Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài tập lớn môn Triết 2 Lý luận về tiền công của C.Mác và liên hệ với tiền công trong các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam hiện nay BTL được 8.5 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.27 KB, 13 trang )

Lý luận về tiền công của C.Mác và liên hệ với tiền công trong các doanh
nghiệp tư nhân ở Việt Nam hiện nay.
MỞ ĐẦU
Tiền công là một trong những yếu tố quan trọng nhất để tăng năng suất lao
động vì tiền cơng là mục đích chính của người lao động. Tuy nhiên, tiền công
mà người lao động được hưởng trong nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn
ở mức thấp, chưa đáp ứng được mức sống tối thiểu của người lao động. Việc
nâng cao tiền công thực tế của người lao động ở Việt Nam là một nhiệm vụ
cấp bách, cần được thực hiện triệt để.Vì vậy, trong những năm qua luôn được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu trong việc cải cách chính sách tiền
cơng, đây khơng chỉ là vấn đề tạo nguồn tài chính để tăng tiền cơng cho người
lao động mà cịn là việc cải cách hệ thống bảng trả công để khắc phục những
hạn chế, bất cập xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của cuộc sống.
Trên cơ sở lí luận về tiền công của C. Mác và thực trạng tiền công của người
lao động trong một số doanh nghiệp ở Việt Nam, em đã lựa chọn đề 02 phân
tích lý luận về tiền công và đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao tiền
cơng của người lao động cũng chính là tạo tiền đề phát triển vững mạnh nền
kinh tế Việt Nam.

1
1


NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN CÔNG CỦA C.MAC TRONG
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN :
Về bản chất, tiền công là giá cả hàng hóa sức lao động, nhưng bề ngồi thì lại
là biểu hiện giống như giá cả lao động. Nếu tiền công là giá cả lao động,
nghĩa là người cơng nhân hao phí bao nhiêu lao động được trả cơng đầy đủ
bấy nhiêu, thì khơng có giá trị thặng dư và lý luận về giá trị thặng dư sẽ sụp
đổ. Còn nếu giá trị thặng dư được đảm bảo, quy luật trao đổi và lưu thông


theo nguyên tắc ngang giá sẽ bị phá vỡ.
Lý luận về tiền công là một trong những lý thuyết cơ bản và phức tạp.
I.1: BẢN CHẤT KINH TẾ CỦA TIỀN CÔNG :
Biểu hiện bề ngồi của đời sống xã hội tư bản,cơng nhân làm việc cho nhà tư
bản trong một thời gian nhất định, họ sản xuất ra một lượng hàng hố hay
hồn thành một số cơng việc nào đó thì nhà tư bản trả cho công nhân một số
tiền nhất định gọi là tiền công.
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị lao động hay giá cả của sức lao động nhưng lại biểu hiện ra bề
ngoài thành giá cả của lao động. Sự thật thì tiền cơng khơng phải là giá trị hay
giá cả của lao động,vì lao động khơng phải là hàng hố.Sở dĩ như vậy là vì:
Nếu lao động là hàng hố thì nó phải có trước,phải được vật hố trong một
hình thức cụ thể nào đó.Tiền đề để cho lao động vật hố được là phải có tư
liệu sản xuất.Nhưng nếu người lao động có tư liệu sản xuất thì họ sẽ bán hàng
hố do mình xuất ra,chứ không phải bán ”lao động”.
Việc thừa nhận lao động là hàng hoá sẽ dẫn tới một trong hai mâu thuẫn về lý
luận sau đây:

2
2


Thứ nhất, nếu lao động là hàng hố và nó được trao đổi ngang giá thì nhà tư
bản khơng thu được lợi nhuận (giá trị thặng dư) ; điều này phủ nhận sự tồn tại
thực tế của quy luật giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai,còn nếu “hàng hố lao động” được trao đổi khơng ngang giá để có
giá trị thặng dư cho nhà tư bản thì phải phủ nhận quy luật giá trị.
 Nếu lao động là hàng hố, thì hàng hố đó cũng phải có giá trị. Lao động là
thực thể và là thước đo nội tại của giá trị nhưng bản thân lao động thì lại
khơng có giá trị.Vì thế, lao động khơng phải là hàng hố, cái mà những người

cơng nhân bán cho nhà tư bản chính là sức lao động. Do đó,tiền công mà nhà
tư bản trả cho công nhân là giá cả sức lao động.
I.2: CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA TIỀN CƠNG :
Có hai hình thức cơ bản của tiền cơng trong chủ nghĩa tư bản:
- Tiền cơng tính theo thời gian là tiền công được trả căn cứ vào thời gian làm
việc của người công nhân đã làm. Tiền cơng theo thời gian có thể được trả
theo giờ,ngày,tuần, tháng. Đặc biệt, khi trả cơng theo thời gian phải tính đến
trình độ chun mơn tay nghề của người lao động,độ dài ngày lao động và
cường độ lao động.
Đơn vị tiền cơng tính theo thời gian trung bình được tính theo công thức:
Giá trị (hay giá cả) hàng ngày của sức lao động
Tiền công theo giờ =
Ngày lao động với một số giờ nhất định
Tiền công theo sản phẩm: là tiền công được trả căn cứ vào số lượng sản phẩm
mà người công nhân tạo ra hoặc khối lượng công việc hồn thành.
Tiền cơng theo sản phẩm đem lại vai trị cho cả nhà tư bản lẫn những người
công nhân làm việc cho họ. Một mặt, nó giúp cho nhà tư bản dễ dàng hơn
trong việc quản lý, giảm sát quá trình lao động của cơng nhân. Đồng thời, nó
kích thích cơng nhân lao động tích cực, khẩn trương tạo ra nhiều sản phẩm để
nhận được tiền công cao hơn.
3
3


Tiền cơng trung bình một ngày của cơng nhân

Đơn giá tiền cơng =
Số lượng sản phẩm của cơng nhân đó trong một ngày lao động bình thường

Hình thức tiền cơng này tạo điều kiện thực hiện việc gia công của những

người lao động làm việc tại nhà, nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện cho
những người chủ bớt tiền công của những ”cai thầu” 1 của những người nhận
gia công. Lợi nhuận của những người trung gian môi giới này chính là chênh
lệch tiền cơng mà nhà tư bản trả với tiền công mà họ trả cho những người lao
động kia.
I.3: TIỀN CÔNG DANH NGHĨA - TIỀN CÔNG THỰC TẾ VÀ CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÚNG:
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức
lập động cho nhà tư bản.Tiền công được sử dụng để tái sản xuất sức lao
động,nên tiền công danh nghĩa phải được chuyển hố thành tiền cơng thực tế.
Tiền cơng danh nghĩa là giá cả sức lao động,nên nó có thể tăng lên hay giảm
xuống tuỳ theo sự biến động của quan hệ cung - cầu về hàng hoá sức lao động
trên thị trường.Trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa không
thay đổi,nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc giảm
xuống,thì tiền công thực tế giảm xuống hay tăng lên.
Tiền công là giá cả của sức lao động nên sự vận động của nó gắn liền với sự
biến đổi của giá trị sức lao động.Lượng giá trị sức lao động chịu ảnh hưởng
của các nhân tố tác động ngược chiều nhau.
Tiền công thực tế được biểu hiệu bằng số lượng hàng hố tư liệu tiêu dùng và
dịch vụ mà người cơng nhân mua được bằng tiền cơng danh nghĩa của mình.
Khi tiền công danh nghĩa không đổi nếu giá cả hàng tiêu dùng và dịch vụ
tăng,thì tiền cơng thực tế sẽ giảm xuống.

1 người đứng trung gian nhận việc giữa chủ thầu và người lao động làm thuê.
4
4


Tiền cơng danh nghĩa và tiền cơng thực tế có thể thay đổi do tác động của
nhiều nhân tố khác nhau.

C.Mác đã chỉ rõ tính quy luật của sự vận động tiền công trong chủ nghĩa tư
bản như sau:
Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, tiền cơng danh nghĩa có xu
hướng tăng lên bởi các nhân tố làm tăng giá trị sức lao động như sự nâng cao
trình độ chun mơn của người lao động, sự phát triển của khoa học công
nghệ kĩ thuật làm tăng năng suất lao động lên đáng kể. Nhưng mức tăng của
nó thực tế không theo kịp được với mức giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ,
cùng hiện tượng thất nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục đồng thời xuất
hiện các đợt khủng hoảng kinh tế, lạm phát. Khi đó tiền cơng thực tế của giai
cấp cơng nhân đang có xu hướng hạ thấp. Ngoài ra, các cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân là yếu tố cản trở xu hướng đó.
Nhưng sự hạ thấp của tiền cơng thực tế diễn ra như một xu hướng, vì có
những nhân tố chống lại sự hạ thấp tiền cơng. Một mặt, đó là cuộc đấu tranh
của giai cấp cơng nhân địi tăng tiền công. Đồng thời ở mặt khác, trong điều
kiện của chủ nghĩa tư bản ngày nay, do có sự tác động của cuộc cách mạng
khoa học – công nghệ nên nhu cầu về sức lao động có chất lượng cao ngày
càng tăng đã buộc giai cấp tư sản phải cải tiến tổ chức lao động cũng như kích
thích người lao động bằng lợi ích vật chất. Đó cũng là một nhân tố cản trở xu
hướng hạ thấp tiền công.
II. LIÊN HỆ TIỀN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
HIỆN NAY:
II.1: KHẢO SÁT TIỀN CÔNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM HIỆN NAY :
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, vấn đề tiền công luôn là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của mỗi người lao động nói chung và các
5
5


doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Tiền cơng là một trong những động lực kích

thích con người làm việc hăng hái, kích thích người lao động làm việc có
năng suất lao động chất lượng và hiệu quả góp phần tăng hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.Do vai trò tác dụng to lớn của việc áp dụng hợp lý các hình
thức rả cơng nên việc nghiên cứu, đánh giá các hình thức trả công để chỉ ra
phạm vi áp dụng của các hình thức trả cơng hợp lý phát huy tác dụng tốt hơn
ln là vấn đề cần thiết.
II.1.1: TIỀN CƠNG CỦA LAO ĐỘNG GIẢN ĐƠN :
Lao động giản đơn là những lao động mà bất cứ một người nào với một sức
khỏe bình thường và điều kiện lao động bình thường cũng có thể tạo ra hay
nói cách khác lao động giản đơn là lao động khơng địi hỏi phải đào tạo về
chun mơn cũng có thể thực hiện được một cơng việc nào đó.
Từ tháng 1/2019 mức tiền cơng tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động
bình thường làm việc tại các doanh nghiệp theo nghị định 157/2018/NĐ-CP
được xác định như sau:
+ Mức 4.180.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng I. Tăng thêm 5% so với năm 2018.
+ Mức 3.710.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng II. Tăng thêm 5.1 % so với năm 2018
+ Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng III. Tăng thêm 5.2 % so với năm 2018
+ Mức 2.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng IV. Tăng thêm 5.3 % so với năm 2018.2

2 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

6
6



Như chúng ta đã biết, doanh nghiệp nước ngoài Samsung là một trong những
doanh nghiệp lớn nhất đặt trụ sở ở Việt Nam hiện nay. Và đây cũng là một
trong những doanh nghiệp trả tiền công cho lao động ở mức lớn so với các
doanh nghiệp tư nhân khác. Một công nhân vệ sinh tại Samsung với công việc
dọn phôi nhơm, vỏ nhựa có thể nhận mức tiền cơng từ 5 đến 8 triệu
đồng/tháng.Hay một công nhân đứng ở bộ phận lắp ráp phụ kiện điện thoại
Samsung được trả lương từ 8 – 9 triệu/ tháng.3
Hoặc tương tự như công ty sữa Vinamilk – Top 50 công ty sữa lớn nhất thế
giới trả công cho một người lao động phổ thông từ 5 – 7 triệu/tháng cho công
việc vận chuyển sữa.4
Tuy nhiên, với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì mức trả công cho lao động
giản đơn sẽ thấp hơn đáng kể so với các doanh nghiệp lớn như Samsung hoặc
Vinamilk.Ví dụ như Cơng ty TNHH TM&DV KT Đại Ân tuyển lao động phổ
thông với công việc phục vụ với mức tiền trả công là 5 triệu/tháng.Hay công
ty cổ phần Nhựa Nhiệt Đới Hà Nội tuyển lao động 2019 với những công việc
đơn giản như cắt gọt băm trộn nguyên liệu ở mức tiền cơng là 3 triệu/tháng.5
II.1.2: TIỀN CƠNG CỦA LAO ĐỘNG PHỨC TẠP:
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo huấn luyện thành lao
động chun mơn lành nghề mới có thể tiến hành được. Đây là những lao
động làm những ngành nghề với hàm lượng chất xám cao trong các doanh
nghiệp tư nhân như : Giám đốc, quản lí, marketing, nhân viên pháp chế hay
các lao động trong lĩnh vực IT.. của các doanh nghiệp.
Điển hình như giám đốc trong các mảng thuộc doanh nghiệp tư nhân. Một
giám đốc Marketing giàu kinh nghiệm và năng lực sẽ là mục tiêu săn đón của
3 SamSung tuyển dụng 2018.
4 Mywork.com.vn
5 Vieclam.tv

7
7



hầu hết các doanh nghiệp tư nhân với mức tiền công rất hấp dẫn (từ 500$ 1000$/ tháng ở mức khởi điểm). 6 Đối với các giám đốc Marketing, tài chính,
kinh doanh, điều hành hay quản lí nhân sự với kinh nghiêm làm việc trên 5
năm, nói tiếng Anh lưu lốt, thơng thạo máy tính thì mức tiền cơng hồn tồn
có thể rơi vào 1500 – 2000$/ tháng chỉ ở mức khởi điểm.
Chuyên viên pháp chế trong doanh nghiệp – Nghề “gác cổng của doanh
nghiệp” với mức tiền công được trả tương đối cao với nhiều cấp bậc: thấp
nhất:5 triệu, bậc thấp:7,1 triệu, trung bình:9,2 triệu, bậc cao:11,4 triệu, cao
nhất:30 triệu.7 Thậm chí đối với giám đốc pháp chế của doanh nghiệp hồn
tồn có thể nhận mức 80 – 100 triệu/năm.
Ngồi ra cịn nhân viên IT của các doanh nghiệp tư nhân với mức lương thấp
nhất có thể rơi vào 5 triệu/ tháng và cao nhất là trên 30 triệu/ tháng.8
 Từ tiền công của lao động giản đơn và tiền công của lao động phức tạp đã
cho chúng ta thấy được thực trạng về vấn đề tiền công trong các doanh
nghiệp tư nhân hiện nay tại Việt Nam:
Tiền công của người lao động trong các doanh nghiệp nhìn chung có xu
hướng tăng lên và có sự cải thiện.
Tuy nhiên, mức tiền cơng nhìn chung cịn thấp. Chế độ tiền công hiện đang áp
dụng cho người lao động không phản ánh đúng giá trị sức lao động và không
phù hợp với những biến đổi của giá cả trên thị trường.
- Tiền cơng có sự phân hóa rất rõ ràng giữa lao động giản đơn và lao động
phức tạp. Đặc biệt đối với nhiều người lao động giản đơn thì mức lương chưa
đủ sinh sống.
- Chế độ tiền cơng cịn mang tính bình qn cao.
6 Cơng ty HRVietNam - Kiếm Việc
7 Dữ liệu mức lương được tổng hợp từ 92 mẫu việc làm đăng tuyển tại Career Builder
8 Dữ liệu mức lương được tổng hợp từ 443 mẫu việc làm đăng tuyển tại CareerBuilder

8

8


II.2: NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG TRÊN:
Tiền công của người lao động trong doanh nghiệp có sự tăng lên là do sự phát
triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp đang tích cực cải cách chính sách tiền
lương theo thời gian và lộ trình, bản thân người lao động trình độ cũng ngày
một phát triển hơn.
Hiện trạng bất cập trong chế độ tiền công ở nước ta hiện nay bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân. Có thể thấy một trong số đó là nhận thức khơng đầy đủ về
tính chất hàng hóa của sức lao động cũng như về bản chất của tiền lương.
Việc trả công trong doanh nghiệp không gắn với hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, chính sách biên chế suốt đời được áp dụng. Sản xuất – kinh doanh mất
động lực tạo nên hiệu quả thấp.
Nói chung là có cải cách, có nâng tiền cơng lên theo thời gian, theo lộ trình...
nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế là do: quá trình cải cách vẫn chậm, chưa kịp
thời với sự biến động của giá cả hàng hoá tiêu dùng, chưa đồng bộ với các
giải pháp khác, không đồng bộ với việc đổi mới các lĩnh vực, duy trì quá lâu
một chính sách tiền lương thấp, việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt
động sự nghiệp cơng (dịch vụ cơng) cịn chậm và đạt kết quả thấp khiến cho
tiền công thực tế của người lao động thấp, đời sống khó khăn.
Có sự phân hóa rõ rệt giữa tiền công của lao động giản đơn và lao động phức
tạp là do sự khác biệt rõ rệt về trình độ lao động.Những người lao động giản
đơn thì chỉ làm những cơng việc đơn giản, khơng u cầu kinh nghiệm,bằng
cấp cịn những người lao động phức tạp có trình độ cao, sử dụng nhiều chất
xám, làm những cơng việc mang tính hiện đại hơn nên tiền công sẽ được trả
cao hơn so với những người lao động giản đơn
II.3: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẶT RA ĐỂ NÂNG CAO TIỀN CÔNG CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY :

9
9


Đưa ra được những giải pháp để nâng cao tiền công là một trong những thách
thức rất lớn đối với các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt,
nước ta là nước đang phát triển, các doanh nghiệp tư nhân chủ yếu là những
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên ngân sách dành cho quỹ tiền công chỉ giới hạn ở
một mức vừa phải. Vì vậy vấn đề nâng cao tiền công cho người lao động là
một vấn đề cấp thiết và cần phải đặc biệt quan tâm, nhanh chóng đưa ra
những giải pháp để giải quyết.
1, Về phía người lao động:
Bản thân người lao động đóng vai trò rất quan trọng trong nâng cao mức thu
nhập của họ. Muốn có thu nhập cao, người lao động phải hồn thành nhiệm
vụ của mình, phải có trình độ, kinh nghiệm, tay nghề cao nhằm đáp ứng yêu
cầu của quá trình sản xuất.
Thứ nhất họ phải có tác phong làm việc sử dụng triệt để và có hiệu quả quỹ
thời gian làm việc của mình. Bởi vì nó sẽ góp phần làm tăng thu nhập thông
qua hiệu quả công việc của người lao động.
Thứ hai họ phải có ý thức học hỏi, đúc rút kinh nghiệm, nâng cao trình độ
thực hiện mức lao động, phát huy sáng kiến kỹ thuật trong sản xuất. Nếu
khơng muốn tụt hậu thì phải trang bị được kiến thức cho mình. Bởi xét cho
cùng thì “Lao động phức tạp...chỉ là lao động giản đơn được nâng lên lũy
thừa, hay nói cho đúng hơn là lao động giản đơn được nhân lên”.9
2, Về phía nhà nước :
Cần phải đổi mới hơn nữa về tư duy trong cải cách chính sách tiền cơng. Việc
này địi hỏi các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và người lãnh
đạo, quản lý phải bắt đầu tư từ nhận thức và sự cần thiết dể đưa ra những giải
pháp thích hợp.
9 C.Mac – Triết học


10
10


Thứ nhất cần đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể về
cải cách chính sách tiền công đối với người lao động trong các doanh nghiệp.
Thứ hai, xây dựng và ban hành chế độ tiền công mới. Quy định những nguyên
tắc chung nhất về việc xây dựng thang, bảng tiền công cho các doanh nghiệp
vận dung. Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng hệ thống thang
bảng tiền công, phụ cấp phù hợp với quy mô, tổ chức sản xuất và lao động.
Thứ ba, quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách là giải pháp đột
phá để tạo nguồn lực cho chính sách tiền công ở các doanh nghiệp.
Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát tiền công trong khu
vực doanh nghiệp đúng với quy đạo chung và bảo vệ người tiêu dùng. Kịp
thời phát hiện xử lý những vướng mắc phát sinh trong vấn đề liên quan đến
tiền cơng.
3, Về phía doanh nghiệp:
Đảm bảo cho người lao động có việc làm thường xuyên và ổn định. Tạo việc
làm đầy đủ cho người lao động để họ được thực hiện nghĩa vụ của mình –
quyền được làm việc và ni sống bản thân gia đình.
Nâng cao năng suất lao động phải là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh
nghiệp:


Tạo động lực và gia tăng động lực làm việc cho người lao động. Cần
nghiên cứu để người lao động có các mức tiền cơng, tiền thưởng hợp




lý, thực hiện hiệu quả chương trình phúc lợi và dịch vụ tự nguyện.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt nhất sẽ tạo ra những điều kiện vật



chất kĩ thuật để tiến hành các nhiệm vụ sản xuất với năng suất cao
Cải tiến đổi mới kỹ thuật và dây chuyền công nghệ. Mỗi doanh nghiệp
cần nhanh chóng ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ
vào q trình sản xuất. Đây chính là cách tốt nhất để tạo điều kiện cho
người lao động nâng cao thu nhập bản thân.

11
11




Nâng cao trình độ quản lý là lực lượng nịng cốt, có tính quyết định
phát triển sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp. Cán bộ có quản
lí tốt, có tình độ chun mơn cao, có kinh nghiệm sẽ đảm bảo quỹ tiền
công của doanh nghiệp tăng lên.
KẾT LUẬN

Tiền lương là giá cả của lao động và phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động,
và ngày càng góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng sống của người lao
động. Tuy nhiên, với tư cách yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, được
phân phối theo kết quả đầu ra, tiền lương phụ thuộc vào năng suất cá nhân,
hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp và mức sống chung của
đất nước. Cho nên, chính sách tiền cơng phải được đạt trong tổng thể chính
sách phân phối và tái phân phối, bảo đảm công bằng xã hội, việc làm và gắn

với vị trí lao động cụ thể, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu lao động trên thị
trường và có sự quản lý của Nhà nước. Hy vọng trong tương lai Nhà nước ta
sẽ đưa ra các chính sách tiền lương phù hợp để nâng cao chất lượng cho đời
sống của người lao động.

12
12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trường Đại học Luật Hà Nội,”Giáo trình Những ngun lí cơ bản của

2.

chủ nghĩa Mac – Lenin”, (2018), NXB.Chính trị Quốc gia sự thật.
Nguyễn Minh Tuấn – Trường Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh,

3.

“Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lenin Phần 2”.
Nguyễn Thị Mai Lan, “Lý luận hàng hóa sức lao động và tiền công của

4.

C.Mac – cơ sở quan trọng để cải cách chính sách tiền lương”.
Nghị định 157/2018/NĐ-CP về mức tiền công tối thiểu vùng áp dụng
cho người lao động bình thường làm việc tại các doanh nghiệp.


5.

Career Builder – VietnamSalary.

6. SamSung tuyển dụng 2018.
7. Mywork.com.vn
8. Vieclam.tv
9. Công ty HRVietNam - Kiếm Việc.
10. />
13
13



×