Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Áp dụng quy trình kỹ thuật tổng hợp trong chăm sóc đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi nguyễn đức binh huyện ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THÚY LỆ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG CHĂM SÓC
ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NI
NGUYỄN ĐỨC BINH, BA VÌ – HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun nghành:

Chăn ni -Thú y

Khoa:

Chăn ni - Thú y

Khóa học:

2014 – 2018

Thái Ngun, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THÚY LỆ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG CHĂM SÓC
ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NI
NGUYỄN ĐỨC BINH, BA VÌ – HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun nghành:

Chăn ni - Thú y

Khoa:

Chăn ni - Thú y

Khóa học:

2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thu Quyên


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và làm đề tài tốt nghiệp, đến nay khóa luận tốt nghiệp
của em đã hoàn thành, để đạt được những kết quả trên, ngồi sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, em cịn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiệu thuận lợi nhất từ BGH Nhà
trường, các thầy cô giáo, cán bộ viên chức trong trường và khoa Chăn nuôi Thú y.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu
trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Ban chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp
đỡ chúng em trong tồn khố học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Thu Quyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới chủ trang trại Nguyễn Đức Binh cùng tồn thể
cơ, chú, anh, chị, em trong trại đã nhiệt tình, quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn các
cơng tác kỹ thuật chăm sóc lợn nái và lợn con để em có thể tự tay chăm sóc cho lợn
và hoàn thành tốt đợt thực tập. Qua đây em xin tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực tập tại trại.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y và ban giám
hiệu trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun có nhiều sức khỏe, để thực hiện sứ
mệnh của mình, truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Chúc cho hội đồng đánh
giá khóa luận thành cơng tốt đẹp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, Ngày

tháng


Sinh viên

Nông Thúy Lệ

năm 2018


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn Nguyễn Đức Binh Qua 2 năm
2016 - 2017 .................................................................................. 37
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................. 39
Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc ni dưỡng lợn tại trại qua 6 tháng thực tập..... 40
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con ................... 44
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian
thực tập......................................................................................... 46
Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 48
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn trong thời gian thực tập ..... 50
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại ....... 51
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ........................ 53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATVSTP:

An toàn vệ sinh thực phẩm


CP:

Charoen Pokphand

Cs:

Cộng sự

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

LMLM:

Lở mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Porcine Epidemic Diarrhoea

TĂCN:

Thức ăn chăn nuôi

TT:


Thể trọng

VTM C:

Vitamin C


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................. 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................ 2
1.2.2.Yêu cầu ........................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ...................... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở................................... 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề ......................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ............................................ 8
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ...................................... 13
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và

lợn nái ni con...................................................................................... 17
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở ..................... 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước.................................. 31
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ........................................................... 31
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ................................................. 33
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH........ 35
3.1. Đối tượng và phạm vi theo dõi ........................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................... 35
3.3. Nội dung tiến hành ............................................................................. 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................. 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 35
3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) .................................... 36


v

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 36
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 37
4.1. Cơ cấu đàn lợn ni tại trại trại Nguyễn Đức Binh, Ba vì- Hà Nội năm
2016 và năm 2017 ..................................................................................... 37
4.2. Thực hiện biên pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn ............................ 38
4.2.1. Thực hiện chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản.......................... 38
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con ..................................... 42
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại trong thời gian thực tập .... 45
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn tại trại lợn
Nguyễn Đức Binh ..................................................................................... 47
4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ...................................... 47
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn ..................................... 50
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại....................... 51
4.5.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt .................. 51

4.5.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại trong
thời gian thực tập ................................................................................... 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 54
5.1. Kết luận .............................................................................................. 54
5.2. Đề nghị ............................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn chiếm khoảng 60% giá trị ngành chăn nuôi Việt
Nam. “Bão giá lợn” vừa qua là cuộc thanh lọc khốc liệt của thị trường. Các
chuyên gia trong ngành cũng chỉ ra 8 khó khăn chính của chăn ni nói chung
cũng như chăn ni lợn nói riêng, đó là: Sản xuất thị trường còn thiếu kết nối
và điều hành tổng thể, nhiều khâu trung gian, chi phí sản xuất cịn cao; dịch
bệnh truyền nhiễm khó kiểm sốt, đặc biệt là bệnh tai xanh và LMLM; Tái cơ
cấu ngành còn thấp, chuyển biến chậm, tích tụ đầu tư thấp; Giết mổ chế biến
chưa quản lý và quy hoạch tốt; Tổ chức sản xuất còn yếu, giảm sức cạnh tranh
của sản phẩm; Chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, khó đi vào cuộc sống; Thể
chế thiếu hồn thiện cịn vướng mắc liên quan đến đất đai, tín dụng, bảo
hiểm,…; Hợp tác liên kết theo chuỗi cịn chưa định hình, rời rạc, liên kết chưa
chặt chẽ,…
Để vượt qua những thách thức trên, cần có những giải pháp cốt lõi như
nhà nước cần xây dựng chiến lược điều hành tổng thể ngành chăn nuôi. Tổ
chức và quy hoạch sản xuất gắn với thị trường. Tổ chức quản lý tốt dịch bệnh,
giết mổ, ATVSTP,… Bên cạnh đó, doanh nghiệp và người chăn nuôi cần bắt
tay xây dựng hợp tác theo chuỗi; áp dụng KHKT về giống, TĂCN, công nghệ

chuồng trại để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng thịt, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm. Đầu tư vào giết mổ và chế biến thịt sâu, tìm kiếm mở
rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu,…
Nhận thức đúng hiện trạng, những thách thức và triển vọng là điều cần
thiết để “vẽ” nên bức tranh với những gam màu sáng cho ngành chăn nuôi lợn
trong thời gian tới.


2

Từ những yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất, với những kiến thức
đã được học từ nhà trường và để hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp giúp sinh
viên ra trường có thể làm việc tốt trong các cơ sở chăn ni chun nghiệp, từ
đó giúp cho ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng có thể phát
triển bền vững. Chúng em đã được tiếp cận với thực tế sản xuất để ứng dụng
những kiến thức đã được học vào giải quyết các vấn để xẩy ra trong thực tiễn
chăn nuôi, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình kỹ thuật
tổng hợp trong chăm sóc đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại chăn ni
Nguyễn Đức Binh huyện Ba Vì – Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn ni có hiệu quả.
1.2.2.u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại chăn ni Nguyễn Đức Binh,
Huyện Ba Vì - Hà Nội
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái ni con

- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1.Điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lý
Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện
có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện, phía Đơng
giáp thị xã Sơn Tây, phía Đơng Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp
các huyện Lương Sơn (về phía Đơng Nam huyện) và Kỳ Sơn của Hịa Bình
(về phía Tây Nam huyện). Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với
ranh giới là sơng Hồng (sơng Thao) nằm ở phía Bắc. Phía Tây giáp các
huyện Lâm Thao, Tam Nơng, Thanh Thủy của Phú Thọ. Phía Đơng Bắc giáp
huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng.
Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km²,
lớn nhất Thủ đơ Hà Nội. Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh
giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là: ngã ba Trung Hà giữa
sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông
Hồng và sông Lô (tại các xã Tản Hồng và Phú Cường, đối diện với thành phố
Việt Trì).
Các điểm cực: cực Bắc là xã Phú Cường, cực Tây là xã Thuần Mỹ, cực
Nam là xã Khánh Thượng, cực Đơng là xã Cam Thượng.
- Vị trí địa lý xã Ba Trại

Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân
núi Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2, Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh
Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Nội.


4

Phía Đơng giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh, phía Tây giáp
xã Thuần Mỹ, phía Nam giáp núi Ba Vì.
• Điều kiện địa hình, đất đai
Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gị, độ cao các quả đồi chênh
nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc khơng lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu Bắc bộ
phần lớn là ruộng chằm, diện tích cịn lại là đất đồi.
• Điều kiện khí hậu
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế
gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với
mùa đơng lạnh và khơ. Nhiệt độ bình qn năm trong khu vực là 23 0C.
Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1 %, vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1.
• Giao thơng
Xã Ba Trại nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá
Chông và đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đơng Nam qua các xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông.
Đường 89 chạy song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88
đi qua xã ở phía Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh.
2.1.1.2 .Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế
Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ
đồng, tăng 24,2 % so với cùng kỳ. Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trưng
Ba Vì đó là Chè và sữa tươi. Sản lượng chè đạt 12.800 tấn/năm và sản lượng

sữa tươi đạt 9.750 tấn/năm.
Sản xuất công nghiệp: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng 34 % so
với cùng kỳ. Huyện có hai cụm công nghiệp (Cam Thượng và Đồng Giai xã
Vật Lại) và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả.


5

- Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4 % so với
cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lượt khách đến
với Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch.
Tình hình dân cư
Dân số Huyện Ba Vì có hơn 265 nghìn người (bao gồm 3 dân tộc Kinh,
Mường, Dao), tồn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một
xã giữa sơng Hồng.
Người dân Ba Vì vốn bình dị, thông minh, hiếu học, cần cù, sáng tạo
trong lao động. Trong thời kỳ đổi mới Đảng bộ, nhân dân huyện Ba Vì tiếp
tục phát huy truyền thống quê hương, phát triển mạnh mẽ và vững chắc góp
phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp hiện đại hóa đất nước.
2.1.1.3. Qúa trình thành lập và phát triển của trang trại
Qúa trình thành lập
Là trang trại tư nhân được thành lập vào tháng 04 năm 2015. Với tổng số
nái 100 con, chuồng trại khép kín chăn ni theo hướng cơng nghiệp hiện đại.
Tất cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính
tốn để phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt
nhất cho sự phát triến của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn ni,
cơng việc như kế tốn, kỹ thuật, đều do chủ trại tính tốn sắp xếp. Sinh viên
thực tập về làm phần lớn các công việc của trại như cho lợn ăn, dọn chuồng,
vệ sinh trong ngoài trại, chẩn đốn và phịng, trị các bệnh thường gặp trong
thời gian thực tập.

Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại được bao quanh bởi hệ thống tường bao và cổng rào bằng sắt.
Ngay phía trong đằng sau cổng trại là hố khử trùng.
- Trại lợn có khoảng 1,2 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành,
nhà ở cho công nhân, nhà tắm, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho cơng
nhân, sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại.


6

- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 100 nái: bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có vách ngăn
tường bê tông. Chiều dài chuồng 36 m, chiều rộng 16 m, có 26 ơ chia làm 2
dãy kích thước 2,2 m × 1,6 m x 1,2 m/ơ, 1 chuồng bầu có 85 ơ chia làm 2 dãy
kích thước 2,2 m × 0,65 m x 1,2 m/ơ. Có 3 ơ lợn đực giống kích thước 5 m ×
6 m x 1,4 m, 1 chuồng thương phẩm có sức chứa ni 450 lợn thịt. Cùng một
số cơng trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, kho thuốc, kho
chứa dụng cụ chăn ni, phịng khử trùng, phịng pha tinh…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 4
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị,
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường xây được chát mịn bằng xi măng và
qt vơi có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m², cách nền 1,2
m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng bạt cách nhiệt. Mái chuồng được lợp bằng bờ lô.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng có khía chống trơn trượt.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan
được bơm lên bể chứa và được xử lý vệ sinh đảm bảo sạch sẽ và an tồn trước
khi sử dụng cho lợn ni. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được

bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước
dẫn tới các chuồng khác nhau.
Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại; 01 quản lý trại; 01 kỹ
thuật; 2 công nhân
Là trại tư nhân nên số lương công việc không nhiều.Các công việc được
phân công rõ ràng, mỗi người 1 công việc khác nhau. Đối với sinh viên thực
tập tốt nghiệp, được trại luân phiên thay đổi công việc để sinh viên được tiếp
cận, và được thực hành, thao tác trên nhiều khâu, nhiều đối tượng khác nhau.


7

2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn nuôi cả lợn nái sinh sản và lợn thương phẩm,
gồm các giống lợn Yorkshire và Landrace.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 12 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa.
Trong trại có 03 lợn đực giống giống Duroc, lợn đực giống này được
ni nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái, khai thác tinh để thụ
tinh nhân tạo và cho phối giống trực tiếp.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng dinh
dưỡng do công ty CP cung cấp.
2.1.2.2. Công tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, chặt chẽ.

- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo
lịch của trại.
- Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện ra vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng.
Với phương châm “Phịng bệnh là chính ” nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin


8

luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng
loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn
được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt,
khơng mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn
lợn ln đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
khơng gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước
có liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính

- Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan
sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội
tiết, con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả
năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở


9

lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành

thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém,
lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,
nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích
luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng
bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon
oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hoocmon trong
cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.


10

Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn
cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James, (1996) [30], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được ni nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không
tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James, (1996) [30], lợn cái hậu bị
ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu

- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [11], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn


11

mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể
đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện
tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao,

nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải
trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt
các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó
được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2017) [28] Lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách
sau đó 15-16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi
vào quy luật mang tính chu kỳ.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [25], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng
3- 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba
giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối
giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.


12

+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đi cụp và khơng chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [25], trứng rụng tồn tại trong tử cung
2 - 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày

thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội
hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở
lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai
và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép
hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento và cs,
2013) [34].


13

2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục
* Sinh trưởng là một q trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phơi
thai được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là q trình tích
lũy các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài,
chiều ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc
tính di truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân
chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất

nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 – 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn
gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [14].
Theo Trần Thị Dân (2004) [3]: lợn con mới đẻ trong máu khơng có
glubulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang con qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch
cầu,...được tổng hợp còn ít khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
* Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể ln hồn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay
đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất,
chức năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật ni hồn thiện
được các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm.


14

* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh.
Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] cho biết: Tốc độ sinh trưởng của lợn
không đồng đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau
đó giảm. So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2
lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40
ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60
ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng
chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong

máu lợn con thấp. Do lợn có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh nên khả
năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 21 ngày tuổi có thể tích
lũy 9 -14 g protein/ 1 kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành
tích lũy được 0,3 – 0,4 kg protein. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể
lợn con cần rất ít năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp vì khối lượng chủ
yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn
sản xuất ra 1 kg thịt mỡ.
2.2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lượng bộ máy tiêu
hóa tăng lên từ 10 – 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ
máy tiêu hóa tăng lên 40 – 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 – 50 lần.
Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 – 8g và chứa được 35 – 50 g sữa nhưng
chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con dạt 60 ngày tuổi đã nặng
150 g và chứa được 700 – 1000 g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [15].
Qua nghiên cứu trên cho thấy, lợn là loài sinh trưởng và phát triển
nhanh, nhưng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng thì người
chăn ni cần nắm vững đặc điểm tiêu hóa của lợn để tác động đúng lúc và
thu được hiệu quả kinh tế cao.


15

2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs, (2001) [8] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con

và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy
cịm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để
khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau
cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hồn tồn mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ mắc bệnh cịi cọc và chết.
Ngồi ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.


16

Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và
lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai

đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua
đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ - globulin kém hơn, hàm lượng γ globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.


17

Nếu lợn con khơng được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ

Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.


18

* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, (
2004) [21] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,

thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10-15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải
khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để
trống chuồng từ 3-5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần
vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính
trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực
tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái,
chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần
với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs,
(2004) [21], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con ( để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7-10 ngày tuổi ) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm : 1,2m x 1,5m.
Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3-5 ngày trước khi đón
lợn con sơ sinh.


×