Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

KHỦNG HOẢNG tài CHÍNH PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN CUỘC KHỦNG HOẢNG ĐÔNG NAM á 1997 và SO SÁNH với CUỘC KHỦNG HOẢNG tài CHÍNH HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
MƠN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
NHĨM 1

BÀI TRÌNH BÀY
CHỦ ĐỀ: KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN CUỘC
KHỦNG HOẢNG ĐÔNG NAM Á 1997 VÀ SO SÁNH VỚI CUỘC KHỦNG
HOẢNG TÀI CHÍNH HIỆN NAY
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
MAI LÊ THANH TRÚC

NHÓM THỰC HIỆN:
1. DƯƠNG THANH LONG
2. DƯƠNG VĂN ĐOÀN
3. NGUYỄN THỊ HIỀN
4. TRỊNH THỊ HƯƠNG
5. NGUYỄN THỊ VÂN NGA
6. NGUYỄN TIẾN MẠNH


KHÁI QUÁT VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
Trong những năm gần đây, khủng hoảng tài chính đã
diễn ra ngày càng liên tục với cường độ mạnh và diễn
biến ngày càng phức tạp, gây ra những hậu quả nặng nề
đối với các quốc gia và toàn thế giới . Nhiều thị trường
mới nổi đã trải qua những cuộc khủng hoảng tài chính, có
thể nhắc đến như khủng hoảng Mexico 1994, khủng
hoảng tài chính Châu Á 1997, khủng hoảng Acgentina
2001, và cuộc đại khủng hoảng 2008-2009.



KHÁI QT VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
Có rất nhiều băn khoăn xung quanh sự xuất hiện
của những cuộc khủng hoảng này, tuy nhiên băn
khoăn lớn nhất và cũng cần giải đáp tốt nhất để có
thể tránh được những cuộc khủng hoảng khác là
làm thế nào từ một đất nước từ trạng thái tăng
trưởng cao ngay trước một cuộc khủng hoảng có
thể biến chuyển rất nhanh chóng sang trạng thái
khủng hoảng, sụt giảm kinh tế trầm trọng


KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
MANG TÍNH TỒN CẦU
Các thương
hiệu nổi
tiếng TG bị
“xoáy” KH nuốt
chửng

CÁC CỔ PHIẾU ĐỒNG LOẠT
RỚT GIÁ


CÁC KHÁI NIỆM
Khủng hoảng tài chính là gì?
Khủng hoảng tài chính là tình trạng tài chính (quỹ)
mất cân đối nghiêm trọng dẫn đến sụp đổ.
Các dạng khủng hoảng tài chính đặc thù

KHỦNG

HOẢNG
NGÂN
HÀNG

KHỦNG
HOẢNG
NỢ
QUỐC
GIA

KHỦNG
HOẢNG
TIỀN
TỆ

KHỦNG
HOẢNG
THỊ
TRƯỜNG
CHỨNG
KHỐN

KHỦNG
HOẢNG
CÁN
CÂN
TÀI
KHOẢN

KHỦNG

HOẢNG
TÍNH
THANH
KHOẢN

KHỦNG
HOẢNG
NGÂN
SÁCH


Một
số
các
cuộc
khủng
hoảng
tài
chính
tiêu
biểu
trong
lịch
sử

Xảy ra khủng hoảng South
Sea Bubble- Anh, làm sụp đổ
TTCK London & thị trường sụt
giá suốt 64 năm...


1920

1816& 1825

1857

1866

1920

Nhiều NH ở Anh phá sản do không
thể mua lại những phiếu ghi nợ
đã phát hành& thanh
toán tiền gửi

Nhiều NH ở Mĩ sụp đổ

Một trong nững trung tâm chiết khấu
lớn ở London là Overen Guerney phá
sản, làm KHTC lan ra toàn cầu

Chương trình Ponzi
sụp đổ. Để lại mơ hình Ponzi
nổi tiếng tronglịch sử


Một
số
các
cuộc

khủng
hoảng
tài
chính
tiêu
biểu
trong
lịch
sử

1929-1933

1994

1997

2008-2009

Xảy ra cuộc đại khủng hoảng,
phá hủy hàng loạt NH ở Hoa Kỳ&
châu Âu, gây hậu quả nghiêm trọng
trên toàn cầu
Khủng hoảng Mexico, làm bảng cân
đối tài sản của các NH& xí nghiệp
ở Mexico xấu đi, kinh tế rơi vào
khủng hoảng

KHTC châu Á,gây thiệt hại nặng nề
cho một số nước trong khu vực&
một số nước trên thế giới


Cuộc KHTC toàn cầu gây hậu quả rất
nghiêm trọng, làm suy thoái kinh
tế nhiều nước trên thế giới...


PHÂN TÍCH NGUN NHÂN CUỘC KHỦNG
HOẢNG TÀI CHÍNH ĐƠNG NAM Á 1997

ĐƠI NÉT KHÁI QT:
 Khủng hoảng tài chính châu Á là cuộc khủng hoảng tài chính
bắt đầu từ tháng 7 năm 1997 ở Thái Lan rồi ảnh hưởng đến các
thị trường chứngkhoán, trung tâm tiền tệ lớn, và giá cả của
những tài sản khác ở vài nước châu Á, nhiều quốc gia trong đó
được coi như là "những con Rồng châu Á". Cuộc khủng hoảng
này còn thường được gọi là Khủng hoảng tiền tệ châu Á.

Khi nào mới
lên giá????


ĐÔI NÉT KHÁI QUÁT:
 Indonesia, Hàn Quốc và Thái Lan là những nước bị ảnh
hưởng mạnh nhất bởi cuộc khủng hoảng này. Hồng Kông,
Malaysia, Lào, Philippines cũng bị ảnh hưởng bởi sự sụt giá
bất thình lình. Cịn Đại lục Trung Hoa, Đài Loan, Singapore và
Việt Nam không bị ảnh hưởng. Nhật Bản cũng không bị ảnh
hưởng nhiều bởi sự khủng hoảng, song nền kinh tế Nhật phải
trải qua những khó khăn kinh tế dài hạn của chính bản thân
mình

 Mặc dù được gọi là cơn khủng hoảng "Đông Nam Á" bởi vì nó
bắt nguồn từ Đơng Nam Á, nhưng ảnh hưởng của nó lại lan
truyền tồn cầu và gây nên sự khủng hoảng tài chính trên tồn
cầu, với những tác động lớn lan rộng đến cả các nước như
Nga, Brasil và Hoa Kỳ.


PHÂN TÍCH NGUN NHÂN
NGUN NHÂN

Nền tảng kinh tế
vĩ mơ yếu kém

Các dịng vốn
nước ngồi
kéo vào

Những thay đổi
bất lợi của
kinh tế thế giới

Tấn công đầu cơ
và rút vốn đồng
loạt


PHÂN TÍCH
I.Nền tảng kinh tế vĩ mơ yếu kém
 Thái Lan và một số nước Đông Nam Á đã cố
gắng thực hiện bộ ba chính sách khơng thể

đồng thời. Họ vừa cố định giá trị đồng tiền của
mình vào Dollar Mỹ, vừa cho phép tự do lưu
chuyển vốn (tự do hóa tài khoản vốn).
Kinh tế Đơng Nam Á tăng trưởng nhanh trong
thập niên 1980 và nửa đầu thập niên 1990 đã
tạo ra sức ép tăng giá nội tệ. Để bảo vệ tỷ giá cố
định, các ngân hàng trung ương Đông Nam Á đã
thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng. Kết quả là
cung tiền tăng gây ra sức ép lạm phát. Chính
sách vơ hiệu hóa đã được áp dụng để chống
lạm phát vơ hình chung đẩy mạnh các dịng vốn
chảy vào nền kinh tế.


I.Nền tảng kinh tế vĩ mô yếu kém
Bank of Korea

 Vào giữa thập niên 1990, Hàn Quốc có nền
tảng kinh tế vĩ mô tương đối tốt ngoại trừ việc
đồng Won Hàn Quốc không ngừng lên giá với
Dollar Mỹ trong thời kỳ từ sau năm 1987.
Điều này làm cho tài khoản vãng lai của Hàn
Quốc suy yếu vì giá hàng xuất khẩu của Hàn
Quốc trên thị trường hàng hóa quốc tế tăng.
Trong hồn cảnh đó, Hàn Quốc lại theo đuổi
một chế độ tỷ giá hối đối neo lỏng lẻo và
chính sách tự do hóa tài khoản vốn. Vì thế,
thâm hụt tài khoản vãng lai được bù đắp lại
bằng việc các ngân hàng của nước này đi
vay nước ngoài mà phần lớn là vay nợ ngắn

hạn và nợ không tự bảo hiểm rủi ro.


I.Nền tảng kinh tế vĩ mô yếu kém
 Năm 1994, nhà kinh tế Paul Krugman của trường đại học
Princeton, (lúc đó cịn ở MIT), cho đăng bài báo tấn cơng ý
tưởng về "thần kỳ kinh tế Đơng Á". Ơng ta cho rằng: Sự tăng
trưởng kinh tế của Đông Á, trong quá khứ, là do kết quả của đầu
tư theo hình thức tư bản, dẫn tới sự tăng năng suất lao động.
Trong khi đó, năng suất tổng nhân tố lại chỉ được nâng lên ở
một mức độ rất nhỏ, hoặc hầu như giữ nguyên. Krugman cho
rằng việc chỉ tăng trưởng năng suất tổng nhân tố không thôi, mà
không cần đầu tư vốn, đã có thể mang lại sự thịnh vượng dài
hạn. Krugman có thể được nhiều người coi như một nhà tiên tri
sau khi khủng hoảng
tài chính lan rộng, tuy nhiên
chính ông ta cũng đã từng
phát biểu rằng ông ta không
dự đốn cơn khủng hoảng
hoặc nhìn trước được
Paul Krugman
chiều sâu của nó.


II.Các dịng vốn nước ngồi kéo vào
 Chính sách tiền tệ nới lỏng và việc tự do hóa tài chính ở
Mỹ, châu Âu và Nhật Bản cuối thập niên 1980 đã khiến cho
tính thanh khoản tồn cầu trở nền cao quá mức. Các nhà
đầu tư ở các trung tâm tiền tệ nói trên của thế giới tìm cách
thay đổi danh mục tài sản của mình bằng cách chuyển vốn

đầu tư ra nước ngồi. Trong khi đó, các nước châu Á lại
thực hiện chính sách tự do hóa tài khoản vốn. Lãi suất ở
các nước châu Á cao hơn ở các nước phát triển. Chính vì
thế, các dịng vốn quốc tế đã ồ ạt chảy vào các nước châu
Á.


II.Các dịng vốn nước ngồi kéo vào
 Ngồi ra, những xúc tiến đầu tư của chính phủ và
những bảo hộ ngầm của chính phủ cho các thể chế
tài chính cũng góp phần làm các cơng ty ở châu Á
bất chấp mạo hiểm để đi vay ngân hàng trong khi
các ngân hàng bắt chấp mạo hiểm để đi vay nước
ngoài mà phần lớn là vay nợ ngắn hạn và nợ không
tự bảo hiểm rủi ro. (Hiện tượng thông tin phi đối
xứng dẫn tới lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức.)


III.Những thay đổi bất lợi của kinh tế thế giới
Nhật Bản, một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của
các nước châu Á bị trì trệ từ đầu thập niên 1990. Nhân dân tệ
được định giá thấp so với Dollar Mỹ từ năm 1994 cùng nhiều
nhân tố khác làm cho hàng xuất khẩu của Trung Quốc rẻ hơn so
với hàng xuất khẩu cùng loại của Đông Nam Á.


III.Những thay đổi bất lợi của kinh tế thế giới
Trong khi đó, nền kinh tế của Mỹ đang được khơi phục lại sau
tình trạng suy thối đầu những năm 1990, Cục Dự trữ Liên bang
Hoa Kỳ bắt đầu nâng lãi suất của Mỹ lên để ngăn chặn lạm phát.

Việc này làm cho Mỹ trở thành một thị trường hấp dẫn đầu tư
hơn so với các nước ở Đông Nam Á, và do đó hấp dẫn những
luồng vốn đầu tư ngắn hạn thông qua lãi suất ngắn hạn cao và
làm tăng giá đồng Dollar Mỹ. Và do đồng tiền của các nước
Đông Nam Á được neo vào Dollar Mỹ, nên xuất khẩu của các
nước này trở nên kém cạnh tranh. Từ mùa Xuân năm
1996, tăng trưởng trong xuất khẩu
của Đông Nam Á giảm xuống
một cách nhanh chóng, làm suy
yếu tài khoản vãng lai của họ.
Fed


III.Tấn công đầu cơ và rút vốn đồng loạt
 Nguyên nhân trực tiếp của khủng hoảng tài chính
Đơng Á năm 1997 là những cuộc tấn công đầu cơ và
việc rút vốn đồng loạt khỏi các nước châu Á.
 Những nguyên nhân sâu xa nói trên rồi cũng bộc lộ.
Thị trường bất động sản của Thái Lan đã vỡ. Một số
thể chế tài chính bị phá sản. Người ta khơng cịn tin
rằng chính phủ đủ khả năng giữ nổi tỷ giá hối đoái cố
định. Khi phát hiện thấy những điểm yếu chết người
trong nền kinh tế của các nước châu Á, một số thể
chế đầu cơ vĩ mô đã tiến hành tấn công tiền tệ châu
Á. Các nhà đầu tư nước ngoài đồng loạt rút vốn ra.


IV.Tấn công đầu cơ và rút vốn đồng loạt
 Một nguyên nhân trực tiếp nữa của khủng hoảng là năng
lục xử lý khủng hoảng yếu kém. Nhiều nhà kinh tế cho rằng

khi mới bị tấn công tiền tệ, đáng lẽ các nước châu Á phải
lập tức thả nổi đồng tiền của mình chứ khơng nên cố sức
bảo vệ tỷ giá để đến nối cạn kiệt cả dự trữ ngoại hối nhà
nước mà lại càng làm cho tấn công đầu cơ thêm kéo dài.


IV.Tấn công đầu cơ và rút vốn đồng loạt
 Ngoại trưởng 10 nước ASEAN lúc đó tin rằng, việc
liên kết các hệ thống tiền tệ chặt chẽ là một nỗ lực
thận trọng nhằm củng cố vững chắc các nền kinh tế
ASEAN. Hội nghị Ngoại trưởng ASEAN lần thứ 30
diễn ra tại Subang Jaya, Malaysia đã thông quan
một Tuyên bố chung vào ngày 25 tháng 7 năm 1997
nêu rõ mối quan ngại sâu sắc và kêu gọi các nước
ASEAN cần hợp tác chặt chẽ hơn nhằm bảo vệ và
tăng cường lợi ích của ASEAN trong giai đoạn này.


IV.Tấn công đầu cơ và rút vốn đồng loạt
 Trong cùng ngày 25/7, các Ngân hàng Trung ương của
hầu hết các nước chịu tác động của khủng hoảng đã gặp
nhau tại Thượng Hải trong Hội nghị cấp cao Đông Á Thái
Bình dương EMEAP, và thất bại trong việc đưa ra một biện
pháp dàn xếp cho vay mới. Trước đó một năm, Bộ trưởng
Tài chính của các nước này cũng đã tham dự Hội nghị bộ
trưởng tài chính APEC lần thứ 3 tại Kyoto, Nhật Bản vào
ngày 17 tháng 3 năm 1996, và theo như Tuyên bố chung,
các bên đã không thể nhân đơi được Quỹ tài chính phục vụ
cho Hiệp định chung về cho vay và cơ chế tài chính trong
tình trạng khẩn cấp. Vì vậy, cuộc khủng hoảng có thể xem

như một thất bại trong việc xây dựng năng lực phù hợp kịp
thời, thất bại trong việc ngăn chặn sự lôi kéo tiền tệ.


IV.Tấn công đầu cơ và rút vốn đồng loạt
 Một số nhà kinh tế lại chỉ trích chính sách tài chính
thắt chặt của IMF được áp dụng ở các nước xảy
ra khủng hoảng càng làm cho khủng hoảng thêm
trầm trọng


SO SÁNH KHỦNG HOẢNG TÀI
CHÍNH 1997 & HIỆN NAY(2008-2009)
ĐƠI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CUỘC KHỦNG HOẢNG
HIỆN NAY
Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009 là một
cuộc khủng hoảng bao gồm sự đổ vỡ hàng loạt hệ
thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng
sụt giá chứng khốn và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở
nhiều nước trên thế giới (trong đó có cả Việt Nam),
có nguồn gốc từ khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ
(bắt đầu từ 2007)


SO SÁNH
 Đối với các nước đang phát triển cuộc khủng
hoảng tiền tệ châu Á 1997 đã cho thấy những ảnh
hưởng của hành động đầu cơ tiền tệ của các cơng
ty tài chính, chứng khốn và những khó khăn trong
việc điều hành hệ thống tiền tệ và việc sử dụng các

nguồn vốn.
 Nhưng cuộc khủng hoảng lần này xảy ra tại một
nước tiên tiến bậc nhất càng làm cho ta phải suy
nghĩ thế nào là con đường phát triển vững chắc,
bền bỉ trước trào lưu tồn cầu hóa và những bất
trắc do hệ thống tín dụng gây ra


SO SÁNH
Một số điểm tương đồng giữa hai cuộc khủng hoảng


Các ngân hàng lâm vào khủng hoảng do cho vay quá
mức và không thu hồi lại được dẫn đến tỉ lệ nợ quá hạn
cao dẫn đến các ngân hàng không thể thanh tốn các
nghĩa vụ khi đến hạn.
 Chính sách tiền tệ nới lỏng và việc tự do hóa nguồn vốn đã
khiến cho tính thanh khoản tồn cầu trở nên cao quá mức.
 Ngân sách thâm hụt nặng và kéo dài trong khi các nguồn
bù đắp thâm hụt (in tiền, vay nợ trong và ngồi nước) bị
hạn chế và khơng thể lạm dụng hơn nữa nếu muốn tránh
hậu quả tai hại hơn nữa như vỡ nợ hay bùng bổ lạm phát.


×