sức gợi cảm , cảm hứng ấy cũng thêm mãnh liệt khi ta ngâm khẽ những vần thơ “
mùa xuân nho nhỏ “ của Thanh Hải . Cùng với thi nhân ta thấy tâm hồn mình rung
động trớc khúc nhạc mùa xuân , trớc bản hoà ca nhịt ngào say đắm , ngân nga “ một
nốt trầm xao xuyến “ của bài ca đất nớc trong xay dựng hồ bình .


Thật khiêm nhờng và trang trọng nhà thơ nguyện hoá thân thành “ một nốt nhạc
trầm xao xuyến “ để nhập vàp khúc ca , tiếng hát của nhân dân vui mừng dón xn
về . Khơng ồn ào , không cao điệu mà chỉ âm thầm lặng lẽ muốn đem tài năng , sức
lực “ nho nhỏ “ của riêng mình để góp phần cho cuộc sống đổi mới và đi lên của đất
nớc .


Đọc khổ thơ này chúng ta vô cùng xúc động trớc lời nguyện cầu đợc cống hiến ,
chúng ta thêm trân trọng , yêu quý vẻ đẹp trong sáng , hồn nhiên của nhà thơ xứ Huế
.


Bốn câu thơ tiếp theo thể hiện sâu hơn , đằm thắm hơn về 1 lời tâm sự , giãi bày .
Lời thơ thủ thỉ nh một tiếng nói đồng tình , đồng điệu :



“ Mét mïa xu©n nho nhá …
… Dï lµ khi tãc b¹c.”


Cách sử dụng ngơn từ của Thanh Hải rất chính xác , tinh tế và gợi cảm “ nho nhỏ “
.,” lặng lẽ “” dâng cho , dù là ...” hình ảnh “ một mùa xuân nho nhỏ “ là một hình
ảnh ẩn dụ , một cuộc đời đáng yêu, một lẽ sống tơi đẹp


. Cặp từ láy “ nho nhỏ “ và lặng lẽ đều diễn tả một thái độ sống chân thành , một đức
tính khiêm tốn của con ngời lấy tình thơng làm chuẩn mực cho đạo lý sống đẹp . Sống
để hiến dâng , sống để phục vụ , để đem tài năng phục vụ đất nớc và nhân dân . Không
ồn ào , khoe khoang mà chỉ “ lặng lẽ … “ là biết sống” mình vì mọi ngời “ là biết cách
ứng xử đầy tính nhân văn : “ sống là cho , đâu chỉ nhận riêng mình “ ( Tố Hữu ) .


Nếu cách đây 600 năm Nguyễn Trãi đã từng khẳng định “ Bui có một lòng trung
chăng đen “ ( Thuật hứng 24 ) thì Thanh Hải tr


…… ớc lúc từ giã cuộc đời ( 1980 )


cũng tâm niệm “ lặng lẽ …… tóc bạc “ . Lời nguyện cầu của Thanh Hải thật chung
thuỷ mà sắt son . Cả cuộc đời giữ trọn một lẽ sống của tuổi 20 cho đến khi tóc bạc ,
tuổi 20 là tuổi thanh xuân là tuổi đẹp nhất của một đời ngời . Bác Hồ nói “ một năm
khởi đầu ……. Tuổi trẻ , tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội “ . “ khi tóc bạc “ là khi đã
xế bóng cuộc đời : cách nói của Thanh Hải rất bình dị , hồn nhiên và chân thành .
Thơ hay khơng chỉ ở nhạc điệu , hình tợng mà ở sự chân thành , trong sáng của
một hồn thơ giàu bản sắc . Thời kỳ đen tối kháng chiến Thanh Hải đã khóc “ Những
đồng chí trung kiên “ đã viếng “ Mồ anh hoa nở “ . Giờ đây ( 1980 ) lúc nằm trên
gi-ờng bệnh một tháng trớc khi ông qua đời , ông lại nguyện cầu trở thành một “ mùa
xuân nho nhỏ …. Cho đời “ trong niềm vui thống nhất hồ bình , thống nhất của Tổ
quốc .



</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

“ để tô đẹp quê hơng . Cảm nhận ấy , bài học ấy vô cùng sâu sắc với nhiều ngời khi
chúng ta đọc thơ Thanh Hải .


<b> Bµi tËp vỊ nhà :</b>


1/ Phân tích ba khổ đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải .
2/ Phân tích sáu câu đầu có trong bài thơ .





<i><b> Ngày 21 tháng 04 năm 2008 </b></i>


<b> Bµi 23 : Con cß </b>



<b> </b>

<b>Chế Lan Viên</b>
<b>A- Mục tiêu cần đạt :</b>


HS cảm nhận đợc vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tợng con cị trong bài thơ đợc phát triển
từ những câu hát ru xa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru .


<b>-</b> Thấy đợc sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình
ảnh , thể thơ ,giọng điệu của bài thơ .


<b>-</b> Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ , đặc biệt là những hình tợng thơ đợc
sáng tạo bằng liên tởng , tởng tng .


<b>B- Ni dung cn t :</b>



<b>I-</b> <b>Tác giả - tác phẩm :</b>


<b> 1/ Tác giả :</b>


<b>-</b> Ch Lan Viên ( 1920 -1989 ) là bút danh , họ và tên là Phan Ngọc Hoan , quê ở
Quảng Trị , lớn lên ở Bình Định . Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ ca
hiện đại Việt nam , có những đóng góp quan trọng cho thơ ca dân tộc ở thế kỉ
XX. Năm 16 tuổi đâng học trung học , ông đã nổi tiếng với tập thơ “ Điêu tàn “ .
<b>-</b> Từ 1960 trở đi . thơ Chế Lan Viên có một bớc phát triển mới về cảm hứng và thi
pháp . Chất thơ , tình thơ , ngơn ngữ thơ mang hơng sắc của ánh sáng của cách
mạng và thời đại mới . Chất suy tởng triết lí là nét độc đáo trong thơ Chế Lan
Viên thể hiện qua chủ đề Tổ quốc , nhân dân và cách mạng .


<b>-</b> Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ . Hình
ảnh thơ của ông phong phú , đa dạng kết hợp giữa thực và ảo , thờng đợc sáng
taok bằng sức mạnh của liên tởng , tởng tợng , nhiều bất ngờ , kì thú . những bài
thơ : “ Ngời đi tìm hình của nớc “ , “ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng ? “ , “
Tiếng hát con tàu “ … đợc nhiều ngời a thích , ca ngợi .


<b>-</b> Sau “ Điêu tàn “ , Chế Lan VIên có các tập thơ tiêu biểu “ ánh sáng và phù sa “, “
Hoa ngày thờng – chim báo bão “ , “ Hái theo mùa “ , “ Hoa trên đá “ …Chế
Lan Viên là một trong những gơng mặt tiêu biểu nhất của nền thi ca Việt Nam
hiện đại .


<b>2/ Bài thơ : </b>


<b>-</b> Bi th Con cò “ đợc Chế Lan Viên viết năm 1962 , in trong tập “ Hoa ngày
th-ờng – Chim báo bão “ .


<b>-</b> Bài thơ khai thác và phát triển hình ảnh con cị trong những câu hát ru rất qen


thuộc để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc đời mỗi ngời .


<b>-</b> Tình mẫu tử là đề tài rất xa nhng khụng bao gi c .


<b>II-</b> <b>Phân tích :</b>


<b>Đề bài</b> : Nêu cảm nhận của em về hai cau th¬ :


“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con “
<b> Bài làm </b>


“Ta ®i trän kiÕp con ngêi


Còng không đi hết mấy lời mẹ ru


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

bài thơ ‘ Con cò “ . Bài thơ là lời hát ru của ngời mẹ , là tình mẹ đối với con . Điều đó
đợc thể hiện rất rõ trong hai câu thơ mang đậm tính triết lí :


“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con “


Từ tấm lòng mẹ dạt dào yêu thơng , những lời ru cất lên dìu dặt , mênh mang . Mẹ
nghĩ về cuộc đời con mai sau , ớc mơ con sẽ khôn lớn và thành đạt . Dù ở bất kì đâu ,
dù ở cơng vị nào con vẫn là con của mẹ , tấm lòng của mẹ sẽ mãi bên con. Dù ở chân
trời góc bể mẹ ln dõi theo con với taats cả tình yêu thơng .


Chữ “ dù “ , chữ “ vẫn “ đợc lặp lại rất hay đã khẳng định đợc tình mẫu tử bền chặt ,
sắt cson . Con lớn lên đi xa , trởng thành trong đời nhng lòng mẹ mãi yêu con nh khi
con còn bé bỏng , bao giờ cũg cha đủ khôn , đủ lớn , bao giờ cũng ngây thơ , cũng


cần đợc mẹ chở che , nâng đỡ . Lòng mẹ vẫn theo sát từng bớc đi của con vì thơng
nhớ , vì lo lắng cho con . Tình thơng của ngời mẹ dạt dào , vô tận . Mặt khác đứa con
là bến bờ hạnh phúc của mẹ , là nơi nơng tựa để mẹ đứng vững trớc phong ba bão táp
của cuộc đời . Con là mặt trời , là sức sống làm sao mẹ có thể dời xa . Với ngời mẹ
đứa con nh một lẽ sống để sinh tồn . Chân lí ấy , quy luật ấy mn đời sẽ vính hằng ,
bất tử .Có gì cao hơn núi , có gì sâu hơn biển , có gì dạt dào bằng lịng mẹ thơng con .
ý nghĩa ấy thấm đợm chất thơ , chất nhân văn của Chế Lan Viên .


Chỉ bằng hai câu thơ tám chữ nhng mang đậm chất triết lí và phong cách thơ Chế
Lan Viên . Qua đó tác giả muốn ngợi ca tình mẹ : một tình thơng con vơ bờ bến . Là
những đứ con chúng ta hãy đáp lại tình yêu thơng của mẹ bằng những hành động
thiết thực nhất để mãi xứng đáng với công ơn sinh thành và dỡng dục của cha mẹ .
<b> Đề bài </b><i>: Phân tích bài thơ Con cị của Chế Lan Viên </i>“ “


<i><b> Bµi lµm </b></i>


Bài thơ “ con cò” đợc sáng tác năm 1962 , in trong tập thơ “ Hoa ngày thờng _
Chim báo bão “ (1967 ) của Chế Lan Viên . Viết “ Con cị “ , nhà thơ thơng qua một
cánh cị tợng trng dìu dập trong lời ru , câu hát , thể hiện đợc tấm lòng yêu thơng và
những mong ớc của ngời mẹ với đứa con cịn bé thơ .


Hình ảnh con cị qua bài thơ mang nhiều tính chất tợng trng , ln ln biến hố
trong tiếng hát lời ru về con cò , trong cánh cò dập dùi bay lợn . Hình ảnh con cị tợng
trựng cho một tấm lòng trong trắng , cho những nỗi khổ của ngày qua , cho niềm ui
và mơ ớc hiện nay , cho tình u thơng rộng lớn của lịng mẹ , cho cái bé bỏng côi
cút của con thơ . Dờng nh , với tính chất tợng trng con cò trong trờng hợp nào cũng
đúng cả , cũng để lại cho ngời đọc nhiều ấn tợng .


Bài thơ “ Con cò “ của Chế Lan Viên viết theo thể thơ tự do , các câu thơ dài ngắn
khơng đều . Tồn bài gồm 51 dịng thơ đợc chia làm 3 đoạn . Có những dịng thơ 2


tiếng , 3 tiếng , 4 tiếng và cũng có dịng thơ 7, 8 tiếng . Khổ thơ cũng khơng nhất
định , khổ đầu 20 dịng ; khổ thứ hai 14 dòng và khổ thứ ba 17 dịng . Rõ ràng là tác
giả khơng hạn định số chữ trong câu , cũng không hạn định số câu trong bài . Điều đó
chứng tỏ tác giả đã xây dựng bài thơ theo mạch cảm xúc và đã góp phần khá rõ một
số nét của phong cách nghệ thuật Chế Lan Viên .


Nh ta đã biết , thơ tự do có những u thế nhất đinh jriêng của nó , u thế ấy phát huy
từ yếu tố “ lợng “ của bài thơ . Những bài thơ có lợng nhiều nh các dịng 7,8 tiếng thì
có “ lợng “ lớn thờng nói đợc cái gì sâu lắng , cịn những dịng “ lợng “ nhỏ nh những
dịng có 2, 3, 4 tiếng thì thích hợp để miêu tả những gì nhanh , mạnh gần với lời nói
thờng ngày hơn .


ở bài thơ “ Con Cị “ lợng thờng đợc tổ chức thích hợp với từng ý thơ , từng đoạn
thơ . Nhịp thơ ở bài này chủ yếu là nhịp 2 , nó trùng với từng dịng thơ có 2 âm tiết và
nó ngắt đơi những dịng thơ 4 âm tiết nh ở đoạn thơ cuối và nó thờng là nhịp kết thúc
ở những dịng thơ có nhiều âm tiết . Do đó , nhìn tồn bài thơ “ Con cị “ ta thấy “
l-ợng “ thơ luôn luôn không ổn định , nhng ta vẫn trìm thấy mọt cái ổn định khác nhất
quán suốt cả bài thơ , tạo cho bài thơ một sự thống nhất từ bên trong đó là nhịp 2 ,
mặc dầu nhịp thơ biến đổi và có nhiều câu thơ điệp lại tạo cho nhịp điệu gần với lời
hát ru nhng chủ yếu vẫn là nhịp 2 .


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

là : m , n … ) và làm thành sự luân phiên các nhịp gần giống nh nhịp đa nôi , đệm
cho những lời ru của mẹ … Cho nên , thờng những đoạn thơ bắt đầu bằng những câu
thơ mang âm hởng lờ ru có nhịp ngắn , lặp lại về cấu trúc rồi đến những câu thi dài
âm vang mở ra với những liên tởng xa rộng hoặc suy gẫm mang tính chất triết lí :
“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ


Đi suốt đời lòng mẹ vẫn theo con “


Câu thơ mang một ý nghĩa đúc kết nh một phơng châm , một triết lý về các mối


quan hệ trong đời một con ngời , nói lên đợc cái lớn lao và tình u vơ tận của lịng
mẹ . Về mặt ý nghĩa , hình tợng bao trùm cả bài thơ là hình tợng con cị đợc khai thác
từ trong ca dao truyền thống mang ý nghĩa ẩn dụ .


ở đoạn đầu bài thơ , tác giả có nhắc lại một số câu quen thuộc trong những bài ca
dao xa , nhng không nhắc lại nguyên vẹn mà chỉ khai thác và xây dựng ý nghĩa biểu
tợng của hình tợng con cò ở nội dung biểu trơng cho tấm lòng ngời mẹ cà những lời
hát ru .


Ngay từ đầu bài thơ , tác giả giới thiệu :
“ Con cß bÕ trªn tay
Con cha biÕt con cß
Nhng trong lêi mĐ h¸t
Có cánh cò đang bay
“ Con cß bay la
Con cò bay lả
Con cß Cỉng Phđ


Con cò Đồng Đăng … “


Hình ảnh con cị đợc gợi ra trực tiếp từ những câu ca dao dùng làm lời hát ru . ở
đây , nhà thơ chỉ dùng lại vài từ trong mỗi câu ca dao xa vừa gợi lại lời hát ru , vừa
gợi lại ít nhiều sự phong phú trong ý nghĩa biểu tợng của hình ảnh con cị : “ Con cị
bay lả , bay la _ Bay từ Cổng Ohủ bay ra cánh đồng “ hay “ Bay từ Cửa Phủ bay về
Đồng Đăng … “ chỉ gợi tả không gian và khung cảnh cuộc sống quen thuộc của cuộc
sống đời xa từ nơng thơn đến phố phờng . Hình ảnh con cò gợi lên vẻ nhịp nhàng
thon thả , gợi lên nhịp điệu bình yên cuộc sống của cái thuở thanh bình ngày xa ấy .
Cịn hình ảnh con cò trong bài ca dao “ Con cò mà đi ăn đêm … đau lịng con cị “ lại
có một nội dung và ý nghĩa t tởng khá sâu sắc . Con cò ở đây tợng trng cho cho
những con ngời , cụ thể là ngời mẹ _ ngời phụ nữ nhọc nhằn vất vả quanh năm :


“ Con cò lặn lội bờ sông


Gánh gạo ni chồng tiếng khóc nỉ non “
Hay : “ Cái cị đi đón cn ma


Tối tăm mù mịt ai đa cò về


Với những lời ru của mẹ , hình ảnh con cò đã đến với tâm hồn tuổi ấu thơ một câch
vô thức . Cùng với nhịp điệu cơ bản của bài thơ nh đã nói ở trên có phải chăng đây
chính là sự khởi đầu cho con đờng đi vào thế giới tâm hồn con ngời của những lời ru :
“ Nhng trong lời mẹ hát


Có cánh cò đang bay


Của ca dao , dân ca và cũng qua đó là cả điệu tâm hồn dân tộc , đất nớc . ở tuổi ấu
thơ , con cha thể hiểu và cũng cha cần hiểu nội dung ý nghĩa của những lời ru mà chỉ
cần đón nhận bằng trực giác , bằng vơ thức , sự vỗ về nâng niu trong những âm điệu
ngọt ngào tha thiết , dịu dàng của lời ru thể hiện tình u vơ bờ bến và sự chở che của
ngời mẹ :


“ Ngủ yên ! Ngủ yên ! Con ơi chớ sợ !
Cánh cò mềm , mẹ đã sẵn tay nâng
Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân
Con cha biết con cò , con vạc


Con cha biết những cánh mềm mẹ hát
Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân


Nhịp 2 và vần dóng , mở ngân vang xen kẽ nhau trong từng dòng thơ , kết hợp với
biện pháp tu từ nhân hoá và biện pháp tu từ so sánh để tạo nên vẻ lạ cho câu thơ và làm


cho ý thơ càng thêm sâu kín :


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Con cha biết những cánh mềm mẹ hát
Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân


Đoạn thơ khép lại bằng những hình ảnh thanh bình của cuộc sống , bằng những giấc
nồng say của trẻ thơ .


Qua kết cấu của bài thơ _ Hình ảnh “ Con cò “ từ trong lời ru của đoạn 1 đã đi vào
tiềm thức của tuổi thơ ở đoạn 2 _ Hình ảnh con cị đã trở nên gần gũi thiết thân và sẽ
theo cùng con ngời đến suốy cc đời và ở đâu hình ảnh con cò trong ca dao cũng tiếp
tục đợc sự sống của nó trong tâm thức con ngời . Hình ảnh con cò đợc xây dựng bằng
sự liên tởng , tởng tợng phong phú của nhà thơ , con cò đợc bay ra từ những câu ca dao
để sống trong tâm hồn của trẻ thơ qua lời ru của mẹ , lời ru thấm đợm tình cảm thân
thơng trìu mến , lời ru nặng nghĩa nặng tình :


“ Ngủ yên ! NGủ yên ! Ngủ yên !
Con cò trắng đến làm quen


Cò đứng ở quanh nơi
Rồi cị vào trong tổ “


“ Cị vào trong tổ “ hồ nhập cùng những ớc mơ , khát vọng của tuổi thơ , hoà cùng
chung những giấc mơ đẹp trong lời ru hiền hoà của mẹ , và rồi hình ảnh con cị qua lời
ru đã theo cùng và nâng đỡ con ngời trong mỗi chặng đờng , trong suốt cả cuộc đời :
“ Cái cò … Sung chát , đào chua …


Câu ca mẹ hát gió đa về trêi
Ta ®i trän kiÕp con ngêi



Cịng kh«ng ®i hÕt mÊy lêi mÑ ru .


( Ngåi bn nhí mĐ ta xa _ Ngun Duy )
Lêi mĐ ru :


“ Con cò bay lả , bay la _ Bay từ Cửa Phủ , bay ra cánh đồng
Con cò bay lả bay la _ Bay từ Cửa Phủ bay về Đồng Đăng
Cái cị đi đón cơn ma _ Tối tăm mù mịt ai đa cò về “


Cái cò mà đi ăn đêm … , Đừng xáo nớc đục dâu lòng cò con “


Nh thế , hình ảnh con cị đã thở thành biểu tợng về lịng mẹ ,về sự dìu dắt , nâng đỡ
đầy dịu dàng thân thơng và lo lắng xót xa , suy gẫm vè cuộc đời của đứa con thơ một
cách bền bỉ của ngời mẹ thơng con :


“ Trêi ma


Quả da vẹo vọ
Con ốc nằm co
Con tôm đánh đáo
Con cò kiếm ăn … “


Và cánh cò cũng đã trở thành bạn đồng hành của con ngời trên suốt cả đờng đời từ
tuổi ấu thơ trong nôi :


Con ngủ yên thì cò cũng ngủ


Cánh của cò , hai đứa đắp chung đôi “
Và đến tuổi đến trờng :



“ Mai khôn lớn con theo cò đi học
Cán trắng cị bay theo gót đơi chân “
Và cả đến lúc trởng thành :


Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ
Trớc hiên nhà


Và trong hơi mát câu văn .


Đến đoạn 3 nhịp thơ thay đổi nh dồn dập hẳn lên , hình ảnh con cị nh đợc nhấn
mạnh ở ý nghĩa biểu tợng cho tấm lòng mẹ , lúc nào cũng ở bên con suốt đời:
“ Dù ở gần con


Dï ë xa con ,


Lªn rõng xng bĨ .
Cò sẽ tìm con ,
Cò mÃi yêu con .


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

ru hát lên từ trái tim ngời mẹ :


“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời , lòng mẹ vẫn theo con “


Từ sự thấu hiểu tấm lòng ngời mẹ , nhà thơ đã khái quát , đúc kết một quy luật của
tình cảm có ý nghĩa nh một phơng châm , một triết lý bền vững , rộng lớn và vô cùng
sâu sắc . Đó cũng chính là một u thế của thơ Chế Lan Viên khi viết về một suy tởng
đầy triết lý .


Phần cuối cảu bài thơ trở lại với âm hởng lời ru và đúc kết ý nghĩa phong phú của


hình tợng con cị trong những lời ru ấy :


“ Một con cị thơi
Con cò mẹ hát ,
Cũng là cuộc đời ,
Vỗ cánh qua nôi “


Lời ru ấy đợc lặp đi , lặp lại qua từng đoạn thơ đã tạo nên một nét nhạc vừa dân gian
vừa hiện đại xuyên suốt bài thơ . Vẻ đẹp của hình ảnh con cị – một hình tợng thống
nhất tuyệt vời giữa tình cảm , hành động và ớc mơ qua lờ ru của mẹ ngày càng đợc
khắc thêm đậm nét . Sức biểu hiện của “ Con cò “ cũng thật là phong phú . Có
thể nói “ Con cị “ là một bài thơ hay . Thơng qua cánh cị tợng trng dập dìu trong lời
thơ , câu hát , Chế Lan Viên muốn nói lên tấm lịng u thơng và những mong ớc của
ngời mẹ với đứa con và chắc rằng có em bé nào lớn lên trong lời ru ấy , mà khơng hiền
hồ hiếu thảo , khơng nên ngời !


Ngày nay , mỗi lần đọc lại , bài thơ “ Con cò “ vẫn gợi lên những rung động và
suy nghĩ sau sắc về công ơn sinh thành của ngời mẹ . Từ đó mỗi ngời chúng ta càng
thấy rõ trách nhiệm của mình trớc lịng mẹ bao la , dạt dào thân thơng và trìu mến ,
tr-ớc cuộc sống hôm nay của đất ntr-ớc . “ Con cò “ cùng những bài thơ khác trong “ Hoa
ngày thờng _ Chim báo bão “ , “ ánh sáng phù sa “ giúp chúng ta thấm thí hơn những “
Trang đời , trang viết nặng nghiã đời sau “ của nhà thơ Chế Lan Viên .


<b> Bµi tËp vỊ nhµ :</b>


Cảm nhận của em về đoạn đầu bài thơ Con cò của Chế Lan Viên .


………..


<b>Bài 24 : Bến quê </b>




<b> _ Nguyễn Minh Châu _</b>


<b>A_Mục tiêu cần đạt :</b>


Giúp HS : Qua cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật Nhĩ trong truyện cảm nhận đợc ý
nghĩa triết lí mang tính trải mghiệm về cuộc đời con ngời , biết nhận ra những vẻ đẹp
bình dị và q giá trong những gì gần gũi của q hơng , gia đình .


- Thấy và phân tích đợc những đặc săc của truyện : tạo tình huống nghịch lí , trần
thuật qua dịng nội tâm nhân vật , ngôn ngữ và giọng điệu đầy chất suy t , hình ảnh
biểu tợng .


- RÌn kĩ năng phân tích tác phẩm truyện có sự kết hợp các yếu tố tự sự ,trữ tình và
triết lÝ .


B- Nội dung cần đạt :

<b> 1_ Tác giả :</b>



Nguyễn Minh Châu ( 1930 _ 1989 ) , quê Nghệ An . Năm 1950 , ông gia nhập quân
đội . Năm 1954 , ông bắt đầu viết truyện ngắn . Một số ttruyện ngắn đầu tay ấy sau
này đợc tập trung trong tập “ Những vùng trời khác nhau “ ( 1970 ) . Tài năng văn học
của Nguyễn Minh Châu thực sự đợc khẳng định trong cuộc kháng chiến chống Mỹ với
các tiểu thuyết “ Cửa sông “ ( 1967 ) , “ Dấu chân ngời lính “ (1972) . Từ đầu thập kỷ
tám mời của thế kỷ hai mơi , Nguyễn Minh Châu là một trong những cây bút tiên
phong trong công cuộc đổi mới văn học .


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Truyện ngắn Bến quê in trong tập truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Minh Châu ,
xuất bản năm 1985 .


<b>B _Đọc hiểu văn bản : </b>




<b> 1_ Tình huống trun</b> :


Truyện có một tình huống đặc biệt : căn bệnh hiểm nghèo khiến Nhĩ _ ngời đã đi
đến hầu khắp mọi nơi trên thế giới _ hầu nh bị liệt toàn thân , khơng thể tự di chuyển
đợc, dù chỉ là nhích nửa ngời trên giờng bệnh . Tất cả mọi sinh hoạt của anh đều phải
nhờ vào sự giúp đỡ của ngời khác mà chủ yếu là của Liên _ vợ anh .


Tình huống trớ trêu ấy lại dẫn đến một tình huống tiép theo , cũng đầy nghịch
lý . Khi Nhĩ đã phát hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của bãi bồi bên kia sơng ngay phía trớc
cửa sổ nhà anh , nhng anh biết rằng sẽ không bao giờ có thể đợc đặt chân lên mảnh đất
ấy , dù nó ở rất gần anh , Nhĩ đã nhờ cậu con trai thực hiện giup mình cái điều khát
khao ấy , nhng rồi cậu ta lại sa vào một đám chơi cờ trên hè phố và có thể lỡ chuyến
đò ngang duy nhất trong ngày .


Tạo ra một chuỗi những tình huống nghịch lý nh trên , tác giả muốn lu ý ngời
đọc một nhận thức về cuộc đời : cuộc sống và số phận con ngời chứa đựng những điều
bất thờng , những nghịch lý , ngẫu nhiên , vợt ra ngoài những dự định , ớc muốn , cả
những hiểu biết và toan tính của ngời ta . Bên cạnh đó , tác giả còn muốn gửi gắm một
suy ngẫm : trong cuộc đời , ngời ta hớng đến những điều cao xa mà vơ tình khơng biết
đến những vẻ đẹp gần gũi ngay bên cạnh mình .


<i> 2 _ Những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật NHÜ trªn giêng bƯnh : </i>


<i>2.1 _ Cẩm nhận của nhân vật Nhĩ về vẻ đẹp của thiên nhiên buổi sáng đầu thu , đợc </i>
nhìn từ cửa sổ căn phịng mình :


_ Cảnhvật đợc miêu tả theo tầm nhìn của Nhĩ , từ gần đến xa , tạo thành một khơng
gian có chiều sâu , rộng : từ những bông hoa bằng lăng ngay phía ngồi xửa sổ đến con
sơng Hồng với màu đỏ nhạt lúc đã vào thu , đến vòm trời và cuối cùng là bãi bồi bên


kia sông .


_ Tất cả đều đợc cảm nhận bằng những cảm xúc tinh tế . Không gian và những cảm
xúc ấy vốn quen thuộc , gần gũi , nhng lại nh rất mới mẻ với Nhĩ , tởng chừng nh lần
đầu tiên anh cảm nhận đợc tất cả vẻ đẹp và sự giàu có của nó .


<i><b>2.2 _ Những suy ngẫm từ hồn cảnh riêng mà phát hiện quy luật của cuộc đời : </b></i>
_ Hoàn cảnh của Nhĩ bệnh tật hiểm ngèo kéo dài , mọi sự phải trông cậy vào sự chăm
sóc của vợ con . Trong cái buổi sáng đó , nh bằng trực giác , nhĩ đã nhận ra rằng thời
gian của đời mình chẳng cịn bao lâu nữa .


_ cảm nhận về Liên : Lần đầu tiên nhĩ “ để ý thấy Liên đang mặc tấm áo vá “ , cảm
nhận “ những ngón tay gầy guộc âu yếm vuốt ve bên vai “ , và Nhĩ nhận ra tất cả tình
yêu thơng , sự tần tảo và đức hy sinh thầm lặng của vợ . chính trong những ngày cuối
đời , Nhĩ mới thực sự thấu hiểu với lòng biết ơn sâu sắc ngời vợ của mình : “ cũng nh
xánh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia , tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên vẹn những
nét tần tảo và chịu đựng hy sinh từ bao đời xa , và cũng chính nhờ có điều đó mà sau
nhiều ngày tháng bơn tẩu , tìm kiếm … Nhĩ đã tìm thấy đợc nơi nơng tựa là gia đình
trong những ngày này “ .


_ Niềm khao khát đợc đặt chân lên bãi bồi bên kia sông :


Buổi sáng hôm ấy , lần đầu tiên Nhĩ nhận ra vẻ đẹp của cảnh vật bình dị và gần
gũi quanh mình . Và trớ trêu thay , với con ngời “ đã từng đi tới khơng sót một só sỉnh
nào trên Trái Đất “ nh Nhĩ , “ cái bờ bên kia sông Hồng ngay trớc cửa nhà mình “ lại là
“ một chân trời gần gũi mà lại xa lắc vì cha hề bao giờ đi đến “ . Nhĩ khát khao đợc đặt
chân lên bãi bồi bên kia sông . Điều khát khao ấy chính là sự thức tỉnh về những giá trị
bền vững , bình thờng mà sâu xa của đời sống _ những giá trị thờng bị ngời ta lãng
qn , vơ tình , nhất là lúc cịn trẻ , khi con ngời còn lao theo những ham muốn xa vời .
Sự thức nhận này chỉ đến đợc với ngòi ta ở cái độ đã từng trải , đã thấm thí những sớng


vui và cay đắng ; và cũng với sự thức tỉnh ấy thờng là những ân hận , xót xa …


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

trên đờng đời thật khó tránh đợc những cái điều vong vèo hoặc chùng chình … “ . Anh
khơng trách đứa con trai , bởi giống nh anh ngày trớc “ nó đã thấy có gì hấp dẫn ở bên
kia sơng đâu “


Hành động kỳ quặc của Nhĩ ở cuối truyện biểu hiẹn sự nơn nóng thúc giục cậu
con trai hãy mau lên kẻo lỡ chuyến đị , càng tơ đậm niềm khát khao của anh .


<b>3 _ NghÖ thuËt</b> :


Một đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật của “ Bến quê “ là sáng tạo những hình ảnh
giàu ý nghĩa biểu tợng . đó là những hình ảnh cụ thể , sinh động mà mang đựơc những
ý ngiã khái quát , lớn lao . Hầu nh mọi hình ảnh trong “ bến quê “ đều mang 2 lớp
nghĩa : Nghĩa thực và nghĩa biểu tợng .


_ Hình ảnh bãi bồi , bên sơng và tồn bộ khung cảnh thiên nhiên đợc dựng lên trong
truyện vừa là cảnh thực , vừa là biểu tợng cho vẻ đẹp của đời sống , của quê hơng xứ sở
trong những cái gần gũi , bình dị . Nhan đề “ bến quê “ mang ý nghĩa biểu tợng ấy .
_ Sắc tím đậm hơn của bơng hoa bằng lăng cuối mùa , tiếng đất lở ở bở sông bên này
khi cơn lũ đầu nguồn dồn về là những chi tiết biểu tợng cho sự sống tàn lụi trong
những ngày cuối đời của Nhĩ .


_ Chi tiết đứa con trai sa vào đám chơi phá cờ thế trên lề đờng biểu tợng cho cái “
vòng vèo “ , “ chùng chình “ trên đờng đời mà ngời ta dễ vớng vào .


_ Hành động kỳ quặc của Nhĩ ở cuối truyện có nghĩa thức tỉnh con ngời hãy mau vứt
bỏ những cái “ vịng vèo “ , “ chùng chình “ trên đờng đời để hớng tới những gia trị
đích thực , vốn rất giản dị , gần gũi và bền vững .



<b>II _ Tæng kÕt : </b>



<i> Truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu chứa đựng những suy ngẫm , </i>“ “
<i>trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con ngời và cuộc đời , thức tỉnh ở mọi ngời sự trân</i>
<i>trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị , gần gũi của cuộc sống , của quê hơng . </i>


<i> Truyện thành công nổi bật ở sự miêu tả tâm lý tinh tế , nhiều hình ảnh giàu tính </i>
<i>biểu tợng , cách xây dựng tình huống , trần thuật tâm trang của nhân vật .</i>


<i> B_ Đề văn luyện tập : </i>


<i> Bình luận truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu </i>
<b>1_ Mở bài : </b>


Giới thiệu nhà văn Nguyễn Minh Châu _ cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam
hiện đại .


Giới thiệu truyện ngắn “ Bến quê “ _ một tác phẩm có tính triết lí sâu sắc , mang
tính trải nghiệm , có ý nghĩa tổng kết cuộc i ca mt con ngi .


<b>2_ Thân bài : </b>


Bình luận về tình huống nghịch lý của truyện .
Bình luận về những cảm xúc xủa nhân vật Nhĩ :
Cảm xúc vỊ thiªn nhiªn :


Cảnh vật đợc cảm nhận bằng cái nhìn đầy tâm trạng : Sự thay đổi mầu sắc củ
những bông hoa bằng lăng ; của con sông Hồng , của bầu trời thu , của cái bãi bồi bên
kia sơng … gợi ra một khơng gian vừa có chiều sâu , vừa có chiều rộng



C¶m xóc vỊ ngêi vỵ :


Phát hiện thấy ở Liên những tình cảm dịu dàng , sự tần tảo và đức hy sinh thầm
lặng . thể hiện một sự thấu hiểu ,một sự ân hận và lòng biết ơn sâu sắc nhng cũng đã
muộn màng .


Cảm nhận về quê hơng :


Dải đất bồi bên kia sông hồng thật đẹp , thật gần gũi nhng anh đã lỡ hững hờ và
khơng bao giờ có thể đặt chân tới đó nữa .


Cảm nhận về bản thân :


Anh cảm thấy bất lực bởi cái chết đang gÇn kỊ .


 Bình luận về tâm trạng khao khát của Nhĩ muốn đợc đặt chân lên bãi bồi bên kia
sông .


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

 Nhân vật Nhĩ trong truyện là một kiểu nhân vật t tởng với những trăn trở những
suy nghĩ để tự nhận thức chính mình , tự nhận thức về cuộc đời : “ Cuộc đời vốn
đa sự . Con ngời vốn đa đoan “


 Nhà văn đã thành công trong việc sáng tạo những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu
t-ợng .


3_ kÕt bµi :


Nguyễn Minh Châu là nhà văn đi đợc xa nhất trên con đờng đổi mới văn học ,
trong thời kỳ mà văn học đang tự thay máu của mình …



Tác phẩm mang tính hiện đại , tính nhân văn sâu sắc …
Bài viết gợi ý :


Nguyễn Minh Châu là cây bút xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại . trớc
năm 1975 , với những tác phẩm nh “ Cửa sông “ ; “ dấu chân ngời lính “ ; “ mảnh
trăng cuối rừng “ mang khuynh hớng sử thi , anh đã dựng lên hình ảnh “ những con
ng-ời tràn ngập cảm hứng lãng mạn , trẻ trung , tơi tắn “ . Đây là thng-ời kỳ mà nhà văn đang
“ đi tìm những hạt ngọc ẩn dấu trong bể sâu tâm hồn của con ngời “ , thời kỳ mà con
ngời Việt Nam dờng nh chỉ sống trong lý tởng và sống bằng lý tởng . Nhng khi chiến
tranh đã đi qua , với những quan hệ chằng chịt của cuộc sống đời thờng , anh đã rất
nhạy cảm nhìn ra đợc những đổi thay của con ngời , những đời ngời nặng trĩu từng
trải , đau thơng những vẫn nồng nàn , khoắc khoải với cuộc sống . Hàng loạt những
truyện ngắn trở trăn , day dứt đã ra đời , và đã một thời gây xôn xao d luận : từ “ Bức
tranh “ mở đờng cho sự đổi mới văn học vào nhqngx năm đầu của thập kỷ 80 ở thế kỷ
trớc cho đến “ Phiên chợ giát “ là tác phẩm cuối cùng viết trên giờng bênh . Nhà văn
đã từng bớc khám phá cái thế giới nội tâm ở mỗi con ngời trong trong những tình
huống đầy mâu thuẫn và nghich lý mà “ Bến quê “ là một truyện ngắn xuát sắc trong
tập truyện cùng tên đợc xuất bản năm 1985 , 4 năm trớc khi nhà văn từ giã cõi đời .
Cốt truyện thật đơn giản nhng mang tính triết lí , mang tính trải nghiệm sâu sắc và có
ý nghĩa tổng kết về cuộc đời của một con ngời : “ Nhĩ mắc bệnh hiểm nghèo , nằm liệt
giờng , phải nhờ vào sự chăm sóc của vợ con .


… Một buổi sáng đầu thu , từ cửa sổ nhìn ra , đất trời lúc giao mùa với hoa bằng
lăng tím thẫm , với nớc con sơng Hồng một màu đỏ nhạt … Rồi cái bãi bồi bên kia
sông hiện ra … Nơi gần gũi mà cả đời Nhĩ dù đã đi khắp mọi nơi trê trái đất lại cha
bao giờ tới đó … Nhĩ khát khao đợc một lần đặt chân cái bờ bên kia sông Hồng ngay
trớc cửa sổ nhà mình … để rồi cuối cùng nhận ra cái quy luật đầy nghịch lý của đời
ngời : Con ngời ta trên đờng đời thật khó tránh khỏi đợc những cái điều vịng vèo hay
chùng chình “



Truyện đợc xậ dựng trên cơ sở đặt nhân vật vào những tình huống đầy nghịch lý :
Nhĩ bị liệt tồn thân , khơng thể tự mình di chuyển và đang sống những ngày cuối
cùng , giáp ranh giữa sự sống và cái chết . Nhng hoàn toàn trái ngợc với cái lẹ thờng
tình mà nhiều nhà văn khác thờng khai thác loại tình huống này để nói lên cái khát
vọng sống mãnh liệt và cái sức sống mạnh mẽ của con ngời ( Giắc Lân_ đơn ; Ô Hen_
ri ) nguyễn Minh Châu tạo tình huống nghịch lý này là để chiêm nghiệm một triết lí về
đời ngời .


Lại một tình huống khác nữa cũng đầy nghịch lý : Cả một đời Nhĩ đã đi khắp mọi
nơi nhng rồi cuối đời anh chỉ muốn nhích tới bên cửa sổ mà “ khó khăn nh phải đi hết
một vịng trái đất ! “ Cho đến cái bãi bồi bên kia sông Hồng thật gần gũi nhng anh
chẳng bao giờ có thể đặt chân lên mảnh đất ấy thì đây quả là thêm một nghịch lí đáng
buồn .


Rồi cậu con trai anh không sao hiểu nổi cái khát vọng kỳ cục mà lớn lao của bố : Nó
sa vào một đám chơi cờ thế , rất có thể lỡ chuyến đị ngang duy nhất trong ngày . Cái lí
của hai bố con khơng một chút đồng cảm thì cũng là một điều nghịch lý vậy .


Ngay cả ngời vợ một đời tần tảo , giàu tình yêu thơng nhng phải đợi đến lúc sắp giã
biệt cõi đời Nhĩ mới cảm nhận thấm thía đợc lại càng là nghịch lí và trớ trêu …


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

thật khó tránh khỏi những điều vịng vèo hoặc chùng chình “ nh đã nói trên .


Nhĩ nằm đó , trong cái mớ rối rắm bịng bong những nghịch lí để tự hồi cố , tự phản
tỉnh , tự sám hối và nhận ra những điều khơng có gì là xa lạ nhng lại rất mới mẻ nh
đang khám phá từng mặt ý nghĩa của cuộc đời : Cảnh đất trời sắp vào thu nh đang thay
áo mới , lần lợt đợc miêu tả từ gần đến xa , trong cái nhìn đầy tâm trạng của nhân vật ,
tạo thành một khơng gian có chiều sâu và rộng : Từ những bông hoa bằng lăng bên cửa
sổ đén bầu trời thu lồng lộng ; xa xa con sông Hồng một màu đỏ nhạt và phía bên kia
sơng là một dải đất bồi … Rồi cái bến quê ngang sông với hình ảnh con đị có cánh


buồm nâu bạc … Cảnh ấy , vật ấy cứ dần hiện ra với những vẻ đẹp riêng và chỉ có thể
cảm nhận đợc bằng những cảm nhận thật tinh tế của một con ngời sắp phải giã biệt cõi
đời .


Những bơng hoa bằng lăng tím cuối mùa dần tha thớt , sắc hoa vốn đã nhợt nhạt giờ
lại đậm sắc hơn … để rồi cuối cùng “ thấm màu hơn , một màu tím thẫm nh bóng tối
“ , đâu phải là những màu sắc tơi tắn mà là những sắc màu của sự tàn phai , là dấu hiệu
của sự tiêu biến . Và cái tàn lụi đó bỗng trở nên gấp gáp hơn , vội vã hơn , nhẫn tâm
hơn bởi nó gắn bó với tâm trạng của con ngời .


Hình ảnh con sơng Hồng màu đỏ nhạt , mặt sông nh rộng thêm ra vốn cũng chỉ là
hình ảnh của cái đẹp bình dị , gần gũi , gắn bó bao đời , vậy mà giờ đây bỗng trở nên
xa xôi quá , ngăn cách qua vì cả đời Nhĩ đã vịng vèo , chùng chình nên đến giờ mới
nhận ra đợc điều đơn giản ấy . Ngay cả cái vòm trời mùa thu nh cao hơn : “ những tia
nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nớc lên những khoảng bờ bãi … cả một vùng
phù sa lâu đời cũng đang phô ra một thứ màu vàng thau xen lẫn với màu xanh non …
những màu sắc thân thuộc quá nh da thịt , nh hơi thở … “ Vậy mà cũng chỉ đến sáng
hôm nay Nhĩ mới cảm nhận ra đợc nh một phát hiện vừa mới mẻ , vừa muộn màng “
Đây là một trời gần gũi mà lại xa lắc vì cha bao giờ đi đến “ Phải chăng đây là tam
trạng của một con ngời nặng trĩu những từng trải , đau thơng : Yêu quê hơng nhng một
đời thờng phải li hơng , thờng hờ hững và mắc vào cài điều vịng vèo , chùng chình nên
giờ thì cảm thấy tiếc nuối , xa xôi .


Ngay cả Liên , Liên cũng đã khác nhiều ( hay xa nay vẫn thế ? ) Liên mặc tấm áo
vá , những ngón tay gầy guộc vuốt ve chồng , lảng tránh trả lời khi Nhĩ hỏi :


“ _ Đêm qua lúc gần sáng , em có nghe thấy tiếng gì khơng ?
_ Hôm nay đã là ngày mấy rồi em nhỉ ? “


Có lẽ Nhĩ nhận ra sự nghiệt ngã của thời gian , khơng cịn bao lâu nữa anh sẽ mãi


mãi ra đi , Nhĩ đành phải xót xa nói điều ân hận nhất :


“ _ Suốt đời anh chỉ làm em khổ tâm … mà em vẫn nín thinh ! “
Liên vẫn ân cần , vẫn yêu thơng , lặng thầm hy sinh , chịu đựng :


“ _ Anh cø yªn tâm Miễn là anh sống , luôn có mặt anh , tiÕng nãi cđa anh trong
gian nhµ nµy … “


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Vậy anh hãy nói điều gì cho ngời sống đợc yên tâm “ Sao Nhĩ vẫn lặng thinh ? Vẫn cứ
chùng chình , im lặng ? .


Từ những cảm nhận về thiên nhiên , cảm nhận về ngời thân , Nhĩ chợt nhận ra cái
đẹp mn thuở của q hơng : Thì ra “ suốt đời Nhĩ đã từng đi tới khơng sót một xó
xỉnh nào trên trái đất “ vậy mà giờ đây , nằm trong căn phịng nhìn qua cửa sổ Nhĩ
mới thấy đợc tất cả vẻ đẹp rất đỗi bình dị và gần gũi của cái bãi bồi bên kia sơng khi
mình sắp từ giã cõi đời . Bãi đất ấy đã làm bừng dậy một niềm khát khao vô vọng là
đ-ợc đặt chân một lần đến đó . Điều ớc muốn chính là sự thức tỉnh về những giá trị bền
vững , bình thờng và sâu xa trong cuộc sống vốn thờng bị ngời ta lãng quên và chỉ có
thể cảm nhận đợc khi đã ở cái độ từng trải . Thật là đau đớn vì đối với Nhĩ đó cũng là
lúc cuối đời , cận kề với cái chết . Cho nên sự thức tỉnh tình yêu quê hơng , yêu cái đẹp
dung dị , bình thờng , gần gũi có xen lẫn với niềm ân hận và nỗi xót xa : “ hoạ chăng
chỉ có anh đã từng trải , đã từng in gót chân khắp mọi chân trời xa lạ mới nhìn thấy hết
sự giàu có lẫn mọi vẻ đẹp của một cái bãi bồi sông Hồng ngay bờ bên kia ” . Và cũng
chỉ có anh mới nhận ra đợc điều đó , ngay cả đứa con anh cũng không sao hiểu đợc
điều anh đang mơ ớc . Nó ra đi một cách miễn cỡng rồi bị cuốn hút vào trò chơi giải cờ
thế trên vỉa hè , rất có thể lỡ chuyến đị ngang . Quả thật là “ con ngời ta trên đờng đời
khó tránh đợc những cái điều vịng vèo và chùng chình “ vậy .


Nhĩ thất vọng nhng ôm nỗi buồn riêng mà không hề phiền trách một ai . Vì “ vả lại
nó đã thấy có gì đáng hấp dẫn ở bên kia sơng đâu ! “ . Nhĩ chỉ còn biết thu hết tàn lực


vào cái giờ phút không thể dừng lại đợc nữa khi thấy con đò ngang vừa chạm mũi vào
bờ đất lở bên này sông “ … để đu mình nhơ ngời ra ngồi , giơ một cánh tay gy guc


khát khao . Phải chăng anh ®ang n«n nãng thóc giơc cËu con trai h·y mau lên kẻo




l chuyn ũ ? Phi chng anh ang cm nhận cái ngắn ngủi của thời gian không hề
chờ đời anh thêm một chuyến đị khác . Hình ảnh này còn gợi ra ý nghĩa khái quát hơn
nữa : Đó là ý muốn của nhân vật ( cũng nh của nhà văn ) là thức tỉnh mọi ngời về
những cái vịng vèo , chùng chình mà chúng ta đang sa vào trên đờng đời . “ Hãy mau
mau dứt ra khỏi nó để hớng tới những gía trị đích thực , gần gũi và bền vững . “


Điều cuối cùng mà chúng ta nhận ra đợc , khái quát đợc là ý đồ của nhà văn trong
việc xây dựng hình tợng nhân vật . Nhân vật Nhĩ trong truyện ( cũng nh nhiều nhân vật
khác trong những sáng tác của Nguyễn Minh Châu sau 1975 ) là kiểu nhân vật t tởng
với những trăn trở , nghĩ suy để tự nhận thức chính mình , tự nhận thức về cuộc đời vì
nh trên đã dẫn theo lời của tác giả là : “ cuộc đời vốn đa sự , con ngời vốn đa đoan “ .
Tác giả đã gửi gắm qua nhân vật nhiều điều quan sát , suy ngẫm , triết lí : nhân vật Nhĩ
không đại diện cho một ai mà là đại diện cho tất cả . Do đó , nhân vật khơng bị biến
thành cái loa phát ngôn cho một giai tầng nào trong xã hội hay cho chính nhà văn .
Chính những chiêm nghiệm , những triết lí đã đợc chuyển hoá vào đời sống nội tâm
cuả nhân vật thông qua những diễn biến của tâm trạng , dới sự tác động của hoàn cảnh
đã đợc miêu tả tinh tế , hợp lý làm cho tác phẩm mang tính luận đề một cách tự nhiên
mà sâu sắc .


Bên cạnh những thành công xuất sắc trong việc khám phá thế giới nội tâm mang đầy
ý nghĩa triết lí về con ngời , Nguyễn Minh Châu cũng đã thành công trong việc sáng
tạo những hình ảnh giàu ý nghiã biểu đạt và hầu nh mọi hình ảnh đều mang 2 lớp
nghĩa : Nghĩa thực và nghĩa biểu tợng .



Những sắc hoa bằng lăng _ “ nhợt nhạt “ khi mới nở ; “ đậm sắc hơn “ khi đã sắp hết
mùa , rồi lại càng “ thẫm màu hơn “ , “ một màu tím thẫm nh bóng tối “ . Sắc hoa tuy
có đậm hơn nhng đâu có tơi tắn hơn mà đang tàn lụi dần khi đã nhìn lâu . Đó là ý
nghĩa biểu tợng về không gian và thời gian : Cái đẹp gần gũi bình dị rồi cũng tàn phai
bởi thời gian luôn thay đổi với những bớc đi của nhịp hải hà .


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

con .


Ngay cả cái hình ảnh : “ Nhĩ đang nhìn thấy nh chính mình trong tấm áo màu xanh
trứng sáo và chiếc mũ nang rộng vành , nh một nhà thám hiểm dang chậm rãi dặt từng
bớc chân lên cái mặt đất dấp dính phù sa “ cũng chỉ là cái cảm giác mơ hồ đợc hoá
thân vào một con ngời khác để đợc thoả mãn một khát vong vốn rất bình thờng nhng
lại quá mong manh và lãng đãng .


Nói tóm lại , truyện ngắn “ Bến quê “ của Nguyễn Minh Châu chứa đựng những suy
ngẫm , những trải nghiệm sâu sắc của tác giả về con ngời và cuộc đời : Con ngời trên
đờng đời thờng mắc phải cái vịng vèo hoặc chùng chình . Con ngời cần phải tự ý thức
để nhận ra và trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị , đích thực và bền vững của
cuộc sống , của quê hơng . Truyện thành công nổi bật ở sự miêu tả tinh tế tâm trạng ,
cảm nghĩ của nhân vật và thành công trong bút pháp xây dựng nhiều hình ảnh giàu tính
biểu tợng , đặt nhân vật vào trong những tình huống đầy nghịch lí để khắc hoạ tính
cách , t tởng và để thể hiện cái triết lí về cuộc đời . Tác phẩm mang phong cách hiện
đại , nhân vật đợc đặt trong hệ thống của cả “ dòng ý thức “ ( Natalia _ sa rốt ) để thể
hiện những chiêm nghiệm , những điều trở trăn của một nhà văn nặng lòng với cuộc
sống mới sau chiến tranh , minh chứng cho sự đổi thay của một thời kỳ văn học mới .
Thời kỳ mà văn học đang “ tự thay máu “ của chính mình ( theo Nguyên Ngọc ) . Có
thể ở đâu đó những điều cảm nhận của Nguyễn Minh Châu cha phải đã đạt đến độ khái
quát sâu sắc vì cảm nhận của ơng có thể đúng trong cái cục bộ mà cha đầy đủ , cha
đúng trong toàn bộ . Nhng qua những cách cảm và cách nghĩ của ông trong truyện


ngắn “ Bến quê “ là có cơ sở , ạơp với tính nhân văn và đáp ứng đợc yêu cầu của thời
đại . Tiếc thay cái chết đã đến khi sức sáng tạo của nhà văn đang tràn đầy , khi t tởng
nghệ thuật của ông đã trở nên sâu sắc , đầy hứa hẹn , làm cho những ai yêu mến


Nguyễn Minh Châu bỗng cảm thấy hụt hẫng tiếc nuối . Ông nh một ngôi sao băng vụt
qua bầu trời , sáng loà rồi tan biến vào cõi vĩnh hằng nhng với di sản văn học của ông
để lại cho đời , đặc biệt là với truyện ngắn “ Bến quê “ cũng đã đáng để cho chúng ta
tự hào và đủ để an ủi linh hồn ông ở thế giới bên kia .




Ngày 10 tháng 05 năm 2008
<i><b> </b></i><b>Bµi Những ngôi sao xa xôi </b>


<b> Lª minh khuª </b>
<b> I Tác giả :</b>


<b> - Lê Minh Khuê sinh năm 1949 , quê ở Tĩnh Gia Thanh Ho¸ .</b>


- bà thuộc thế hệ những nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mỹ
. những tác phẩm đầu tay của cây bút nữ này ra mắt vào đầu những năm 1970 của thế
kỉ XX , đều viết về cuộc sống chiến đấu của TNXP và bộ đội trên tuyến đờng Trờng
Sơn , đã gây đợc sự chú ý của bạn đọc .


- Từ sau năm 1975 , sáng tác của Lê Minh Khuê bám sát những biến chuyển của đời
sống , đề cập nhiều vấn đề bức xúc của xã hội và con ngời với tinh thần đổi mới mạnh
mẽ .


- Lê Minh Khuê là nhà văn có sở trờng về truyện ngắn , với ngịi bút miêu tả tâm lí
tinh tế , sắc sảo , đặc biệt là tâm lí nhân vật phụ nữ .



<b> II </b>–<b> T¸c phÈm :</b>


<b>-</b> Truyện đợc sáng tác năm 1971 , viết về ba cô gái trong một tổ trinh sát mặt đờng
với vể đẹp về phẩm chất và tâm hồn của họ khiến họ trở thành những ngôi sao
trong cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc .


<i><b>-</b></i> <i><b>Đặt vấn đề : </b></i>


<b>Cách 1</b> : Giới thiệu về tác giả tác phÈm :


Lê Minh Khuê – một nữ TNXP từng sống , chiến đấu trên tuyến đờng Trờng
Sơn đầy máu lửa trong những năm đánh Mỹ . Tác giả bát đầu sáng tác từ những năm
1970 , nhân vật trong tác phẩm của nhà văn là những cơ TNXP có vẻ đẹp về phẩm
chất , tâm hồn . Chính họ đã là” Những ngôi sao xa xôi “ trong cuộc k/ c hào hùng
của dân tộc Việt Nam .


<b> Cách 2 :</b> Giới thiệu về đề tài : - Hình ảnh những cô TNXP .


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>-</b> “ Một năm khởi đầu từ mùa xuân , cuộc đời khởi đầu từ tuổi trẻ , tuổi trẻ
là mùa xuân của xã hội . “ ( Bác Hồ ).


Thể hệ trẻ Việt nam trong những năm đánh Mỹ là một trong những đề tài đợc rất
nhiều các nhà thơ , nhà văn ca ngợi trong các thi phẩm của mình .Họ là thế h :


Xẻ dọc Trờng Sơn đi cứu nớc
Mà lòng phơi phới dậy tơng lai


( Phạm TiÕn Dt )



Đó là những con ngời có lịng dũng cảm , gan dạ , tình đồng chí , đồng đội thắm
thiết , sâu nặng . Đặc biệt họ có tinh thần lạc quan , yêu cuộc sống đã làm nên vẻ đẹp
phẩm chất , tâm hồn của những nữ TNXP trên tuyến đờng Trờng Sơn thời đấnh Mỹ
trong văn bản “ Những ngôi sao xa xôi “ của Lê Minh Khuê .


1- <b>Hình ảnh ba nữ thanh niên xung phong trong tổ trinh sát mặt đờng</b> :


+ Họ là những cơ gái có đợc lịng u nớc , tinh thần dũng cảm và trách nhiệm cao
với cơng việc , tinh thần đồng đội gắn bó keo sơn và lòng lạc quan cách mạng , ý chí
quyết chiến , quyết thắng .


<b>-</b> Hồn cảnh sống và chiến đấu : Họ ở trên một cao điểm , giữa một vùng trọng
điểm trên tuyến đờng Trờng Sơn , tức là ở nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy
hiểm , ác liệt . Không những thế công việc của họ lại càng đặc biệt nguy hiểm .
Họ phải chạy trên cao điểm giữa ban ngày , phơi mình ra giữa vùng trọng điểm
đánh phá của máy bay địch . Sau mỗi trận bom , họ phải lao ra trọng điểm , đo và
ớc tính khối lợng đất đá bị bom địch đào xới , đếm những quả bom cha nổ và
dùng những khối thuốc nổ đặt vào cạnh nó để phá . đó là một cơng việc phải mạo
hiểm với cái chết , ln căng thẳng thần kinh , địi hỏi sự dũng cảm và bình tĩnh
hết sức . Nhng với ba cơ gái thì những cơng việc ấy đã trở thành cơng viậec thờng
ngày . “ Có ở đâu nh thế này khơng : đất bốc khói , khơng khí bàng hồng , máy
bay đang ì ầm xa dần . Thần kinh căng nh chão , tim đập bất chấp cả nhịp điệu ,
chân chạy mà vẫn biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom cha nổ . Có cthể
nổ bây giờ , có thể chốc nữa . Nhng nhất định sẽ nổ …” Công việc của họ thật
nguy hiểm , họ luôn phải đối mặt với bom đạn của địch , đối mặt với cái chết .
Bởi Thần chết là một tay không biết đùa , nhng với họ đợc làm những cơng việc
đó lại là cái “ thú “. Vì họ đã hiểu đợc mục đích cao đẹp của cái cơng việc mà họ
đang làm là vì độc lập tự do của dân tộc ( tinh thần yêu nớc ) , vì miền Nam thân
yêu ( tình đồng bào ) . Đây cũng là cơ hội , là điều kiện để họ đợc thử thách về
lòng can đảm , dn cảm và ý chí của mình trong cuộc chiến đấu này .



<b>-</b> Họ là những cô gái cịn rất trẻ , có cá tính và hồn cảnh riêng khơng giống nhau
nhng đều có những phẩm chất chung của những chiến sĩ thanh niên xung phong ở
chiến trờng : tinh thần trách nhiệm cao đối với cơng việc , lịng dũng cảm khơng
sợ hi sinh , tình đồng đội gắn bó keo sơn . Song ở họ cịn có những nét chung của
những cơ gái trẻ : dễ xúc cảm , nhiều mơ ớc , hay mộng mơ , dễ vui mà cũng dễ
trầm t . họ cũng thích làm đẹp cho cuộc sống của mình , ngay cả trong hồn cảnh
chiến trờng nh : Nho thích thêu thùa , chị Thao chăm chép bài hát , Phơng Định
thích ngắm mình trong gơng , ngồi bó gối mơ mộng và hát .


<b>-</b> Dï trong tËp thĨ nhá rÊt g¾n bã víi nhau nhng ở mỗi ngời vẫn có những nét cá
tÝnh riªng :


+ Phơng Định : vốn là một cơ gái ra đi từ thủ đô Hà Nội , nh lời cô tự giới thiệu
hay qua lời nhận xét của cánh pháo cao xạ và cánh lái xe : là một cô gái khá
xinh . Tuổi trẻ , nhạy cảm và hồn nhiên , thích mơ mộng và hay sống với những
kỉ niệm của tuổi học trị hồn nhiên , vơ t , tuổi thiếu nữ trong sáng


giữa gia đình.và thành phố của mình .


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

+ Nho : thích thêu thùa , thích làm đẹp trông tơi mát nh que kem nhng cũng hết
sức can đảm trong công việc phá bom và cơ cũng có ớc mơ : Nho bảo xong chiến
tranh sẽ làm thợ hàn của một nhà máy thuỷ điện lớn , hoặc thành cầu thủ bóng
chuyền .


<b>2</b>- <b>Nhân vật Phơng Định</b> :


Trong kháng chiến chống Mỹ , con đờng Trờng Sơn đã thàn biểu tợng anh hùng
của cuộc chiến đấu giành độc lập tự do . Dới ma bom bão đạn của quân thù , con
đ-ờng vẫn vơn dài về phía trớc , chở trên mình bao đồn qn , bao đồn xe rầm rập


tiến về Nam . Để cho cái mạch máu Trờng Sơn ấy ln thơng suốt , đã có hàng vạn
thanh niên xung phong ngày đêm bám đờng san lấp hố bom , phá bom nổ chậm .
Nhà văn nữ Lê Minh Khuê đã từng là thanh niên xung phong trên tuyến đờng Trờng
Sơn máu lửa . Những tác phẩm chị viết về cuộc sống chiến đấu của bộ đội và thanh
niên xung phong ở đây đã gây đợc sự chú ý của bạn đọc . Truyện ngắn “ những ngôi
sao xa xôi “ là một trong những tác phẩm ấy . Truyện viết về 3 cô gái trong một tổ
trinh sát mặt đờng làm nhiệm vụ phá bom trên tuyến đờng Trờng Sơn đạn bom khốc
liệt . Phơng Định , nhân vật kể chuyện cũng là nhân vật chính để lại nhiều ấn tợng
tốt đẹp và tình cảm sâu sắc trong lòng ngời đọc .


Phơng Định là nữ sinh của thủ đô thanh lịch . “ Cái thời áo trắng ngây thơ hồn
nhiên và vô t lự của cơ thật vui sớng ! Những hồi niệm của cô về thời học sinh tinh
nghịch ấy thật đáng yêu ! “ Cơn ma đá ngắn ngủi đột ngột xuất hiện ở cuối truyện ,
ngay sau trận phá bom đầy nguy hiểm , làm nở tung trong cô bao niềm vui trẻ thơ :
cô nhớ về mẹ , cái cửa sổ căn nhà , những ngôi sao to trên bầu trời thành phố …
Quả Phơng Định có nhiều mơ mộng . Và cơ đặc biệt thích ca hát . Hồi ở nhà cơ
hát say mê , có lúc hát ầm ĩ đến nỗi làm ơng bác sĩ hàng xóm mất ngủ ; có lần hát
say sa đến nỗi suýt ngã lăn nhào từ cửa sổ gác hai xuống đất .


Cơ đem cả lịng say mê ca hát đó vào chiến trờng Trờng Sơn ác liệt : cơ thích hát
những hành khúc bộ đội , những bài dân ca quan họ , dân ca Nga , dân ca ý . Giọng
hát của Phơng Định chắc là hay lắm . Chẳng phải chị Thao tổ trởng thờng u cầu cơ
hát đấy sao ? Định cịn có tài bịa ra lời hát nữa . Chị Thao đã ghi vào vở cả những lời
hát cô bịa ra đấy . Phơng Định hiện ra trớc mắt ta ;à một cô gái trẻ trung , thông
minh , tinh nghịch , nhiều mơ mộng .Cô gái ấy mới đáng yêu làm sao !


Phơng Định còn là một cô gái xinh xắn . Chiến trờng khốc liệt không đốt cháy nổi
tâm hồn nhạy cảm của cô . Cơ khơng đợc nói nhiều lắm về ngoại hình của mình
nh-ng chỉ mấy nét cũnh-ng giúp ta hiểu vì sao cơ đợc cánh pháo thủ và lái xe nhăn nhe
thăm hỏi và gửi th : “ một cơ gái khá , hai bím tóc dày , mềm mại , cái cổ cao , kiêu


hãnh nh đài hoa loa kèn … và đôi mắt dài dài , màu nâu hay nheo lại nh chói nắng ,
một đơi mắt có cái nhìn sao mà xa xăm “ … Một cô gái đẹp ! Cô cũng tự biết mình
xinh đẹp và đợc nhiều chàng trai chấm . Nhng cơ dù là nhạy cảm cũng cha để lịng
mình xao động vì ai đâu nhé , nên cơ khơng hay biểu lộ tình cảm của mình . Cho nên
cơ có vè hơi điệu trớc đám đơng . Càng điệu càng đáng yêu hơn !


Cô sinh ra và lớn lên tại thành phố thủ đô , có lẽ cơ dễ dàng chiếm lấy một chỗ
ngồi ở giảng đờng đại học , quanh cô là tíu tít bạn bè áo trắng . Nhng cuộc chiến
tranh xâm lợc của đế quốc Mĩ đã cớp đi sự bình yên của đất nớc , Bác Hồ từng kêu
gọi : “ Dù hy sinh tới đâu , dù phải đốt cháy cả dãy Trờng Sơn cũng phải cơng quyết
dành cho đợc độc lập “ ; Phơng Định đã cùng thế hệ của mình “ xẻ dọc Trờng Sơn đi
cứu nớc _ Mà lòng phơi phới dậy tơng lai “ . Cô kể : “ Chúng tơi có 3 ngời . Ba cơ
gái . Chúng tôi ở trong một cái hang dới chân cao điểm . Con đờng đi qua trớc hang
bị đánh lở loét , màu đất đỏ , trắng lẫn lộn . Hai bên đờng khơng có lá xanh . Chỉ có
thân cây bị tớc khơ cháy “ . Trên cao điểm trống trơn , cô và các bạn phải chạy giữa
ban ngày phơi mình ra giữa vùng trọng điểm đánh phá của máy bay địch . Cô nói về
cơng việc của mình : “ Việc của chúng tơi là ngồi đây . Khi có bom nổ thì chạy lên ,
đo khối lợng đất lấp vào hố bom , đếm bom cha nổ và nếu cần thì phá bom “ .


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

biết rằng khắp xung quanh có nhiều qủa bom cha nổ . Có thể nổ bây giờ , có thể
chốc nữa . Nhng nhất định sẽ nổ … “


Giản dị lắm mà anh hùng lắm thay , cái cô tiểu th Hà Nội ấy ! Cái cô gái từng
làm nũng mẹ , từng gào to gọi mẹ vì mớ giấy tờ sách vở cơ bày ra bừa bãi trên bàn ,
trên giờng , không biết cách nào xếp lại cho gọn nữa . Và mẹ phải ra tay sắp xếp hộ
cho con gái cng , vừa sắp xếp vừa cằn nhằn : “ con gái gì cái của mày . Lấy chồng
rồi mà no đòn . No đòn … “ Chiến tranh và giặc Mỹ đã làm cô lớn lên , trở thành
dũng sĩ mạnh mẽ mà cô không hề biết . Thâtk đáng phục !


Cô không đợc đối đầu trực diện với kẻ thù mà phải đối diện với Thần Chết do kẻ


thù ném xuống . Thần Chết nằm phục ở đó chờ phút ra tay . Cơ và các bạn phải ra
tay trớc nó , phải tiêu diệt nó . Cơ phải nhanh hơn , mạnh hơn nó , khơng đợc phép
chậm trễ một giây .


Bốn quả bom nổ chậm chia cho 3 cô gái trẻ : “ Tôi , một quả bom trên đồi . Nho ,
hai quả dới lòng đờng . Chị Thao , dới chân cái hầm Ba-ri-e cũ . Tôi đến gần quả
bom . Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô , một đầu ùi xuống đất . Tôi
dùng xẻng nhỏ đào đất dới quả bom . Đất rắn , những hịn sỏi theo tay tơi bay ra hai
bên . Thỉnh thoảng lỡi xẻng chạm vào quả bom . Một tiếng động sắ đến gai ngời cứa
vào da thịt tơi . Tơi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm q chậm . Nhanh lên
một tí ! Vỏ quả bom nóng . Một dấu hiệu chẳng lành . Hoặc là nóng từ bên trong quả
bom . Hoặc là măth trời nung nóng … “


Thật đáng sợ cái công việc chọc giận Thần Chết đó ! Ai dám chắc rằng nó sẽ
khơng nổ ngay bây giờ ,lúc Phơng Định hì hục đào bới ấy ? Thế mà cô vẫn không
run tay , vẫn tiếp tục cái công việc đáng sợ : “ Tơi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống
cái lỗ đã đào , châm ngịi . Tơi khoả đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình : liệu mìn
có nổ , bom có nổ khơng ? Khơng thì làm cách nào châm mìn lần thứ hai … Nhng
quả bom nổ . Một tiếng kỳ quái đến váng óc . Ngực tơi nhói , mắt cay mãi mới mở ra
đợc . Mùi thuốc bom buồn nôn . Ba tiếng nổ nữa tiếp theo . Đất rơi lộp bộp , tan đi
âm thầm trong những bụi cây . Mảnh bom xé khơng khí , lao và rít vơ hình trên đầu
“ .


Bốn quả bom đã nổ . Thắng rồi ! Nhng một đồng đội bị bom vùi : “ Máu túa ra từ
cánh tay Nho , túa ra , ngấm vào đất . Da xanh , mắt nhắm nghiền , quần áo đầy bụi







Nhng khơng ai đợc khóc trong giờ phút rất cần xự cứng cỏi của mỗi ngời … Rất
may , Nho chỉ bị thơng và choáng mà thôi .


Cái công việc khủng khiếp bóp nghẹt trái tim ấy khơng chỉ đến một lần trong đời
mà đến hàng ngày : “ Quen rồi . Một ngày tôi phá bom đến 5 lần .Ngày nào ít : 3 lần
. Tơi có nghĩ đến cái chết . Những một cái chết mờ nhạt , không cụ thể “ . Cảm xúc
và suy nghĩ chân thực của cô đã truyền sang cho ngời đọc nỗi niềm đồng cảm yêu
mến và sự kính phục . Một cô nữ sinh nhỏ bé , hồn nhiên , giàu mơ mộng và nhạy
cảm mà cũng thạt anh hùng , thật xứng với những kỳ tích đã khắc ghi trên những
tuyến đờng Trờng Sơn bi tráng .


Một ngày trong những năm tháng Trờng Sơn của cô là nh vậy . Những trang sử
Tr-ờng Sơn không thể quên ghi một ngày nh thÕ .


Lịch sử kháng chiến chống Mĩ không thể thiếu những trang về Trờng Sơn máu lửa
. Chúng ta tự hào về những chiến sĩ , những thanh niên xung phong Trờng Sơn nh
Phơng Định và đồng đội của cơ . Có biết bao ngời bị bom vùi và không chỉ bị thơng
xoàng nh Nho . Họ đã vĩnh viễn nằm lại với rừng , không thực hiện đợc lời hẹn “
gặp nhé giữa Sài Gịn “ . Có ngời trở về mà thân thể không nguyên vẹn . Một số trở
về với quê hơng khi tuổi xuân đã hết , cơ hội xây dựng cuộc đời đã qua , sống gieo
neo lay lắt . Tuy vậy ta cũng gặp đâu đó những nữ thanh niên xung phong ngày xa
nay đã phấn đấu trở thành những nhà khoa học , những doanh nhân thành đạt ,
những cán bộ quản lí tài giỏi liêm khiết . Có thể Phơng Định là một ngời trong số
họ .


Càng yêu mến tự hào về Phơng Định , càng biết ơn cô và bạn bè trong thế hệ cô
đã đổ máu cho nền độc lập của Tổ Quốc , chúng ta cần học tập tinh thần xung phong
của họ vào công cuộc xây dựng đất nớc hôm nay .


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Trình bày suy nghĩ của em về nhan đề văn bản .




</div>

<!--links-->

×