Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: Khảo sát bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản và hiệu quả của phác đồ điều trị tại trại Buntaphan Quảng Bình, xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM HUẾ

Khoa Chăn ni - Thú y

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

Khảo sát bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản và hiệu
quả của phác đồ điều trị tại trại Buntaphan Quảng Bình,
xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lệ Hà
Lớp: Thú y 49B
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hải Quân
Bộ môn: Chăn nuôi

HUẾ, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM HUẾ

Khoa Chăn ni - Thú y

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

Khảo sát bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản và hiệu


quả của phác đồ điều trị tại trại Buntaphan Quảng Bình,
xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lệ Hà
Lớp: Thú y 49B
Thời gian thực tập: Từ 08/2019 đến 01/2020
Địa điểm thực tập: Trại Buntaphan Quảng Bình, xã
Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hải Quân
Bộ môn: Chăn nuôi

HUẾ, 2020


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường và thực hiện đề tài tại cơ sở, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhà trường, của
khoa, các thầy cô giáo và giáo viên hướng dẫn. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Huế, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn
ni - Thú y cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa đã tận tình quan tâm giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Hải Quân đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập để em
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Buntaphan Quảng Bình,
anh quản lý, cùng tồn thể anh chị kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ quý báu đó.
Nhân đây em xin bày tỏ lịng biết ơn đến những người thân trong gia đình và
bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong thời gian em theo học tại trường.

Em xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 13 tháng 5 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Lệ Hà
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN I. PHỤC VỤ SẢN XUẤT................................................................................2
1.1. TỔNG QUAN CƠ SỞ THỰC TẬP........................................................................2
1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của trại................................................................2


1.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động................................................................................2
1.1.3. Cơ sở vật chất, chuồng trại, hệ thống xử lý nước thải..........................................4
1.1.4. Cơ cấu đàn và sản phẩm......................................................................................6
1.1.5. Đánh giá chung....................................................................................................6
1.2. CÁC QUY TRÌNH SẢN XUẤT.............................................................................7
1.2.1. Chương trình cám................................................................................................7
1.2.2. Quy trình phối tinh sâu cho lợn............................................................................7
1.2.3. Quy trình chuẩn bị chuồng đẻ..............................................................................9
1.2.4. Quy trình chăm sóc nái trước khi đẻ..................................................................11
1.2.5. Quy trình đỡ đẻ..................................................................................................12
1.2.6. Quy trình chăm sóc lợn nái sau sinh..................................................................13
1.2.7. Quy trình chăm sóc lợn con theo mẹ..................................................................14
1.3. NỘI DUNG CƠNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN.......................................................14
1.3.1. Cơng việc hàng ngày thực hiện..........................................................................14
1.3.2. Một số công việc khác.......................................................................................15
PHẦN II. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC...................................................................17
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................17

2.1.1. Tính cấp thiết đề tài............................................................................................17
2.1.2. Mục tiêu đề tài...................................................................................................18
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................................19
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục cái....................................................................19
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái................................................................22
2.2.3. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái...............................................28
2.3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................37
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................37
2.3.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................37
2.3.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu..................................................................37
2.4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................................40
2.4.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái tại trang trại
Buntaphan theo tháng..................................................................................................40


2.4.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái theo lứa đẻ.......41
2.4.3. Ảnh hưởng của can thiệp bằng tay hay đẻ tự nhiên đến tỷ lệ viêm tử cung trên
lợn nái.......................................................................................................................... 42
2.4.4. Kết quả của việc sử dụng phác đồ điều trị..........................................................43
2.4.5. Ảnh hưởng của viêm tử cung đến khả năng sinh sản của lợn nái sau điều trị....44
2.5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................45
2.5.1. Kết luận.............................................................................................................. 45
2.5.2. Kiến nghị...........................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................46


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Cơ cấu tổ chức nhân sự trong trại...................................................................2
Bảng 2. Khẩu phần thức ăn cho chuồng nái rạ mang thai............................................7
Bảng 3. Khẩu phần thức ăn cho chuồng nái tơ mang thai............................................7

Bảng 4. Lịch tiêm vaccine đối với lợn con theo mẹ.....................................................16
Bảng 5. Lịch tiêm vaccine đối với lợn nái sinh sản.....................................................16
Bảng 6. Chẩn đoán phân biệt các dạng dịch tử cung trên lợn nái..............................32
Bảng 7. Tỷ lệ viêm tử cung theo tháng........................................................................40
Bảng 8. Tỷ lệ viêm tử cung theo lứa đẻ.......................................................................41
Bảng 9. Tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái khi đẻ tự nhiên hay can thiệp bằng tay......42
Bảng 10. Kết quả sử dụng phác đồ điều trị tại trang trại............................................43
Bảng 11. Khả năng sinh sản lợn nái sau khi bị viêm sau khi điều trị..........................44


DANH MỤC SƠ ĐỒ , HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1. Bố trí chuồng trại tại trang trại Buntaphan.

..............................................4

Hình 1. Cấu tạo cơ quan sinh dục...............................................................................19

DANH MỤC VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Từ được viết tắt

1

FSH

Folliculo Stimulin Hormone


2

LH

Lutein Stimulin Hormone

3

PGF2α

Prostaglandin F 2 alpha

4

E. coli

Escherichia coli

5

MMA

Hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis),
mất sữa (Agalactia)

6

H


Giờ

7

S

Giây

8

Cs

Cộng sự



PHẦN MỞ ĐẦU
Mục tiêu thực tập: Kỳ thực tập tốt nghiệp lần này là một học phần rất quan trọng
không chỉ với q trình học tập mà nó cịn liên quan tới công việc của tôi sau này.
Sau một quảng thời gian học tập trên giảng đường đây là cơ hội giúp tôi vận dụng các
kiến thức cũng như các kỹ năng đã được học vào thực tiễn. Do đó, đợt thực tập này
giúp tôi làm quen được với công việc, mơi trường cũng như định hình được cơng việc
sau này mình làm sẽ như thế nào, hiểu được thế nào là lý thuyết thế nào là thực tế,
không phải khi nào, trường hợp nào cũng vận dụng hoàn toàn lý thuyết mà phải biết
chắt lọc và kết hợp với các biện pháp khác nhau để đạt được kết quả mong muốn.
Q trình thực tập cịn giúp tơi rèn luyện tính cách, hiểu rõ được điểm mạnh và điểm
yếu của bản thân, cái gì chưa được, cần bổ sung những kiến thức và kỹ năng gì để
phù hợp với cơng việc của tơi sau này. Ngồi ra, thực tập cịn giúp tôi được giao lưu,
học hỏi, làm việc và mở rộng thêm những mối quan hệ mới, cảm thấy bản thân tự tin
hơn. Hơn nữa, khoảng thời gian thực tập sẽ làm một bài đánh giá cuối cùng xem tơi

có thật sự u nghề khơng và có muốn gắn bó lâu dài với nghề hay không.
Lý do chọn cơ sở thực tập: Đối với ngành thú y thì bạn có thể làm việc ở các
môi trường khác nhau. Tuy nhiên tôi nhận thấy rằng chăn nuôi lợn hiện nay ngày
càng phát triển, không những mở rộng về quy mô mà còn đáp ứng tốt về chất lượng
cho người tiêu dùng trong và ngoài nước. Đặc biệt với một người sinh ra từ miền q
như tơi, hình ảnh con lợn đã gắn bó thân thiết từ nhỏ đến lớn. Chính vì vậy tôi đã
quyết định xin thực tập tại trang trại Buntaphan Quảng Bình với quy mơ 2400 nái. Là
trang trại chăn ni với hệ thống chăn ni khép kín cùng với cơ sở vật chất và trang
thiết bị hiện đại, môi trường làm việc rất tốt, rất phù hợp để tôi thực tập, học hỏi và áp
dụng vốn kiến thức đã có vào thực tế. Trang trại có quy mơ chăn nuôi theo hướng
công nghiệp là môi trường làm việc có tổ chức địi hỏi sự năng động, linh hoạt và tiếp
thu nhanh. Vì vậy đây là nơi tơi muốn học hỏi, nâng cao kỹ năng chuyên môn, khả
năng giao tiếp, học cách làm việc độc lập và tư duy để hồn thiện bản thân mình hơn.
Nhận thấy vấn đề lớn của chăn ni lợn nái cơng nghiệp đó chính là các bệnh về
sinh sản, những bệnh này thường gây tổn thất nghiêm trọng đến kết quả chăn ni.
Do đó, trong thời gian thực tập tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát bệnh
viêm tử cung ở lợn nái sinh sản và hiệu quả của phác đồ điều trị tại trại Buntaphan
Quảng Bình, xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”.

1


PHẦN I. PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của trại
Trang trại sản xuất lợn giống của Công ty TNHH Buntaphan do ông SomThad
Buntaphan thành lập vào năm 1985 với quy mô 12 nái và 1 đực giống tại Thái Lan.
Buntaphan xuất phát là một công ty chăn nuôi quy mô nhỏ. Tuy nhiên, sau hơn 30 năm
phát triển, hiện nay Buntaphan đã trở thành một trong những công ty chăn nuôi lợn lớn
của Thái Lan. Năm 1994, công ty bắt đầu phối giống lợn nhân tạo và sử dụng điều khiển

tự động tiểu khí hậu chuồng ni. Sau những thành công đạt được ở Thái Lan,
Buntaphan đã từng bước mở rộng, vươn cánh sang Lào và Việt Nam. Tính đến năm
2016, tổng diện tích trang trại của Buntaphan đã đạt quy mơ hơn 10.000 lợn nái, trên
diện tích gần 160 ha. Trong đó, trang trại chính nằm ở Thái Lan có quy mơ 6.000 nái,
trang trại ở Lào có quy mô 2.000 nái. Đặc biệt trong năm 2016, Buntaphan đã đồng thời
xây dựng hai trang trại lợn giống ở Việt Nam, bao gồm Buntaphan Hịa Bình ở miền Bắc
và Buntaphan Quảng Bình ở miền Trung. Buntaphan Quảng Bình với quy mô 2.400 nái
và là trang trại hiện đại nhất Buntaphan, được đầu tư mạnh cả về công nghệ chăn nuôi và
cảnh quan môi trường, nhằm biến trang trại chăn nuôi lợn trở thành “Resort lợn”.
Hoạt động chăn nuôi theo phương thức chủ trang trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
cán bộ kỹ thuật và công nhân, giống được nhập từ Pháp, thức ăn nhập từ Công ty CP
Việt Nam, thuốc thú y nhập từ Công ty Thailaoka của Thái Lan.
Hiện nay, cơng ty TNHH Buntaphan Quảng Bình do ơng SomThad Buntaphan làm
chủ trang trại, anh Nguyễn Trọng Tuấn quản lý trang trại, chị Hà Thị Tình kỹ thuật
trưởng chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động
Cơ cấu tổ chức của trại được bố trí như sau:
Bảng 1. Cơ cấu tổ chức nhân sự trong trại
Stt

Số lượng (người)

Chức vụ

1

1

Chủ trại


2

1

Trưởng trại

3

2

Admin trại

4

1

Kỹ thuật trưởng

5

6

Kỹ thuật chuồng

6

2

Trợ lý kỹ thuật


7

1

Kỹ thuật điện

8

Hơn 40

Công nhân

2


Trang trại gồm có 60 người trong đó:
- Chủ trang trại: Ơng SomThad, ơng thường xun đi lại giữa Thái - Lào - Việt
để giám sát, theo dõi hoạt động của các trang trại.
- Quản lý: Anh Nguyễn Trọng Tuấn điều hành tồn bộ hoạt động cũng như tổ
chức cơng việc lớn nhỏ trong trại.
- Kỹ thuật trưởng: Chị Hà Thị Tình quản lý tồn bộ hoạt động trong chuồng ở
tất cả các khu.
- Kỹ thuật chuồng: Anh Sáng và chị Chinh là kỹ thuật khu phối - đực, chị Vân
Anh và chị Tuyền kỹ thuật khu đẻ, anh Trung kỹ thuật khu cai sữa, anh Phong kỹ
thuật khu thịt. Các anh chị kỹ thuật chịu trách nhiệm trực tiếp về kỹ thuật chăn
ni, điều trị lợn có vấn đề mà công nhân không xử lý được và thực hiện các
chương trình vaccine. Đồng thời cùng với anh Hành và cô Hiền là trợ lý kỹ thuật
chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ bảo và giám sát công nhân làm việc.
- Admin trại: Chị Huyền phụ trách công việc theo dõi và quản lý thuốc, thức ăn
chăn nuôi, kho cám trong trại, giám sát và phân công nhân sự vào các khu tránh

trường hợp thiếu hoặc thừa. Ngồi ra cịn có anh Là phụ trách mảng bán lợn của trại.
- Công nhân hơn 40 người ở 4 khu chăn nuôi chịu sự phân công, giám sát của
chủ trại, quản lý, nhân viên kỹ thuật thực hiện các cơng việc chăm sóc và nuôi dưỡng
lợn cũng như các công việc về tiêu độc khử trùng chuồng trại và làm sạch cảnh quan
xung quanh trại.
- Thợ điện nước: Anh Thành làm kỹ thuật cùng với các thợ khác chuyên sửa chữa,
lắp ráp thay mới các dụng cụ, thiết bị liên quan đến điện và nước trong trang trại. Là
người chuyên kiểm tra đường ống nước, bể chứa nước và các đường dây dẫn điện và
máy phát điện để đàm bảo hệ thống điện, nước luôn hoạt động tốt, phục vụ tốt cho đàn
lợn.
- Ngồi ra cịn 2 người phụ trách nấu ăn cho tất cả công nhân trong trang trại và
4 bảo vệ phụ trách các vấn đề an ninh trong trại.
1.1.3. Cơ sở vật chất, chuồng trại, hệ thống xử lý nước thải
1.1.3.1. Cơ sở vật chất, chuồng trại

3


Khu xử lý chất thải

Chuồng đực
A4

Phòng Lab
B6

B5

B4
C4


Khu kỹ
thuật điện

Ghi chú:

A1

A2

A3
B3
C3

B1

B2

C2

Bể
nước

C1
Bể nước

C8

C7


C6

C5

D5

D4

D3

D2

D1

D10

D9

D8

D7

D6

D15

D14

D13


D12

D11

A: Khu phối
B: Khu đẻ
C: Khu cai sữa
D: Khu thịt

Nơi để xe
Nhà ăn

Nhà xe
sát
trùng

Phòng tắm sát
trùng

Nhà ở

Kho
cám
Nhà ở cách ly

Phòng tắm cách ly
Nhà hành chính

Nhà khách


Nhà để xe

Phịng bảo vệ

Cổng trại

Nhà chuyển bán lợn

Sơ đồ 1. Bố trí chuồng trại trang trại Buntaphan.

.

- Trại có tổng diện tích 201.541 m² để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho công
nhân, bếp ăn cơng trình phục vụ cho cơng nhân, chuồng trại và các hoạt động khác của
trại.
4


+ Nhà điều hành với diện tích 700 m², nhà công nhân 800 m², nhà bếp 300 m², bể
nước 25 m².
+ Trong chuồng chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 2400 nái bao gồm: 01 chuồng đực + phịng lab (kích thước 68,63 m × 15,9 m), 04
chuồng phối (mỗi chuồng có kích thước 72,25 m × 24,67 m), 06 chuồng đẻ (mỗi
chuồng có kích thước 67,53 m × 17,3 m), 08 chuồng cai sữa và 15 chuồng thịt (mỗi
chuồng có kích thước 65,74 m × 15,16 m), 01 nhà máy phát điện (kích thước 8,1 m ×
14,4 m). Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho chứa thức ăn,
kho chứa dụng cụ, phòng sát trùng, kho thuốc,....
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hồn tồn và tiểu khí hậu trong
chuồng được điều khiển tự động bằng phần mềm Micro Speed. Phía đầu chuồng là hệ
thống dàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thơng gió. Hệ thống quạt thơng gió từng

chuồng như sau: Chuồng phối 12 cái, chuồng đẻ 8 cái, chuồng đực 6 cái, chuồng cai
sữa 6 cái và chuồng thịt 15 cái. Diện tích hệ thống dàn mát của từng chuồng cũng khác
nhau cụ thể như sau: Chuồng phối 27 m 2, chuồng đẻ 21,5 m2, chuồng đực 27 m2,
chuồng cai sữa và chuồng thịt 21,5 m 2. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa
sổ có diện tích 2m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 1,5 m. Trên trần được lắp
hệ thống chống nóng bằng tơn.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy hấp dụng
cụ, máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, máy đóng tinh tự động, tủ nhiệt, tủ bảo
quản tinh và một số dụng cụ cần thiết khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ
bê tơng và có các hố sát trùng ngoài cửa.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho
lợn, nước tắm, nước xịt gầm và nước phục vụ cho công tác khác được cấp từ hai bể
lớn, một bể đặt ở giữa hai khu phối và khu đẻ, bể còn lại đặt ở khu cai sữa. Hệ thống
đường dẫn nước uống cho lợn phía ngồi chuồng được chơn sâu dưới đất 30 cm.
1.1.3.2. Hệ thống xử lý chất thải
Chất thải (phân, nước tiểu, nước xả) đều được xử lý qua hệ thống xử lý chất thải
Biogas để đảm bảo chất thải ít gây ra ơ nhiễm cho mơi trường và hồ xử lý nước thải
trước khi thải ra ngoài môi trường.
Riêng phân ở khu phối giống và khu nái đẻ con thì được thu gom để làm phân
bón.
1.1.4. Cơ cấu đàn và sản phẩm
Đối tượng chăn nuôi: Lợn nái, lợn cai sữa, lợn thịt, lợn đực giống.
Quy mô chăn nuôi:
5


+ Đực khai thác: 74 con
+ Đực hậu bị: 47 con
+ Lợn nái: 2400 con

Hướng sản xuất: Sản xuất lợn thịt, lợn cai sữa, đực giống, nái giống và tinh.
1.1.5. Đánh giá chung
Trong q trình thực tập tại trại tơi nhận thấy trang trại Buntaphan có nhiều điểm
mạnh để chăn ni lợn hiệu quả:
- Vị trí địa lý tốt để xây dựng trang trại:
+ Trại được bao bọc giữa 2 ngọn núi, đất đai rộng rãi giúp trại mát mẻ, che chắn tốt.
+ Trại nằm cách xa khu dân cư sinh sống.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại:
+ Trại được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại (hệ thống phun nước,
làm mát tự động, hệ thống biogas, hệ thống sát trùng nguồn nước).
- Hệ thống trang trại được vận hành theo quy trình chăn ni khép kín.
- Đội ngũ quản lý có trình độ chun mơn cao, có kinh nghiệm trong quản lý nhân sự.
- Kỹ thuật viên có tay nghề cao, có kinh nghiệm trong quản lý và vận hành công
việc ở trại.
- Nguồn nhân công giàu kinh nghiệm trong sản xuất.
- Thị trường tiêu thụ ổn định.
- Hệ thống chuồng kín giảm được nhiều nguồn bệnh cho vật ni.
Bên cạnh đó thì cũng có một số hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
phát triển của trại.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Trại nằm ở vùng núi nên giao thông đi lại khó khăn, đường ngoằn ngoèo, nhiều
dốc gây cản trở đi lại.
+ Trại nằm cách xa trục giao thông chính nên trong q trình vận chuyển lợn đi
xa có thể gây stress cho lợn.
+ Thiếu nước vào mùa khô gây ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi.
+ Trại nằm ở khu vực miền Trung, thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi bão, áp
suất nhiệt đới có thể gây sạt lở, ngập lụt ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người và tài
sản của trại.
- Hệ thống trang thiết bị sản xuất:
6



+ Trại mới đi vào vận hành được 2 năm, đang trong giai đoạn hoàn thiện nên
trang thiết bị vẫn cịn một vài thiếu sót.
1.2. CÁC QUY TRÌNH SẢN XUẤT
1.2.1. Chương trình cám
Bảng 2. Khẩu phần thức ăn cho chuồng nái rạ mang thai
Sau cai sữa

Phối 3 ngày

Full feed 3 4 bữa/ngày

2,5
kg/con/ngày

Cám 567S

Cám 566

Từ 3 - 28
ngày

Từ 28 - 84
ngày

Từ 84 100 ngày

Từ 100
ngày đến đẻ


3
kg/con/ngày

3 - 3,5
kg/con/ngày

2 bữa/ngày

2 bữa/ngày

Cám 566

Cám 566

Cám 566

Cám 567S

Nguồn: Kỹ thuật trại Buntaphan
Bảng 3. Khẩu phần thức ăn cho nái lứa 1 mang thai
Trước phối 2
tuần
Full feed 567S
2 bữa/ngày
Cám 567S

Phối - 28
ngày


Từ 28 - 84
ngày

Từ 84 - 100
ngày

Từ 100 ngày đến
lúc đẻ

2 kg/ngày

2,5 - 2,8
kg/ngày

2 bữa/ngày

2 bữa/ngày

Cám 566

Cám 566

Cám 566

Cám 567S

Nguồn: Kỹ thuật trại Buntaphan

1.2.2. Quy trình phối tinh sâu cho lợn
Mục đích của thụ tinh nhân tạo:

+ Nâng cao khả năng truyền giống của con đực, một con lợn đực giống tốt có thể
phụ trách được từ hàng trăm đến hàng nghìn con lợn nái.
+ Nâng cao phẩm chất đàn gia súc.
+ Bảo quản được trong thời gian dài ở nhiệt độ thích hợp.
+ Có thể vận chuyển được đi xa.
+ Tránh được những bệnh lây lan qua đường sinh sản thông qua giao phối trực
tiếp, khắc phục sự chênh lệch về tầm vóc giữa con đực và con cái.
Tuy nhiên để thụ tinh nhân tạo thành cơng địi hỏi người thực hiện phải có kiến
thức chắc về đặc điểm sinh lý, sinh sản của vật ni, có kinh nghiệm thực tiễn, u
nghề.

1.2.2.1. Chuẩn bị dụng cụ để phối
7


Để quá trình phối được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả thì cần
chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ sau:
- Tinh đã được pha chế đóng vào bì với liều 80 ml/bì được bảo quản ở nhiệt độ
16 - 18oC
- Thùng trữ lạnh đựng tinh, thùng nước sạch, bình đựng nước muối, bơng gịn
thấm cồn, bàn chải, ống dẫn tinh (dương vật giả) vô trùng.
1.2.2.2. Các bước tiến hành
Bước 1: Phát hiện lợn nái động dục
Cách phát hiện: Dắt đực thí tình đi trước mặt nái, mũi nọc tiếp xúc với mũi nái,
nếu nái có biểu hiện:
+ Nái đứng im, vểnh tai khi người ngồi lên
+ Âm hộ sưng đỏ
+ Âm hộ chảy dịch nhớt
Bước 2: Đánh dấu ngày nái động dục trên lưng và ghi lại trên thẻ nái
Bước 3: Vệ sinh nái trước khi phối

+ Dùng nước và bàn chải rửa sạch âm hộ
+ Rửa sạch lại âm hộ bằng nước muối
+ Dùng bông thấm cồn lau sạch âm hộ từ trong ra ngoài
Bước 4: Đưa ống dẫn tinh vào cổ tử cung
+ Nhẹ nhàng mở hai mơi âm hộ bằng ngón cái và ngón trỏ rồi đưa ống dẫn tinh
nơng vào theo góc 45o từ dưới lên xuyên âm đạo vào cổ tử cung.
+ Lấy ống dẫn tinh sâu luồn vào ống dẫn tinh nông, nhẹ nhàng đẩy vào đến khi
không đẩy được nửa thì thơi.
Bước 5: Lắp lọ tinh nối với ống dẫn tinh sâu
+ Lấy tinh từ hộp trữ lạnh ra, lấy đúng loại tinh cần phối cho con nái cần phối,
mở liều tinh ra và nối với ống dẫn tinh, bóp nhẹ từ từ cho đến khi tinh khơng cịn trong
lọ nữa thì rút ra khỏi ống dẫn tinh và bịt nút của ống dẫn tinh lại, tránh cho tinh trào ra
ngoài (trong lúc phối cần mát xa, ngồi lên lưng nái tạo kích thích cho nái phê hơn).
+ Sau 5 - 10 phút thì rút ống dẫn tinh và vỗ vào mông con nái một cái để cho cổ
tử cung co thắt tinh khơng trào ra ngồi.
Bước 6: Quan sát lợn khi phối sau đó ghi thơng tin vào thẻ nái (tuần phối, người
phối, ngày phối, tinh phối, nếu phối vào kí hiệu A+, nếu tinh trào ra ngồi kí hiệu A-).
Bước 7: Phối 3 liều đối với hậu bị, 2 liều đối với nái rạ.
8


Bước 8: Sau khi phối xong sẽ sắp xếp lợn lại theo tuần phối, theo dõi phát hiện
lợn có vấn đề để xử lý.
Nhận xét:
+ Quá trình phối được kỹ thuật và cơng nhân có tay nghề cao thực hiện nên tỷ lệ
phối đậu cao.
+ Trong quy trình phối lợn thì thường bỏ qua chu kỳ động dục đầu tiên vì lúc
này cơ thể lợn phát triển chưa hồn thiện, số trứng rụng trong lần động dục đầu
tiên ít,… nếu phối giống thì con con sinh ra ít. Tuy nhiên ở trại thì trong nhiều
trường hợp thiếu chỉ tiêu theo tuần thì tiến hành phối ln cho những lợn hậu bị

mới động dục lần đầu. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ đẻ của lợn mẹ cũng như
con con được sinh ra.
+ Trong quá trình phối thì việc vệ sinh sạch sẽ lợn nái trước khi phối chưa tốt,
công nhân chỉ thực hiện khi có sự nhắc nhở của kỹ thuật.
1.2.3. Quy trình chuẩn bị chuồng đẻ
- Mục tiêu:
+ Chuẩn bị chuồng trại là chìa khóa của thành cơng.
+ Cố gắng vận hành chuồng đẻ tất cả cùng vào và cùng ra.
+ Hoàn thiện tất cả các sửa chữa khi trống chuồng.
+ Vệ sinh sát trùng chuồng giữa các lần sử dụng.
+ Rửa và sát trùng các tấm thảm cẩn thận.
- Mục đích:
Mục đích chính của trại đẻ được xây dựng nhằm nâng cao được những chỉ tiêu sau:
+ Khơng có vi trùng trên chuồng đẻ.
+ Tạo mơi trường trong sạch cho lợn con phát triển tốt.
+ Lợn con không bị tiêu chảy, giảm tối đa tỷ lệ hao hụt.
+ Giảm tỷ lệ viêm trên nái cai sữa.
+ Tỷ lệ lợn con cai sữa > 6.

* Chuẩn bị chuồng
- Chuẩn bị: công nhân, máy áp lực, dụng cụ chà máng, xà phịng, vơi, bao tay.
- Các bước thực hiện:
9


+ Thu gom cám thừa ra ngoài.
+ Gom hết tất cả những vật dụng ra ngoài: máng lợn con, đèn, rác,….
+ Xịt sạch phân, rác thải bên trong chuồng, chà chuồng bằng xà phòng tỷ lệ:
1/400, cào và hốt gầm, xịt nền.
+ Phun sát trùng: Chuồng đã được làm sạch và khô nước tiến hành phun sát

trùng.
+ Té vôi đường đi và ô chuồng sau khi phun sát trùng 12 giờ.
+ Khóa chuồng để trống chuồng ít nhất 3 ngày.
+ Cài đặt tủ điều khiển: Tốc độ gió từ 0,5 - 2,4 m/s, độ ẩm < 90, nhiệt độ 20 - 28oC
tùy theo thời tiết.
+ Kiểm tra hệ thống điện, nước.
+ Trước khi nhận lợn vào chuồng 1 giờ phải tiến hành xả hết nước bẩn ở trong
núm uống ra, tra cám chuẩn bị cho lợn lên đẻ.
Nhận xét:
Thời gian cách ly chuồng cịn chưa đảm bảo, có trường hợp chỉ cách ly được 1
ngày đã phải nhận lợn lên đẻ => mầm bệnh cũ vẫn còn tồn tại => tình hình dịch bệnh
khó kiểm sốt.
* Nhận lợn lên đẻ
- Trước ngày đẻ dự kiến từ 5 - 7 ngày thì tiến hành chuyển lợn lên chuồng đẻ
nhằm mục đích:
+ Cho nái thích nghi với chuồng đẻ.
+ Bảo vệ được lợn con nếu nái đẻ trước dự kiến.
+ Dễ điều chỉnh bảng cám cho lợn.
+ Giai đoạn này âm hộ mở ra dẫn đến vi trùng dễ xâm nhập, do đó cần cho nái
lên chuồng đẻ để đảm bảo vệ sinh.
- Các bước tiến hành:
+ Cào sạch phân đường đi của lợn mẹ tránh trường hợp trơn trượt có thể gây sẩy
thai.
+ Tắm sát trùng cho lợn mẹ trước khi lùa lợn lên chuồng đẻ.
+ Làm đường để lùa lợn.
+ Chuyển lợn nái từ chuồng phối lên chuồng nái đẻ.

10



+ Gắn thẻ nái cho lợn mẹ theo số xăm mông, số tai hoặc ID riêng cho từng con là
khác nhau.
Lưu ý:
- Lùa lợn vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối.
- Trong quá trình lùa cần nhẹ nhàng, cẩn thận tránh đánh đập mạnh.
- Cắt cám một ngày trước khi lùa lên đẻ.
- Chú ý lùa theo thứ tự đã đánh dấu để thuận lợi trong việc sắp xếp lợn.
Nhận xét:
+ Một số trường hợp nhận lợn lên đẻ cách ngày đẻ dự kiến 3 - 4 ngày vì chuồng
chưa chuẩn bị xong => dẫn đến khó khăn trong việc đuổi lợn lên đẻ, nhiều con đẻ sớm
đẻ dưới chuồng phối => con sinh ra do bị lạnh sẽ yếu ớt, tỷ lệ loại thải, chết cao =>
ảnh hưởng đến lợi nhuận trong chăn ni.
+ Trong q trình lùa lợn từ chuồng phối lên chuồng đẻ thì mặc dù lợn đã được
đánh dấu số ngày trên lưng để thuận lợi trong việc sắp xếp lợn lên chuồng đẻ nhưng
trong quá trình lùa ồ ạt dẫn đến tình trạng lợn lên chuồng đẻ lộn xộn, ảnh hưởng đến
việc theo dõi và phát hiện lợn đẻ sau này.
1.2.4. Quy trình chăm sóc nái trước khi đẻ
- Kiểm tra nhiệt độ chuồng nuôi và điều chỉnh nhiệt độ thích hợp 20 - 28 oC tùy
theo thời tiết.
- Kiểm tra hệ thống nước uống sao cho đáp ứng đủ nhu cầu của lợn.
- Đối với lợn trước ngày đẻ dự kiến 2 - 3 ngày thì cần chuẩn bị các dụng cụ
cần thiết cho q trình đỡ đẻ như: đèn úm, đệm lót, kéo cắt rốn, chỉ buộc rốn, máy
mài răng, bột lăn, sổ ghi chép, cồn sát trùng, nước sát trùng, xô nước, chậu,….
- Hằng ngày bố trí người cào phân, trực đẻ, vệ sinh sạch sẽ chuồng nuôi.
- Chuẩn bị một số loại thuốc cần thiết: Kháng sinh Hitamox LA, Neurofisin
(oxytoxin), Novacil (kháng viêm),....
- Vệ sinh sạch sẽ bầu vú và mông lợn khi lợn có dấu hiệu chuẩn bị đẻ.
- Lợn trước đẻ 1 - 2 ngày giảm bớt khẩu phần ăn hoặc không cho ăn tránh trường
hợp lợn ăn no đè thai khó sinh và có thể gây viêm vú.


1.2.5. Quy trình đỡ đẻ
1.2.5.1. Phát hiện lợn nái chuẩn bị đẻ
11


- Căn cứ vào thời gian phối giống, ngày đẻ dự kiến đã ghi trên thẻ nái và thể
trạng của lợn mẹ:
+ Lợn mẹ trước khi đẻ thường có hiện tượng phá chuồng, bồn chồn, đi lại nhiều,
bỏ ăn, cơ quan sinh dục bên ngồi có những biểu hiện rõ rệt: Âm môn phù to, nhão ra
và sung huyết nhẹ, đầu núm vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ.
+ Bầu vú căng và mọng, trên đầu vú có thể xuất hiện sữa đầu giọt li ti màu trắng.
Khi vú phía sau vắt được vài giọt thì chứng tỏ lợn sẽ đẻ chỉ sau vài giờ nữa.
+ Lợn vỡ ối khoảng 1 - 2 giờ thì chuẩn bị đẻ. Ban đầu mới vỡ ối âm hộ chảy ra
dịch đặc sau đó lỗng dần đến cuối q trình vỡ ối có thể có phân su. Sau khi ra phân
su và khoảng 5 - 10 phút sau thì lợn đẻ.
1.2.5.2. Đỡ đẻ cho lợn
Khi lợn con được đẻ ra dùng tay nắm dây rốn và kéo đứt dây rốn khỏi lợn mẹ.
Sau đó vuốt sạch dịch nhầy trong mũi và miệng ra để cho con con có thể thở được.
Dùng bột lăn xoa toàn bộ phần thân cho lợn con. Bột lăn có tác dụng làm khơ, giữ ấm
và chống lại một số mầm bệnh ngồi mơi trường.
Sau đó, ta buộc rốn và cắt rốn cho lợn con: Dùng dây buộc rốn ở vị trí cách bụng
2 - 3 cm, dùng kéo cắt ở phía dưới chỗ buộc 1 cm rồi dùng cồn I - ốt bôi vào cuống rốn
và xung quanh.
Nhận xét: Cơng nhân buộc rốn ở vị trí cách bụng 1 - 1,5 cm còn nhiều => tỷ lệ
lợn bị viêm rốn cũng tăng.
Tiếp đó, ta cho con con vào ô úm, ô úm phải đạt nhiệt độ từ 33 - 35 oC. Khi con
con đã ấm hơn (khoảng 15 phút sau sinh) thì cho nó bú sữa đầu của con mẹ. Để con
con có thể nhận được hàm lượng kháng thể rất cao có trong sữa đầu của con mẹ là
nguyên nhân giúp chúng chống chọi lại với các yếu tố bất lợi bên ngoài.
+ Sữa đầu từ 1 - 3h truyền qua cho lợn con 100% dưỡng chất có trong sữa đầu.

+ Sữa đầu từ > 3 - 9h truyền qua cho lợn con 80% dưỡng chất có trong sữa đầu.
+ Sữa đầu từ > 9 - 12h truyền qua cho lợn con 30% dưỡng chất có trong sữa đầu.
+ Sau 24h thì sữa đầu sẽ hết.
Khi con cuối cùng được sinh ra, tiêm cho lợn mẹ một mũi Oxytoxin để tống nhau
thai và sản dịch ra ngoài, làm sạch tử cung, tránh các bệnh như sót nhau, viêm.
Tiếp đến, tiêm tiếp cho con mẹ một mũi kháng sinh Hitamox LA và một mũi
kháng viêm, hạ sốt Novacil.
Có nhiều trường hợp lợn đẻ khó, cần quan sát nếu lợn mẹ đẻ lâu, sau con
trước đẻ ra khoảng 20 - 30 phút mà chưa thấy đẻ thêm thì cần can thiệp để hỗ trợ
lợn mẹ đẻ dễ dàng hơn. Đập lợn mẹ dậy để đổi tư thế nằm, xoa bóp phần vú giúp
12


kích thích con mẹ rặn đẻ. Trong trường hợp con mẹ yếu, khơng cịn sức rặn thì ta
phải móc con con ra. Trước khi móc cần sát trùng tay, mơng lợn để tránh gây viêm
cho con mẹ.
Trường hợp nếu lợn con đẻ bọc thì phải xé bọc ngay, nếu lợn bị ngạt thì sau khi
xé bọc xong tiến hành các thao tác hộ lý.
Khi hồn tất cơng việc trợ sinh, chờ cho người lợn con khơ hồn tồn thì tiến
hành mài răng, dán chân cho lợn con:
+ Mài răng: Đảm bảo răng cụt bằng nhau, khơng cịn cạnh sắc, khơng làm chảy
máu lợi. Tránh làm tổn thương vú lợn mẹ cũng như tránh trường hợp lợn con cắn nhau.
+ Dán chân: Cắt băng dán chân khoảng 2 - 3 cm, dán vào hai chân trước chỗ
khớp khửu của lợn con. Tác dụng tránh làm sây sát vùng chân lợn con, đây là nguyên
nhân chính dẫn đến bệnh viêm khớp ở chân của lợn con.
1.2.6. Quy trình chăm sóc lợn nái sau sinh
- Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ:
+ Chuồng trại phải khô ráo sạch sẽ.
+ Cào phân thường xuyên, té vôi bột (1 tuần/lần), quét sạch lối đi.
+ Xịt gầm sau khi nái đẻ xong một tuần để loại bỏ phần nhau và cám thừa rơi

xuống gầm để lâu mốc meo và có mùi hơi, chua dẫn đến tình trạng lợn mẹ bỏ ăn.
- Vệ sinh cơ quan sinh dục bằng nước Detox (nước sát trùng dùng trong y tế).
- Hằng ngày dùng nước ấm lau sạch bầu vú.
- Cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do: Không để cám thừa, cám mốc trong máng tránh
trường hợp lợn mẹ bỏ ăn.
Nhận xét:
Vệ sinh cơ quan sinh dục bằng nước Detox là chưa hiệu quả, vì sau khi đẻ xong
người hộ sinh khơng có đủ thời gian để đi vệ sinh lại cơ quan sinh dục của nái => tỷ lệ
viêm tử cung còn khá cao.
Sau khi lợn nái đẻ xong, công nhân không thu dọn hết phần nhau thai mà nái
tống ra ngoài, dẫn đến nhau rơi xuống dưới gầm. Sau một thời gian thì bốc mùi và tạo
mơi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển => tỷ lệ viêm tử cung cịn khá cao.
1.2.7. Quy trình chăm sóc lợn con theo mẹ
- Lợn con sau khi đẻ xong, đã được mài răng, dán chân ngay sau khi khô toàn bộ
cơ thể.
- Ngày 1: Tiến hành cân khối lượng, tiêm sắt, tiêm kháng sinh, cắt đuôi, đếm đực
cái, cắt tai, chuyển đàn.
13


- Ngày 3 - 5: Thiến, nhỏ cầu trùng, tập ăn cho lợn con.
- Ngày 12 - 15: Tiến hành cai sữa sớm lợn con.
- Trước cai sữa 1 ngày: Tiêm vaccine Mirco + Circo.
- Ngày 20 - 25: Cân khối lượng lợn cai sữa, ghi vào thẻ nái, tách đực cái, giống,
chuyển xuống chuồng cai sữa.
1.3. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN
1.3.1. Công việc hàng ngày thực hiện
1.3.1.1. Nội dung công việc ở trại đẻ
w


Buổi sáng

7h - 7h15: Thay nước sát trùng ủng, xịt cồn sát trùng tay, kiểm tra giàn mát, nhiệt
độ trong chuồng
7h15 - 7h45: Cho lợn mẹ ăn, quan sát xem có lợn đẻ hay khơng thì hỗ trợ đỡ đẻ
7h45 - 8h30: Lau sạch máng lợn con, cho lợn con ăn
8h30 - 9h20:
+ Tiêm sắt, cắt đuôi
+ Điều trị lợn mẹ
9h20 - 9h50: Cho lợn mẹ, lợn con ăn
9h50 - 10h20: Nhỏ cầu trùng, lắp máng cho lợn con tập ăn sớm
10h20 - 10h50: Cho lợn mẹ, lợn con ăn
10h50 - 11h: Kiểm tra điện nước, khóa cửa trước khi về
w

Buổi chiều

13h - 13h30: Cho lợn mẹ, lợn con ăn
13h30 - 14h: Bốc cám
14h - 15h30: Thiến, tiêm tiêu chảy, cai sữa sớm
15h30 - 16h: Cho lợn mẹ, lợn con ăn
16h - 16h30: Quét dọn vệ sinh chuồng
16h30 - 16h45: Kiểm tra điện, nước, dàn mát, quạt, ghi số lượng cám nhập và
cho ăn trong ngày
16h45 - 17h: Chôn lợn
1.3.1.2. Nội dung công việc ở khu phối
w Buổi sáng
14



7h - 7h05: Thay nước sát trùng ủng, xịt cồn sát trùng tay, kiểm tra giàn mát hoạt
động
7h05 - 7h50: Lật máng cho lợn ăn, cào phân ra phía ngồi đường đi (đặc biệt là
dãy phối)
7h50 - 8h: Lấy tinh và các dụng cụ để chuẩn bị phối
8h - 9h: Kiểm tra lợn động dục và tiến hành phối
9h - 9h30: Tiếp tục cào phân, vét sạch máng ăn (cám thừa, bị mốc, ôi thiu)
9h30 - 10h30: Điều trị cho lợn mẹ
10h30 - 10h50: Vệ sinh sạch sẽ trong chuồng
10h50 - 11h: Kiểm tra lại nhiệt độ, khóa tất cả các cửa
w Buổi chiều
13h - 14h30: Bốc cám
14h30 - 15h30: Tra cám sẵn vào máng
15h30 - 16h: Cào phân dãy phối
16h - 16h10: Lấy tinh và các dụng cụ để chuẩn bị phối
16h10 - 16h50: Phối
16h50 - 17h: Kiểm tra lại nhiệt độ, khóa tất cả các cửa, ghi bảng cám lượng cám
nhập vào và ăn trong ngày
1.3.2. Một số công việc khác
- Phối được 65 nái và kiểm tra được 35 nái động dục
- Đỡ đẻ 40 đàn
- Mài răng được 10 đàn, bấm tai 25 đàn
- Tiêm sắt, cắt đuôi 123 đàn
- Mổ hecni 45 con
- Siêu âm thai 90 nái
- Nhận lợn lên đẻ vào thứ 4 và thứ 7 hàng tuần 10 lần
- Tiêm vaccine lợn con vào thứ 7 hằng tuần 8 lần
- Tiêm vaccine lợn mẹ vào thứ 5 hằng tuần 5 lần
- Cai sữa lợn con, lợn mẹ vào thứ 7 hằng tuần 8 lần
- Phun hantox, cai sữa sớm lợn con vào thứ 3 hằng tuần 3 lần

- Phun sát trùng, rắc vôi vào thứ 6 hằng tuần 5 lần
15


Lịch vaccine lợn con và lợn mẹ
Lợn con
Bảng 4. Lịch tiêm vaccine đối với lợn con theo mẹ
Thời gian

Vaccine

Phòng bệnh

Liều/con

Vị trí tiêm

3 – 5 ngày tuổi

Cầu trùng

Cầu trùng

1ml

Cho uống

Trước cai sữa 1 ngày

Circo virus


Circo

2ml

Tiêm bắp cổ

Trước cai sữa 1 ngày

Mycoplasma

Suyễn

2ml

Tiêm bắp cổ

(tuổi)

Lợn mẹ
Bảng 5. Lịch tiêm vaccine đối với lợn nái sinh sản
Trước cai sữa
10 ngày

Vaccine
Aftopor
(3typ O, A, Asia)

Phòng bệnh


Liều/con

Vị trí tiêm

Lở mồm long móng

1ml

Tiêm bắp cổ

10 ngày

HC – Vac

Dịch tả

2ml

Tiêm bắp cổ

3 ngày

Auskipa

Giả dại

2ml

Tiêm bắp cổ


2 ngày

ADE

Bổ sung vitamin

3ml

Tiêm bắp cổ

1 ngày

Idectin

Trị ký sinh trùng

10ml

Tiêm dưới da

PHẦN II. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1.1. Tính cấp thiết đề tài
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh mẽ
chiếm 25% trong đóng góp của ngành nông nghiệp vào tổng thu nhập quốc nội. Đây
cũng là ngành giữ vai trò then chốt trong cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời là
nguồn sinh kế chủ yếu của đa số các hộ gia đình nơng thơn. Đặc biệt trong vài chục
năm gần đây, chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp tập trung đã và đang phát triển
mạnh mẽ về số lượng trang trại, quy mô đầu lợn, chất lượng con giống và sản phẩm
thịt không ngừng tăng lên. Năm 2019 tổng đàn lợn Việt Nam là 24,9 triệu con giảm

11,5% so với năm 2018, trong đó đàn nái là trên 2,7 triệu con, giảm so với năm 2018
là 31,8% do chịu thiệt hại nặng nề từ dịch tả lợn Châu Phi. Tỷ trọng sản lượng thịt năm
2019 chiếm 65,6% tổng sản lượng thịt các loại (Chăn nuôi, 2019).

16


Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực phẩm lớn cho
tiêu dùng của người dân, nên chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng đang
được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát triển. Nhờ vậy, công tác lai
tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều kết quả to lớn như: Tạo ra các giống
lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng
phương thức chăn ni theo hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các
biện pháp kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao,
các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất
dinh dưỡng.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là
dịch bệnh còn xảy ra phổ biến, gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi trong các trang
trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Một trong những bệnh phổ biến thường
gặp nhất ở lợn nái sinh sản đó là bệnh viêm tử cung. Trong quá trình đẻ, do vi sinh vật
dễ dàng xâm nhập vào tử cung vì lúc này cổ tử cung mở. Sự co bóp của tử cung và sự
đấu tranh của hệ miễn dịch sẽ dần đào thải vi sinh vật ra khỏi tử cung (Jana và cs.,
2010). Nếu vì ngun nhân nào đó mà q trình hồi phục của tử cung bị ảnh hưởng
cùng với sự suy yếu của hệ miễn dịch sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn trong tử cung lợn
nái tăng sinh và gây viêm. Ở nước ta, trên các đàn nái ngoại tại khu vực Đồng bằng
sông Hồng, tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ vào khoảng 23,65% (Nguyễn Văn Thanh, 2003).
Có nơi tỷ lệ này lên tới 39,54% (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh, 2010). Đặc
biệt, bệnh viêm tử cung đây là loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản
của lợn mẹ. Một số nghiên cứu cho thấy, khi lợn bị viêm tử cung thì tỷ lệ thụ thai và
con sơ sinh lứa sau sẽ giảm đi (Waller và cs., 2002).

Bệnh viêm tử cung tuy không xảy ra ồ ạt nhưng gây thiệt hại nghiêm trọng cho
lợn nái: chết thai, lưu thai, sẩy thai,… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn
chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất,
chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn ni lợn.
Với mục đích góp phần nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu
quả điều trị bệnh, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát bệnh viêm tử cung ở lợn nái
sinh sản và hiệu quả của phác đồ điều trị tại trại Buntaphan Quảng Bình, xã
Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”.
2.1.2. Mục tiêu đề tài
- Mục tiêu chung:
Đánh giá được tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại
trang trại Buntaphan Quảng Bình, xã Trường Xuân, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình.
- Mục tiêu cụ thể:
17


×