Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN sử dụng kênh hình và trò chơi nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong môn học lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 22 trang )

Mục lục
Phần I: Đặt vấn đề
1/.Lớ do chn ti.. .
2
2/.Đối tượng nghiên cứu:..................................................... ..... ......................... 2
3/. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
4/. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2
5/. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................2
PhÇn II: Nội dung đề tài
1/ C s lớ lun:.....2
2/C s thc tiễn…………………………………………………………………3
3/ Các biện pháp sử dụng kênh hình và tổ chức trị chơi……………………….5
4/. Sử dụng kênh hình và tổ chức trò chơi nhằm tạo hứng thú cho
học sinh trong một giờ học cụ thể ……………………………………………..14
5/.Kết quả đạt được, kinh nghiệm rút ra………………………………………..20
PhÇn III: Kết luận và kiến nghị
1/.Kết luận :………………………………………………………….................21
2/.Kiến nghị……………………………………………………… .. ................ 21

1


Phần I: Đặt vấn đề:
1.Lí do chọn đề tài:
Là một giáo viên giảng dạy lịch sử đã từ lâu tôi rất buồn trước thực trạng nhiều
học sinh cấp THCS( kể cả cấp PTTH cũng vậy) khơng u thích mơn lịch sử.
Các em chỉ tập trung vào các mơn chính, ít quan tâm học mơn phụ như mơn lịch
sử .Vì thế các em khơng hề hào hứng, chăm chỉ.Tóm lại các em chẳng nắm được
gì về lịch sử nước nhà, thậm chí cịn nhầm lẫn các sự kiện, các nhân vật lịch sử
“râu ông nọ cắm cằm bà kia”. Số học sinh bị điểm khơng trong các kì thi tốt
nghiệp và đại học môn lịch sử hiện nay là một thực trạng đáng báo động.


Làm thế nào để học sinh yêu thích mơn lịch sử là điều mà tơi ln trăn trở. Để
tạo được hứng thú cho các em có rất nhiều yếu tố trong đó việc khai thác kênh
hình và tổ chức trò chơi làm cho các em rất hào hứng và kết quả giờ học tốt hơn,
các em nắm chắc, nhớ lâu kiến thức hơn. Vì thế tơi xin mạnh dạn trình bày kinh
nghiệm về “sử dụng kênh hình và trò chơi nhằm tạo hứng thú cho học sinh
trong môn học lịch sử “ mà tôi đã bước đầu áp dụng khá thành công tại cơ sở.
2.Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh THCS
- Các loại kênh hình và một số trò chơi thường được sử dụng trong giờ học lịch
sử ở trườngTHCS
3. Mục đích nghiên cứu:
Một tiết dạy khơng thể thành cơng nếu người giáo viên khơng có sự chuẩn bị
chu đáo từ khâu soạn bài cũng như chuẩn bị đồ dùng dạy học và cũng không thể
thành công nếu như học sinh khơng có sự chuẩn bị bài và chủ đơng học tập.
Chính vì vậy khi giảng dạy một tiết học nói chung cũng như một tiết lịch sử nói
riêng người dạy phải chú ý tới các yếu tố nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong
việc học .Một trong các yếu tố ấy là khai thác kênh hình và tổ chức các trị chơi
lịch sử .Nếu người giáo viên giúp các em u thích, say mê tìm hiểu lịch sử thì
chắc chắn chất lượng bộ mơn sẽ được nâng cao.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Khi thiết kế một tiết dạy người giáo viên luôn phải quan tâm đến các phương
tiện dạy học cũng như kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học.Trong khn khổ bài viết này tôi chỉ xin đưa ra một số yếu tố nhằm tạo
hứng thú cho các em là: sử dụng kênh hình và trị chơi.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Nêu vấn đề
- Phân tích,chứng minh
- Thống kê
Phần II. Nội dung đề tài:
1.Cơ sở lí luận:

1.1. Khái niệm mơn lịch sử:
2


Lịch sử là mơn khoa học dựng lại tồn bộ những gì đã trải qua, đã diễn ra trong
quá khứ.Nhưng nó lại có vai trị quan trọng đối với với việc giáo dục truyền
thống đạo đức cho thế hệ trẻ .Qua học tập lịch sử học sinh sẽ biết được những
gì đã xảy ra trong quá khứ, hiểu rõ được truyền thống dân tộc, tự hào với truyền
thống dựng nước và giữ nước của cha ơng, từ đó mà xác định nhiệm vụ của
mình trong hiện tại, có thái độ đúng với sự phát triển hợp quy luật trong tương
lai.
Lịch sử mơn khoa học xã hội nhưng có đặc thù riêng bởi nó nghiên cứu và
dựng lại tồn bộ những gì đã diễn ra trong qúa khứ, nó khơng tồn tại nguyên vẹn
và trực tiếp trong thực tiễn như các ngành khoa học khác .Vậy làm thế nào để
học sinh có thể hình dung và đánh giá đúng các sự kiện và nhân vật lịch sử.
Điều đó chỉ có thể đạt được khi người giáo viên tái tạo được lịch sử một cách
sống động nhất .
Để tái tạo lịch sử người giáo viên phải sử dụng những hình thức đặc trưng riêng
của mơn học như : khai thác kênh hình, sử dụng các nguồn tư liệu lịch sử, kể
chuyện lịch sử, sử dụng trò chơi để tạo hứng thú cho học sinh. Trong đó tơi thấy
việc sử dụng kênh hình và tổ chức trò chơi trong dạy học lịch sử nhằm tạo hứng
thú cho học sinh thường được giáo viên sử dụng phổ biến hơn cả.
1.2 Khái niệm kênh hình:
Kênh hình trong dạy học lịch sử là những hình ảnh trong và ngồi SGK có vị trí
quan trọng nhằm tái hiện lịch sử. Kênh hình lịch sử giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức một cách cụ thể, sinh động.
- Kênh hình có thể chia thành các loại sau:
+Hiện vật: di tích lịch sử, di vật khảo cổ
+Tạo hình: tranh ảnh, sa bàn
+ Quy ước: bản đồ, sơ đồ, niên biểu

1.3 Khái niệm trị chơi:
Trị chơi là hình thức vui chơi sử dụng các cử chỉ, ngôn ngữ để biểu đạt sự vật,
sự việc, hiện tượng nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí của con người.
Trị chơi lịch sử có điểm khác biệt so với các trị chơi khác là nó khơng chỉ nhằm
đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí mà thơng qua trị chơi học sinh sẽ củng cố tri
thức, rèn kĩ năng quan sát, kĩ năng nói một cách tự nhiên, hấp dẫn.
- Những trò chơi thường được giáo viên sử dụng trong dạy học sử là: trò chơi
nối, trị chơi hỏi nhanh- đáp giỏi, trị chơi ơ chữ, trò chơi mật mã lịch sử, trò
chơi thử làm hướng dẫn viên, trị đuổi hình bắt chữ….
Sở dĩ hai hình thức trên tỏ ra có hiêu quả bởi những ưu điểm của chúng: kênh
hình đáp ứng được yêu cầu tái tạo lịch sử một cách sống động còn trò chơi vừa
củng cố khắc sâu kiến thức vừa rất phù hợp với tâm lí học sinh THCS “học mà
chơi, chơi mà học”,tạo khơng khí vui vẻ cho giờ học. Thơng qua kênh hình và
trị chơi các em sẽ dễ dàng hiểu, hình dung về sự kiện, nhân vật lịch sử thời quá
khứ đồng thời giúp cho giờ học trở nên nhẹ nhàng, lôi cuốn, hấp dẫn .
2.Cơ sở thực tiễn:
2.1 Thực trạng dạy học lịch sử hiện nay ở trường THCS:
3


- Lối dạy học truyền thống vẫn còn tồn tại ở khơng ít giáo viên. Nhiều giáo viên
chỉ dừng lại ở việc khai thác kênh chữ, tóm tắt lại nội dung sách giáo khoa, thầy
giảng, trò ghi chép những ý chính vào vở khiến giờ học trở nên buồn chán, học
sinh không mấy hứng thú nên việc tiếp thu kiến thức rất thụ động, học sinh chỉ ghi
chép mà không hiểu cách ghi, không nảy sinh nhu cầu cần biết khi ghi chép. Về
mặt tâm lí thì khơng có hứng thú sẽ khơng thể học tập tích cực.
- Một số giáo viên tuy nhận thức được giá trị của việc sử dụng kênh hình và trị
chơi nhưng lại rất ngại sử dụng vì phải đầu tư nhiều thời gian tìm hiểu, chuẩn bị
hoặc sử dụng mang tính đơn điệu, thiếu cuốn hút nên không đạt hiệu quả mong
muốn.

-Nhiều tiết học giáo viên đã sử dụng tốt kênh hình, tổ chức các trị chơi lịch sử
nhưng đó khơng phải là việc làm thường xuyên trong tất cả các tiết học mà chủ
yếu chỉ đầu tư trong các tiết dạy đỉnh cao như: thi giáo viên giỏi, chuyên đề, hội
giảng còn giờ học bình thường thì khơng áp dụng hoặc áp dụng qua qt mang
tính hình thức mà khơng có sự chuẩn bị kĩ lưỡng.
Những hạn chế trên là thực trạng chung khá phổ biến ở nhiều trường phổ thông
hiện nay.Cho nên đa số các em khơng u thích mơn lịch sử coi đây là môn học khô
khan với quá nhiều con chữ dài dằng dặc và những con số thật khó nhớ .Tình
trạng mù lịch sử hiện nay tồn tại ở khơng ít học sinh phổ thơng , các em khơng biết
cách học bộ môn, học trước quên sau dẫn đến việc nhớ sai, nhầm lẫn sự kiện lịch
sử. Điều đó khiến tất cả những ai quan tâm đến môn học này không khỏi băn
khoan lo lắng.Thực trạng ấy do nhiều ngun nhân nhưng chủ yếu do học sinh
khơng có hứng thú với mơn học nên dẫn đến tâm lí ngại và sợ học lịch sử.
2.2.Thực trạng giảng dạy tại trường THCS Trung Phụng :
- Trong những năm gần đây được sự quan tâm chỉ đạo của ngành giáo dục và Ban
Giám hiệu nhà trường nên trường tơi đã có hai phịng chức năng với máy tính và
máy Projector rất thuận lợi cho các bài dạy cần trình chiếu hình ảnh vàc có các đồ
dùng dạy học như bản đồ, tranh ảnh, mẫu vật.. phục vụ cho công tác dạy và
học.Tuy nhiên số lượng, chất lượng tranh ảnh, bản đồ còn hạn chế.
- Về giáo viên: mặc dù nhận thức được vai trị, ý nghĩa của của việc khai thác kênh
hình và sử dụng trò chơi nhưng việc sử dụng chưa thường xuyên và triệt để, chưa
phát huy hết được tính tích cực của học sinh qua hệ thống kênh hình và trị chơi .
-Về phía học sinh: học sinh trong trường chủ yếu là con em các gia đình lao đơng
nghèo, cha mẹ ít có điều kiện quan tâm đến học tập các các em nên nhiều em rất
sao nhãng việc học, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng bộ môn. Mặt khác khá nhiều
em quan niệm chưa đúng về vai trị, ý nghĩa của mơn lịch sử coi đó là mơn phụ nên
khơng đầu tư thời gian, sức lực.
Vì những lí do trên nên kết quả của việc dạy và học lịch sử những năm học vừa
qua ở trường tôi chưa cao.
Xuất phát từ thực trạng trên nên tôi đã chú ý tăng cường sử dụng kênh hình và tổ

chức trò chơi trong các giờ dạy lịch sử. Qua năm học (2013-2014) tôi đã thực hiện
và bước đầu đã thu được kết quả đáng khích lệ .
4


Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là chống dạy chay, giảm thuyết trình,
tăng khả năng tư duy độc lập của học sinh, phát huy cao nhất tính tự học, chủ động
tiếp thu kiến thức đã và đang được thực hiện ở trường phổ thông trong cả nước .
Như vậy xuất phát từ thực tế giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh , từ việc
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, tôi thấy nếu học sinh có hứng thú với mơn
học thì chắc chắn chất lượng dạy và học lịch sử sẽ được nâng cao vì vậy tơi xin
trình bày vấn đề “Sử dụng kênh hình và tổ chức trị chơi nhằm tạo hứng thú cho
học sinh trong việc học lịch sử ”.
3. Các biện pháp sử dụng kênh hình và tổ chức trị chơi
3.1.Sử dụng kênh hình:
* Khi sử dụng kênh hình giáo viên phải tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo tính chính xác, khoa học: kênh hình được xác định bởi tỉ lệ, vị trí
địa lí, phân bố, cách trình bày, đặc điểm nội dung kênh hình và đặc điểm nội dung
sự kiện cùng phương pháp truyền đạt của giáo viên. Muốn thực hiện tốt điều đó
giáo viên phải nắm chắc nội dung kênh hình.
-Phải đảm bảo tính thẩm mĩ: Nội dung kênh hình phải đẹp, sáng rõ kết hợp với lời
nói giàu hình ảnh của giáo viên sẽ tạo sự hấp dẫn tăng hứng thú cho bài học.
-Phải đảm bảo tính sư phạm: Kênh hình khơng được q khó hay qúa dễ nếu khơng
sẽ làm giảm hứng thú, sự tò mò của học sinh.
-Phải đảm bảo thời điểm và thời lượng : Khi sử dụng cần phải phù hợp với từng nội
dung bài học, phải đúng thời điểm không quá sớm làm học sinh dẽ phân tán, khơng
được q muộn các em sẽ khó so sánh liên hệ với kênh chữ, không được sa đà ảnh
hưởng tới nọi dung bài.
- Đảm bảo tính chủ động, tự học: Giáo viên phải tổ chức để học sinh chủ động lĩnh
hội kiến thức qua kênh hình, tự khám phá và rút ra kết luận.

- Kênh hình chỉ tạo nên hứng thú cho các em khi đặt chúng trong các tình hống có
vấn đề, được khai thác và dùng đúng phương pháp.
a.Mục đích của việc sử dụng kênh hình:
- Như chúng ta đã biết đặc trưng của môn lịch sử là tính khơng lặp lại vì vậy việc
tái hiện lịch sử trong quá khứ một cách chính xác là điều rất khó khăn. Chúng ta có
thể giúp học sinh hiểu được chúng thơng qua việc sử dụng kênh hình phong phú,
từ đó tạo biểu tượng, giúp học sinh hình thành khái niệm, rút ra quy luật, bài học
lịch sử.
- Qua việc khai thác và tìm hiểu kênh hình những sự kiện, nhân vật lịch sử từ xa
xưa như hiện ra sống động trước mắt các em, giúp các em như đang được sống
trong những năm tháng hào hùng của lịch sử dân tộc.
- Việc sử dụng và khai thác tốt kênh hình trong giờ học sẽ huy động được sự
tham gia của nhiều giác quan: tai nghe, mắt thấy, học sinh dẽ hiểu, dẽ nhớ, nhớ
lâu, phát triển được năng lự quan sát, tư duy và ngôn ngữ của học sinh, khắc phục
được tình trạng nhàm chán, đơn điệu trong giờ học.
Cho đến nay trong lí luận cũng như trong thực tiễn dạy học khơng ai có thể phủ
nhận được vai trị to lớn của kênh hình với học lịch sử. Tuy nhiên sử dụng nó như
5


thế nào để đạt hiệu quả trong dạy học nhằm phát triển tư duy của học sinh thì
khơng hề đơn giản bởi tình trạng sử dụng mang tính hình thức còn khá phổ biến.
b. Cách sử dụng một số kênh hình:
Trong các loại kênh hình trên thì bản đồ và tranh ảnh lịch sử có vai trị, ý nghĩa
quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong dạy học sử ở trường phổ thông.
*Sử dụng bản đồ:
Bản đồ là phương tiện trực quan rất quan trọng trong dạy học lịch sử. Nó khơng
chỉ góp phần tái tạo cho học sinh những hình ảnh lịch sử với những nét điển hình
nhất, đặc trưng nhất mà cịn khắc phục được tình trạng nhầm lẫn, hiện đại hóa lịch
sử. Trên bản đồ lịch sử, các sự kiện luôn được thể hiện trong một không gian, ở

một thời gian, địa điểm cụ thể nên học sinh dễ theo dõi và ghi nhớ kiến thức.
Ví dụ: dạy bài 26. Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp (1950-1953) Dạy mục I. Chiến dịch biên giới thu-đông
1950
Nếu chỉ dùng lời giáo viên sẽ khó có thể cho học sinh hình dung được diễn
biến chiến dịch cũng như cách đánh thông minh sáng tạo của quân ta. Vì thế giáo
viên dùng phần mềm Photoshops để chuyển lên dưới dạng lược đồ có địa danh cụ
thể . Phần hình mũi tên sẽ chuyển động hiệu ứng với lời nói của giáo viên.

- Trước hết giáo viên giới thiệu khái quát trên lược đồ: kí hiệu, hệ thống phịng ngự
của địch trên đường số 4, âm mưu của chúng.
Chỉ trên lược đồ đường biên giới từ Việt Nam sang Trung Quốc qua đường số
4.Pháp quyết định chốt lực lượng trên đường số 4 với một hệ thống phịng ngự
liên hồn, và thiết lập hành lang đơng –tây từ Hải Phịng -Hà Nội -Hịa Bình -Sơn
6


La nhằm bao vây căn cứ địa Việt Bắc, ngăn chặn sự liên lạc giữa ta với Trung
Quốc
-Tiếp đó giáo viên cho học sinh quan sát lược đồ trả hỏi :
+ Tại sao ta lại mở chiến dịch Biên giới?
+ Theo em quân ta sẽ đánh điểm nào trên đường số 4? Tại sao ta lại chọn Đông
Khê mà không phải là Thất Khê hay Cao Bằng?
- Hs chia thành các nhóm thảo luận .Các em có thể thấy ngay được vị trí trọng yếu
của Đơng Khê : nằm giữa Thất Khê và Cao Bằng nếu mất địch phải cho quân ứng
cứu, mặt khác đánh Đông Khê quân Pháp ở Cao Bằng bị cơ lập chúng sẽ tìm cách
rút chạy nên ta có cơ hội tiêu diệt quân tiếp viện vì thế ta đánh Đơng Khê nhằm
cắt đứt hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4.

-Tiếp theo giáo vên tập trung tường thuật trận Đông Khê , kết hợp với giới thiệu

ảnh và kể về anh La Văn Cầu, Trần Cừ để các em thấy được gương chiến đấu
dũng cảm của các chiến sĩ.
- Sau đó giáo viên trình bày tiếp diễn biến và cho học sinh thấy được sự chỉ đạo
sáng suốt của bộ chỉ huy trong việc diệt viện binh của giặc từ Thất Khê lên để
đón cánh qn từ Cao Bằng về khiến chúng khơng liên lạc được với nhau và cả
hai cánh quân đều bị ta tiêu diệt cuối cùng chúng phải rút khỏi đường số 4.Hành
lang Đông -Tây cũng bị quân ta chọc thủng .
-Trình bày song phần diễn biến giáo viên đặt câu hỏi :
+ Em có nhận gì về cách đánh của ta trong trận này?(so sánh với cách đánh ở
chiến dịch Việt Bắc thu-đông 1947) ?
+ Chiến dịch Việt Bắc: bao vây chia cắt địch bẻ gẫy từng gọng kìm của chúng
7


+ Chiến dịch biên giới: đánh điểm, diệt viện.
-Kết quả đạt được: học sinh thấy được cách đánh linh hoạt của quân ta cũng như
thấy được bước phát triển mới của cuộc kháng chiến: sự lớn mạnh về thế và lực
của ta, chiến dịch đã mở đầu giai đoạn ta chủ động đánh địch.
Sau khi nghe giáo viên tường thuật, được quan sát trực tiếp trên màn hình
học sinh sẽ trình bày lại phần diễn biến. Khi trình bày học sinh tự nói theo ý của
mình khơng phụ thuộc vào sách giáo khoa vì thế vừa tránh được lối học vẹt cứng
nhắc,vừa nhớ lâu kiến thức
* Sử dụng tranh, ảnh lịch sử:
- Tranh ảnh, hình vẽ là đồ dùng trực quan trọng nhằm tái tạo lịch sử, nó khơng
chỉ là nguồn cung cấp kiến thức mới, có tác dụng tốt trong việc giáo dục tư
tưởng, tính cách mà cịn phát triển tư duy cho học sinh. Từ việc quan sát tranh
ảnh học sinh sẽ tư duy trìu tượng .
- Bản thân tranh ảnh sẽ không thể gây ra sự quan sát tích cực nếu như nó khơng
được quan sát trong những tình huống có vấn đề, trong nhu cầu trả lời một vấn đề
cụ thể.Mặt khác sau khi quan sát học sinh phải miêu tả những cái vừa quan sát

được theo vấn đề mà giáo viên đặt ra vì vậy khả năng diễn đạt và sử dụng ngôn
ngữ cũng không ngừng tăng lên.
-Việc quan sát thường xuyên các loại tranh ảnh giúp các em có thói quen quan sát
khoa học, biết nhận xét phân tích để đi đến những nét khái quát nhất.Từ đó mà
phát triển tư duy và sự sáng tạo của các em. Việc sử dụng tranh, ảnh trong giờ
học lịch sử khiến các em tập trung chú ý hơn và trong một khía cạnh nào đó
buộc học sinh phải động não để trả lời câu hỏi giáo viên đua ra từ đó mà thu hút
các em vào bài học một cách tự nhiên.
- Tranh ảnh có nhiều loại nhưng có thể chia thành một số loại cơ bản sau: tranh
ảnh chân dung nhân vật lịch sử, tranh ảnh về một sự kiện lịch sử, tranh ảnh hiện
vật, hình vẽ, hình vẽ biếm họa…mỗi loại có cách sử dụng khác nhau tùy theo
mục đích cụ thể.
- Vậy sử dụng nó như thế nào nhằm đạt hiệu quả theo tôi phải chú ý đến những
nguyên tắc sau:
+Trước hết người giáo viên cần xác định tranh đó có nội dung gì? mục đích sử
dụng : dùng để minh họa hay cung cấp kiến thức mới, để củng cố bài hay ra bài
tập về nhà.
+Tiếp đó cần xác định dung lượng và thời gian cần thiết để khai thác nó theo
tầm quan trọng của bài học.
+Cho học sinh quan sát để khai thác chúng theo định hướng của giáo viên
+Khi sử dụng cần linh hoạt, sáng tạo, tránh máy móc
Đối với ảnh chân dung nhân vật đặc biệt là các chân dung các anh hùng dân tộc,
vị lãnh tụ, chân dung các danh nhân thơng qua hình dáng bên ngồi giáo viên
yêu cầu học sinh nêu vắn tắt tiểu sử, giáo viên có thể kể chuyện thời thơ ấu dễ
làm cho học sinh hứng thú, kích thích sự tị mị, phát triển năng lực nhận thức
của các em. Tuy nhiên với các nhân vật phản diện cần hướng học sinh tới những
biểu hiện của tính gian ác, xảo quyệt của họ.
Ví dụ: sử 9 Bài 18 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
8



Hình 31. Chân dung đồng chí Trần Phú.
Bức ảnh được sử dụng ở mục II.Luận cương chính trị (10-1930).Sau khi cho học
sinh quan sát bức ảnh chân dung đồng chí Trần Phú, yêu cầu học sinh giới thiệu
khái quát về tiểu sử cuộc đời hoạt động cách mạng của ông .
-> sau đó giáo viên chốt và nhấn mạnh: ơng là tác giả của Luận cương chính trị
10-1930 và là Tổng bí thư đầu tiên của Đảng ta.
Đối vớii tranh biếm họa: ví dụ: Sử 8-Dạy Bài 21.Chiến tranh thế giới thứ hai

Hình 75.Tranh biếm họa ở các nước Châu Âu: Hít-le được ví như người
khổng lồ, xung quanh là các chính khách châu Âu đã nhượng bộ Hít- le.
Bức tranh được sử dụng khi dạy mục I.Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh thế
giới thứ hai.
-Cho học sinh quan sát tranh, kết hợp với đọc sgk giáo viên đưa một số câu hỏi
gợi mở:
+ Bức tranh nói lên điều gì?
+Tại sao Hít- le lại ví như người khổng lồ cịn các nước Châu Âu lại ví như
người tí hon?
+Vì sao Anh-Pháp lại thỏa hiệp dung dưỡng với Hit-le? Tại sao Hít le lại tấn
cơng các nước Châu Âu trước ?

9


-Trả lời được những câu hỏi trên học sinh sẽ thấy được chính thái độ thỏa hiệp
của các nước Châu Âu để đẩy mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xơ đã tạo cơ
hội cho Hít-le tấn cơng các nước châu Âu trước.
Dạy sử 8 .Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và
những chuyển biến kinh tế, xã hội ở Việt Nam


Ảnh: Nông dân Việt Nam thời Pháp thuộc
Bức ảnh này được sử dụng khi dạy mục II, ý 1.Các vùng nông thôn
Trước hết GV cho hs quan sát ảnh và đặt câu hỏi để hs trao đổi:
+Em thấy người nông dânViệt Nam trong ảnh đang làm gì ?(hình dáng, ăn mặc
của họ ra sao?) Tại sao họ phải kéo cày thay trâu?
+Qua bức ảnh em có suy nghĩ gì về đời sống của nơng dân Việt Nam thời Pháp
thuộc?
Học sinh có thể thấy ngay hình ảnh 3 người nơng dân gày guộc,quần áo rách
rưới hoặc cởi trần. Họ phải còng lưng kéo cày thay trâu ở ngồi đơng mà vẫn đói
. Sau đó giáoviên hướng dẫn hs đi đến kết luận dưới ách thống trị của Pháp nơng
dân bị bóc lột cùng kiệt, họ ln đi đầu trong cuộc dấu tranh địi tự do, no ấm.
- Kết quả đạt được: Việc sử dụng khai thác tranh ảnh như vậy vừa nâng cao nhận
thức của học sinh vừa có sức truyền cảm sâu sắc, phát huy trí tưởng tượng của
các em, khiến các em tập trung hơn vào bài học.
3.2.Sử dụng trò chơi lịch sử:
a.Mục đích:
+Trị chơi lịch sử tạo khơng khí sơi nổi, lơi cuốn các em vào bài học lại rất phù
hợp với tâm lí của các em học sinh THCS “học mà chơi, chơi mà học”
+ Đặc biệt trò chơi rất tốt để phát huy khả năng của đối tượng học sinh học yếu
và học sinh có tính cách rụt rè
+Giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức một cách dẽ dàng, hiệu quả.
b. Cách sử dụng một số trò chơi
*Trò chơi hỏi nhanh – đáp giỏi:
10


-Cách chơi : giáo viên có thể viết lên bảng ( nếu có điều kiện có thể sử dụng
máy chiếu ) lần lượt đưa các mốc thời gian, các sự kiện lịch sử, các nhân vật, địa
danh. .. giáo viên có chọn một bạn học sinh, bạn đó sẽ quay mặt xuống phía
dưới lớp để khơng nhìn được các dữ kiện mà giáo viên đưa ra .Các bạn phía

dưới nhìn vào các dữ kiện đặt câu hỏi để bạn đó trả lời, kết thúc cuộc chơi giáo
viên có thể trao phần thưởng cho người chơi xuất sắc để động viên các em.
-Phạm vi và tác dụng:
Trị chơi này có ưu điểm là học sinh trong cả lớp đều được tham gia chơi, cả người
hỏi lẫn người trả lời đều phải tư duy để tìm ra câu hỏi và câu trả lời trong một
khoảng thời gian nhất định .Đối với giáo viên lại rất dẽ trong khâu thiết kế vì nó rất
đơn giản.Giáo viên có thể cho học sinh chơi trị chơi này ở bất cứ phần nào của giờ
học đặc biết là phần củng cố bài . Tôi đã thực hiện trò chơi này ở nhiều lớp học và
trong nhiều tiết tôi thấy làm rất dẽ và không tốn nhiều thời gian thiết kế, khi chơi
học sinh rất hứng thú ,hoạt động rất sôi nổi kể cả ngũng học sinh lúc bình thường
khơng bao giờ phát biểu nhưng lúc chơi lại rất hăng hái.Trong quá trình chơi học
sinh phải suy nghĩ tìm câu hỏi thật nhanh, gợi ý thật chính xác để bạn mình có câu
trả lời đúng vì thế tư duy ngôn ngữ của học sinh được phát triển tốt.
Ví dụ: Lớp 9 : Bài 9 Nhật Bản : Giáo viên có thể thiết kế trị chơi này trong
phần củng cố bài như sau :
. Mời một bạn lên chơi , bạn đó quay mặt xuống phía dưới, giáo viên lần lượt đưa
dữ kiện, các bạn trong lớp đặt câu hỏi gợi ý của các bạn để trả lời;
1.Ki-ô-tô (Cố đơ của Nhật Bản là gì?):
2.Hi-rơ-si-ma và Na-ga-sa-ki (Hai thành phố nào của Nhật bị Mĩ ném bom nguyên
tử?)
3.Năm1950-1970 ( Thời gian nào Nhật Bản đạt được sự phát triển thần kì về kinh
tế?)
4.Thu nhập bình quân đầu người (Trong lĩnh vực này Nhật Bản vươn lên đúng thứ
hai thế giới sau Thụy Sĩ?)
5.Ý chí mạnh mẽ (Người ta thường nhắc tới yếu tố này đầu tiên khi nói đến con
người Nhật Bản?)
6.Chế tạo ô tô và tàu biển(Nhật Bản giữ vị trí hàng đầu thế giới về ngành cơng
nghiệp này?)
7.Mềm mỏng về chính trị (Chính sách đối ngoại ni bt ca Nht Bn t sau nm
1945?)

*Trò chơi nối :
- Cách chơi: Giáo viên có thể cho mốc thời gian hoặc dữ kiện lịch sử bị xáo
trộn. Các thành viên trong đội sẽ nối cho hợp lí trong thời gian quy định
-Phạm vi sử dụng, tác dụng: trò chơi có thẻ sử dụng ở phần kiểm tra bài cũ,
phần củng cố bài hay trong giờ ơn tập. Qua trị chơi này học sinh sẽ củng cố
kiến thức, nắm chắc các sự kiện cơ bản.
11


*Trũ chi ụ ch:
- Cách chơi: Giỏo viờn dựng mỏy Profecstor (nếu khơng có điều kiện có thể
dùng bảng phụ đã kẻ sẵn ô chữ, bút màu đề ghi đáp án). Sau đó đưa ra các dữ
kiện có tính chất gợi ý cho học sinh các đội tìm ơ chữ hàng ngang. Những từ
hàng ngang này liên quan quan gần gũi với chìa khóa ở ơ hàng dọc .Khi chưa
đốn hết ơ chữ ở chìa khóa hang ngang mà đội nào đang chơi đã mở đốn đúng
chìa khóa ở ơ hang dọc đội đó sẽ chiến thắng.
- Phạm vi sử dụng và tác dụng
Đây là trò chơi khá hấp dẫn có thể sử dụng phổ biến và linh hoạt trong giờ học .
Qua trò chơi kiến thức của các em sẽ được củng cố và khắc sâu hơn . Tuy nhiên
trong q trình sử dụng cần lưu ý trị chơi này tương đối mất thời gian nên giao
viên phải sử dụng thích hợp .
Ví dụ : Sử 6 - Bài 12 Nước Văn Lang
Câu hỏi ở ô hàng ngang
1: gồm 9 chữ cái: Người đúng đầu nhà nước Văn Lang là ai?
2: gồm 7 chữ cái: đây là tên nhân vật trong truyền thuyết đã bốc từng quả đồi dời
từng dãy núi?
3: Gồm 8 chữ cái: tên đặt cho con trai vua?
4:Gồm 8 chữ cái: Đây là chức quan dứng đầu các bộ?
5: Gồm 7 chữ cái: tên đặt cho con gái vua?
6: Gồm 4 chữ cái : Nơi an nghỉ của Vua Hùng

7: Gồm 10 chữ cái : đây là tên một truyền thuyết nói về người anh hùng chống
ngoại xâm?
Ơ chía khóa hàng dọc là Văn Lang ( Nhà nước sơ khai đầu tiên)

*Trò chơi mật lịch sử :
- Cách chơi:
Giáo viên dùng máy Profecstor chiếu lên các sự kiện, các địa danh, con số hoặc
hoặc mốc thời gian. Học sinh đốn đó là sự kiện lịch sử gì ,nhân vật nào từ đó
mà giải thích mối liên quan giữa chúng tìm ra mật mã lịch sử. Ở mỗi dự kiện
12


lịch sử giáo viên có thể đưa các hình ảnh minh họa để trò chơi thêm phần hấp
dẫn.
-Phạm vi ứng dụng và tác dụng:
Trò chơi này thường được sử dụng trong phần củng cố bài học rèn cho học sinh
khả năng suy luận, khả năng liên kết các sự kiện, hiện tượng lịch sử một cách
thống nhất từ đó mà học simh nắm chắc kiến thức. Trị chơi này có ưu điểm là
vừa tạo được khơng khí sơi nổi vừa rèn được kĩ năng hoạt động nhóm một cách
hiệu quả.
Dạy sử 6: Bài 20. Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (giữa thế kỉ I
đến giữa thế kỉ VI)
Giáo viên đưa 3 đưa 3 dư liệu:
1.Thanh Hóa
2. Năm 248

->Học sinh đoán mật mã: Khởi nghĩa Bà Triệu

3. Lục Dận
* Mối liên quan:

-Thanh Hóa: quê hương của Bà Triệu, cũng là nơi bùng nổ cuộc khởi nghĩa
-Năm 248: thời gian bùng nổ cuộc khởi nghĩa
-Lục Dận:Viên tướng của nhà Ngô sang Giao Châu đàn áp cuộc khởi nghĩa Bà
Triệu. Sau khi tìm ra mật mã giáo viên có thể chiếu thêm hình ảnh để nhấn
mạnh đến tinh thần đấu tranh anh dũng , kiên cường của vị nữ kiệt trong lịch sử
chống ngoại xâm của dân tộc.
*Trò chơi : Làm hướng dẫn viên
-Cách chơi:
Giáo viên có thể chia học sinh thành nhóm, nêu nội dung tường thuật ở bản đồ
có đầy đủ kí hiệu các nhóm lên tường thuật và có quy định thời gian cụ thể.
Ngồi ra đối với đối tượng học sinh lớp khá-giỏi giáo viên có thể cho học sinh
chơi ở mức độ khó hơn: đó là giáo viên chuẩn bị lược đồ câm với các kí hiệu
mũi tên học sinh vừa trình bày diễn biến vừa điền các kí hiệu các mũi tên cho
chính xác.
Để động viên học sinh giáo viên có thể trao phần thưởng cho hướng dẫn viên
xuất sắc.
-Phạm vi ứng dụng và tác dụng:
Trò chơi này thường được áp dụng trong các tiết phải trình bày diễn biến một
trận đánh hoặc thuyết trình về một nhân vật lịch sử, một cơng trình kiến trúc
cơng trình văn hóa.Trị chơi này rất tốt vì nó giúp học sinh tái tạo lại lịch sử
bằng ngơn ngữ của mình, giúp các em mạnh dạn hơn khi nói trước đám đơng,
gây hứng thú với cả người thuyết trình cũng như người nghe .Tuy nhiên để làm
13


tốt điều này học sinh cần phải có sự chuẩn bị kĩ bài thuyết trình ( Giáo viên yêu
cầu học sinh tập trình bày trước ở nhà hoặc trong nhóm hc tp)
* Trò chơi Đuổi hình bắt chữ
-Cỏch chi:
Giỏo viên dùng hình ảnh trên máy chiếu gồm các miếng ghép có hình vng

hoặc hình bơng hoa nhiều cánh có màu sắc đẹp. Chia lớp thành các đội chơi lần
lượt chọn miếng ghép để mở. Mỗi miếng ghép tương ứng với một câu hỏi, trả
lời đúng thì miếng ghép đó sẽ được mở ra kèm với một hình ảnh minh họa cho
từ cần đốn. Đơi nào trả lời đúng sẽ được điểm nếu sai phải nhường quyền trả
lời cho đội bạn. Giáo viên có thể cho cài thời gian để trò chơi thêm hấp dẫn.
* Phạm vi ứng dụng và tác dụng:
Trò chơi này rất hiệu quả trong việc giúp học sinh hiểu rõ và nhớ lâu tên
tuổi các nhân vật lịch sử, các địa danh gắn liền với sự kiện lịch sử, các cơng
trình kiến trúc văn hóa
Trị chơi này có thể sử dụng trong phạm vi khá rộng, có thể tổ chức cho
học sinh trong phần củng cố bài, các tiết lịch sử địa phương, bài ôn tậpvà làm
bài tập lịch sử.
VD Sử 8: Lịch sử địa phương- Thăng Long Hà Nội thời Nguyễn
Giáo viên tổ chức trò chơi này nhằm khắc sâu cho học sinh kiến thức về văn hóa
của Thăng Long- Hà Nội thời Nguyễn
Giáo viên chuẩn bị một số hình ảnh kèm theo các câu hỏi để học sinh đốn từ
1. Đây là cơng trình kiến trúc được xây dựng vào năm 1802 được coi là biểu
tượng của thủ đô Hà Nội (Khuê Văn Các)
2.Quê ông ở Quảng Nam, là tổng đốc Hà –Ninh. Năm 1882 khi Pháp đánh
chiếm Hà Nội lần thứ hai ông đã tuẫn tiết theo thành (Hồng Diệu)
3. Ơng là người làng PhúThị -Gia Lâm nổi tiếng với tài văn thơ và nhân cách
thanh cao được tôn là Thánh chữ ( Cao Bá Quát)
4.Đây là nơi lưu giữ khí phách hào hùng và tinh thần quả cảm của viên chưởng
cơ cùng 100 người đã chặn quân Pháp vào thành Hà Nội trong năm 1873
( Ô Quan Chưởng)
5. Bà là nữ sĩ tài danh nổi tiếng với bài thơ Thăng Long thành hồi cổ và Qua
Đèo Ngang?( Bà Huyện Thanh Quan)
6.Ơng là nhà văn, Nhà giáo người thiết kế quần thể kiến trúc đặc sắc: Tháp Bút
Đài Nghiên, sửa cầu Thê Húc đền Ngọc Sơn?( Nguyễn Văn Siêu)
Sau trò chơi giáo viên cho học sinh tổng hợp lại các cơng trình kiến trúc

và các danh nhân tiêu biểu của Hà Nội thời Nguyễn.Và kết luận tuy Hà Nội thời
Nguyễn khơng cịn là trung tâm chính trị nhưng vẫn là trung tâm kinh tế văn hóa
lớn , là trái tim hồng của cả nước, chính mảnh đất đó đã sinh ra những nhà thơ,
nhà văn hóa lớn cho dân tộc.
14


4. Sử dụng kênh hình và tổ chức trị chơi nhằm tạo hứng thú cho học sinh
trong một giờ học cụ thể
Bài 22. Khởi nghĩa Lý Bí – Nước vạn Xuân (542-602)
( Tiếp theo)
A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu:
- Khi cuộc khởi nghĩa Lý Bí thắng lợi, nhà Lương về sau là nhà Tùy đã huy
động một lực lượng lớn sang xâm lược nước ta hòng lập lại chế độ đô hộ cũ.
- Cuộc kháng chiến chống quân Lương trải qua hai thời kì, thời kì do Lý Bí và
thời kì do Triệu Quang Phục lãnh đạo.
- Đến thời Hậu Lí Nam Đế nhàTùy sang xâm lược. Nước Vạn Xuân rơi vào ách
đô hộ của nhà Tùy.
- Giáo viên xác định dung lượng kiến thức ở 3 mục tương đương nhưng cần
khai thác kĩ hơn ở mục 4:Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương
2. Kĩ năng:
Rèn cho học sinh kĩ năng quát sát, phân tích sự kiện, kĩ năng tường thuật diễn
biến trên lược đồ, kĩ năng làm việc theo nhóm.
3.Giáo dục:
- Giáo dục học sinh lịng yêu nước, ý chí kiên cường, bất khuất của dân tộc
- Học tập tinh thần chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ đất nước của cha ông
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Máy Projector sử dụng Photoshops và Power point với dạng lược đồ cuộc

kháng chiến chống quân Lương xâm lược do giáo viên thiết kế.
- Lược đồ khu căn cứ hồ Điển Triệt và căn cứ đầm Dạ Trạch
- Một số tranh vẽ về căn cứ đầm Dạ Trạch
- Một số trò chơi: Làm hướng dẫn viên, hỏi hay- đáp giỏi,nối cột
- Chuyện kể về Triệu Quang Phục
- Ảnh đền thờ Lí Nam Đế và Triệu Quang Phục
2. Học sinh: Tìm hiểu Lý Nam Đế, Triệu Quang Phục và cuộc kháng chiến
chống quân Lương .
C. Tiến trình thực hiện:
Trước hết giáo viên đưa học sinh vào vấn đề cần tìm hiểu: sau hai lần đem quân
sang đàn áp nước ta nhưng đều thất bại nhà Lương vẫn âm mưu chiếm bằng
được nước ta nên đã dốc sức chuẩn bị cho lần xâm lược thứ 3.Vậy Lý Nam Đế,
sau là Triệu Quang Phục đã chống quân Lương như thế nào?
3.Chống quân Lương xâm lược:
Sách giáo khoa chủ yếu là dùng mốc thời gian và các dữ kiện để mô tả lại cuộc
tấn công xâm lược lần thứ 3 của quân Ngô. Nếu chỉ đọc và cho học sinh tóm tắt
những nét chính thì học sinh sẽ rất khó hình dung cuộc tấn công ồ ạt của quân
Lương và sự chống cự của nghĩa quân do Lý Nam Đế lãnh đạo với lực lượng
15


không cân sức (quân Lương rất mạnh trong khi nước Vạn Xuân mới thành lập,
lực lượng nghĩa quân còn non yếu)
Phần diễn biến này tương đối khó với học sinh lớp 6 bởi có nhiều dữ kiện và địa
danh nên tôi đã sử dụng phần mềm Photoshops để chuyển lên dưới dạng lược đồ
có địa danh cụ thể cùng hướng mũi tên chỉ rõ đường tấn công của địch và sự rút
lui của quân ta. Phần hình mũi tên sẽ chuyển động hiệu ứng với lời nói của giáo
viên.
- Trước hết giáo viên giới thiếu sơ qua cho hs thấy đường tiến công của quân
Lương theo hai hướng thủy-bộ vào nước ta.


- Tiếp tục giới thiệu quân Lý Nam Đế đón đánh ở Lục Đầu nhưng trước thế
mạnh của địch đã phải rút về Gia Ninh( Phú Thọ). Năm 546 Qn Lương
chiếm Gia Ninh, Lí Nam Đế đem qn đóng ở hồ Điển Triệt.
- Giáo viên chiếu trên máy căn cứ hồ Điển triệt và thủy trại của Lý Nam Đế

16


 Đặt câu hỏi : Tại sao Lý Nam Đế lại cho đóng quân ở Hồ Điển Triệt?
Quan sát trên lược đồ cùng tư liệu sách giáo khoa học sinh dẽ dàng trả lời địa
thế hiểm yếu của hồ -nơi đây chỉ có một con đường duy nhất vào phía bắc của
hồ.
- Giáo viên tường thuật tiếp việc Lý Nam Đế bị quân Trần Bá Tiên với lực
lượng mạnh đánh úp và phải rút vào động Khuất Lão (Phú Thọ). Khi Lý Nam
Đế mất Triệu Quang Phục tiếp tục nắm quyền chỉ huy.
- Kết thúc phần tường thuật giáo viên đặt câu hỏi: Vì sao Lý Nam Đế thất bại?
Sự thất bại của ơng có phải là sự sụp đổ của nước Vạn Xuân không?
Học sinh rút được ra nguyên nhân thất bại của Lí Nam Đế do tương quan lực
lượng, giáo viên khẳng định đây không phải là sự chấm dứt của nước Vạn Xuân
vì cuộc chiến bảo vệ đất nước vẫn tiếp tục do Triệu Quang Phục lãnh đạo.
- Học sinh trên cơ sở đã chuẩn bị ở nhà kết hợp với việc theo dõi giáo viên trình
bày sẽ tường thuật lại diễn biến trên lược đồ. Khi tường thuật các học sinh sẽ
tự nói theo ngơn ngữ của mình , khơng phụ thuộc vào sách giáo khoa vì vậy
tránh được lối học vẹt, trong quá trình tường thuật trên bản đồ học sinh sẽ nắm
chắc và nhớ lâu kiến thức.
4. Triệu Quang Phục đã đánh bại quân Lương như thế nào?
Đây là phần trọng tâm của bài học:
-Trước hết giáo viên giáo viên chiếu hình ảnh chân dung Triệu Quang Phục
trong truyện tranh lịch sử Việt Nam . Sử dụng trò chơi : làm hướng dẫn viên

cho học sinh giới thiệu về Triệu Quang Phục làm tăng hứng thú cho các
em.Học sinh trình bày tốt giáo viên cần cho điểm để khích lệ các em.
-Tiếp đó giáo viên yêu cầu một học sinh xác định trên lược đồ căn cứ Dạ Trạch.
Sau đó hỏi học sinh: Theo em tại sao Triệu Quang Phục lại chọn đầm Dạ Trạch
là căn cứ kháng chiến? Sau khi học sinh trả lời giáo viên có thể dùng một số
hình vẽ trong truyện tranh lịch sử Việt Nam giới thiệu nhằm khắc sâu thêm kiến
thức.
17


Dạ Trạch vùng đầm lầy, rộng mênh mông lau sậy um tùm vừa phát triển lực lượng
vừa có thể cất dấu quân.
Nơi đây chỉ có thể dùng thuyền mộc lướt nhẹ trên đám cỏ nước , địch khó tấn
cơng, rất lợi hại cho cuộc chiến tranh du kích( ban ngày nghĩa quân ẩn nấp, ban
đêm mới dùng thuyền nhẹ ra đánh tiêu diệt lực lượng của địch và cướp vũ khí
lương thực)
Giáo viên tường thuật tiếp nét chính của cuộc kháng chiến để học sinh thấy được
nghệ thuật chớp thời cơ: khi Trần Bá Tiên về nước, trao quyền chỉ huy cho tì
tướng Dương Sài - viên tướng bất tài nên Triệu Quang Phục đã chớp thời cơ phản
công và dành thắng lợi.
Kết thục mục 4 giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm với câu hỏi trong sách giáo
khoa: Em hãy nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến doTriệu Quang
Phục lãnh đạo?
Các nhóm sẽ cùng trao đổi tranh luận cử đại diện trình bày, giáo viên nhận xét và
chốt nhữngnguyên nhân sau:
+ tận dụng ưu thế của đầm dạ trạch để đánh du kích, xây dựng lực lượng
+ được nhân dân ủng hộ
+ nghệ thuật chớp thời cơ
+quân Lương chán nản, bị động trong chiến đấu
5. Nước Vạn xuân đã kết thúc như thế nào?

Giáo viên cho hs đọc sách giáo khoa và trình bày tình hình nước ta sau khi đánh
bại quân Lương .Việc triệu Quang Phục, sau là Lý Phật Tử lên ngôi vua (hậu Lý
Nam Đế).Tiếp đó làm rõ âm mưu của nhà Tùy đòi Lý Phật Tử sang chầu và đặt
câu hỏi: Theo em vì sao nhà Tùy địi Lý Phật Tử sang chầu, vì sao ơng thối thác
khơng đi?
18


Sau khi học sinh trả lời giáo viên phân tích kĩ để học sinh thấy được âm mưu
thơn tính nước ta của nhà Tùy: chúng muốn nhân cơ hội Lý Phật Tử sang chầu sẽ
bắt ông và lập lại chế độ cai trị cũ , không chịu khuất phục bọn phong kiến
phương Bắc nên ơng thối thác khơng đi và tích cực chuẩn bị lực lượng đề phịng.
Phần củng cố: đây là phần tổng kết hệ thống hóa kiến thức của tồn bài nên giáo
viên tổ chức trị chơi “hỏi nhanh đáp giỏi” để học sinh nắm chắc kiến thức vừa
học, tạo cho các các sự vui vẻ thư giãn khi tham gia chơi.
-Cách chơi: Chọn một hs bất kì lên bảng và quay mặt về phía các bạn trong lớp,
khơng được quay mặt lại phía màn hình nếu khơng sẽ bị phạm quy.
Giáo viên chiếu lên máy lần lượt từng dữ kiện ( nếu khơng có điều kiện làm máy
có thể ghi lên bảng). Cả lớp ở dưới sẽ suy nghĩ đặt câu hỏi để bạn trả lời ( Chú ý
người hỏi không được làm lộ đáp án nếu làm lộ câu đó bị hủy)
1. Lý Nam Đế (sau khi lên làm vua Lý Bí lấy hiệu là gì?)
2. Thái Bình (Nơi Lý Bí phất cờ khởi nghĩa?)
3. Vạn Xuân( Lý Nam Đế đặt tên nước là gì?)
4. Trần Bá Tiên (Tướng chỉ huy quân Lương xâm lược nước ta 545 là ai?)
5. Dạ Trạch Vương (Người ta thường gọi Triệu Việt Vương là gì?)
6. Hưng Yên (căn cứ Dạ Trạch thuộc tỉnh nào?)
7. Đánh du kích( cách đánh quân Lương của Triệu Quang Phục?)
8. Lý Phật Tử ( Ai lập triều Hậu Lý Nam Đế?)
Đây chỉ là những câu hỏi gơi ý, học sinh có thể nêu những câu hỏi khác miễn là
không phạm quy và giúp bạn có thể trả lời nhanh đáp án.

Kết bài giáo viên có thể cho chơi trị chơi nối thời gian với sự kiện để tổng kết cả
bài 21 và 22 dưới hình thức trị chơi thi giữa hai đội: đội nào nhanh chính xác sẽ
chiến thắng (Bảng phụ):
Đội 1:
Thời gian
Nối Sự kiện
Mùa xuân năm 542
Nhà Lương huy động quân từ Quảng Châu sang đàn
áp
Tháng 4 năm 542
Nhà Lương tổ chức cuộc tấn cong đàn áp lần thứ hai
Đầu năm 543
Lý Bí lên ngơi hồng đế, đặt tên nước là Vạn Xn
Mùaxn năm 544
Lý Bí phất cờ khởi nghĩa
Đội 2:

Thời gian
Tháng 5năm 545
Năm 548
Năm 550

Nối Sự kiện
Nghĩa quân Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương
Mười vạn quân Tùy tấn công Vạn Xuân
Quân Lương do Trần Bá Tiên chỉ huy sang đàn áp
19


Năm 603

Lý Nam Đế mất
5. Kết quả đạt được và kinh nghiệm rút ra:
1.Kết quả đạt được: Với việc khai thác và sử dụng tốt kênh hình và tổ chức trò
chơi kết quả đạt được như sau:(So sánh trong 2 năm học:học sinh khối 6 và khối
9)
+TB môn: Năm học 2011-2012 ( chưa áp dụng đề tài)
Khối Số hs Loại giỏi(%) Loại khá(%) Loại TB (%) Loại yếu (%) Loại
kém(%)
6
35
10(28,5%)
11(31,5%)
12(34,2%)
2(5,5%)
0
9
33
9 (27%)
10(30%)
11(33%)
2(6,5%)
1(3,5%)
+ TB môn: Năm học 2013-2014 ( áp dụng đề tài)
Khối Số hs Loại giỏi(%) Loại khá(%) Loại TB(%) Loại yếu(%) Loại kém
6
44
15(34%)
17(39%0
11(25%)
1(%)

0
9
31
12 (38,5%) 11(35,5%) 7 (22,5%)
1(3,5%)
0
-Như vậy việc sử dụng kênh hình và trị chơi đã góp phần nâng cao chất lượng
dạy-học lịch sử:
+ Tỉ lệ học sinh TB, yếu giảm, khơng cịn
học sinh kém
+ Tỉ lệ học sinh đạt loại khá, giỏi tăng hơn.
- Học sinh chú ý lắng nghe, hiểu bài nhớ bài sâu sắc hơn, trở nên hào hứng và
yêu thích lịch sử hơn.
- Kích thích được sự hứng thú học tập của tất cả đối tượng học sinh( kể cả học
sinh yếu và nhút nhát cũng hăng hái tham gia.)
- Qua giờ dạy lịch sử tơi đã phần nào giáo dục cho các em lịng yêu nước, tự hào
về truyền thống chống ngoại xâm bảo vệ độc lập ông cha ta.
2.Kinh nghiệm rút ra
-Việc sử dung kênh hình và tổ chức trị chơi trong dạy học lịch sử chỉ thực sự có
kết quả khi người giáo viên giảng dạy có sự phối hợp chặt chẽ với hình thức và
các phương pháp khác. Khi sử dung nên tập trung vào những phần kiến thức
trọng tâm với một dung lượng vừa phải tránh sa đà.
-Người giáo viên phải không ngừng học hỏi và tự học nhằm nâng cao trình đồ
chun mơn, trình độ tin học cũng như phải tìm tịi , đổi mới phương pháp dạy
học, làm sao lơi cuốn các em vào giờ học, bởi có thích và u mơn sử thì các em
mới học tốt mơn học này.
- Trong q trình dạy học giáo viên cần tìm cách tổ chức hướng dẫn để học sinh
tự học, phát huy tính tích cực của các em khi học đúng như một nhà giáo dục
người Đức đã từng nói “người giáo viên tồi truyền đạt chân lí, người giáo viên
giỏi dạy cách tìm ra chân lí” .

20


- Cần chú ý vai trò rất quan trọng của môn lịch sử là giáo dục truyền thống, đạo
đức cho học sinh. Nên việc để thế hệ trẻ biết và hiểu lịch sử là trách nhiệm và
bổn phận của tất cả chúng ta đặc biệt là của người giáo viên giảng dạy môn học
này.
III. Kết luận và kiến nghị
1.Kết luận:
Là một giáo viên trẻ thời gian giảng dạy chưa nhiều, tổ chun mơn có ít giáo
viên chun sử nên kinh nghiệm tích lũy được và học hỏi đồng nghiệp cịn hạn
chế.Đây chỉ là một kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã tích lũy được trong q trình giảng
dạy tại trường .Tơi mong muốn được bạn bè đồng nghiệp góp ý thẳng thắn để tơi
có thể dạy tốt hơn mơn lịch sử trong những năm học tiếp theo.
2. Kiến nghị:
- Phòng giáo dục nên tổ chức nhiều hơn nữa các tiết chuyên lịch sử đề để giáo
viên có cơ hội học hỏi và trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp.
- Nhà trường nên bổ sung thêm truyện lịch sử: như truyện tranh lịch sử Việt Nam
( nhiều tập) để học sinh đọc, mua thêm các sách đổi mới phương pháp dạy lịch
sử, bản đồ, tranh ảnh lịch sử cho giáo viên.
- Nếu có điều kiện quận, nhà trường tổ chức cho các em học sinh có những tiết
học ngoại khóa: tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử ở địa phương và các vùng
lân cận để các em được hiểu rõ hơn lịch sử của địa phương mình.

Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)


XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Ngô Thị Thanh Huyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO

21


1.Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử - Phan Ngọc LiênTrịnh Đình Tùng NXB giáo dục năm 1998
2.Đại cương lịch sử Việt Nam-Đinh Xuân Lâm, Nguyễn Văn Khánh-Nguyễn
Đình Lê - NXB Giáo dục
3.Lịch sử Việt Nam bằng tranh-Đinh Văn Liên-NXB Giáo dục 2002
4. Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa –Nguyễn Thị Côi-NXB
giáo dục - 2005
5.Phương Pháp dạy học lịch sử - Phan ngọc Liên, Trần Văn Trị - NXB giáo
dục 2004
6.Sách giáo viên lịch sử 6,7,8,9-NXB Giáo dục 2003
7. Một số giáo án của đồng nghiệp.

22



×