Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện hạ hòa, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:Luận văn này là do tơi tự thực hiện và hồn thiện dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo Lê Văn Chính. Các số liệu sử dụng trong đề tài hoàn toàn trung thực với
thực tế, các tài liệu trích dẫn có ng̀n gốc rõ ràng, Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận văn

Thái Thị Hồng Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Kinh tế và quản lý, Phòng đào tạo
sau đại học trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập và hồn thiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, xin trân trọng và cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Lê Văn Chính đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội huyện Hạ Hòa và các cán bộ của Bảo
hiểm xã hội huyện Hạ Hòa đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp tác giả trong quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài, nhờ đó tác giả mới có điều kiện hoàn thành luận văn của mình.
Xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn này khó tránh khỏi những hạn
chế, khiếm khuyết nhất định; Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp chân thành
của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu này được hoàn


thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận văn

Thái Thị Hồng Nhung

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI ..........................................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ........................................5
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội ....................................................................5
1.1.2 Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội ......................................................7
1.1.3 Vai trò, nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................................9
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá kết quả cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ........21
1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội cấp huyện .22
1.2 Tổng quan thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tại một số địa phương ......27
1.2.1 Thực trạng chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội cấp huyện ..................27
1.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội một số địa phương .................28
1.2.3 Những bài học kinh nghiệm được rút ra cho huyện Hạ Hòa về thu bảo
hiểm ....................................................................................................................31
1.3 Những cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài ..........................................32

Kết luận chương 1 .........................................................................................................34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM TẠI BẢO
XÃ HỘI HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ ............................................................. 35
2.1 Giới thiệu chung về cơ quan bảo hiểm huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ ................35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 35
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức ..............................................................................38
2.2 Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của BHXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................................ 40
2.2.1 Kết quả công tác thu BHXH tại BHXH huyện Hạ Hòa ............................ 40
2.2.2 Kết quả mở rộng đối tượng tham gia BHXH ............................................42
iii


2.2.3 Tình hình quản lý thu BHXH ................................................................... 43
2.3 Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội huyện Hạ Hòa,
tỉnh Phú Thọ .............................................................................................................. 44
2.3.1 Công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ............................. 44
2.3.2 Công tác quản lý nguồn thu bảo hiểm xã hội ........................................... 47
2.3.3 Công tác quản lý quy trình thu bảo hiểm xã hội ....................................... 54
2.3.4 Cơng tác quản lý nợ đọng trốn đóng bảo hiểm xã hội .............................. 55
2.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và hậu kiểm .................................. 58
2.4 Đánh giá chung tình hình thực hiện thu bảo hiểm tại BHXH huyện Hạ Hòa, tỉnh
Phú Thọ ..................................................................................................................... 59
2.4.1 Những mặt đạt được.................................................................................. 59
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân .................................................................. 61
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HẠ HỊA TỈNH PHÚ THỌ ................................ 69
3.1 Định hướng hồn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ..................................................................................... 69

3.1.1 Định hướng chung về công tác Bảo hiểm xã hội ...................................... 69
3.1.2 Định hướng về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội.............................. 69
3.2 Đề xuất một số giải pháp hồn thiện quản lý thu BHXH tại huyện Hạ Hịa, tỉnh
Phú Thọ ..................................................................................................................... 70
3.2.1 Hoàn thiện quản lý và mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ...... 70
3.2.2 Hồn thiện quy trình thu bảo hiểm xã hội ................................................ 73
3.2.3 Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đọng ......................................................... 76
3.2.4 Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền ............................................... 78
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ................................................... 80
3.2.6 Nâng cao trình độ ng̀n nhân lực ............................................................ 83
3.2.7 Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác thu ...................................... 86
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 91

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Tỷ lệ đóng BHXH qua các thời kỳ sau 1994 .................................................16
Bảng 2.1 Kết quả thu BHXH của BHXH huyện Hạ Hòa..............................................41
qua các năm từ 2016 - 2018........................................................................................... 41
Bảng 2.2. Số lượng đơn vị tham gia BHXH tại BHXH huyện Hạ Hòa ........................ 42
Bảng 2.3 Số lượng lao động tham gia BHXH tại BHXH huyện Hạ Hịa ..................... 43
Bảng 2.4 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH tại BHXH huyện Hạ Hòa .............43
Bảng 2.5. Số đơn vị và số đối tượng tham gia BHXH giai đoạn 2016 - 2018 của
BHXH huyện Hạ Hòa ....................................................................................................44
Bảng 2.6 Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình (2016 - 2018) ở huyện
Hạ Hịa ........................................................................................................................... 45

Bảng 2.8 Tổng hợp số tiền nợ BHXH qua các năm 2016 - 2018 ..................................56
Bảng 2.9 Tổng số tiền nợ BHXH đến năm 2018 theo khối loại hình ........................... 56
Bảng 2.10 Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra tại BHXH huyện Hạ Hòa ...............59

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức BHXH huyện Hạ Hòa ......................................................... 38

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BNN

Bệnh nghề nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐLĐ

Hợp đờng lao động

HTX


Hợp tác xã

ILO

Tổ chức lao động thế giới



Nghị định

NLĐ

Người lao động

ÔĐ

Ốm đau

SDLĐ

Sử dụng lao động

TNLĐ

Tai nạn lao động

TS

Thai sản


vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội (ASXH), góp phần
điều tiết các chính sách, các chương trình ASXH của mỗi quốc gia. Khi BHXH phát
triển, các đối tượng tham gia và hưởng BHXH được mở rộng sẽ góp phần nâng cao
đời sống của người lao động nói riêng và dân cư nói chung, từ đó sẽ góp phần làm
giảm số đối tượng được hưởng các chính sách ASXH khác như ưu đãi xã hội, cứu trợ
xã hội và làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Đối với Việt Nam, chính sách
BHXH đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, thực hiện đối với người lao động và
lực lượng vũ trang ngay từ những năm đầu thành lập nước, trực tiếp thể hiện vai trò
mục tiêu, lý tưởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân đã và đang phấn đấu, xây dựng nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Bước sang thời kỳ đổi mới, để phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách BHXH đã được Nhà nước kịp thời điều chỉnh
theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt, ngày 29/6/2006, Quốc hội khoá XI,
kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật BHXH số 71/2006/QH 11, có hiệu lực từ ngày
01/01/2007; ngày 14/11/2008, Quốc hội khoá XII, kỳ hợp thứ 4 đã thông qua Luật
BHYT số 25/2008/QH 12, có hiệu lực từ ngày 01/7/2009; ngày 20/11/2014, Quốc hội
khóa XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật BHXH số 58/2014/QH 13, có hiệu lực từ
01/01/2016, đây là cơ sở pháp lý vững chắc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia BHXH. Nội dung của các luật thể hiện quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực BHXH.
Quản lý thu BHXH là một nội dung quan trọng trong quá trình thực thi chính sách
BHXH, đó là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng phải

đóng BHXH theo mức phí quy định, trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động BHXH có thể nói đây là xương sống của
ngành BHXH. Vì vậy, cơng tác quản lý thu BHXH tốt là cơ sở để đảm bảo cho toàn bộ
hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.

1


Tính đến hết năm 2018, cả nước có số người tham gia BHXH bắt buộc là 14,45 triệu
người; Bảo hiểm y tế là 83,515 triệu người, đạt tỷ lệ bao phủ khoảng 88,5% dân số cả
nước. Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngồi nhà
nước như: Các Doanh nghiệp tìm cách lách luật bằng cách trốn tránh trách nhiệm của
mình khơng tham gia BHXH cho người lao động, bên cạnh đó một số đơn vị cố tình
trây ỳ, khơng nộp để lạm dụng quỹ BHXH, số tiền nộp BHXH được để lại để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Điều này đã ảnh hưởng đến nguồn thu của
cơ quan BHXH qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ BHXH cho người lao động.
BHXH huyện Hạ Hòa dưới sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh Phú Thọ
trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu trong việc thực hiện các chính sách
BHXH trên địa bàn huyện. Công tác thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyện đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận như số người tham gia BHXH tăng, số tiền thu cũng tăng
nhanh, đảm bảo cho quỹ BHXH được tăng trưởng ổn định và đem lại hiệu quả kinh tếxã hội cao. Tuy nhiên,trong thực tế hiện nay bên cạnh các đơn vị thực hiện tốt các chế
độ, chính sách về BHXH cho người lao động thì cịn những đơn vị, đặc biệt là nhiều
doanh nghiệp cố tình né tránh khơng tham gia BHXH cho người lao động, hoặc tham
gia mang tính đối phó với tổ chức BHXH, tham gia khơng đủ người, khơng đủ mức
lương, tình trạng nợ đọng BHXH kéo dài.., nhận thức của người lao động còn hạn chế
về Luật Bảo hiểm xã hội. Đây cũng là thách thức không nhỏ với các cơ quan BHXH
các cấp nói chung và BHXH huyện Hạ Hòa nói riêng.
Để đảm bảo cho việc phát triển quỹ BHXH một cách bền vững, đáp ứng được các yêu
cầu đặt ra trong công tác thu BHXH nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH vì
vậy tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm

xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” là luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu BHXH, đề tài nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý thu bảo hiểm tại Bảo hiểm xã hội huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.

2


3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài lấy công tác quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH huyện Hạ Hòa và
những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý thubảo hiểm bắt buộc làm đối tượng nghiên
cứu chính của đề tài.
b. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu đến công tác quản lý thu bảo hiểm bắt
buộc tại BHXH huyện Hạ Hòa.
Về mặt thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng thu bảo hiểm bắt buộc trong giai đoạn 20162018 tại BHXH huyện Hạ Hịa để phân tích đánh giá. Các giải pháp được đề xuất cho giai
đoạn 2019-2022;
Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu bảo hiểm bắt buộc và những
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của công tác này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Được thu thập từ các nguồn tài liệu của ngành BHXH,
báo cáo hàng năm của BHXH huyện Hạ Hịa, thực tiễn cơng tác quản lý của BHXH
huyện Hạ Hịa; các thơng tin được cơng bố trên báo, tạp chí, cơng trình và đề tài khoa
học trong nước.
Phương pháp tổng hợp số liệu: Trên các cơ sở tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận
dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu
bảo hiểm tại BHXH huyện Hạ Hịa. Tìm ra những tồn tại, chỉ ra những nguyên nhân để

có giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý.
Phương pháp phân tích số liệu: Dùng các phương pháp trong thống kê và hệ thống hóa
tài liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng áp dụng cơng tác
quản lý thu bảo hiểm tại BHXH trên địa bàn, nghiên cứu theo tiêu thức và góc độ khác
nhau như phương pháp so sánh thống kê, phương pháp dùng biểu đồ, đồ thị.

3


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa và bổ sung lý luận về quản lý thu
bảo hiểm tại BHXH ở cấp huyện.
Kết quả nghiên cứu này có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu chuyên sâu, giảng dạy
về công tác quản lý thu bảo hiểm tại BHXH cấp huyện trong điều kiện hiện nay.
b) Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm tại BHXH
huyện Hạ Hòa. Những kết quả phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng
đến quản lý thu bảo hiểm của BHXH huyện Hạ Hòa và những giải pháp đề xuất nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm của BHXH huyện trong điều kiện hiện nay, là
tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Nghiên cứu tổng quan lý luận về quản lý thu bảo hiểm tại BHXH cấp huyện. Xem xét
thực tiễn quản lý thu bảo hiểm tại BHXH của một số địa phương khác trong cả nước, và
rút ra bài học cho việc quản lý thu bảo hiểm tại BHXH huyện Hạ Hịa.
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu bảo hiểm tại BHXH huyện Hạ Hòa từ đó rút
ra những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm tại BHXH huyện Hạ Hòa.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được kết cấu với 3 chương nội
dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã

hội.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội huyện Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm tại bảo hiểm xã hội
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Để đảm bảo được cuộc sống, mỗi con người phải lao động. Tuy nhiên thực tế trong
quá trình hoạt động lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, có nhiều rủi ro không
thể biết trước và không phịng ngừa được. Cùng với quá trình phát triển xã hội, đặc
biệt là từ sau cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỷ XVIII, quá trình cơng nghiệp hóa
làm cho đội ngũ người làm công ăn lương tăng lên, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ
yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hẫng hụt về tiền lương trong các
trường hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già,... đã trở thành
mối đe dọa đối với cuộc sống bình thường của những người không có nguồn thu nhập
nào khác ngoài tiền lương. Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng
ngày đã buộc những người làm cơng ăn lương tìm cách khắc phục bằng những hành
động tương thân, tương ái (lập các quỹ tương tế, các hội đồn...); đờng thời, địi hỏi
giới chủ và Nhà nước phải có sự trợ giúp để bảo đảm cuộc sống cho họ. Chính vì vậy
đã hình thành hệ thống an sinh xã hội (ASXH) và trong đó Bảo hiểm xã hội (BHXH)
là trụ cột chính.
Ở những góc độ khác nhau thường có những khái niệm về ASXH riêng, nhưng khái
quát chung, có thể đưa ra một khái niệm về ASXH như sau: ASXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với mọi người dân thơng qua các chính sách, giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu

và khắc phục các rủi ro hoặc tác động bất thường của tự nhiên, xã hội, nhằm đảm bảo
cuộc sống cho mọi thành viên, nhất là người nghèo, người thu nhập thấp, giúp họ ổn
định cuộc sống, hịa nhập cộng đờng.
Ở nước ta, mặc dù nền kinh tế còn phát triển chậm, tụt hậu xa so với các nước phát triển,
nhưng Đảng và Nhà nước ln quan tâm đến ASXH. Chọn phát triển mơ hình bảo đảm
ASXH dựa trên quan điểm của Tổ chức Lao động thế giới (ILO) với các bộ phận cấu
thành là BHXH, BHYT, BHTN; ưu đãi xã hội và bảo trợ xã hội. Đây là mơ hình phù
hợp với chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước ta coi con người là động

5


lực, mục tiêu của sự phát triển. Phát triển BHXH, BHYT thực hiện mục tiêu bao phủ
BHXH cho mọi người lao động và BHYT toàn dân tạo nên một lưới ASXH chủ động,
tích cực, hiệu quả và vững chắc nhất,... Nhóm trợ giúp xã hội sẽ giảm dần để giảm gánh
nợ cho ngân sách nếu thực hiện tốt nhóm trụ cột BHXH, BHYT.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về BHXH đã được thể hiện trong Hiến pháp 1946,
Hiến pháp 1959. Điều 32 Hiến pháp 1959 quy định: Người lao động được giúp đỡ về
vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động. Nhà nước mở rộng dần các tổ
chức bảo hiểm xã hội, cứu tế và y tế để đảm bảo cho mọi người được hưởng quyền đó.
Năm 1995, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH, đặc biệt luật BHXH được Quốc hội
thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/01/2007.
Theo Tổ chức lao động thế giới (ILO): “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với tất cả
các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó với
những khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng việc hoặc giảm bớt nhiều về thu nhập,
gây ra bởi ốm đau, gây mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm
sóc y tế và tự cấp cho các gia đình đơng con” [1].
Tại điều 3, Luật BHXH của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 đưa ra khái niệm:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao

động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội [2].
Như vậy, dưới góc độ tài chính: BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài chính
giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.
Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu nhập khi người lao
động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước, thực hiện quá trình
phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội, góp phần đảm
bảo công bằng xã hội.

6


Tóm lại, có thể hiểu BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho người
lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập trong các trường hợp được quy định trong
Luật BHXH, thơng qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước.
Có 2 hình thức BHXH là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử
dụng lao động phải tham gia. Đối tượng tham gia BHXH được quy định cụ thể chi tiết
trong luật BHXH.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện
tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình
để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt
Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với
nữ, không thuộc diện áp dụng quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc [2].
1.1.2 Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH hiện nay được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công quỹ độc lập với
NSNN, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động.

Chính vì vậy, cơng tác thu BHXH là một khâu quan trọng, quyết định đến sự tờn tại và
phát triển của việc thực hiện các chính sách BHXH.
Thu BHXH là việc Nhà nước thông qua cơ quan BHXH dùng quyền lực của mình bắt
buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối
tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích
đảm bảo cho hoạt độngBHXH.
Công tác thu BHXH phải đảm bảo một số nguyên tắc:
Nguyên tắc thứ nhất: Thu đúng, thu đủ, kịp thời.
Đây là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của thu BHXH.

7


Thu đúng ở đây là phải đảm bảo thu đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền
công làm căn cứ đóng BHXH, và đúng về quy trình hờ sơ thủ tục theo quy định.
Thu đủ là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền phải đóng
theo quy định của người lao động, người sử dụng lao động.
Thu kịp thời là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền công. Việc
thu thực hiện theo định kỳ hàng tháng, hàng quý (căn cứ vào hoạt động và cách thức
trả lương của đơn vị), đảm bảo không để nợ, nợ đọng BHXH.
Nguyên tắc thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai.
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH được tập trung, quản
lý ở BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của người lao động, người sử dụng lao
động đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị
tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch về số lao động phải đóng BHXH và số
tiền đóng theo mức quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và
giám sát của các cơ quan chức năng, các tổ chức chính trị - xã hội. Tính cơng bằng
được thể hiện ở tỷ lệ đóng BHXH như nhau giữa các thành phần kinh tế, giữa các đối
tượng tham gia.

Ngun tắc thư ba: An tồn hiệu quả.
Ng̀n thu BHXH là sự đóng góp của các bên tham gia, và thường có khối lượng tiền
nhàn rỗi tương đối lớn. Để tạo thêm nguồn thu cho hoạt động bảo hiểm xã hội, nguồn
vốn này cần được đầu tư tăng trưởng. Tuy nhiên, đây là nguồn thu từ đóng góp, là
nguồn tiền dùng để chi các chế độ BHXH cho người tham gia, vì vậy, cần có sự quản
lý chặt chẽ theo chế độ quản lý tài chính để đảm bảo vừa tăng trưởng, vừa đảm bảo an
toànquỹ.
Quản lý thu BHXH là gì?
Trước hết, xuất phát từ khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.

8


Nói đến quản lý thu BHXH là nói đến mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao
động, người lao động và cơ quan BHXH. Trong đó, người lao động và người sử dụng
lao động là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH là chủ thể quản lý
trực tiếp. Nhà nước điều tiết và quản lý BHXH dưới hình thức: Một là thơng qua Quốc
hội để đề ra Luật BHXH, thơng qua Chính phủ đề ra các quy định về BHXH; hai là
thông qua các cơ quan Nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho người lao động hưởng
lương từ NSNN (phần đơn vị sử dụng lao động đóng); ba là thành lập và quản lý đối
với BHXH Việt Nam- là cơ quan chuyên trách để thực hiện chính sách BHXH.
Để quản lý thu BHXH theo đúng quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây
dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với cơ quan hữu
quan và hình thành hệ thống từ trung ương đến địa phương, thực hiện theo một quy
trình khép kín, chặt chẽ.
Như vậy, trong quản lý thu BHXH, mối quan hệ giữa ba bên là người lao động, người
sử dụng lao động, và cơ quan BHXH được xác lập quyền, trách nhiệm của mỗi bên do
pháp luật BHXH quy định; các quy định này là căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân
thủ nghiêm túc.

Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức
của chủ thể quản lý để điều chỉnh hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực
hiện bởi hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế, pháp luật nhằm đạt được mục
đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và không để thất thu tiền đóng BHXH theo quy
định của pháp luật [3].
1.1.3 Vai trò, nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.3.1 Vai trò của công tác quản lý thu BHXH
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động tham gia BHXH
khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là
chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính chất và cơ chế tổ chức
của BHXH.
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ

9


này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi bị giảm hoặc bị mất thu
nhập. Theo quy luật “Số đơng bù số ít” BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo
chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp phần thực hiện cơng
bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, góp phần nâng
cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Người lao động khi bị
đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị
mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ ln được bảo đảm, tạo cho người lao
động luôn yên tâm làm việc.
BHXH gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa người lao
động với xã hội, giải quyết được mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, đồng thời làm
cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách
thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết được khó khăn về đời sống cho người

lao động [4].
Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một quỹ độc lập với
NSNN, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế,
cơng tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng và quyết định đến sự tờn tại
và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH. Cơng tác thu BHXH có những vai
trị chủ yếu sau:
- Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH nhằm
đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung, thống nhất. Thu các khoản
đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ trung ương đến địa phương
cùng với sự phối kết hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp
luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra ng̀n tài chính tập trung từ việc đóng
góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ
các cơ quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong
việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham
gia BHXH nói riêng.
- Cơng tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ được tập trung về một mối, vừa đóng vai

10


trị như một cơng cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHXH biến đổi ở từng
khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi tồn quốc. Bởi
vậy, cơng tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung, thống nhất có sự
ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an tồn tuyệt đối về tài chính, đảm
bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị cũng
như của từng người lao động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và có tính kế thừa, số thu BHXH một
phần dựa trên số lượng người tham gia BHXH để tạo lập nên quỹ BHXH. Cho nên
nghiệp vụ của công tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết
trong việc thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách

BHXH thực hiện được các chức năng của mình.
- Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác chi và
quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng như các loại
hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng, có hưởng đã đặt ra yêu cầu
quy định đối với công tác thu nộp quỹ BHXH. Nếu khơng có thu BHXH thì quỹ khơng
có ng̀n để chi trả cho các chế độ BHXH cho người lao động. Vậy hoạt động thu
BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH.
Do đó, thực hiện công tác thu BHXH đóng một vai trị quyết định, then chốt trong quá
trình đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động cũng như các đơn vị, doanh
nghiệp được hoạt động bình thường [5].
1.1.3.2 Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý thu BHXH bao gồm nhiều nội dung như: Lập và giao kế hoạch hàng năm,
quản lý đối tượng tham gia BHXH, quản lý về mức đóng BHXH, quản lý tiền thu,
quản lý phương thức đóng BHXH, quản lý quy trình thu, kiểm tra đánh giá hoạt động
và điều chỉnh kế hoạch thu BHXH [5].
a. Lập và giao kế hoạch hàng năm
- Đối với đơn vị sử dụng lao động: Hàng năm đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm
đối chiếu số lao động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cả tháng 9 với danh
sách lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan BHXH

11


trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
- Đối với cơ quan BHXH:
+ BHXH tỉnh: Lập 2 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với người sử dụng lao động
do tỉnh quản lý, đờng thời tổng hợp tồn tỉnh, lập 2 bản “Dự toán thu BHXH” năm
sau, gửi BHXH Việt Nam 1 bản trước ngày 20/07 hàng năm.
Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán thu BHXH
cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh trước ngày 20/01 hàng năm.

+ BHXH Việt Nam căn cứ tình hình thực tế kế hoạch năm trước và khả năng phát triển
lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập, giao dự toán thu BHXH, BHYT
cho BHXH tỉnh và BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ cơng an và ban cơ yếu Chính phủ
trước ngày 10/01 hàng năm.
Thông qua việc lập và xét kế hoạch thu BHXH, BHXH các cấp sẽ định lượng khối
lượng công việc sẽ làm trong thời gian tới. Cán bộ quản lý thu sẽ quản lý xem khoảng
thời gian lập kế hoạch của đơn vị mình đã đúng với thời gian quy định chưa. Đồng
thời dựa vào kế hoạch thu BHXH hàng năm tiến hành công tác quản lý các nguồn thu,
triển khai công tác nghiệp vụ chuyên môn.
b. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
Việc xác định đối tượng tham gia BHXH là nhiệm vụ quan trọng trước tiên trong quản
lý thu BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH gồm: Cả người lao động và người sử dụng lao động đều
phải tham gia đóng góp.
Theo điều 4 quyết định 959/QĐ-BHXH đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là:
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn,
HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn đủ từ 03 tháng đến
dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữ đơn vị với người đại diện theo pháp luật

12


của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện
từ 01/01/2018).
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của cán bộ, công chức và viên chức.
- Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu (Trường hợp BHXH Bộ quốc phịng, BHXH Bộ cơng an nhân dân bàn giao cho
BHXH các tỉnh).

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH bắt buộc
vào quỹ hưu trí tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);
- Người đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đờng quy định Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đờng;
- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu nhân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài quy định tại khoản 4 điều 123 Luật BHXH.
2. Người lao động là cơng dân nước ngồi làm việc tại Việt Nam có giấp phép lao
động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp ( thực hiện từ 01/01/2018).
3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng lao động có HĐLĐ.
Công tác quản lý đối tượng tham gia yêu cầu cơ quan BHXH phải xác định được
những đơn vị có trách nhiệm phải đăng ký tham gia BHXH cho người lao động để
thông báo, hướng dẫn các đơn vị kịp thời đăng ký tham gia và đóng đủ tiền BHXH cho

13


cơ quan BHXH theo quy định của pháp luật. Việc quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia
là một vấn đề quan trọng, giúp tránh được thất thu BHXH.
Không những thế, để đảm bảo việc theo dõi và thực hiện các chế độ chính sách cho
người lao động tham gia, cơ quan BHXH phải cần xây dựng được cơ sở dữ liệu thông
tin về người lao động và đơn vị sử dụng lao động. Chính vì vậy, khi đơn vị và người
lao động đăng ký tham gia BHXH, cơ quan BHXH yêu cầu thực hiện kê khai một số
thông tin theo quy định (Đối với đơn vị sử dụng lao động: trình giấy đăng ký kinh

doanh, thơng tin đơn vị, quy mô, số lao động...; người lao động khai báo các thông tin
như: tên, tuổi, địa chỉ, quê quán, chứng minh thư). Mỗi đơn vị sẽ có một mã đơn vị
riêng, mỗi người lao động sẽ được cấp một số sổ BHXH.
Những thông tin này sẽ giúp cơ quan BHXH quản lý được người lao động, đơn vị sử
dụng lao động trong thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật về BHXH.
c. Quản lý mức đóng BHXH
Quản lý mức đóng BHXH là quản lý về tỷ lệ đóng BHXH và về tiền lương, tiền công
làm căn cứ đóng BHXH.
Về tỷ lệ đóng BHXH: Để quản lý mức đóng, trước hết Nhà nước phải xây dựng tỷ lệ
đóng BHXH phù hợp theo từng giai đoạn, từng thời kỳ khác nhau.
Thực tế ở nước ta, tỷ lệ đóng BHXH cũng có sự thay đổi qua từng thời kỳ.
- Giai đoạn trước năm 1994:
Chính phủ ban hành Nghị định số 218/CP ngày 27/12/1961 về điều lệ tạm thờivề BHXH
có hiệu lực thi hành từ 01/01/1962. Theo quy định tại điều lệ này, đối tượng tham gia mới
chỉ là toàn thể CBNV nhà nước ở các cơ quan, xí nghiệp, lâm trường, tỷ lệ đóng chỉ ở
4,7% tổng quỹ lương và lấy từ nguồn NSNN. Nguồn quỹ này do 2 ngành quản lý lúc bấy
giờ là Bộ nội vụ (1% và Tổng công đoàn Việt Nam (3.7%).
Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, tỷ lệ đóng được điều chỉnh phù hợp với
chính sách tiền lương và việc làm. Giai đoạn 01/1962 - 09/1986, tỷ lệ đóng BHXH là

14


4,7%; giai đoạn từ 10/1986 -01/1988, tỷ lệ là 6%; giai đoạn từ 03/1988- 12/1994, tỷ lệ
đóng BHXH là 15%.
- Giai đoạn từ 01/1994 đến 12/2006:
Giai đoạn này Nhà nước đã thực hiện nhiều cải cách tồn diện về chính sách BHXH.
Cụ thể, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/CP ngày 30/09/1993 và Nghị định số
43/CP ngày 22/06/1994, trong đó nêu rõ quỹ BHXH được hình thành từ ng̀n đóng
góp của người lao động, người sử dụng lao động. Đối tượng tham gia BHXH cũng mở

rộng nhiều ra các thành phần kinh tế ngoài nhà nước; tỷ lệ đóng góp giai đoạn này là
20%, trong đó người lao động là 5%, người sử dụng lao động 15%. Sau đó, rất nhiều
văn bản của Chính phủ được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ
BHXH
- Giai đoạn từ 01/01/2007:
Luật BHXH được ban hành có hiệu lực, quy định cụ thể về tỷ lệ đóng góp của người
sử dụng lao động, người lao động và từng quỹ thành phần của quỹ BHXH. Theo đó,
mức đóng BHXH là 20% đến hết năm 2009, sau đó cứ 2 năm tăng lên 2% và sau đó ổn
định ở mức 26% từ năm 2014 trở đi; trong đó, người lao động chỉ phải đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất, cịn người sử dụng lao động ngồi 2 quỹ trên cịn phải đóng vào quỹ
ốm đau thai sản và quỹ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp. Tỷ lệ đóng cụ thể như
sau:

15


Bảng 1.1 Tỷ lệ đóng BHXH qua các thời kỳ sau 1994
Thời kỳ

Từ 01/2007

Từ 01/2010

Từ 01/2012

Từ 2014

đến 12/2009

đến 12/2011


đến 12/2013

trở đi

16%

18%

20%

22%

Người lao động

5%

6%

7%

8%

Người sử dụng lao động

11%

12%

13%


14%

2. Quỹ ốm đau thai sản

3%

3%

3%

3%

Người lao động

0%

0%

0%

0%

Người sử dụng lao động

3%

3%

3%


3%

3. Quỹ TNLĐ-BNN

1%

1%

1%

1%

Người lao động

0%

0%

0%

0%

Người sử dụng lao động

1%

1%

1%


1%

Tổng cộng đóng BHXH

20%

22%

24%

26%

Người lao động

5%

6%

7%

8%

Người sử dụng lao động

15%

16%

17%


18%

Chỉ tiêu

1. Quỹ hưu trí tử tuất

(Nguồn: Luật BHXH)
Về tiền công, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH:
Luật BHXH đã quy định rõ về tiền lương, tiền công đóng BHXH tại điều 94, cụ thể:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân
hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.
- Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử
dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức
tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
- Người lao động là người quản lý doanh nghiệp thì tiền lương, tiền công tháng đóng
BHXH bắt buộc là mức tiền lương do Điều lệ của công ty quy định.

16


- Trường hợp mức tiền lương, tiền công quy định trên cao hơn hai mươi tháng lương
tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng hai
mươi tháng lương tối thiểu chung.
Tại Quyết định 959/QĐ - BHXH của BHXH Việt Nam ngày 09/09/2015, có hiệu lực
từ 01/12/2015 có quy định thêm: Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc quy
định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung hoặc mức lương tối
thiểu vùng tại thời điểm đóng:

Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền
lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối
thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc độc hại thì cộng thêm 5%.
Như vậy, mức đóng BHXH đã được quy định rõ ràng về tỷ lệ đóng góp từng thời kỳ
của người lao động, người sử dụng lao động cũng như về tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH. Cơ quan BHXH cần căn cứ vào hồ sơ của đơn vị và người tham gia lập lên để
kiểm tra, xác định mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của từng lao
động, và tính toán chính xác số tiền đơn vị phải đóng cho cơ quan BHXH hàng tháng.
Đồng thời, cơ quan BHXH cần chủ động kiểm tra, đối chiếu quỹ lương tham gia
BHXH và quỹ lương tại đơn vị cũng như việc thực hiện trích tiền đóng BHXH của
người lao động, để đảm bảo việc thực hiện các quy định này.
d. Quản lý tiền thu
Quản lý tiền thu bao gồm quản lý số tiền phải thu BHXH, số tiền thực tế đã thu được
của từng đơn vị tham gia BHXH.
Trên cơ sở tỷ lệ thu BHXH ở từng thời kỳ, quỹ lương tham gia cũng như tiến độ thực
hiện trích nộp BHXH của đơn vị, cơ quan BHXH tính toán chính xác số tiền phải nộp
BHXH, số tiền phải nộp phạt chậm đóng của từng đơn vị. Đồng thời,hàng tháng thực
hiện thông báo kết quả đóng BHXH cho từng đơn vị và yêu cầu các đơn vị chuyển nộp
tiền phải thu BHXH kịp thời.
Tiền thu BHXH được để lại tại đơn vị hàng tháng bằng 2% quỹ lương của đơn vị để
kịp thời chi trả cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản và hàng quý thực hiện quyết

17


×