Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của bưu điện tỉnh nghệ an (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.18 KB, 10 trang )

i

TĨM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN
Liên quan đến chủ đề này, đã có một số cơng trình là những bài giảng,
luận văn, bài báo chuyên ngành kinh tế bàn về hiệu quả đối với nền kinh tế và
các doanh nghiệp.
Tuy nhiên qua nghiên cứu các cơng trình, tác giả có nhận xét như sau:
- Một số cơng trình khoa học trong nước đề cập đến lý luận cơ bản về
hiệu quả của nền kinh tế và doanh nghiệp nói chung.
- Một số cơng trình khoa học trên thế giới và trong nước chủ yếu đề cập
đến lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh bưu chính viễn thơng nói chung.
- Cơng trình của Viện kinh tế Bưu điện(1999), “Nghiên cứu và phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt
Nam” mới nghiên cứu một khía cạnh liên quan đến hiệu quả kinh doanh bưu
chính viễn thơng, đó là dùng chỉ tiêu GDP và hệ số ICOR để phân tích hiệu
quả kinh doanh của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam.
- Rất ít cơng trình nghiên cứu một cách hệ thống về giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bưu chính sau khi tách khỏi viễn thơng
nói chung và của một Bưu điện tỉnh cụ thể nói riêng.
Các cơng trình liên quan đến đề tài mà tác giả đã tổng kết được bao gồm:
1) Nguyễn Thị Minh An(2003), “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh và vấn đề đặt ra đối với VNPT”, Thông tin khoa học kỹ thuật và kinh
tế Bưu điện.
2) Nguyễn Thị Minh An, Bùi Xuân Phong(2002), “Vận dụng lý thuyết hệ
thống xác lập chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh BCVT”, Tạp chí Bưu


ii



chính Viễn thơng, 189(390), tr.47-49.
3) Luận án tiến sĩ(2002), Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
4) Viện kinh tế Bưu điện(1999), “Nghiên cứu và phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam qua chỉ tiêu và
hệ số ICOR.
5) Đào Thị Mỹ Hạnh(2011), Phát triển nguồn nhân lực Bưu điện tỉnh Nghệ
An, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
6) Bùi Thị Minh(2010), Phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản
lý tài chính tại bưu điện tỉnh Nghệ An, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
7) Trịnh Thị Hải(2010), Đầu tư phát triển tại Bưu điện tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2008-2020, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội.
CHƯƠNG 2.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
2.1. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ KINH DOANH
Từ các giác độ kinh tế, các nhà quản trị cho rằng hiệu quả là phạm trù
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực(nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt
được mục tiêu xác định. Vì vậy có thể mơ tả hiệu quả bằng cơng thức chung
nhất như sau:
E = K/C
Trong đó: E - Hiệu quả; K - Kết quả nhận được ; C - Chi phí bỏ


iii

2.2. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH

Như đã đề cập ở trên: "HQKD của doanh nghiệp BC được đo bằng chỉ
tiêu tương đối cường độ là quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả
đầu ra của q trình kinh doanh".
Để phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp người
ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
+ Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
- Yếu tố bên ngoài
- Yếu tố bên trong
CHƯƠNG 3.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2008-2011
3.1. TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH NGHỆ AN
3.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực
Tính đến cuối năm 2011, Bưu điện tỉnh Nghệ An có 544 lao động,
trong đó có 161 nam( chiếm 29,6%), 383 nữ(chiếm 70,4%).
Về trình độ có 163 người tốt nghiệp đại học trở lên(chiếm 30%), 53
người có trình độ cao đẳng(chiếm 27%), có 140 người trình độ trung cấp(
chiếm 10%), 190 người trình độ sơ cấp(chiếm 35%).
3.1.3. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2008-2011
Kết quả của Bưu điện tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2008 –


iv


2011 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2008 - 2011
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
T

Chỉ tiêu

T

Năm

Năm

Năm

Năm

2008

2009

2010

2011

1

Doanh thu thuần

101.47

6 117.019 125.426

2

Doanh thu tính lương

65.105

72.286

81.530

122.915
92.843

3

Tổng chi phí

142.000

146.893

155.156

144.459

4

Lợi nhuận sau thuế


-40.500

-34.458

-24.626

-21.544

33.000

34.000

35.000

39.000

5

Tổng quỹ lương = (2) x (đơn
giá)

6

Số lượng lao động

927

895


799

544

7

Năng suất lao động = (1) / (6)

110

126

164

262

36

38

42

72

8

Thu nhập bình qn
/người/năm

(Nguồn: Phịng Tài chính Kế tốn Bưu điện tỉnh Nghệ An cung cấp)


Số liệu Bảng trên cho thấy trong giai đoạn 2008 – 2011 tổng doanh
thu của đơn vị năm sau đều tăng so với năm trước, mức tăng trưởng 10-11%
3.1.4. Tình hình cơ sở vật chất
Bảng 3.2. Tình hình mạng lưới
Đ.vị tính

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

1. Số bưu cục

Cái

129

124

121

2. Số ky ốt

Cái


86

43

12

3. Số điểm BĐVHX

Cái

386

403

404

Chỉ tiêu


v

Bảng 3.3. Tình hình tài sản cố định đến cuối năm 2011 (ĐVT: Triệu đồng)
Nguyên giá

Loại tài sản

Số tiền
A
1. Nhà cửa, vật kiến trúc


%/ Tổng TS

1
112.039

Giá trị
hao mòn
luỹ kế

2

Giá trị cịn lại
Số tiền

%

60,83

4
86.832

5
25.207

6=5/1
22,50

- Trong đó: Điểm BĐVHX

48.480


26,32

34.149

14.331

29,56

2. Máy móc thiết bị

50.449

27,39

25.959

24.490

48,54

- Trong đó: Dây chuyền
Datapost

49.550

26,69

23.856


25.694

51,86

3. Phương tiện vận
chuyển

12.536

6,81

10.627

1.909

15,23

- Trong đó: Xe dùng cho
công tác quản lý

8.615

7,93

4.994

2.621

30,42


4. Thiết bị dụng cụ quản lý

5.926

3,22

4.413

1.513

25,53

2.713
524
184.189

1,47
0,29
100,00

120
299
128.250

2.593
225
55.939

95,58
42,94

30,37

5. Quyền sử dụng đất
6. Phần mềm máy tính
TỔNG CỘNG

(Nguồn: Phòng TCKT Bưu điện tỉnh Nghệ An cung cấp)
3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA BƯU
ĐIỆN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2008 – 2011
3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Trong giai đoạn 2008 – 2011, đơn vị đã tạo ra được năng suất lao
động bình quân đạt từ 110 đến 262 triệu đồng/người/năm. Thu nhập bình quân
đạt từ 36 đến 72 triệu đồng/người/năm.
3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
3.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Theo tính tốn của tác giả thì trong giai đoạn 2008 – 2011, Bưu điện
tỉnh Nghệ An bỏ ra 1 đồng vốn cố định để sản xuất kinh doanh thì mỗi năm bị
lỗ từ 0,38 –0,62 đồng. Đồng thời mỗi đồng vốn cố định đơn vị tạo ra được từ


vi

1,54 đến 2,62 đồng doanh thu.
3.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Trong giai đoạn 2008 – 2011, Bưu điện tỉnh Nghệ An bỏ ra 1 đồng vốn
chủ sở hữu để kinh doanh thì mỗi năm bị lỗ từ 0,36 – 0,61 đồng lợi nhuận.
3.2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản
Trong giai đoạn 2008 – 2011, Bưu điện tỉnh Nghệ An đầu tư 1 đồng
tài sản thì bị lỗ từ 0,21 – 0,38 đồng lợi nhuận. Tài sản của đơn vị mỗi năm
chỉ quay được từ 0,94 – 1,27 vịng và số vịng quay của tài sản đang có xu

hướng quay ngày càng chậm lại. Đồng thời trong giai đoạn này, để có được
1 đồng doanh thu thuần thì đơn vị phải bỏ ra từ 0,78 – 1,06 đồng tài sản. Điều
này cho thấy rằng việc sử dụng tài sản tại đơn vị là kém hiệu quả.
3.2.2.4. Sức sinh lời của doanh thu (Doanh lợi bán hàng)
Tác giả đã tính được là trong giai đoạn 2008 – 2011 cứ thu được 1
đồng doanh thu thì Bưu điện tỉnh Nghệ An bị lỗ từ 0,18 – 0,407 đồng.
3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Theo tính tốn của tác giả thì trong giai đoạn 2008 – 2011 nếu đơn vị
bỏ ra 1 đồng giá vốn hàng bán thì đơn vị bị lỗ từ 0,16 – 0,31 đồng lợi nhuận;
bỏ ra 1 đồng chi phí quản lý thì bị lỗ từ 1,86 – 4,22 đồng lợi nhuận, bỏ ra 1
đồng chi phí nói chung thì bị lỗ từ 0,18 – 0,40 đồng lợi nhuận và bỏ ra 1
đồng chi phí đơn vị chỉ thu được từ 0.72 – 0.85 đồng doanh thu.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA BƯU
ĐIỆN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2008-2011
Trong giai đoạn 2008-2011, tác giả đã đúc rút ra những hạn chế và
nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tại đơn vị là:
- Thứ nhất, công tác quản trị nguồn nhân lực còn bất cập.
- Thứ hai, hiệu quả của công tác đầu tư thấp


vii

- Thứ ba, công tác marketing chưa được đầu tư thích đáng với quy mơ
của doanh nghiệp.
- Thứ tư, cơng tác quản trị tài chính, đặc biệt là chi phí còn lỏng lẻo
- Thứ năm, bộ máy quản lý và cơng tác chỉ đạo điều hành kinh doanh
cịn rườm rà, lúng túng.
- Thứ sáu, về cơ chế giao khoán tiền lương còn bất cập, chưa tạo được
động lực thúc đẩy các đơn vị sản xuất cũng như cho người lao động.
- Thứ bảy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn thấp.

CHƯƠNG 4.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH NGHỆ AN
4.1. MỤC TIÊU CƠ BẢN ĐẾN NĂM 2015
Xây dựng Bưu điện tỉnh Nghệ An phát triển một cách bền vững, lấy
hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu bao trùm và lâu dài. Từ năm 2013
trở đi phải thực hiện được cân bằng thu chi và kinh doanh có lãi, lợi nhuận
năm sau sẽ cao hơn năm trước. Chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ
được cải thiện rõ rệt, thị phần các dịch vụ được tăng lên đáng kể.
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên thì theo tác giả từ năm 2012 –
2015 Bưu điện tỉnh Nghệ An cần đạt được các chỉ tiêu thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu cơ bản của giai đoạn 2012 – 2015
(Đơn vị tính: triệu đồng)
CHỈ TIÊU/NĂM

2012

2013

2014

1. Tổng doanh thu

137.000

153.440

171.853

192.475


2. Tổng chi phí

-10.348

151.76
9

160.87
5

172.136

3. Tổng lợi nhuận

147.34
8

10.978

20.339

4. Nộp ngân sách

3.949

4.344

4.778


5.256

72

80

87

93

5. Thu nhập bình quân của người lao

1.671

2015


viii

4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH NGHỆ AN
4.2.1. Hồn thiện cơng tác quản trị nguồn nhân lực
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng lao động
- Tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện
- Đổi mới cơ chế phân phối tiền lương
- Hồn thiện các chính sách nhằm giữ chân người giỏi
4.2.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản
Đơn vị cần đánh giá lại toàn bộ hệ thống tài sản, những loại tài sản nào
có thể tạo ra được doanh thu thì cần tập trung nguồn lực để tăng doanh thu.
Đồng thời đánh giá lãi lỗ trên các tài sản hiện có để rút ra các bài học kinh

nghiệm cho công tác đầu tư.
4.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
- Hoàn thiện bộ máy hoạt động marketing
- Củng cố các dịch vụ truyền thống
- Tăng cường chăm sóc khách hàng hiện có, lấy lại khách hàng đã mất
- Phát triển thị dịch vụ mới, khách hàng mới
4.2.4. Hồn thiện cơng tác tổ chức sản xuất kinh doanh
- Hồn thiện cơ chế chính sách
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và kinh doanh
- Tăng cường kiểm soát doanh thu chi phí
- Sát nhập các Bưu điện huyện thành Bưu điện khu vực
- Rút ngắn thời gian mở cửa giao dịch
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CẤP
4.3.1 Kiến nghị với Tổng Cơng ty BCVN
- Hồn thiện chiến lược kinh doanh
- Thành lập Bưu điện khu vực


ix

- Về việc sử dụng dịch vụ của nhau trong nội bộ Tổng công ty
- Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ
- Triển khai hệ thống mã bưu chính.
- Phát triển hệ thống bán lẻ tại các Bưu điện tỉnh - thành với Tổng Công ty là đầu
mối ký kết hợp đồng với các đối tác.
- Thay đổi giá cước cho phù hợp với giá thành của các dịch vụ
4.3.2 Kiến nghị với UBND Tỉnh Nghệ An
- Không thu phí nhà đất tại các điểm BĐVHX.
- Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động văn hố tại các điểm BĐVHX.
- Tạo điều kiện cho Bưu điện tỉnh Nghệ An thực hiện các dịch vụ công, làm cầu

nối giữa cơ quan nhà nước với nhân dân.
KẾT LUẬN
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Nghệ An trong
giai đoạn sắp tới, tác giả tiến hành giải quyết một số nội dung chính sau
đây:
- Khái quát, hệ thống lại khái niệm, bản chất, ý nghĩa, vai trò, nhiệm
vụ, một số quan điểm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Vận dụng cơ sở lý luận vào phân tích thực trạng hiệu quả kinh
doanh của Bưu điện tỉnh Nghệ An và rút ra những nguyên nhân cơ bản
nhất tác động đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị trong giai đoạn 2008 –
2011 vừa qua.
- Từ đó đề xuất những mục tiêu, những giải pháp cụ thể nhằm đạt
được mục tiêu đã đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Bưu điện
tỉnh Nghệ An đến năm 2015.
- Đề xuất những kiến nghị về xây dựng chiến lược, xây dựng
thương hiệu, thành lập Bưu điện khu vực, công tác marketing, phát triển


x

thị trường, mở thêm dịch vụ mới với Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam
nhằm nhận được những hỗ trợ cần thiết từ Tổng Công ty để giúp cho Bưu
điện tỉnh Nghệ An hoạt động có hiệu quả và phát triển một cách bền vững
trong tương lai.



×