Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng và trị bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại chăn nuôi nguyễn đức binh ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA NGỌC TRUNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI NGUYỄN ĐỨC BINH - BA VÌ - HÀ NỘI

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA NGỌC TRUNG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI NGUYỄN ĐỨC BINH - BA VÌ - HÀ NỘI

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 - Thú y - N02
Khoa: Chăn ni thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và thời gian học tập ở trại chăn nuôi Nguyễn Đức Binh - Ba Vì Hà Nội, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức cá nhân.
Để hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cơ, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Ban Giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo TS. Đặng Thị Mai Lan đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo động viên, giúp đỡ em về mọi mặt trong q trình tiến
hành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn: Ông Nguyễn Đức Binh (chủ trại) nơi cơ sở
em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cám ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các
thầy cơ, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên


La Ngọc Trung


ii

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, nghề chăn nuôi lợn ở nước ta đang trên đà phát
triển mạnh mẽ. Con lợn ngày càng chiếm ưu thế và có tầm quan trọng trong
đời sống con người. Chăn nuôi lợn đã đáp ứng 65 - 75% nhu cầu về thịt cho
thị trường trong nước và cho xuất khẩu.
Định hướng phát triển chăn nuôi lợn đến năm 2020: là phát triển nhanh
quy mô đàn lợn ngoại theo hướng trang trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện
về đất đai, kiểm sốt dịch bệnh và mơi trường; duy trì hình thức chăn ni lợn
lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nơng hộ và của một số vùng.
Do đó các vấn đề về quản lý, kỹ thuật chăn nuôi lợn ở nước ta đã và
đang được các nhà khoa học nghiên cứu giải quyết nhằm đưa ngành chăn nuôi
ở nước ta tiến kịp trình độ trong khu vực và thế giới. Các yếu tố như: giống,
ni dưỡng, chăm sóc quản lý, thú y… cần được quan tâm chú ý.
Để ngành chăn ni có thể phát triển mạnh và bền vững, thì vấn đề con
giống là hết sức quan trọng. Muốn chăn ni được thắng lợi và có hiệu quả
cao thì con giống phải khỏe mạnh mới mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người chăn nuôi và đảm bảo cho xuất khẩu.
Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh xảy ra cũng gây nên những tổn thất
nghiêm trọng, trong đó có bệnh phân trắng lợn con, bệnh vẫn xảy ra thường
xuyên ở nước ta đặc biệt là trong chăn nuôi lợn tập trung tại các hộ dân. Bệnh
làm giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng của lợn con, làm cho lợn còi cọc,
chậm lớn, giảm khả năng tăng trọng. Do đó, gây thiệt hại cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất, em đã thực hiện đề tài: “Áp
dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng và trị bệnh phân trắng lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại chăn nuôi Nguyễn Đức Binh Ba Vì - Hà Nội”.



iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả tiêm phòng cho lợn tại cơ sở ...................................... 27
Bảng 4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn ......................................................... 31
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn…………………….35
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể............................. 33
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tháng theo dõi ................ 35
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ........................... 36
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......................... 37
Bảng 4.8. Các triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ................ 38
Bảng 4.9. Kết quả mổ khám bệnh tích ............................................................ 39
Bảng 4.10 Kết quả thử nghiệm hai phác đồ điều trị bệnh............................... 40


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cl. perfringens: Clostridium perfringens
cs:

Cộng sự

E. coli:

Escherichia coli

KHKT:


Khoa học kỹ thuật

LCPT:

Lợn con phân trắng

Nxb:

Nhà xuất bản

PP:

page

tr:

Trang

ETEC:

Enterotoxinogenic Escherichia coli


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện của cơ sở nơi thực tập ................................................................ 3
2.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 3
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn theo mẹ..................................................... 5
2.2.2. Khái niệm của bệnh phân trắng ở lợn con .......................................................... 7
2.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con....................................... 8
2.2.4. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con ........................................................ 8
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích bệnh phân trắng lợn con ............... 11
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh phân trắng lợn con..............................................13
2.2.7. Một số loại thuốc kháng sinh thường dùng để điều trị bệnh phân trắng.........15
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 20


vi
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi............................................................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22

3.4.1. Phương pháp điều tra ........................................................................... 22
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 22
3.4.3. Xác định bệnh tích thơng qua kết quả mổ khám tại chỗ ....................... 23
3.4.4. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ....................................................... 23
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 23
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 24
4.1. Kết quả công tác chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn tại
cơ sở. ............................................................................................................... 24
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 24
4.1.2. Công tác thú y .....................................................................................................26
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo đàn, theo cá thể .............................................33
4.2.2 Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng theo dõi ...........................34
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi .....................................36
4.2.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ......................... 37
4.2.5. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh phân trắng lợn con ..38
4.2.6. Kết quả mổ khám bệnh tích lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn con 39
4.2.7. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của hai phác đồ điều trị ......................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong những nước có sản lượng thịt tiêu thụ bình qn
đầu người không ngừng tăng lên qua các năm với mức tăng trưởng khoảng

21,19 %/năm. Tính đến năm 2013, mỗi người Việt Nam tiêu thụ 39,3kg thịt
hơi, chủ yếu là các sản phẩm chăn ni lợn
Chính vì thế mà Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến công tác
giống và không ngừng nâng cao năng suất của ngành chăn nuôi lợn.
Hàng loạt các vấn đề quản lý, kỹ thuật nuôi lợn nước ta đã và đang
được các nhà khoa học nghiên cứu nhằm bắt kịp với trình độ chăn ni của
các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, nước ta là một nước thuộc
kiểu khí hậu gió mùa nóng ẩm, nên rất thích hợp cho các bệnh truyền nhiễm
phát triển mạnh và lây lan nhanh, do đó gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến ngành
chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng. Ngồi ra, các yếu tố giống,
thức ăn, dinh dưỡng, điều kiện khí hậu thì công tác thú y rất quan trọng quyết
định đến sự thành bại của ngành chăn ni. Ở nước ta tình hình dịch bệnh xảy
ra cịn rất phức tạp đặc biệt là bệnh phân trắng lợn con ở mọi lứa tuổi. Bệnh
làm cho lợn gầy sút, còi cọc làm giảm năng suất, bệnh nặng có thể chết cả
đàn, vì vậy việc phòng và điều trị bệnh phân trắng lợn con là một vấn đề hết
sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy
trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh phân trắng ở lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại chăn nuôi Nguyễn Đức Binh - Ba Vì Hà Nội”.


2

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh phân
trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại chăn ni Nguyễn Đức Binh
- Ba Vì - Hà Nội.
- Xác định được tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do bệnh phân trắng lợn con trên
đàn lợn nuôi tại cơ sở.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị cho lợn mắc bệnh.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về bệnh phân trắng lợn con và biện pháp phòng trị trong
điều kiện chăn nuôi của trại Nguyễn Đức Binh - Ba Vì - Hà Nội.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của
bệnh phân trắng lợn con gây ra, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa
cho những cơ sở chăn ni lợn khác, nhờ đó làm giảm thiệt hại kinh tế và
đem lại lợi nhuận cao.
- Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng phác đồ điều trị phù hợp và có
hiệu quả.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện của cơ sở nơi thực tập
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa
Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc
huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây, nằm phía bắc dưới chân núi Ba Vì.
Đường 88 đi qua xã ở phía Bắc và cũng là ranh giới - Phía Đơng giáp với Tản Lĩnh
- Phía Bắc giáp với xã Cẩm Lĩnh
- Phía Tây giáp với xã Thuần Mỹ
- Phía Nam giáp với núi Ba Vì
* Địa hình, đất đai , dân số
Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi

chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc khơng lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu
bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích cịn lại là đất đồi. Tổng diện tích là:
20,25 km²
- Tổng số dân: 10.210 người
- Mật độ dân số đạt 504 người/km².
* Khí hậu, thủy văn
Ba Trại là một trong 7 xã Miền núi của huyện Ba Vì. Bị chi phối bởi
các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo
nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đơng lạnh và khơ. Nhiệt độ bình qn năm
trong khu vực là 23,4°C. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố
không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí
86,1%. Vùng thấp thường khơ hanh vào tháng 12, tháng 1.


4

* Giao thông, vận tải
Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và
đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đơng - Nam qua các
xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy
song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía
Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh.
2.1.2. Điều kiện của trang trại
* Cơ sở vật chất
- Trại lợn có khoảng 2 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 200 con lợn nái với chiều dài của một chuồng là 150 m, mỗi
chuồng có 2 dãy (có đường đi ở giữa) và mỗi dãy chia làm 150 ô, một ô rộng 2 m2.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió, mỗi chuồng có 6 quạt (4 quạt
to và 2 quạt bé). Tường ở dãy ngoài cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích
1,5 m²; cách nền 1,2 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn ni, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống, nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được cấp từ một bể lớn, bể
được bố trí xây dựng ở đầu chuồng, có hệ thống lọc và xử lí trước khi dẫn
nước vào chuồng. Có hệ thống quạt gió, giàn mát, điện sáng, vòi uống
nước tự động, đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng. Có đầy đủ các
thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày
như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
- Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi mất điện.


5
* Cơ sở hạ tầng
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccine, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Cơ cấu tổ chức
- Chủ trang trại: 01 người
- Kĩ sư chăn nuôi: 01 người
- Công nhân: 02 người
- Sinh viên thực tập: 04 người

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn theo mẹ
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ mơi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C, ra mơi trường bên ngồi có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hồn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hố ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hồn tồn khơng có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:


6

- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao
hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và
cs.,1996) [6].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ
bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2003) [12].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hồn thiện, chúng chưa có

khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzym tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E .coli, Cl. perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [4]: Lợn con mới đẻ trong máu khơng có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu…được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh phân trắng lợn con.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs. (2001) [22], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:


7

- Nhóm vi khuẩn đường ruột (vi khuẩn bắt buộc) gồm: E. coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta
quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở nên cường độc và gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất
phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng
nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước
uống vào hệ tiêu hố gồm: Staphylococcus spp., Streptococcus spp., Bacillus
subtilis… Ngồi ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
fasobacterium, Bacillus puticfus…

2.2.2. Khái niệm của bệnh phân trắng ở lợn con
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là hội chứng hoặc là một trạng thái lâm sàng rất
đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, đi tả, gầy sút rất nhanh. Tác nhân gây
bệnh chủ yếu là E. coli, nhiều loại Salmonella (S. choleraesuis, S. typhisuis...) và
đóng vai trị phụ là: Proteus, trực trùng sinh mủ, song liên cầu khuẩn. Bệnh xuất
hiện những ngày đầu sau khi sinh do E. coli hoặc khi cai sữa (Salmonella).
Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là: "Neonatal di ar hoea",
theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004)[13], bệnh này là bệnh đặc
trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi, thì bệnh phát triển
mạnh mẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10 - 20
ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới và cả ở Việt
Nam. Do nước ta có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều,
nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm cao..) Đây là điều kiện lý
tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát bệnh dịch và
sự kiểm sốt bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.


8

Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh là lợn phân có mà trắng
đục, xám, vàng lẫn bọt khí... lượng phân nhiều rơi vãi khắp chuồng, phân
dính ở hậu môn và chân sau. Lợn bệnh thường giảm bú, gầy sút, lông xù, thể
nặng dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả và thiệt hại về
kinh tế, ảnh hưởng đến năng xuất chất lượng đàn lợn sau này.
2.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con
Bệnh phân trắng lợn con là một hội chứng lâm sàng đa dạng, đặc điểm
là viêm dạ dày, ruột, đi ỉa dẫn tới vật nuôi gầy sút nhanh. Tác nhân gây bệnh
chủ yếu là do E.coli và nhiều loại Salmonella, đóng vai trị quan trọng là
Proteus, Streptococus. Bệnh xuất hiện vào những ngày đầu sau khi sinh (do
E.coli) và trong suốt thời kỳ bú mẹ.

- Bệnh có quanh năm, nhiều nhất vào thời điểm cuối đông sang xuân, cuối
xuân sang hè.
- Thời gian nào độ ẩm cao, thì bệnh phát triển nhiều.
- Chuồng nái ẩm ướt tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.
- Tỷ lệ mắc bệnh các cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít hơn, thời
gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng.
2.2.4. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
2.2.4.1. Do vi sinh vật
- Do vi khuẩn
Vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy cho lợn thường gặp như E. Coli,
Salmonella, Shigella, Clostridium perfringens… Lợn con sơ sinh có thể bị
nhiễm bệnh do vi khuẩn từ chuồng nuôi, da, phân lợn mẹ. Do đó, trong điều
kiện vệ sinh kém hoặc trong hệ thống nuôi liên tục, mầm bệnh E. coli tồn tại
trong mơi trường có thể dẫn đến dịch tiêu chảy trên lợn con sơ sinh. Lợn con
được sinh ra từ những lợn mẹ chưa được tiêm phòng hoặc khơng có kháng thể
chống lại E. coli trong sữa đầu sẽ rất nhạy cảm với bệnh. Ở lợn cai sữa, hệ


9

tiêu hóa chưa hồn chỉnh, nếu cho ăn q nhiều, thức ăn khơng tiêu hóa kịp sẽ
tích tụ trong đường ruột tạo chất nền cho E. coli phát triển. Do đó, ở giai đoạn
này lợn rất dễ nhiễm bệnh. Stress và việc thay đổi khẩu phần thức ăn đột ngột
cũng là yếu tố quan trọng làm cho bệnh tiêu chảy gia tăng.
- Do virus
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khẳng định Rotavirus, Enteravirus,
Andenovirus, Coronavirus, Pestivirus là nguyên nhân chủ yếu gây viêm ruột
với triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn. Các virus này tác động gây viêm
loét niêm mạc ruột ở nhiều mức độ khác nhau, chính từ đó q trình tiêu hóa
hấp thụ ở lợn bị rối loạn, cuối cùng là triệu chứng ỉa chảy.

2.2.4.2. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngồi việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trị rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2009) [11].
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2006) [10] đã có kết luận cầu
trùng và một số loại giun trịn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.


10

2.2.4.3. Do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc.
Một số lồi nấm mốc như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium… có khả
năng sản sinh nhiều loại độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố
Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và
thần kinh.
2.2.4.4. Nguyên nhân khác
- Do thời tiết

Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [14] : Lạnh ẩm là nguyên nhân hàng đầu của
hội chứng tiêu chảy của lợn con theo mẹ. Như vậy, nguyên nhân thường
xuyên tác động đến hội chứng tiêu chảy ở lợn con là các yếu tố thời tiết.
Nguyễn Thiện và cs. (1996) [17], cho biết tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân
trắng trong chăn ni hộ gia đình là rất cao 30 - 40%, nguyên nhân do môi
trường mở, điều kiện thời tiết ảnh hưởng rất nhiều đến mơi trường trong
chuồng ni. Trong khi đó, chăn ni trang trại môi trường trong chuồng nuôi
là môi trường nhân tạo có thể điều chỉnh để phù hợp với từng điều kiện cụ thể
như nóng ẩm thì dùng quạt thơng gió, hệ thống dàn mát và nhiệt độ thấp dùng
bóng sưởi. Lợn con không phải nằm trực tiếp xuống nền chuồng xi măng mà
nằm trên đan nhựa cách nền chuồng một khoảng theo từng chuồng nuôi nên
lợn con cũng không bị mất nhiều nhiệt năng cho sưởi ấm cơ thể và tỏa ra môi
trường xung quanh như chăn nuôi hộ gia đình.
Theo Đào Trọng Đạt (1996) [6], những tháng mưa nhiều kèm theo khí
hậu lạnh, tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tăng rõ rệt, có khi 80 - 100%
cá thể trong đàn bị tiêu chảy.


11

- Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh trong đó có tiêu chảy (Đồn Thị Băng
Tâm,1987 [19]).
- Do chăm sóc ni dưỡng lợn con khơng đúng kỹ thuật
Q trình chăm sóc ni dưỡng lợn con khơng đảm bảo kỹ thuật như:
Nghèo dinh dưỡng, thức ăn bị ôi thiu, nấm mốc, chứa nhiều aflatoxin,
thuốc trừ sâu, thiếu hoặc không cân đối các loại axit amin, vitamin và các
nguyên tố vi lượng, nhất là Fe, Co, Ca, vitamin B12... Do đó lợn mới sinh dễ

bị mắc hội chứng tiêu chảy lợn con.
Trong điều kiện ẩm thấp, thiếu ánh sáng tự nhiên thiếu vận động sẽ
sinh ra những con dễ mắc bệnh hơn những con được nuôi trong điều kiện
chuồng trại tốt mặc dù chúng được ăn cùng loại thức ăn như nhau.
Phải tiêm phòng cho lợn mẹ các bệnh mà lợn con dễ mắc phải như:
Dịch tả, thương hàn, E. coli... nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn con và từ
đó chất miễn dịch mới được có trong cơ thể. Không úm cho lợn con hoặc úm
không đúng quy cách làm lợn con bị lạnh, hệ tiêu hóa sẽ hoạt động yếu, thể
hiện qua sự giảm nhu động ruột, giảm phân tiết dịch tiêu hóa, dẫn đến tình
trạng không tiêu, viêm ruột, tiêu chảy.
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích bệnh phân trắng lợn con
2.2.5.1. Triệu chứng lâm sàng
Theo Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [24], triệu chứng của bệnh
như sau: Thân nhiệt ít khi cao, cá biệt có con lên 40,5 - 410C nhưng chỉ sau
một ngày là xuống ngay. Đặc trưng chủ yếu là phân lỏng, màu trắng như vôi,
trắng xám màu xi măng hoặc hơi vàng như mủ, đơi khi trong phân có bột
hoặc lổn nhổn hạt như vơi, có khi lầy nhầy, cá biệt có lẫn máu. Phân từ màu


12

vàng trắng lỏng, chuyển thành mầu xi măng và có khn là biểu hiện chuyển
biến tốt.
Phân có mùi tanh đặc biệt khó ngửi, kiểm tra dưới kính hiển vi thấy
những hạt mỡ chưa tiêu hoặc tế bào niêm mạc ruột bị tróc ra.
Khi bắt đầu bị bệnh lợn con vẫn như thường, sau bú ít dần đi. Bắt đầu
bụng hơi sưng, bệnh kéo dài thì tóp bụng lại, lơng xù, đi rủ, đít dính phân
be bét, hai chân sau dúm lại và run lẩy bẩy. Lợn bị bệnh hay khát nước,
thường tìm nước bẩn trong chuồng để uống nếu khơng đảm bảo có nước uống
đầy đủ, đơi khi có lợn bệnh nơn oẹ ra sữa chưa tiêu có mùi chua.

2.2.5.2. Bệnh tích
Niêm mạc nhợt nhạt, xung huyết hoặc xuất huyết. Niêm mạc ruột
xung huyết hay xuất huyết từng đám hoặc viêm cata nhẹ. Gan hơi sưng hoặc
không sưng, màu nâu vàng nhạt. Túi mật thường căng, phổi thường ứ huyết,
đôi khi có hiện tượng sưng phổi nhẹ.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [23], nhu động ruột của lợn ở thời kì
đầu của bệnh giảm yếu, thời kỳ sau lại tăng. Nhiệt độ 39,5 - 40,50C, buổi
chiều thường cao hơn buổi sáng 1 - 20C. Đi ỉa chảy một ngày 15 - 20 lần, con
vật rặn nhiều lưng uốn cong, bụng thót lại, thể trạng đờ đẫn, bú chút ít hoặc
khơng bú hoàn toàn, nằm nhiều hơn đi lại. Các niêm mạc mắt, mũi, miệng
nhợt nhạt vì thiếu máu và mất nước quá nhiều, chân lạnh. Con vật chết trong
tình trạng co giật bởi nhiễm độc. Dù bệnh khỏi, sau khi cai sữa nuôi rất chậm
lớn, khi bệnh nặng con vật mệt lử bỏ bú hoàn toàn, chân và toàn thân run rẩy,
đi lại không được, nằm một chỗ, đặc biệt là hai chân sau liệt, mắt sâu lõm,
khô, khát nước nhiều, thở dốc, mạch nhanh, phản xạ các bắp thịt và gân yếu,
không điều trị kịp thời con vật chết trong 3 - 6 ngày, trước khi chết nhiệt độ
hạ xuống chỉ còn 35 - 36,50C. Sau giai đoạn bệnh dữ dội nếu được điều trị kịp


13

thời bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn lành bệnh. Lúc này phân chuyển từ màu
trắng hoặc trắng xám đen, phân đặc dần thành khuôn như phân của lợn khoẻ.
Theo Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [24], bệnh tích khi mổ
khám cho thấy: Xác gầy niêm mạc nhợt nhạt máu lỗng hơi đen, dạ dày chứa
đầy hơi, cịn sữa hoặc thức ăn chưa tiêu, màng treo ruột sưng mềm, đỏ tấy
sung huyết, niêm mạc ruột, dạ dày sưng, ở ruột già cũng có một số đám máu,
ở ruột non có chất màu vàng, lỏng, tanh. Nhìn bề ngồi xác lợn gầy khơ thót
bụng, bẩn.
2.2.6. Biện pháp phịng và trị bệnh phân trắng lợn con

2.2.6.1. Biện pháp phịng bệnh
Có rất nhiều biện pháp phòng bệnh như (vệ sinh chuồng trại, chống
lạnh, ẩm, nuôi dưỡng tốt mẹ và con, bổ sung các thành phần dinh dưỡng con
thiếu vào khẩu phần), Sử dụng nhiều loại thuốc kháng sinh, thảo mộc để
phòng bệnh.
- Dùng chế phẩm sinh học: Là dùng các vi khuẩn có lợi để phịng trị
bệnh. Các nhóm vi khuẩn thường dùng là Bacillus suptilis, Colibacterium,
Lactobacillus… các vi khuẩn này khi đưa vào đường tiêu hố của lợn sẽ có
vai trị cải thiện tiêu hoá thức ăn, lập lại cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột,
ức chế và khống chế vi sinh vật có hại.
- Phịng bệnh bằng ngun tố vi lượng: Lợn con bú sữa mẹ thường
thiếu sắt vì sữa mẹ không cung cấp đủ cho lợn con. Dẫn đến, lợn con thường
rối loạn tiêu hoá và ỉa phân trắng. Vì vậy, lợn con cần được tiêm bổ sung
dextran Fe để phòng bệnh thiếu máu và nâng cao sức đề kháng cho lợn con.
- Cải thiện các điều kiện nuôi dưỡng lợn nái và lợn con: Nuôi dưỡng
lợn nái đúng khẩu phần quy định bao gồm đủ lượng đạm, vitamin, khoáng đa
lượng và vi lượng… sẽ đảm bảo cho thai phát triển tốt và lợn con sau khi sinh


14

có sức đề kháng với bệnh. Dùng đèn hồng ngoại để sưởi ấm cho lợn con vào
mùa đơng có thể giảm thiểu được bệnh.
- Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, uống, dụng cụ chăn nuôi: Là một khâu
hết sức quan trọng để phòng bệnh phân trắng lợn con, hạn chế mầm bệnh
trong môi trường, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Việc vệ sinh được tiến hành
hằng ngày đảm bảo chuồng trại luôn sạch sẽ, chuồng nuôi được thiết kế sao
cho ln thống mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Đồng thời, tuân thủ
nghiêm ngặt lịch khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn ni theo định kì. Xử lý
phân, rác thải, xác chết… đúng quy định.

- Phòng bệnh bằng vaccine: Cho đến nay đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về vaccine để phòng bệnh phân trắng lợn con do vi khuẩn gây ra,
do đó các nghiên cứu tập trung chế tạo vaccine từ vi khuẩn E.coli và
Salmonella. Sử dụng vaccine cho lợn nái mang thai bằng cách tiêm hoặc cho
uống trước khi đẻ 4 - 6 tuần để kích thích lợn mẹ đáp ứng miễn dịch, sản sinh
kháng thể đặc hiệu trong máu, truyền qua sữa đầu, cung cấp cho lợn con sau
khi bú sữa (Nguyễn Thị Nội và cs., 1998 [16] và Lê Văn Tạo, 1993 [18]).
Gần đây một số nhà nghiên cứu còn dùng hỗ hợp vi khuẩn đường ruột
E.coli và salmonella phân lập được từ cơ sở chăn ni để chế tạo vaccine với
mục đích ngăn cản sự xâm hại của 2 loại vi khuẩn này. Kết quả cho thấy
vaccine chế tạo được có khả năng cản trở sự bám dính và xâm nhập của E.coli
và Salmonella vào các tế bào biểu mô ruột. Hiệu lực miễn dịch của kháng
sinh này tương đương với hiệu lực của kháng sinh sống, cao hơn vaccine chết
hoặc vaccine lipopolisaccharid chiết xuất.
Nguyễn Thị Nội và cs. (1998) [16], đã tiến hành nghiên cứu vaccine
hỗn hợp saclsco, được chế tạo từ các chủng E.coli, Salmonella, Streptococcus
để phòng bệnh phân trắng lợn con.


15

Lê Văn Tạo và cs. (1993) [18], đã chọn các chủng vi khuẩn kết hợp ít
nhất 2 yếu tố gây bệnh khác nhau là ent và hly để sản xuất vaccine cho uống
và tiêm phòng bệnh phân trắng lợn con.
2.2.6.2. Điều trị bệnh
Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [24] đã dùng các thuốc hố học
có độ mẫn cảm cao với vi khuẩn E. coli và Salmonella gây bệnh như:
neomycin; antidia, đặc trị tiêu chảy, hay một số loại kháng sinh có nguồn gốc
thảo dược: viên tơ mộc, becberin, palmatin, ngũ bội tử, nước sắc của các lá,
quả chát chưa nhiều tanin như hồng xiêm, lá ổi… Dùng các chế phẩm sinh

học: Complex-subtilit, bột subtilit, bổ sung các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu…
2.2.7. Một số loại thuốc kháng sinh thường dùng để điều trị bệnh phân trắng
2.2.7.1. Nor - 100 (norfloxacin 10%)
- Thành phần: Norfloxacin 10.000 mg
- Cơ chế tác dụng: Quinolone (flumequin, norfloxacin, enrofloxacin,
ciprofloxacin, difloxacin, marbofloxacin, ofloxacin...) là nhóm kháng sinh nhân
tạo gồm những dẫn xuất của quinolein. Quinolone đầu tiên (acid nalidixic) có
phổ kháng khuẩn hẹp (tác dụng trên vi khuẩn gram (-), được sử dụng vào
những năm 1960. Quinolone được fluor hóa gọi là fluoroquinolone đã được
đưa vào sử dụng trong lâm sàng vào những năm 1970. Fluoroquinolone có
phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng trên cả vi khuẩn gram (-) và gram (+) Kháng
sinh nhóm này phân bố đồng đều cả trong dịch nội và ngoại bào, phân bố hầu
hết các cơ quan: phổi, gan, mật, xương, tiền liệt tuyến, tử cung, dịch não tủy...
và qua được hàng rào nhau thai. Fluoroquinolone bài thải chủ yếu qua đường
tiết niệu ở dạng còn nguyên hoạt chất và tái hấp thu thụ động ở thận.
Trong các cơ chế tác động của kháng sinh lên vi khuẩn thì cơ chế tác
động của fluoroquinolone là ức chế tổng hợp acid nucleic. Sự nhân đôi DNA


16

bắt đầu bằng phản ứng tách chuỗi DNA ra làm hai, mỗi bên là một khn để
gắn nucleotid thích hợp theo nguyên tắt bổ sung.
Enzym DNA polymerase xúc tác sự tổng hợp các liên kết giữa các
nucleotid; enzym DNA gyrase nối các DNA trong quá trình tổng hợp và tạo
thành các vòng xoắn. Quinolone (acid nalidixic và các fluoroquinolone) ức
chế mạnh sự tổng hợp DNA trong giai đoạn nhân đôi do ức chế
enzym DNA gyrase. Cơ chế tác động này hiệu quả trên cả vi khuẩn gram (+)
và gram (-). Nhưng cũng có thể do cơ chế ức chế tổng hợp acid nucleic này
mà kháng sinh nhóm fluoroquinolone được cho là có nguy cơ gây đột biến

gene, gây sẩy thai khi sử dụng cho động vật mang thai và khuyến cáo là
khơng nên dụng kháng sinh nhóm fluoroquinolone cho động vật mang thai,
động vật sinh sản và làm giống.
- Công dụng: điều trị cho lợn mắc bệnh tiêu chảy, thương hàn và phó
thương hàn
- Cách dùng: Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3-5 ngày
Lợn con, chó mèo: 1ml/ 5-7kgTT/ ngày.
Lợn, trâu, bò: 1ml/8-10kg TT/ngày
2.2.7.2. Nova - amcoli
- Thành phần: ampicillin 10mg
- Cơ chế tác dụng: Là kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm betalactam, tức
là nhóm kháng sinh có cấu trúc phân tử gồm khung beta-lactame. Cùng trong
nhóm betalactam với ampicillin, cịn có các loại thuốc kháng sinh khác
là: penicillin, amoxycillin, augmentin, unacyl, cloxacillin, oxacillin,.
Ampicillin thực chất là một penicillin bán tổng hợp nhóm A có hoạt
phổ rộng với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn gram (-). Ampicillin
có tác dụng chống lại những vi khuẩn mẫn cảm gây nhiễm khuẩn đường hô


17

hấp, dẫn mật, tiêu hoá, tiết niệu, một số bệnh ngồi da như viêm bì có mủ, áp
xe, đầu đinh... viêm tai giữa, bàng quang và thận...
Ampicilin tác động vào quá trình nhân lên của vi khuẩn, ức chế sự
tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. Để đạt được hiệu quả,
ampicilin phải thấm qua thành tế bào và gắn với các protein. Các protein gắn
ampicilin chịu trách nhiệm nhiều bước trong quá trình sinh tổng hợp của
thành tế bào và có mặt trong hàng trǎm đến hàng nghìn phân tử trên một tế
bào vi khuẩn. Các protein gắn ampicilin rất khác nhau giữa các chủng vi

khuẩn. Các kháng sinh beta-lactam cản trở việc tổng hợp thành tế bào
qua trung gian PBP, cuối cùng dẫn đến ly giải tế bào. Sự ly giải diễn ra
qua trung gian là các enzym tự ly giải thành tế bào vi khuẩn, kháng sinh
beta-lactam gây cản trở bằng một chất ức chế autolysin.
Tính kháng với các ampicilin có được phần lớn là nhờ sản sinh betalactam. Để khắc phục điều này, người ta đã tạo ra một số chất ức chế betalactamase: axit clavulanic và sulbactam. Các hợp chất này cũng là các phân tử
beta-lactam nhưng bản thân chúng ít hoặc khơng có hoạt tính kháng khuẩn.
Chúng làm bất hoạt enzym beta-lactam bằng cách gắn vào vị trí hoạt động
của enzym. Trong quá trình đó, chúng bị phá huỷ; vì vậy, chúng cịn được gọi
là các ức chế "tự sát". Việc bổ sung chất ức chế, như: acid clavulanic hoặc
sulbactam, sẽ tái lập hoạt tính của ampicilin chống lại vi sinh vật sản sinh
beta-lactamase. Tuy nhiên, các cơ chế khác với sản sinh beta-lactam có vẻ là
trung gian tạo ra tính kháng của S.aureus kháng methicillin.
- Công dụng: Điều trị tiêu chảy, sưng phù đầu, viêm phổi, viêm rốn
- Cách dùng: Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3 - 5 ngày
Lợn con: 1ml/ 5 - 7kgTT/ ngày.
B.complex: 1ml 8 - 10kgTT/ ngày


×