Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.05 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b>Thực hiện:</b></i>
<i>Với mong muốn có thể giúp các bạn làm tốt bài văn nghị luận, bằng kinh tích</i>
<i>lũy và sách vở đọc được, hơm nay nhóm chúng tơi xin trình bài một số phương</i>
<i>pháp làm mở bài, kết bài và chuyển đoạn.</i>
Phần mở bài trong văn nghị luận là phần đặt vấn đề, thơng thường có hai cách:
<i><b>1- Trực tiếp: </b></i>
Là cách đi thẳng vào vấn đề cần nghị luận. Nghĩa là sau khi đã tìm hiểu đề và
tìm được vấn đề trọng tâm của bài nghị luận, ta nêu thẳng vấn đề đó ra bằng một
luận điểm rõ ràng. Tuy nhiên khi mở bài trực tiếp, ta cũng phải trình bày cho đủ ý,
khơng nói thiếu nhưng cũng khơng nên nói hết nội dung, phải đáp ứng đủ các yêu
<b>VD: Đề nghị luận xã hội</b>
<i>Bình luận câu tục ngữ: “Trăm hay khơng bằng tay quen”</i>
<i>Bàn về mối quan hệ giữa lí thuyết và thực hành, tục ngữ ta có câu: “Trăm hay</i>
<i>khơng bằng tay quen”.</i>
<i> Nhận định ấy của câu tục ngữ có đúng hồn tồn hay khơng ?</i>
<b>VD: Đề nghị luận văn học</b>
Phân tích tình huống “Vợ nhặt” trong tác phẩm cùng tên của Kim Lân.
<i>Một truyện ngắn thường được xây dựng dựa trên cơ sở một tình huống độc</i>
<i>đáo. Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân cũng thể hiện đặc điểm này và bộc lộ</i>
<i>ngay ở nhan đề tác phẩm.</i>
Chú ý: Đặt vấn đề theo cách trực tiếp dễ làm nhưng khó hay vì khơng thu hút,
hấp dẫn sự chú ý của người đọc nhiều. Vì vậy trong nhà trường, người ta thuờng
chuộng cách đặt vấn đề gián tiếp hơn.
<i><b>2- Gián tiếp</b></i>
Với cách này người viết phải dẫn dắt vào đề bằng cách nêu lên những ý có liên
quan đến luận đề (vấn đề cần nghị luận) để gây sự chú ý cho người đọc sau đó mới
bắt sang luận đề.
<b>a) Kiểu diễn dịch</b>
Dẫn dắt vào đề theo kiểu diễn dịch người viết phải nêu ra những ý khái quát
hơn, bao trùm vấn đề đặt ra trong đề bài rồi thu hẹp lại dần rồi sau cùng bắt vào
vấn đề của đề bài.
<b>VD: Với đề nghị luận văn hoc: Một thế giới Kinh Bắc với truyền thống văn</b>
<i>hoá nghệ thuật lâu đời, với một vẻ đẹp cổ kính trong “Bên kia sơng Đuống” của</i>
Hồng Cầm. Ta có thể mở bài như sau:
<i>Sinh ra và lớn lên trên quê hương quan họ với những làn điệu dân ca ngọt</i>
<i>ngào đằm thắm đã vun đắp cho khả năng thơ đặc biệt của Hoàng Cầm thêm tỏa</i>
<i>sáng. Mảnh đất Kinh Bắc cổ kính khơng chỉ là nơi ơng chào đời mà cịn là nơi</i>
<i>ơng gắn bó máu thịt với từng cảnh vật, với mỗi con người, với những giá trị văn</i>
<i>hố tinh thần hàng ngàn đời của ơng cha để lại. Chẳng phải vì thế mà hình ảnh</i>
<i>quê hương Kinh Bắc đã từng trăn trở không biết bao nhiêu lần trong thơ Hồng</i>
<i>Cầm mà đỉnh cao là “Bên kia sơng Đuống”. Bài thơ được sáng tác trong giờ phút</i>
<i>thăng hoa của cảm xúc nhớ thuơng về miền quê đã xa.</i>
<b>a) Kiểu quy nạp</b>
Quy nạp là kiểu lập luận ngược lại với diễn dịch, nghĩa là ta phải lập luận từ
những ý, những sự việc c thể riêng lẻ, đặc thù, nhỏ hơn ý, sự việc đặt ra trong luận
đề của đề bài rồi mở rộng dần và tổng hợp khái quát lên để bắt sang luận đề.
<i><b>VD: Bình luận câu tục ngữ: “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”</b></i>
<b>c) Kiểu so sánh</b>
Có hai cách so sánh:
<b>So sánh tương đồng, tương liên: với cách này ta bắt đầu bằng cách nêu</b>
lên một ý, một sự việc tương tự, có liên quan với ý, sự việc tương tự…của luận đề
có tác dụng gợi ra một sự liên tưởng rồi từ đó mà chuyển sang đề.
<b>VD: Bình giảng đoạn thơ: ”Bao giờ về bên kia sơng Đuống/ Anh lại tìm em/</b>
Em mặc yếm thắm/ Em thắt lụa hồng/ Em đi trẩy hội non sông/ Cười mê ánh sáng
mn lịng xn xanh”. (“Bên kia sơng Đuống” - Hoàng Cầm)
<i>máu lửa một thời hoà bình. Đoạn thơ cuối bài cho người đọc một hình ảnh đẹp về</i>
<i>Kinh Bắc trong tương lai chiến thăng qua dự cảm đầy tin tưởng của Hoàng Cầm.</i>
<b>So sánh tương phản đối lập: bắt đầu lập luận bằng cách nêu ý trái ngược</b>
với ý của luận đề để rồi lấy đó làm cái cớ mà chuyển sang luận đề.
<b>VD: Suy nghĩ của anh (chị) từ ý nghĩa của câu chuyên “Hoa hồng tặng mẹ”</b>
(Sgk 12 tập 1, trang 220)
<i><b>Có nhà thơ từng than thở “Nhạy cảm quá đôi khi thành nghiệt ngã”, nhưng</b></i>
<i>sự vơ tình mới là điều nghiệt ngã thật sự. Trong cuộc sống phức tạp này mải</i>
<b>Tóm lại: Mở bài có nhiều cách, nhiều kiểu, tùy trường hợp mà vận dụng.</b>
Nhưng nhìn chung, chúng ta cần nhớ một điều: phần mở bài, phần đặt vấn đề có
nhiệm vụ khơi gợi sự chú ý của người đọc đối với vấn đề mình cần nghị luận. Do
đó cần tránh dài dịng, vịng vo hoặc lấn sang phần thân bài làm loãng vấn đề nghị
luận sẽ được giải quyết cụ thể triệt để ở phần thân bài. Để có được phần mở bài
như ý địi hỏi người viết phải đọc và thực hành nhiều dạng đề khác nhau, chỉ khi
rèn luyện nhiều, đứng trước những đề văn kiểm tra bạn có thể tìm ra cách mở bài
nhanh chóng và dễ dàng hơn. Khơng phải lúc nào áp dụng những cách làm trên
cũng hay, sự sáng tạo của cá nhân góp phần khơng nhỏ vào thành cơng của bài
viết. Vì thế bạn hãy cố gắng tự tìm cho mình những hướng mở bài tốt nhất.
Kết bài là phần rất quan trọng đối với bài văn nghị luận, đó là phần kết thúc
vấn đề đã đặt ra ở phần mở bài và đã giải quyết ở phần thân bài. Tuy nhiên vì
nhiêu lí do khác nhau, kết bài thường là phần “đuối” nhất so với các phần khác của
bài văn. Nguyên nhân khách quan, do kết bài là phần cuối cùng, khi làm đến kết
bài thì gần hết giờ nên chúng ta thương làm rất vội, làm cho có, cho đầy đủ bố cục.
Nguyên nhân chủ quan, thứ nhất là sau khi làm một phần thân bài dài, phải đi phân
Có nhiều kiểu kết thúc vấn đề khác nhau tùy theo dụng ý người viết tuy
nhiên có thể quy vào các kiểu sau:
<i><b>1-Tổng kết, tóm lược những ý chính đã trình bày ở phần thân bài: </b></i>
Đây là cách kết bài thông thường nhất vì dễ làm nhất
<b>VD: Tìm hiểu “Mình”, “ta” và “ai” trong “Việt Bắc” của Tố Hữu</b>
<i>Tóm lại, “mình”, “ta”, “ai” là những từ xưng hô đã được Tố Hữu sử dụng</i>
<i>linh hoạt trong “Việt Bắc” để tạo nên sự gắn bó rất thú vị giữa người ở, người đi,</i>
<i>tạo nên sự bang khuâng, bịn rịn, không thể tách rời giữa Việt Bắc với những</i>
<i>người đã gắn bó với quê hương cách mạng, thủ đơ gió ngàn.</i>
<i><b>2. Chiết trung, dung hịa: Đây cũng là kết bài theo cách tổng hợp nhưng tổng</b></i>
hợp để rồi từ đó rút ra thái độ chiết trung, dung hòa.Cách kết bài này thường áp
dụng cho những luận đề khơng đúng hẳn mà cũng khơng hồn tồn sai hoặc những
luận đề có hai, ba ý kiến đối nghịch nhau nhưng xem ra ý kiến nào cũng đều có lí
của nó, đặc biệt là những vấn đề thuộc quan điểm cá nhân
<i><b>3. Phát triển mở rộng thêm vấn đề:</b></i>
<b>VD: “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn, là một bài</b>
văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn
đầy sức thuyết phục.” Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
<i>Đã hơn nữa thế kỷ trôi qua nhưng “Tuyên ngôn độc lập” vẫn là một văn kiện</i>
<i>có giá trị lịch sử to lớn đồng thời cũng là một tác phẩm chính luận xuất sắc, mẫu</i>
<i>mực. “Tuyên ngôn độc lập - mở đầu cho kỉ nguyên độc lập, tự do, tạo điều kiện</i>
<i>cho mọi thay đổi cho đời sống dân tộc trong đó có văn học.</i>
<i><b>4. Vận dụng vào cuộc sống, rút ra bài học áp dụng:</b></i>
<i><b>VD: Với đề: Suy nghĩ về mối quan hệ giữa tiền tài và hạnh phúc. Ta có thể</b></i>
kết bài như sau:
<i>Tiền tài và hạnh phúc là mối quan hệ bản chất của xã hội loài người. Tiền tài</i>
<i>và hạnh phúc là khát vọng muôn đời của nhân loại. Phàm là người, ai cũng muốn</i>
<i>có tiền tài và hạnh phúc. Nhưng để điều hồ mối quan hệ này quả khơng đơn</i>
<i>giản, nhất là trong xã hội hiện đại, khi mà nhu cầu của con người về sự no đủ</i>
<i>ngày càng cao hơn, tha thiết hơn. Để có được hạnh phúc thực sự, mỗi người phải</i>
<i>biết cách dùng tiền tài như một phương tiện để gây dựng và bảo vệ hạnh phúc,</i>
<i>không nên để đồng tiền điều khiển ta.</i>
<i><b>5. Liên tưởng: là cách kết bài thông qua sự liên tưởng, tức là mượn ý kiến của</b></i>
dân gian, của một danh nhân, một người có uy tín hoặc của sách để làm kết luận
<i><b>VD: Tìm hiểu bài thơ ngắm trăng của Bác chúng ta có thể chia sẻ với cảm xúc</b></i>
<i><b>6. Hỗn hợp: là cách kết hợp 2, 3 ...kiểu kết bài trên làm thành phần kết thúc</b></i>
vấn đề
<b>Tóm lại: Có nhiều cách, nhiều kiểu kết bài. Nhưng dù kết bài theo kiểu nào đi</b>
chăng nữa thì cũng nhằm khắc sâu kết luận của người viết để lại ấn tượng đậm đà
cho người đọc và nhằm nhấn mạnh ý nghĩa của vấn đề đã được nghị luận. Kết bài
hay phải vừa đóng lại, chốt lại, phải vừa mở ra, nâng cao và cứ ngân nga mãi trong
lòng người đọc.
<i><b>1. Khái niệm: </b></i>
Như chúng ta đã biết, bài văn là một thể thống nhất, hoàn chỉnh được tạo nên
bởi các phần, các đoạn, các câu. Do đó giữa các phần, các đoạn, các câu cần có sự
kết dính với nhau vì nếu khơng có sự kết dính ấy bài văn sẽ trở nên rời rạc, thiếu
thống nhất.Sự kết dính với nhau ấy được gọi là sự liên kết.Trong đó liên kết các
đoạn văn là một thao tác quan trọng.Ở đây tổ chúng tơi xin nói rõ về các cách
chuyển đoạn (liên kết đoạn).
<i><b>2. Các vị trí liên kết đoạn</b></i>
Có các vị trí như sau:
- Giữa các phần bố cục của bài tức là giữa phần mở bài với phần thân bài, giữa
phần thân bài với thần kết bài.
- Giữa các đoạn trong từng phần nhất là giữa các đoạn trong phần thân bài.
<i><b>3. Các cách liên kết đoạn</b></i>
<b>Dùng từ ngữ để liên kết: tùy theo mối quan hệ giữa các đoạn các phần mà ta</b>
sẽ có cách dùng thích hợp.
<b>a) Nối các đoạn có quan hệ thứ tự ta có các từ ngữ sau: trước tiên, trước hết,</b>
thoạt nhiên, tiếp theo, sau đó, cuối cùng,một là, hai là, bắt đầu là…
<b>b) Nối các đoạn có quan hệ song song ta có các từ:một mặt, mặt khác, ngồi</b>
ra, bên cạnh đó…
<b>c) Nối các đoạn có quan hệ tăng tiến có : vả lại, hơn nữa, thậm chí…</b>
<b>d) Nối các đoạn có quan hệ tương đồng có : tương tự, cũng thế, cũng vậy,</b>
cũng giống như trên…
<b>e) Nối các đoạn có quan hệ tương phản ta có: nhưng, song song, tuy nhiên,</b>
tuy thế, tuy vậy, thế nhưng, trái lại, ngược lại,…
<b>f) Nối các đoạn có quan hệ nhân quả ta có: bởi vậy, do đó, vì thế cho nên…</b>
<b>g) Nối một đoạn có ý nghĩa tổng kết các đoạn trước ta có : tóm lạị, nói tóm</b>
lại, chung quy, tổng kết lại…
<b>VD: Trong bài phân tích của giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh về phân tích nhân</b>
<i><b>“(…) Tuy nhiên ,cho đến lúc ấy thằng Xuân vẫn chưa ý thức được đầy đủ và</b></i>
<i>sâu sác cái bản chất của cái xã hội mà “số đỏ” đã đưa nó tới.Cho nên khi, vì một</i>
<i><b> Nhưng từ sau những vụ đó thì thằng Xuân hoàn toàn giác ngộ và hết sức</b></i>
<i>chủ động.Từ đây thành cơng của nó vẫn do nhiều nhân tố may mắn nhưng chủ yếu</i>
<i>là do nó biết khai thác những nhân tố may mắn đó(…)</i>
<i><b> Khái quát lại, có thể nói thế này : thằng Xuân, từ thế giới hạ lưu, đột nhập</b></i>
<i>vào thế giới thượng lưu, vừa do số đỏ vừa khơng hồn tồn tự nhiên (…).</i>
<b>Dùng câu để liên kết : đó là những câu nối thường đứng ở đầu câu hoặc có khi</b>
đứng ở cuối đoạn văn nhằm mục đích liên kết đoạn có chứa nó với đoạn khác.Nội
dung thơng tin chứa trong câu nối này hoặc đã được đề cập đến ở đoạn trước hoặc
sẽ được trình bày kĩ ở đoạn sau.Có những dạng chính sau:
<b>a) Câu nói liên kết với phần trước, đoạn trước:</b>
<b> VD: “Trở lên là một vài ý nghĩ và việc làm mà nhiều năm tôi tích lũy được.</b>
Cũng chẳng có gì mới lạ …Họa chăng có chút khác là tơi quan tâm nhiều đến trực
cảm và trong khâu trực cảm tơi có nắm bắt cái gọi là thần…
<i> (Lê Trí Viễn – Suy nghĩ về môn giảng</i>
<i>văn)</i>
<b>b) Câu nối liên kết với phần sau đoạn sau:</b>
<i>Thường có hai kiểu biểu hiện</i>
- Chêm vào mạch văn câu thông báo trực tiếp ý định chuyển đoạn:
<i><b>VD: Sau đây chúng tơi xin tìm hiểu ảnh hưởng của ca dao dân ca trong thơ Tố</b></i>
<i>Hữu xem Tố Hữu đã kế thừa và học tập vốn củ như thế nào.</i>
- Nêu câu hỏi để rồi trả lời, giải đáp ở phần sau đoạn sau. Câu hỏi này thường
đứng ở cuối đoạn trước:
<i><b>VD: “…Nhưng số mệnh ở đây lại hiện ra dưới hình thức những con người.</b></i>
<i>Bọn người ấy khá đông. Đày đọa Kiều khơng chỉ có một người mà đày đọa Kiều</i>
<i><b>là một xã hội. Ta thấy gì trong xã hội ấy?</b></i>
<i><b> (Hoài Thanh–Sơ khảo lịch sử văn học Việt Nam)</b></i>
<b>c) Câu nối liên kết với cả phần, đoạn trước lẫn phần, đoạn sau: Với dạng</b>
này có thể thực hiện theo các kiểu sau:
- Chêm vào văn mạch một hai câu thông báo trực tiếp ý định chuyển đoạn.
<i><b>VD: ”… Cái” thứ mặt sắt” mà ngây vì tình ấy “quả khơng lấy gì làm đẹp!</b></i>
<i><b>Ơng quan đã thế, lại còn bà quan nữa. Đại biểu cho bà quan ở đây là mụ mẹ</b></i>
<i><b>Hoạn Thư…”</b></i>
<i>(Hoài Thanh – dẫn theo Tiếng Việt 9)</i>
<i><b>VD: ”Nếu như các nhà văn hiện thực phê phán muốn tiểu thuyết là sự thực ở</b></i>
<i><b>đời như Vũ Trọng Phụng đã từng tun ngơn thì các nhà văn lãng mạn lai chủ</b></i>
<i>trương thoát ra khỏi hiện tại…”</i>
- Dùng phép lặp cú pháp (điệp kiểu câu):câu trước nhắc lại chủ đè đã giải quyết
ở phần, đoạn trên; câu sau nói đến chủ đề sẽ giải quyết ở phần, đoạn dưới.
<i><b>VD: “Nhớ Nguyễn Trãi, chúng ta nhớ người anh hùng cứu nước, người cùng</b></i>
<i>Lê Lợi làm nên sụ nghiệp “Bình Ngơ”, người thảo “Bình Ngơ Đại Cáo”</i>
<i><b> Nhớ Nguyễn Trãi là nhớ người anh hùng cứu nước đồng thời là nhớ nhà văn lớn</b></i>
<i>nhà thơ lớn của nước ta.”</i>
<i> (Phạm Văn Đồng – Nguyễn Trãi, người anh hùng dân tộc)</i>
- Tiểu kết ngắn gọn nội dung, luận điểm đã trình bày ở đoạn trước và đưa ra
nội dung, luận điểm khác có liên quan để tiếp tục giải quyết ở đoạn sau.
<i><b>VD: “Bọn quan lại, lưu manh đều là những hiện thân của số mệnh, cái số</b></i>
<i>mệnh cay nghiệt nó giày vị Thúy Kiều. Nhưng nói đến những lực lượng bạo tàn</i>
<i>của số mệnh, không thể khơng nói đến thé lực của đồng tiền.”</i>
<i>Tóm lại, có nhiều cách chuyển đoạn khác nhau, sự đa dạng này làm cho bài</i>
<i>văn của bạn liên kết hơn, mạch cảm xúc khơng bị gián đoạn. Hy vọng bạn sẽ tìm</i>
<i>được những cách thích hợp áp dụng vào bài làm của mình.</i>
Nhìn chung lại, để làm tốt một bài văn nghị luân, chúng ta phải thành thạo
nhiều thao tác, phải nắm vững các kĩ năng trong quá trình xây dưng, triển khai
thành một bài văn. Cơng việc này địi hỏi nhiều công phu rèn luyện, thực hành qua
từng bước.Trên đây là một số kinh nghiệm mà tổ chúng tôi tập hợp lại được từ
sách vở đọc được và kinh nghiệm thực tế mong rằng sẽ hỗ trợ cho các bạn trong
quá trình làm bài. Nên hiểu bài văn hay xuất phát từ cảm xúc chân thật, từ khả
năng hiểu và cảm thụ của các bạn. Những cách trên chỉ phần nào giúp bạn đi đúng
hướng trong quá trình làm bài chứ không phải là công thức chung cho một bài văn.
Vận dụng phương pháp khéo léo cùng với kiến thức vững vàng bạn vẫn có thể làm
tốt một bài văn mà khơng cần phải có năng khiếu bấm sinh, đừng than vản và cho
rằng khơng có năng khiếu thì khơng làm văn được bạn nhé!