BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
THẬP NGỌC CHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY
DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HUYỆN BÁC ÁI,
TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NINH THUẬN, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
THẬP NGỌC CHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY
DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HUYỆN BÁC ÁI,
TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8580302
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TRỌNG HOAN
NINH THUẬN, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện với sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Trọng Hoan. Các thơng tin tài liệu, đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận
văn đều được ghi rõ nguồn gốc và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ai cơng bố
trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Ninh Thuận, ngày 17 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn
THẬP NGỌC CHUNG
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy giáo, Cô giáo của Trường Đại học Thủy Lợi,
các cán bộ, giảng viên, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, Khoa Cơng trình,
phịng Đào tạo Đại học và Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành
luận văn này. Đặc biệt tác giả xin kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng
dẫn khoa học – PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan, Thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ và cung cấp những tài liệu, những thông tin cần thiết cho tác giả hoàn thành Luận
văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy giáo, Cô giáo của Trường Đại học Thủy Lợi,
Bộ môn công nghệ và quản lý xây dựng đã truyền đạt những kiến thức chuyên mơn
trong suốt q trình học tập.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Giám đốc ban và các anh, chị trong Ban quản lý dự án
huyện Bác Ái đã hỗ trợ tài liệu, đóng góp ý kiến động viên giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả
trong quá trình điều tra thu thập tài liệu cho Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp có sự động viên, chia sẻ khó khăn
và đóng góp ý kiến để tác giả có thể hồn thành cơng trình nghiên cứu này.
Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn
nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả chân thành mong muốn nhận được những
lời chỉ dẫn, góp ý của Quý Thầy giáo, Cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH...................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH ....................................................................................................7
1.1
Tổng quan về Dự án và Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ..................7
1.1.1
Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng ..........................................7
1.1.2
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................................................12
1.2
Tình hình cơng tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng trong và ngồi nước .......16
1.2.1
Tình hình quản lý dự án của các Ban quản lý dự án ở nước ta .................16
1.2.2
Tình hình quản lý dự án của các Ban quản lý dự án trên thế giới ............18
1.2.3
Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý dự án xây dựng cơng trình .20
1.3
Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án xây dựng công trình ....25
1.3.1
Nhóm yếu tố chủ quan ..............................................................................25
1.3.2
Nhóm yếu tố khách quan...........................................................................25
Kết luận chương 1 .........................................................................................................27
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH ............................................................................................................28
2.1
Những căn cứ pháp lý cho việc Quản lý dự án xây dựng cơng trình ..............28
2.1.1
Những quy định pháp luật của Nhà nước .................................................28
2.1.2
Những quy định pháp luật của tỉnh Ninh Thuận .......................................29
2.1.3
Các quy định pháp luật có liên quan khác ................................................30
2.2
Những yêu cầu chung cho công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình .
30
2.2.1
Nội dung Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình................................ 30
2.2.2
Năng lực của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng ....................................35
2.3
Vấn đề đặt ra cho công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ...........46
2.3.1
Giai đoạn đầu của dự án ............................................................................46
iii
2.3.2
Nghiên cứu tiền khả thi (Lập báo cáo đầu tư) .......................................... 46
2.3.3
Nghiên cứu khả thi (Lập dự án đầu tư) ..................................................... 47
2.3.4
Giai đoạn thiết kế ...................................................................................... 48
2.3.5
Giai đoạn đấu thầu .................................................................................... 48
2.3.6
Các hoạt động trong giai đoạn thi công .................................................... 49
2.3.7
Các hoạt động trong giai đoạn vận hành thử ............................................ 50
2.3.8
Bảo hành xây lắp và bảo trì cơng trình ..................................................... 51
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN
LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH
NINH THUẬN ............................................................................................................ 53
3.1
Giới thiệu khái quát về Ban quản lý dự án huyện Bác Ái ............................... 53
3.1.1
Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 53
3.1.2
Kết quả quản lý dự án của Ban QLDA huyện Bác Ái qua một số năm ... 54
3.2 Thực trạng năng lực và đánh giá thực trạng về năng lực quản lý dự án xây
dựng công trình tại Ban Quản lý dự án huyện Bác Ái .............................................. 58
3.2.1
Thực trạng năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ............... 58
3.2.2 Đánh giá thực trạng về năng lực quản lý dự án xây dựng cơng trình tại Ban
Quản lý dự án huyện Bác Ái ................................................................................. 85
3.3 Định hướng phát triển của Ban Quản lý dự án huyện Bác Ái trong giai đoạn
2016 – 2018 ............................................................................................................... 91
3.3.1
Định hướng phát triển chung .................................................................... 91
3.3.2
Định hướng trong quản lý dự án ............................................................... 93
3.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Ban quản lý dự án huyện Bác Ái ............................................................................... 98
3.4.1 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án huyện Bác Ái .......................................... 98
3.4.2
Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án ................... 100
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 119
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ tam giác mục tiêu chất lượng quản lý dự án .......................................14
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA huyện Bác Ái ..............................................59
Hình 3.2 Cơ cấu trình độ chun mơn tại Ban QLDA .................................................60
Hình 3.3 Đề xuất hồn thiện cơ cấu tổ chức của Ban QLDA huyện Bác Ái .............101
Hình 3.4 Sơ đồ chi tiết quy trình lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban QLDA huyện Bác
Ái .................................................................................................................................111
Hình 3.5 Sơ đồ cụ thể hóa Quy trình nghiệm thu cơng trình trong giai đoạn TCXD 113
Hình 3.6 Sơ đồ quy trình quyết tốn gói thầu ............................................................114
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Các cơng trình, dự án giai đoạn năm 2016 -2018 do Ban quản lý dự án
huyện Bác Ái được giao làm chủ đầu tư và đã thực hiện hoàn thành. .......................... 54
Bảng 3.2 Tổng hợp cán bộ trong Ban QLDA .............................................................. 59
Bảng 3.3 Một số dự án tiêu biểu trong thời gian 2016-2018 ....................................... 63
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp hình thức lựa chọn nhà thầu tư vấn Thiết kế và lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật một số dự án do Ban QLDA huyện Bác Ái quản lý............................ 66
Bảng 3.5 Bảng tổng hợp giá một gói thầu do QLDA huyện Bác Ái tổ chức thực hiện
....................................................................................................................................... 69
Bảng 3.6 Bảng tổng hợp công tác quản lý chất lượng cơng trình trong q trình thi
cơng ............................................................................................................................... 77
Bảng 3.7 Báo cáo tổng hợp quyết tốn dự án hồn thành của Ban quản lý dự án Bác
Ái đến hết tháng 12/2018 .............................................................................................. 79
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PM
QLDA
BCKTKT
BCNCKT
BQLDA
CĐT
CNVC
D.A
DAĐT
ĐGTĐMT
ĐTXD
HĐND
HĐQT
HSĐX
HSMT
HSYC
KH & ĐT
KT-TH
NSNN
PMU
QĐ
TCVG
TKKT-TDT
TVGS
TW
UBND
XDCB
BQL
Project Management
Quản lý dự án
Báo cáo kinh tế kỹ thuật
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Ban quản lý dự án
Chủ đầu tư
Công nhân viên chức
Dự án
Dự án đầu tư
Đánh giá tác động môi trường
Đầu tư xây dựng
Hội đồng nhân dân
Hội đồng quản trị
Hồ sơ đề xuất
Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ yêu cầu
Khoa học và đào tạo
Kinh tế tổng hợp
Ngân sách nhà nước
Ban quản lý dự án
Quyết định
Tài chính vật giá
Thiết kế tổng hợp – Tổng dự toán
Tư vấn giám sát
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Ban quản lý
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hố, tồn
cầu hố trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác quản lý đầu
tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp địi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều
ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ mơn liên quan. Do đó, cơng tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng địi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có
thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các cơng trình ở nước ta trong thời gian tới. Thực tiễn đó
đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới mang tính chuyên nghiệp thực sự: Quản lý dự án,
một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và chuyên nghiệp từ các tổ chức và cá nhân tham gia
hoạt động tư vấn.
Quản lý dự án (Project Management – PM) là một quá trình phức tạp, bao gồm công tác
hoạch định, theo dõi và kiểm sốt tất cả những khía cạnh của một dự án và kích thích
mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng
thời hạn với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên nghiệp. Nói một cách
khác, Quản lý dự án (QLDA) là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản
lý vào suốt vòng đời của Dự án nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
Huyện Bác Ái là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Ninh Thuận, cách thành
phố Phan Rang khoảng 50 km. Phía Đơng giáp huyện Ninh Hải; phíaTây giáp huyện
Ninh Sơn; phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hịa và Lâm Đồng; phía Nam giáp thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm và hai huyện Ninh Hải và Ninh Sơn. Có đường Quốc lộ 27B chạy
ngang qua và kết nối với đường Quốc lộ 27Atại Ngã 4 Ninh Bình, thị trấn Tân Sơn,
huyện Ninh Sơn tạo điều kiện phát triển mạnh về giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học và
cơng nghệ.
Là 1 trong những huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Ninh Thuận. Giai đoạn
2010-2015, tốc độ kinh tế huyện Bác Ái tăng trưởng ở mức 15,5%/năm, thu nhập bình
quân đầu người đạt 22,8 triệu đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 2.145 tỷ đồng.
1
Trong những năm qua, huyện Bác Ái đã có bước đột phá về phát triển kinh tế - xã hội,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế đúng hướng, phù hợp với đặc điểm tình hình và điều kiện của
địa phương, phát triển theo cơ cấu “Công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp”.
Năm 2015, tốc độ kinh tế huyện Bác Ái tăng trưởng ở mức 15,5%/năm, trong đó nơng
nghiệp tăng 12,51%, công nghiệp - xây dựng tăng 23,53%, thương mại - dịch vụ tăng
14,94%. Cơ cầu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Giảm tỷ trọng giá trị sản xuất ngành
nơng - lâm - ngư nghiệp từ 50,79% xuống cịn 45,62%, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp - xây dựng tăng từ 14,86% lên 21,45%; thu nhâp bình quân đầu người đạt 22,8
triệu đồng, gấp 2,3 lần so với năm 2010.
Phương hướng phát triển chung của huyện Bác Ái đến năm 2020 là chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng,
thương mại - dịch vụ; Giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Phát huy tiềm năng, lợi thế và
các dự án lớn về giao thơng, thuỷ lợi, điện gió, du lịch, thương mại được triển thực hiện,
đây là thời cơ tốt nhất để nhanh phát triển kinh tế - xã hội.
Để thực hiện theo phương hướng phát triển đó thì huyện Bác Ái đã lên kế hoạch xây
dựng rất nhiều các dự án cơng trình xây dựng bao gồm: Dự án Đường giao thông liên
xã Phước Đại đi Phước Tân; Dự án đường giao thông đi khu sản xuất Trà Co 1 Mã Tiền;
Dự án xây dựng đường từ Ngã ba Phước Chính đi qua khu sản xuất Sơng Sắt xã Phước
Thắng… làm nền tảng cho sự phát triển Kinh tế - Chính trị - Xã hội.
Nhằm thực hiện các dự án này một cách có hiệu quả, đem lại giá trị kinh tế cao cho
huyện Bác Ái. Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Trước bối cảnh đó, Ban quản lý dự án huyện Bác Ái cần tìm kiếm những cách thức tổ
chức và quản lý khác nhau để tồn tại và phát triển. Điều đó nghĩa là Ban quản lý dự án
phải tính tốn và tìm cách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đảm bảo việc quản lý khoa
học, hợp lý.
Từ những lý do nêu trên, với những kiến thức được học tập và nghiên cứu ở nhà trường
cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác tại cơ quan, tôi chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao năng lực Quản lý dự án xây dựng tại Ban Quản lý dự án huyện Bác Ái,
tỉnh Ninh Thuận” làm luận văn nghiên cứu của mình.
2
3
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Quản lý dự án là hoạt động quan trọng trong quá trình hình thành và thực hiện dự án, là
công cụ thực hiện và ra quyết định đầu tư phù hợp. Có nhiều chủ thể tham gia và ảnh
hưởng tới quá trình Quản lý dự án đầu tư như: Các doanh nghiệp với vai trò là chủ đầu
tư, nhà nước mà đại diện là các cơ quan quản lý nhà nước, các ngân hàng, các tổ chức
tài chính tín dụng, các tổ chức tư vấn...Nghiên cứu về công tác Quản lý dự án đầu tư đã
có các cơng trình nghiên cứu và lý luận theo nhiều chủ đề cũng như các quá trình hoạt
động Quản lý dự án đầu tư. Cụ thể như sau:
- Phạm Giang Linh (2017), Luận văn thạc sỹ (Đại học Thủy lợi), “Giải pháp nâng cao
năng lực quản lý các dự án đầu tư xây dựng do UBND huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
làm chủ đầu tư”. Đề tài đưa ra vấn đề tổng quan về dự án đầu tư xây dựng và QLDA
đầu tư xây dựng cơng trình. Từ cơ sở khoa học nâng cao năng lực công tác QLDA đầu
tư xây dựng cơng trình để đưa ra thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực QLDA các dự án do UBND huyện Giao Thủy làm chủ đầu tư.
- Phan Mạnh Tuyến (2018), Luận văn thạc sỹ (Đại học Thủy lợi), “Nâng cao năng lực
quản lý dự án đầu tư xây dựng của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Yên Mô,
tỉnh Ninh Bình”. Đề tài đưa ra tổng quan về cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Từ
cơ sở khoa học và pháp lý về năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng để đưa ra thực
trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA
huyện Yên Mô.
Các cơng trình đã nghiên cứu về Quản lý dự án đầu tư thường tập trung vào kỹ thuật
phân tích đánh giá lợi ích và chi phí phục vụ cho mục đích tối đa hố lợi nhuận (tối đa
hóa lãi cổ tức cho các cổ đơng) hoặc tiến hành phân tích đánh giá lợi ích và chi phí đối
với dự án. Nghiên cứu và thiết kế quy trình nâng cao cơng tác Quản trị dự án đầu tư đáp
ứng cho nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và kịp thời nắm bắt cơ hội đầu tư
có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh, quản trị từ khâu nghiên cứu, lập dự án, thực
hiện đầu tư, vận hành và kết thúc vòng đời dự án, đội ngũ cán bộ nhân lực thực hiện,
phương pháp, quy trình thực hiện, vấn đề phân cấp quản lý đầu tư.
4
Trong quá trình thực hiện tác giả đã kế thừa, học tập những ưu việt của các cơng trình
nghiên cứu trước đó để hồn thành luận án của mình.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là nâng cao năng lực Quản lý dự án, đối tượng Ban Quản lý
dự án huyện Bác Ái.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học
Với những kết quả đạt được theo định hướng nghiên cứu lựa chọn đề tài sẽ góp phần hệ
thống hóa, cập nhật và dần hồn thiện cơ sở lý luận về công tác Quản lý trong các dự án
đầu tư xây dựng cơng trình, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý trong các Ban quản lý
dự án xây dựng. Những kết quả nghiên cứu của luận văn đạt được sẽ là tài liệu tham
khảo hữu ích cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về Quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơng trình.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là tài liệu tham
khảo có giá trị gợi mở trong việc tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác Quản lý trong
các dự án đầu tư xây dựng không chỉ cho Ban Quản lý dự án huyện Bác Ái mà còn cho
các Ban Quản lý dự án hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là năng lực Quản lý dự án của Ban Quản lý dự án huyện
Bác Ái.
b) Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian thì đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực QLDA của Ban Quản lý
dự án huyện Bác Ái.
5
Về mặt thời gian thì luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng năng lực và
đánh giá thực trạng về năng lực quản lý dự án của Ban Quản lý dự án huyện Bác Ái từ
năm 2016 đến năm 2018 và đề xuất giải pháp Quản lý dự án cho giai đoạn mới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu bao gồm:
-
Phương pháp điều tra thu thập thông tin.
-
Phương pháp kế thừa, áp dụng mơ hình quản lý thơng qua sách báo và thơng tin.
-
Phương pháp thống kê, phân tích tính tốn, tổng hợp số liệu.
-
Phương pháp khảo sát thực tế.
-
Phương pháp đối chiếu hệ thống văn bản pháp quy như: Nghị định; Thông tư; Luật
xây dựng của nhà nước.
-
Phương pháp tiếp cận thông tin dự án.
6. Kết quả đạt được
- Hệ thống cơ sở lý luận về Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Những kinh
nghiệm có được trong quá trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ở nước ta và
trên thế giới trong thời gian qua.
- Phân tích thực trạng năng lực và đánh giá thực trạng về năng lực quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơng trình tại Ban quản lý dự án huyện Bác Ái.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi
nhằm nâng cao năng lực Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án huyện
Bác Ái.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1 Tổng quan về Dự án và Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.1 Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng
1.1.1.1 Dự án
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO 9000:2000 và theo tiêu chuẩn
Việt Nam đã đưa ra định nghĩa về dự án như sau:
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được
kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù
hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn
lực.
Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các
nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và xã
hội.
1.1.1.2 Dự án đầu tư
Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động về chi phí liên quan với nhau được thiết
kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định; Dự án đầu
tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối
tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất
lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
Qua những khái niệm nêu trên có thể thấy rằng, một dự án đầu tư không phải dừng lại
là một một ý tưởng hay phác thảo, mà nó có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Dự án
không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng lặp lại, mà nó sẽ phải tạo nên
một thực tế mới mà trước đó chưa từng tồn tại. Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau như: Xét về tổng thể, hình thức, quản lý, kế hoạch hóa, phân
cơng lao động xã hội. Dự án đầu tư là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư.
7
1.1.1.3 Dự án đầu tư xây dựng cơng trình [1]
Theo giải thích của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 thì: Dự án đầu
tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến
hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn
và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện
thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật đầu tư xây dựng. Trong đó, vốn nhà
nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
và các vốn khác do Nhà nước quản lý.
1.1.1.4 Nội dung của dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Nội dung dự án đầu tư xây dựng cơng trình gồm hai phần: phần thuyết minh và phần
thiết kế cơ sở.
a) Phần thuyết minh của dự án [16]
Phần thuyết minh dự án đầu tư xây dựng cơng trình được lập tùy theo loại dự án đầu tư
xây dựng cơng trình, trước hết thể hiện được mục tiêu và sự cần thiết phải đầu tư thông
qua việc đánh giá nhu cầu sản xuất, tác động xã hội đối với địa phương, khu vực thực
hiện dự án. Thuyết minh dự án phải chỉ ra các đặc điểm của dự án như hình thức đầu tư,
địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, các
yếu tố đầu vào khác... Sau khi chứng minh mục tiêu và sự cần thiết phải đầu tư, dự án
đầu tư xây dựng công trình phải mơ tả đặc điểm của cơng trình xây dựng như quy mơ,
diện tích xây dựng, các cơng trình, hạng mục cơng trình thuộc dự án, phân tích lựa chọn
phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất. Đồng thời, đưa ra được các giải pháp thực
hiện trong các giai đoạn của dự án. Một phần quan trọng không thể thiếu trong lập dự
án đầu tư xây dựng công trình đó là đánh giá tác động mơi trường, các giải pháp phòng
cháy, chữa cháy, yêu cầu an ninh quốc phòng. Phần cuối của thuyết minh dự án đầu tư
xây dựng cơng trình là xác định tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, cung
cấp vốn theo tiến độ thực hiện dự án, phương án hoàn trả vốn và phân tích đánh giá hiệu
8
quả kinh tế tài chính, kinh tế - xã hội của dự án. từ phương án giải phóng mặt bằng, tái
định cư, phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phương án thiết kế kiến trúc cơng
trình,... trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến phương án khai thác dự án, sử dụng lao
động, phân đoạn thực hiện, tiến độ thi cơng và hình thức quản lý dự án trong giai đoạn
thực hiện dự án.
b) Phần thiết kế cơ sở [5]
Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng cơng trình là bước đầu tiên trong thiết kế xây
dựng cơng trình. Theo Điều 23, Nghị định số 59/2015/ NĐ-CP ngày 18/06/2015.
Thiết kế xây dựng cơng trình bao gồm 3 bước: Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết
kế bản vẽ thi công. Tùy theo loại, cấp của cơng trình và hình thức thực hiện dự án, việc
quy định số bước thiết kế xây dựng cơng trình do người quyết định đầu tư quyết định
thực hiện một bước, hai bước hoặc ba bước.
Đối với những cơng trình chỉ u cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thì thiết kế một bước
đó là thiết kế bản vẽ thi công. Trường hợp này thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết
kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước gọi là thiết kế bản vẽ thi cơng.
Đối với những cơng trình phải lập dự án đầu tư xây dựng thì thiết kế hai bước đó là thiết
kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công. Trường hợp này, bước thiết kế kỹ thuật và bước
thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là bước thiết kế bản vẽ thi cơng.
Đối với cơng trình phải lập dự án đầu tư xây dựng, có quy mơ lớn, u cầu kỹ thuật và
điều kiện thi cơng phức tạp thì thiết kế ba bước đó là thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và
thiết kế bản vẽ thi công. Tuỳ theo mức độ phức tạp của cơng trình, việc thực hiện thiết
kế ba bước do người quyết định đầu tư quyết định.
Đối với cơng trình thiết kế hai bước hoặc ba bước thì phải lập dự án đầu tư.
Thiết kế cơ sở được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây ựng cơng trình, bảo
đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng, …
9
Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ. Phần thuyết minh
thiết kế cơ sở giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế, tổng mặt bằng
xây dựng, vị trí quy mơ các hạng mục cơng trình,... đưa ra các phương án công nghệ,
phương án kiến trúc, phương án kết cấu chính, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phương án
bảo vệ, giảm thiểu tác động mơi trường, phịng cháy, chữa cháy... Phần bản vẽ bao gồm
bản vẽ tổng thể mặt bằng cơng trình, sơ đồ cơng nghệ dây chuyền cơng nghệ.
1.1.1.5 Các giai đoạn của dự án đầu tư
Theo cách thông thường và theo cách phân kỳ của quy phạm pháp luật hiện hành, vòng
đời của một dự án đầu tư được chia ra làm 3 giai đoạn khác nhau trong, đó là: giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc đầu tư (vận hành các
kết quả đầu tư). Tuy nhiên, xét theo quá trình, thì từ khi hình thành ý tưởng đến khi kết
thúc dự án của quản lý dự án, thông thường một dự án đầu tư xây dựng cơng trình phải
trải qua các quá trình sau: Xác định dự án; Phân tích và lập dự án; Thẩm định và phê
duyệt dự án; Triển khai thực hiện dự án; Nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án.
a) Xác định dự án
Xác định dự án là giai đoạn đầu tiên trong vòng đời dự án, trong giai đoạn này, chủ đầu
tư và nhà quản lý dự án có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư,
trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các ý đồ đầu tư.
b) Phân tích và lập dự án
Đây là giai đoạn nghiên cứu chi tiết những ý tưởng đầu tư đã được đề xuất trên các
phương tiện: Kỹ thuật, tổ chức - quản lý, thể chế xã hội, thương mại, tài chính, kinh tế.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là nghiên cứu một cách tồn diện
tính khả thi của dự án. Tùy theo quy mơ, tính chất, cấp độ của dự án mà trong giai đoạn
này có thể gồm 2 bước: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Các dự án lớn và
quan trọng thường phải thông qua hai bước này, cịn các dự án nhỏ và khơng quan trọng
thì trong giai đoạn này chỉ cần thực hiện bước nghiên cứu khả thi. Chuẩn bị tốt và phân
tích kỹ lưỡng sẽ làm giảm những khó khăn và chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
10
c) Thẩm định và phê duyệt dự án
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, giai đoạn Thẩm định và phê duyệt
dự án được thực hiện với sự tham gia của các cơ quan nhà nước chuyên ngành, các tổ
chức tài chính và các thành phần tham gia dự án. Mục đích của việc thẩm định và phê
duyệt dự án là nhằm xác minh, thẩm tra lại toàn bộ kết luận đã được đưa ra trong q
trình chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ
được phê duyệt và đưa vào thực hiện nếu nó được thẩm định xác nhận là có hiệu quả và
có tính khả thi. Ngược lại, thì tùy theo mức độ đạt được, dự án có thể được sửa đổi cho
thỏa đáng hay buộc phải làm lại cho đến khi được chấp nhận.
d) Triển khai và thực hiện dự án
Triển khai thực hiện dự án là giai đoạn bắt đầu triển khai vốn và các nguồn lực vào để
thực hiện dự án đã được phê duyệt đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Thực hiện dự án
là kết quả của một q trình chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, song thực tế rất ít khi được
tiến hành đúng như hoạch định. Nhiều dự án không đảm bảo được tiến độ thời gian và
chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ
thuật khơng thích hợp thường có nhiều khó khăn, biến động, rủi ro thường xảy ra trong
giai đoạn thực hiện dự án, vì thế, giai đoạn này đòi hỏi các nhà quản lý dự án phải hết
sức linh hoạt, nhậy bén, thường xuyên giám sát, đánh giá quá trình thực hiện để phát
hiện kịp thời những khó khăn, tình huống để đưa ra các biện pháp giải quyết, xử lý thích
hợp, đơi khi phải quyết định điều chỉnh lại các mục tiêu và phương tiện.
e) Nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án
Giai đoạn nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án tiến hành sau khi thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình nhằm làm rõ những thành cơng và thất bại trong tồn bộ q
trình triển khai thực hiện dự án, qua đó rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản
lý các dự án khác trong tương lai. Kết thúc và giải thể dự án và giải quyết việc phân chia
sử dụng kết quả của dự án, những phương tiện mà dự án cịn để lại và bố trí lại công
việc cho các thành viên tham gia dự án.
11
1.1.1.6 Các yêu cầu của dự án đầu tư
Một dự án đầu tư được xem là đảm bảo tính khả thi khi nó đáp ứng các u cầu cơ bản
sau:
Tính khoa học: Để đạt được tính khoa học của một dự án đầu tư đòi hỏi những người
tham gia soạn thảo, lập dự án phải tuân thủ một trình tự nghiên cứu tỉ mỉ, thận trọng,
chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội dung về tài chính và cơng nghệ kỹ
thuật và mơi trường. Cần có sự tham gia tư vấn của các cơ uan chuyên mơn về dịch vụ
đầu tư trong q trình soạn thảo, lập dự án.
Tính thực tiễn: Để một dự án lập ra đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải
được nghiên cứu và xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư, những cơ
hội thách thức, những thuận lợi khó khăn và cả những rủi ro có thể gặp phải trong tương
lai thực hiện dự án.
Tính pháp lý: Một dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, có nghĩa là các nội dung thực
hiện của dự án phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi
những người lập dự án cần phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và
các văn bản pháp quy hiện hành liên quan tới hoạt động và quản lý đầu tư.
Tính thống nhất: Để đảm bảo tính thống nhất, các dự án phải được tuân thủ các quy định
chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu
tư. Đối với các dự án quốc tế thì chúng cịn phải tn thủ những quy định chung mang
tính quốc tế.
1.1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình [16]
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án
Bất kỳ một dự án nào cũng trải qua một số giai đoạn phát triển nhất định. Để đưa dự án
qua các giai đoạn đó, người quản lý phải bằng cách này hoặc cách khác, quản lý được
nó (dự án). Quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
12
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ
thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức (Organizing),lãnh đạo
(Leading/Directing) và kiểm tra (Controlling) các công việc và nguồn lực để hoàn thành
các mục tiêu đã định.
Quản lý dự án là việc lên kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo, giám sát, điều phối, đối
với 4 giai đoạn của vịng đời dự án (giai đoạn hình thành dự án, giai đoạn chuẩn bị đầu
tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc). Mục đích của hoạt động quản lý
dự án là tổ chức và quản lý, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
dự án về giá thành, thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì vậy, quản lý tốt và hiệu quả dự án
là một việc có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và cần thiết.
Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây ựng cơng trình thì có nhiều, nhưng nếu xét về
những cơng việc chính thì bao gồm:
-
Quản lý phạm vi dự án
-
Quản lý thời gian dự án
-
Quản lý chi phí dự án
-
Quản lý chất lượng dự án
-
Quản lý nguồn nhân lực
-
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án
-
Quản lý rủi ro trong dự án
-
Quản lý việc mua bán của dự án
-
Quản lý việc giao nhận dự án
Các nội dung của quản lý dự án có tác động qua lại lẫn nhau và khơng có nội dung nào
tồn tại độc lập. Nguồn lực phân bổ cho các khâu quản lý phụ thuộc vào các ưu tiên cơ
bản, ưu tiên vào các hình thức lựa chọn để quản lý.
13
1.1.2.2 Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Hình 1.1 Sơ đồ tam giác mục tiêu chất lượng quản lý dự án
Tuỳ thuộc vào quy mô dự án, tính chất dự án và phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - xã hội
của từng quốc gia mà mỗi nước có những mục tiêu quản lý dự án khác nhau. Ở mức cơ
bản nhất là tam giác mục tiêu: chất lượng, giá thành và thời gian.
Ở Việt Nam các mục tiêu của quản lý dự án đã được nâng lên thành năm mục tiêu bắt
buộc phải quản lý đó là: Chất lượng; Thời gian; Giá thành; An tồn lao động; Bảo vệ
mơi trường.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình nhằm mục tiêu tổng thể sau:
- Đảm bảo việc xây dựng cơng trình đáp ứng mọi yêu cầu kỹ thuật và kinh tế của chủ
đầu tư trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về xây dựng và các quy định
pháp luật khác có liên quan;
- Đảm bảo chất lượng, tiến độ thời gian và chi phí xây dựng cơng trình đã được hoạch
định trong dự án.
- Đảm bảo sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn ngân
sách Nhà nước đầu tư cho việc xây dựng cơng trình.
14
1.1.2.3 Bản chất của quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Xây dựng là ngành cung cấp cho xã hội những nhu cầu cơ bản về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
như nhà ở, đường xá, trường học, bệnh viện,...đó cũng chính là các sản phẩm của dự án
đầu tư xây ựng. Để tạo ra được những sản phẩm này địi hỏi phải có những nguồn lực
và tài nguyên, như: Vốn, bản vẽ kỹ thuật thi công, nguyên vật liệu phục vụ cho xây lắp.
Quản lý dự án trong xây dựng chính là quản lý các hoạt động cung cấp các nguồn lực
này và phối kết hợp các nguồn lực này để tạo ra sản phẩm xây dựng có chất lượng và
hiệu quả.
Sự khác biệt nhất giữa quản lý dự án đầu tư xây dựng với quản lý các dự án thơng
thường, đó là vấn đề về phê duyệt bản vẽ thi công, vấn đề về nguyên vật liệu, nguồn vốn
đầu tư lớn. Đối với một dự án thơng thường, cơng tác quản lý dự án thì dự án chỉ dừng
lại ở khía cạnh về tài chính là chủ yếu, tức là làm sao cho một đồng vốn bỏ ra sau một
thời gian nhất định đồng vốn đó có sinh lời đúng pháp luật. Cịn đối với một dự án xây
dựng, công tác quản lý rất phức tạp, các công việc trong quản lý liên quan và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau (các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng của nhà nước). Các
tiêu chuẩn mang tính bất định như tiêu chuẩn về kết cấu móng; tiêu chuẩn về phòng
cháy chữa cháy; tiêu chuẩn về kết cấu bao che; tiêu chuẩn về cung cấp điện; tiêu chuẩn
về ánh sáng cơng trình, nhưng để đạt được tiêu chuẩn đó có nhiều cách khác nhau (có
thể lựa chọn các chủng loại vật liệu khác nhau). Do vậy, công tác quản lý phải làm sao
cho cơng trình đạt được các tiêu chuẩn quy định về chất lượng mà vẫn đảm bảo chi phí
thấp nhất.
Ngồi ra, dự án đầu tư xây dựng cơng trình cịn có đặc thù riêng, đó việc thiết kế các
bản vẽ thi công; chất lượng, mỹ thuật cơng trình phụ thuộc vào cơng tác này, đó là khâu
quyết định đến giá thành, tiến độ của cơng trình. Nếu bản vẽ hồn chỉnh, khơng có sai
sót về mặt kỹ thuật thì khi thi cơng ít gặp điều trở ngại, nhưng nếu bản vẽ thiết kế sai
sót, thì khi thi công sẽ gặp nhiều trở ngại, như: Phải dừng thi công để chờ xử lý thiết kế
bổ sung cho đảm bảo chất lượng cơng trình; Chậm tiến độ thi công của dự án; phát sinh
khối lượng tăng - làm tăng tổng mức đầu tư của dự án so với giá trị được phê duyệt. Đây
là yếu tố đặc thù và khác biệt nhất của dự án đầu tư xây dựng với các dự án khác.
15