Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện văn hoá công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học chưa từng cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày…. tháng… năm…..
HỌC VIÊN

Cầm Bình Như


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư Tiến sĩ
Nguyễn Hữu Hải đã dành nhiều thời gian tâm huyết và tận tình hướng dẫn
nghiên cứu giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phó giáo sư Tiến sĩ Đặng
Khắc Ánh - Trưởng Khoa Hành chính học đã tận tình đưa ra những lời
khun bổ ích trong việc lựa chọn đề tài luận văn, đây là bước khởi đầu quan
trọng trong việc thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, q thầy cơ
cơng tác tại khoa Sau đại học, quý thầy cô trực tiếp giảng dạy, thầy giáo chủ
nhiệm Lê Như Phong trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các đồng chí cán bộ, cơng chức, lãnh đạo Uỷ
ban nhân dân huyện Sốp Cộp đã cung cấp tài liệu, số liệu và thực hiện khảo
sát liên quan đến đề tài luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên do chưa có nhiều kinh
nghiệm làm việc thực tế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp, những chỉ dẫn quý báu của thầy,
cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

2


2


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng và trình độ đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về trang phục của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về việc đeo thẻ công chức
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về mức độ lịch sự, tôn trọng, thân thiện và
hợp tác của công chức trong giao tiếp, ứng xử khi thi hành công vụ
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về giao tiếp, ứng xử của công chức
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về kỹ năng nghe của đội ngũ công chức
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về môi trường làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa cơng sở là tổng hợp của hệ thống các giá trị vật chất và giá trị
tinh thần được các thành viên trong các cơng sở bảo tồn, duy trì và phát huy
từ quá khứ đến hiện tại, là thành quả trí tuệ sáng tạo của con người trải qua
các nền văn minh khác nhau, với các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, thể
hiện bản chất nhà nước và bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia trong mỗi giai
đoạn lịch sử nhất định.
Xây dựng được một nền văn hố cơng sở là xây dựng một nền nếp làm
việc khoa học, có kỷ cương dân chủ, góp phần tạo nên sự đoàn kết cao, chống
lại sự lệch lạc, quan liêu, hách dịch, tạo nên niềm tin của nhân dân đối với cán
bộ, cơng chức, cơ quan hành chính nhà nước, góp phần nâng cao vai trị, hiệu

3

3


quả hoạt động của công sở. Đồng thời, môi trường văn hố cơng sở tốt đẹp sẽ
tạo nên động lực làm việc tích cực cho cán bộ, cơng chức, giúp cán bộ, công
chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và có thái độ tích cực phục vụ nhân
dân.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất
quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện có số lượng cơng chức lớn, giải quyết
khối lượng cơng việc lớn, có vai trị quan trọng đối với hoạt động của Uỷ ban
nhân dân. Do đó, xây dựng văn hố cơng sở trong hoạt động của các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện là việc rất quan trọng và cần
thiết trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân
huyện nói chung và cá nhân từng cơng chức nói riêng.
Đối với các cơ quan chun môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp
Cộp, tỉnh Sơn La việc thực hiện văn hố cơng sở đã đạt được nhiều kết quả
tích cực. Các cơ quan ln gắn liền với việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở,
phê bình các biểu hiện tiêu cực, đấu tranh với những hiện tượng nhũng nhiễu,
lãng phí của cơng, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác. Tác phong, lề
lối làm việc của đội ngũ công chức được chấn chỉnh và có nhiều chuyển biến
tích cực theo hướng ngày càng gần gũi, tơn trọng người dân, góp phần nâng
cao hiệu quả thực thi cơng vụ.
Tuy nhiên, việc thực hiện văn hóa cơng sở tại các cơ quan chun mơn
vẫn cịn một số tồn tại, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nền
hành chính theo hướng hiện đại, cịn nhiều bất cập trong việc tổ chức thực

hiện quy chế cũng như các quy định khác liên quan đến văn hóa cơng sở.

4
4


Công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện văn hóa cơng sở chưa
đạt hiệu quả cao, hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn hóa cơng sở
cịn mang tính hình thức. Vẫn cịn tình trạng công chức sử dụng thời gian để
giải quyết công việc riêng, lãng phí của cơng, gây bè phái, mất đồn kết, vi
phạm đạo đức công vụ, vi phạm pháp luật trong thực thi cơng vụ vẫn cịn xảy
ra… làm cho hình ảnh các cơ quan hành chính và cơng chức chưa được in
đậm trong lòng người dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. Có thể nhận thấy,
việc thực hiện văn hóa cơng sở tại các cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Sốp Cộp vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Những điều này
đặt ra cho công tác thực hiện văn hóa cơng sở tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp phải có một thiết chế văn hóa cơng sở
phù hợp với đặc điểm hoạt động của các cơ quan chuyên môn, phù hợp với
truyền thống tốt đẹp của địa phương và đảm bảo góp phần nâng hiệu quả hoạt
động hành chính nhà nước.
Nhận thức được vai trò quan trọng của văn hố cơng sở đối với cơ quan
hành chính nhà nước, vai trị của các cơ quan chun mơn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện và để góp phần giải quyết những tồn tại, hạn chế trong văn hố
cơng sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp,
tơi chọn đề tài “Thực hiện văn hố công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La” cho luận văn thạc sỹ Quản lý
cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Văn hố cơng sở là một trong những yếu tố quan trọng và cần thiết để
góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững

mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới.
Do vậy, văn hố cơng sở là vấn đề được các nhà khoa học, các nhà văn
hoá, các nhà quản lý hết sức quan tâm.
5
5


Vấn đề giao tiếp, ứng xử trong văn hố cơng sở được các nhà nghiên
cứu đặc biệt quan tâm bởi đây là yếu tố có ảnh hưởng nhất đến hiệu quả làm
việc của cơng sở hành chính. Một số nghiên cứu về giao tiếp, ứng xử trong
văn hố cơng sở:
- GS. Mai Hữu Khê, TS. Đinh Văn Tiến, Th.s Chu Xuân Khánh, “Kỹ
năng giao tiếp trong hành chính”, NXB Lao động (1997). Tác phẩm chủ yếu
tập trung vào phân tích, đưa ra những kiến thức cụ thể về một số kỹ năng
quan trọng trong giao tiếp hành chính như: kỹ năng nghe, kỹ năng nói, kỹ
năng đọc, kỹ năng phản hồi,…
- TS. Đào Thị Ái Thi, “Kỹ năng giao tiếp của cơng chức trong tiến trình
cải cách hành chính nhà nước”, NXB Chính trị - Hành chính (2010). Tác
phẩm đưa ra những khái niệm cơ bản về kỹ năng giao tiếp của đội ngũ cơng
chức, vai trị của kỹ năng giao tiếp trong cơng cuộc cải cách hành chính, đồng
thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp hành chính của
cán bộ, cơng chức….
- ThS Lê Thị Trúc Anh, “Giao tiếp trong cơng sở hành chính từ văn hố
ứng xử”, Tạp chí Phát triển nhân lực, số 2(28) năm 2012. Bài viết nêu ra
những mối quan hệ ứng xử cơ bản trong cơng sở hành chính như: Ứng xử
giữa cán bộ lãnh đạo trong quan hệ với người dân, người dân với cán bộ, công
chức. Qua đó đưa ra những phân tich khái quát về những mối quan hệ này,
đồng thời chỉ rõ thực trạng của các mối quan hệ này.
Bên cạnh đó, có các luận văn thạc sĩ sau:

- Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng, Văn Thị Xn, “Thực
hiện văn hố cơng sở tại các cơ quan hành chính nhà nước trong giai đoạn
2011 – 2020” (2013). Luận văn tập trung chỉ rõ thực trạng văn hố cơng sở tại
các cơ quan hành chính nhà nước nói chung, đưa ra những ưu điểm, những

6
6


hạn về và nguyên nhân của những hạn chế đó; đồng thời đưa ra những
phương hướng và những giải pháp cụ thể.
- Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Vũ Hội Khành Hà, “Thực hiện quy
chế văn hố cơng sở tại Uỷ ban nhân dân thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang”. Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về văn hố cơng sở, nêu ra thực
trạng thực hiện quy chế văn hố cơng sở tại Ủy ban nhân dân Thành phố
Tuyên Quang trên các mặt: về trang phục, về việc đeo thẻ, về giao tiếp và ứng
xử của cán bộ, công chức; về việc treo Quốc huy, Quốc kỳ; về bài trí khn
viên cơng sở. Đưa ra những nhận xét, đánh giá về việc thực hiện các mặt nêu
trên và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiên quy chế văn hố
cơng sở tại Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang.
- Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Đỗ Thanh Tùng, “Thực hiện văn hố
cơng sở tại Uỷ ban nhân dân Quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”, ngồi việc
phân tích, đánh giá việc thực hiện văn hố cơng sở tại Uỷ ban nhân dân Quận
Tây Hồ, luận văn còn đưa ra nhiều bài học từ văn hố cơng sở của Nhật Bản
như: tơn trọng từ danh thiếp cá nhân; sống vì tập thể, làm việc vì tập thể;
khuân mặt nghiêm khắc, làm việc nghiêm túc;….
Đến nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về văn hố cơng sở. Tuy
nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu về việc thực hiện văn hố công sở
tại cơ quan chuyên mộn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
Đây là một đề tài mới, nghiên cứu độc lập nhằm đánh giá về cơ sở lý luận và

thực trạng thực hiện văn hoá cơng sở, từ đó đưa ra các giải pháp để góp phần
xây dựng văn hố cơng sở tại Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục tiêu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hố cơng sở, luận văn nghiên cứu
đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm thực hiện có kết quả những

7
7


qui định hiện hành về văn hố cơng sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Sốp Cộp
- Nhiệm vụ:
Làm rõ những vấn đề lý luận chung về văn hố cơng sở; xây dựng
khung lý thuyết về văn hóa, cơng sở và văn hóa cơng sở.
Phân tích làm rõ tình hình thực hiện văn hố cơng sở tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La trên tất cả
các mặt: về trang phục, giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức; về việc đeo
thẻ của cán bộ, công chức; về bài trí khn viên cơng sở, mơi trường làm việc
ở các cơ quan này. Từ đó chỉ ra kết quả thực hiện, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực hiện văn hố cơng sở
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, luận văn
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện văn hố cơng sở
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác tổ chức và thực hiện quy định về văn hố cơng sở của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện
Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
Thời gian: Từ năm 2015 đến nay
5. Phương pháp luận và phương pháp kỹ thuật nghiên cứu
- Phương pháp luận:

8
8


Luận văn thực hiện nghiên cứu các đối tượng trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê-nin gắn với quan
điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với việc
thực hiện văn hố cơng sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tra cứu các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn và các phiếu
khảo sát ý kiến của người dân, công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp.
+ Tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp công chức làm việc tại các cơ
quan chuyên môn để lấy ý kiến cá nhân của từng công chức về môi trường
làm việc công sở, mối quan hệ trong nội bộ công sở, những tồn tại trong thực
hiện các quy định về văn hóa công sở,… Phỏng vấn công dân đến giao dịch
tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân huyện về thái độ phục vụ, kỹ năng
ứng xử, giao tiếp của công chức,…
+ Tác giả xây dựng phiếu khảo sát đánh giá ý kiến của công chức và
công dân về văn hóa cơng sở tại các cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Sốp Cộp. Số mẫu: 60/71 công chức làm việc tại các cơ quan
chuyen môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp; 40 công dân đến làm

việc tại các cơ quan chuyen môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp. Nội
dung các câu hỏi dựa trên những quy định của Quy chế Văn hóa cơng sở ban
hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007
của Thủ tướng chính phủ.
- Phương pháp quan sát thực tế môi trường làm việc, cách giao tiếp,
ứng xử, trang phục của công chức.

9
9


- Phương pháp thống kê thông qua thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu
và tính tốn các đặc trưng của văn hố cơng sở nhằm phục vụ cho q trình
phân tích luận văn.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về văn hố cơng sở;
- Giúp các cơ quan chức năng nắm bắt tình hình thực hiện văn hố công
sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh
Sơn La và vận dụng các biện pháp nhằm thực hiện tốt quy định về văn hố
cơng sở trong hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện Sốp Cộp phù hợp với
yêu cầu cải cách hành chính nhà nước ở địa phương những năm tới.
- Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu và tổ chức thực hiện văn hố cơng sở tại cơ quan hành chính nhà nước
cấp huyện.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thực hiện văn hố cơng sở tại các cơ quan
chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chương 2: Thực trạng thực hiện văn hố cơng sở tại các cơ quan

chun mơn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
Chương 3: Các giải pháp tổ chức thực hiện văn hố cơng sở tại các cơ
quan chun mơn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.

10
10


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN VĂN HỐ CƠNG SỞ TẠI
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm văn hố
Văn hóa là sản phẩm do con người sáng tạo, có từ thuở bình minh của xã
hội lồi người. Ở phương Đơng, từ văn hóa đã có trong đời sống ngôn ngữ từ rất
sớm. Trong Chu Dịch, quẻ Bi đã có từ văn và hóa: Xem dáng vẻ con người, lấy
đó mà giáo hóa thiên hạ (Quan hồ nhân văn dĩ hóa thành thiên hạ). Người sử
dụng từ văn hóa sớm nhất có lẽ là Lưu Hướng (năm 77–6 trước công nguyên),
thời Tây Hán với nghĩa như một phương thức giáo hóa con người – văn trị giáo
hóa. Văn hóa ở đây được dùng đối lập với vũ lực (phàm dấy việc võ là vì khơng
phục tùng, dùng văn hóa mà khơng sửa đổi, sau đó mới thêm chém giết). Ở
phương Tây, để chỉ đối tượng mà chúng ta nghiên cứu, người Pháp, người Anh
có từ culture, người Đức có từ kultur, người Nga có từ kultura. Những chữ này
lại có chung gốc La tinh là chữ cultus animi là trồng trọt tinh thần. Vậy chữ
cultus là văn hóa với hai khía cạnh: trồng trọt, thích ứng với tự nhiên, khai thác
tự nhiên và giáo dục đào tạo cá thể hay cộng đồng để họ khơng cịn là con vật tự
nhiên, và họ có những phẩm chất tốt đẹp. [42]
Tuy vậy, việc xác định và sử dụng khái niệm văn hóa khơng đơn giản
và thay đổi theo thời gian, vấn đề văn hoá trở thành trung tâm chú ý của giới

nghiên cứu trên thế giới từ xưa đến nay. Mỗi học giả ở mỗi nước, mỗi thời kỳ
khác nhau đều có cách lý giải và định nghĩa khơng hồn tồn giống nhau.
Vào thế kỉ XIX thuật ngữ “văn hóa” được những nhà nhân loại học
phương Tây sử dụng như một danh từ chính. Những học giả này cho rằng văn
hóa thế giới có thể phân loại ra từ trình độ thấp nhất đến cao nhất, và văn hóa

11
11


của họ chiếm vị trí cao nhất. Bởi vì họ cho rằng bản chất văn hóa hướng về trí
lực và sự vươn lên, sự phát triển tạo thành văn minh, E.B. Taylo (E.B. Taylor)
là đại diện của họ. Theo ông, văn hóa là tồn bộ phức thể bao gồm hiểu biết,
tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những khả năng và tập
quán khác mà con người có được với tư cách là một thành viên của xã hội.
A.L. Kroibơ (A L Kroeber) và C.L. Klúchôn (C L Kluckhohn) quan
niệm văn hóa là loại hành vi rõ ràng và ám thị đã được đúc kết và truyền lại
bằng biểu tượng, và nó hình thành thành quả độc đáo của nhân loại khác với
các loại hình khác.
Học giả pháp Abragam Moles cho rằng “Văn hố đó là chiều cạnh trí
tuệ mơi trường nhân tạo, do con người xây dựng nên trong tiến trình đời sống
xã hội văn minh”
Từ điển Triết học đưa ra định nghĩa “Văn hố là tồn bộ những giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình thực tiễn xã hội
– lịch sử và tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch sử phát triển xã hội…
Văn hoá là một hiện tượng lịch sử, phát triển phụ thuộc vào sự thay thế các
hình thái kinh tế - xã hội”. [43, tr.1329-1330]
Từ điển từ và ngữ Việt Nam của Nguyễn Lân định nghĩa: Văn hố
(danh từ) là “Tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do loài người sáng
tạo ra trong quá trình lịch sử và tiểu biểu cho trình độ xã hội đã đạt được trong

từng giai đoạn, về các mặt học vấn, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật,
triết học, đạo đức, sản xuất… [28]
Trong phần cuối tập “Nhật ký trong tù”, Chủ tịch Hồ Chí Minh có nêu
ra một quan niệm về văn hố: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức,
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những

12
12


sáng tạo và phát minh đó tức là văn hố. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [29,
tr.431]
Tổng giám đốc UNESCO Federico Mayor định nghĩa: “Văn hóa là tổng
thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và các cộng đồng)
trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình
thành nên các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định
đặc tính riêng của mỗi dân tộc”.
Tóm lại, văn hố là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất, tinh thần
do con người sáng tạo và tích luỹ, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
trong hoạt động sản xuất, nếp suy nghĩ, cách sống và sự tương tác giữa con
người với môi trường tự nhiên và xã hội. Văn hố có ý nghĩa khác nhau đối
với các dân tộc khác nhau bởi vì khái niệm văn hố bao gồm những chuẩn
mực, giá trị, tập quán…
1.1.2. Khái niệm công sở
Theo nghĩa cổ điển, công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực
tiếp của Nhà nước để tiến hành một công việc chuyên ngành của Nhà nước, ví

dụ như cơ quan hành chính nhà nước, các viện nghiên cứu, bệnh viện, trường
học,… Đây là một loại công sở nói chung có tư cách pháp nhân, được điều
chỉnh bằng công pháp và phụ trách quản lý mọi công việc hay một loại hoạt
động dịch vụ cơng có tính chất chuyên ngành.
Xét về nội dung công việc, hoạt động của cơng sở nhằm thỗ mãn các
lợi ích chung của cộng đồng, do vậy, cần được sự bảo vệ và kiểm tra của Nhà
nước và chỉ có Nhà nước mới bảo đảm thoả mãn nhu cầu này.
Xét về hình thức tổ chức, cơng sở là một tập hợp có cơ cấu tổ chức, có
phương tiện vật chất và con người được Nhà nước bảo trợ để thực hiện nhiệm

13
13


vụ của mình. Hình thức tổ chức của cơng sở do Nhà nước quy định và lệ
thuộc và phương thức điều hành của bộ máy nhà nước.
Xét trên ý nghĩa tổ chức nhà nước, khái niệm công sở gần nghĩa với cơ
quan trong hệ thống bộ máy nhà nước. Từ đó có thể coi cơng sở là trụ sở làm
việc của cơ quan Nhà nước, do Nhà nước lập ra.
Trên phương diện lịch sử, thuật ngữ “công sở” được sử dụng rộng rãi ở
Châu Âu từ cuối thế kỷ XVIII cùng với thuật ngữ “cơ quan”. Nó được hiểu
theo nghĩa rộng là cơ quan quản lý và nghĩa hẹp là trụ sở làm việc của các cơ
quan.
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 “Công sở là trụ
sở làm việc của cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp cơng lập, có tên gọi riêng, có địa chỉ cụ
thể, bao gồm cơng trình xây dựng, các tài sản khác thuộc khuôn viên trụ sở
làm việc”
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Cơng sở là một tổ chức thực hiện
cơ chế điều hành, kiểm soát cơng việc hành chính, là nơi soạn thảo và xử lý

các văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ
máy quản lý nhà nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được
Nhà nước giao. Là nơi tiếp nhận đề nghị, u cầu, khiếu nại của dân. Do đó,
cơng sở là một bộ phận hợp thành thiết yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà
nước.
Cơng sở có một số đặc điểm sau:
- Một là, công sở là một pháp nhân. Công sở là đơn vị được thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện một công việc nhất định, thường
xun và liên tục. Cơng sở có vị trí pháp luật nhất định, có cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định pháp luật và chịu sự
kiểm soát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

14
14


- Hai là, công sở là cơ sở để đảm bảo cơng vụ. Cơng sở có các điều kiện
và phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện công vụ; được nhà nước trao
thẩm quyền, thay mặt Nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để giải quyết
cơng việc; có bộ máy tổ chức chặt chẽ theo hệ thống thức bậc; có đội ngũ cán
bộ, cơng chức có kỹ năng chuyện nghiệp để thực hiện nhiệm vụ; mọi công sở
đều có cơng quỹ và tài sản cơng.
- Ba là, cơng sở có quy chế cần thiết để thực hiện các chun mơn do
Nhà nước quy định. Để có cơ sở trong q trình hoạt động, cơng sở được quy
định những thẩm quyền cụ thể, các hành vi diễn ra trong cơng sở được đặt
trong những định chế pháp lý thích ứng. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình, các công sở đều phải dựa vào quy định chung của pháp luật, đồng
thời trong từng cơng sở đều phải có quy định cụ thể phù hợp với yêu cầu hoạt
động của mình.
1.1.3. Khái niệm văn hố cơng sở

Khi nói đến văn hố của một tổ chức là nói đến các tiêu chuẩn, giá trị,
tín ngưỡng, cách đối xử,… được thể hiện thông qua việc các thành viên liên
kết với nhau để làm việc. Văn hoá tổ chức là tập hợp hệ thống các quan niệm
chung của các thành viên trong tổ chức. Những quan niệm này phần lớn được
các thành viên ngầm định trong nhận thức, hành vi, ứng xử và chỉ thích hợp
cho tổ chức riêng của họ. Văn hố tổ chức có vai trị gắn kết các thành viên
tạo nên sự ổn định bằng cách đưa ra những chuẩn mực để hướng dẫn các
thành viên đi theo mục đích chung của tổ chức một cách tự giác và tự nguyện.
Các yếu tố văn hoá được chọn lọc và tạo ra có vai trị như một cơ chế khẳng
định mục tiêu của tổ chức, hướng dẫn, uốn nắn những hành vi ứng xử lẫn
nhau giữa các thành viên trong tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa thành
viên với lãnh đạo. Như vậy, văn hoá tổ chức là tồn bộ các yếu tố văn hố
được chủ thể (tổ chức) chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong q trình
hoạt động, từ đó tạo nên bản sắc riêng của một tổ chức.

15
15


Văn hố trong tổ chức cơng được hình thành, phát triển và hồn thiện
từ chức năng và vai trị của công sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động
của bộ máy hành chính mà nó là một bộ phận cấu thành. Về phương diện này,
có thể chỉ ra biểu hiện quan trọng nhất của văn hố cơng sở như quan hệ giữa
cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ; các chuẩn mực xử sự, nghi thức
giao tiếp trong công vụ; các vấn đề liên quan đến bài trí cơng sở, khn viên
cơng sở,…
Trong hoạt động hàng ngày, cơng sở chính là nơi cán bộ, cơng chức tiếp
xúc và giải quyết những công việc liên quan đến quyền và lợi ích của người
dân. Vì vậy ngồi những yếu tố về chun mơn, nghiệp vụ thì thái độ ứng xử,
phong cách làm việc, kỹ năng giao tiếp của công chức đối với công dân, với

cấp trên và đồng nghiệp sẽ quyết định hiệu quả thực thi công vụ. Môi trường
làm việc trong lành, thái độ phục vụ tận tình, cách thức giao tiếp, ứng xử tôn
trọng, cởi mở của đội ngũ cán bộ, công chức sẽ tạo nên bầu khơng khí bình
đẳng, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan hành chính với cơng dân,
tạo nên nét đẹp văn hố của một nền hành chính hiện đại.
Hiện nay, cụm từ “văn hố cơng sở” được sử dụng rộng rãi trong cuộc
sống cũng như trong các văn bản hành chính, tuy nhiên vẫn chưa có một định
nghĩa thống nhất về văn hố cơng sở.
Theo PGS.TS Vũ Thị Phụng, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, “Văn hố cơng sở là tổng hồ những giá trị
vơ hình và hữu hình, bao gồm trình độ nhận thức, phương pháp tổ chức, quản
lý, môi trường, cảnh quan, phương tiện làm việc, đạo đức nghề nghiệp và
phong cách giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức nhằm xây dựng một công
sở văn minh, lịch sự, hoạt động đúng pháp luật và hiệu quả cao”
PGS.TS Nguyễn Đăng Dung lại cho rằng “Văn hoá cơng sở là tồn bộ
những giá trị tạo nên nền nếp, hiệu quả hoạt động của cơ quan, bao gồm
những giá trị văn hoá vật thể (cơ sở vật chất, môi trường làm việc ở công sở,
16
16


trang phục, phù hiệu của công chức làm việc tại cơng sở…) và văn hố phi
vật thể (văn hố ứng xử, giao tiếp, văn hoá lãnh đạo, văn hoá nghe và trả lời
điện thoại…)
Theo chuyên đề bồi dưỡng ngạch chuyên viên do Bộ Nội vụ ban hành,
“Văn hóa cơng sở là tổng hợp của hệ thống các giá trị vật chất và giá trị tinh
thần được các thành viên trong các tổ chức bảo tồn, duy trì và phát huy từ quá
khứ đến hiện tại, là thành quả trí tuệ sáng tạo của con người trải qua các nền
văn minh khác nhau, với các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, thể hiện bản
chất nhà nước và bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử

nhất định”
Văn hố cơng sở là nếp sống văn hố, văn minh nơi cơng sở, là hệ
thống các giá trị vật chất và tinh thần phản ánh sự đúng đắn, tính nhân bản,
nét đẹp, niềm tin và chuẩn mực được hình thành, hoạt động và phát triển
trong cơng sở, được mọi người tin theo, tự giác thừa nhận, phát huy trong
cơng sở vì mục tiêu chung. Những giá trị đó ln gắn với u cầu phát triển
cơng sở. Đó là nhu cầu đặt ra với các cơng sở trong những điều kiện cụ thể để
duy trì và phát triển công sở, tạo nên mọi chuẩn mực cho mọi hành vi ứng xử
nơi công sở, tạo dấu ấn riêng biệt tác động đến mọi hoạt động của tổ chức,
của chủ thể hành chính nhà nước và tác động đến đối tượng chịu sự quản lý
của chủ thể đó.
Văn hố công sở ảnh hưởng đến các thành viên trong công sở một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp. Thông qua những quy định chính thức như Quy chế
làm việc, văn hố công sở, đây là công cụ để các nhà quản lý hướng suy nghĩ
và hành vi của đội ngũ cán bộ, cơng chức theo mục tiêu chung.
Như vậy, văn hóa công sở như là hệ thống các giá trị được hình thành
trong q trình hoạt động của cơng sở, tạo nên niềm tin và thái độ của các
thành viên, ảnh hưởng đến cách thức làm việc của công sở và hiệu quả hoạt
động của nó.

17
17


1.2. Văn hố cơng sở tại các cơ quan chun môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1.2.1. Quy định về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nước, trực thuộc trực tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương

diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành và điều hành, có cơ cấu tổ
chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quy
định như sau:
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật;
góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở
địa phương.
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm việc theo
chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
của các cơ quan chuyên môn theo quy định.

18
18


Từ những quy định trên có thể rút ra những đặc điểm của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Một là, là cơ quan hành chính nhà nước, được thành lập và hoạt động
theo quy định pháp luật.
- Thứ hai, là cơ quan làm công tác tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân

quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy
định của pháp luật.
- Thứ ba, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Thứ tư, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thứ năm, làm việc theo chế độ thủ trưởng và quy chế làm việc của Uỷ
ban nhân dân huyện.
- Thứ sáu, nhân lực là đội ngũ công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm,
sử dụng theo quy định pháp luật; được bảo đảm hoạt động bằng ngân sách
nhà nước.
1.2.2. Văn hố cơng sở trong các cơ quan chun
mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.2.2.1 Cấu trúc của văn hóa cơng sở
Xây dựng văn hóa cơng sở là một trong những yếu tố giúp cơng sở
thích ứng với những thay đổi của mơi trường bên ngồi. Những thay đổi về
chính trị, kinh tế, xã hội, cơng nghệ thơng tin... đang tác động đến hoạt động
quản lý nhà nước.

19
19


Muốn vậy, lãnh đạo công sở cũng phải hiểu được cấu trúc để hình
thành nên văn hóa cơng sở gồm những bộ phận nào, quan hệ giữa các bộ
phận ra sao và các bộ phận này có vai trị như thế nào?
Có rất nhiều quan điểm về cấu trúc văn hóa cơng sở như quan điểm tiếp
cận về giá trị, tiếp cận theo cách biểu đạt của nội dung qua hình thức, tiếp cận

theo quan điểm triết học và tâm lý học, tiếp cận theo quan điểm cấu trúc hệ
thống, tiếp cận theo quan điểm quản trị.
Dưới đây sẽ giới thiệu cấu trúc văn hóa cơng sở theo tiếp cận quan
điểm quản trị.
a. Nhóm yếu tố giá trị
Đây là nhóm giá trị văn hố được cơng sở đề xướng, qn triệt và tuân
thủ. Các giá trị đó có thể là: sự dân chủ, công bằng; sự tận tuỵ trong công
việc; ứng xử, giao tiếp có văn hố...;
Như vậy, trước hết cái quan trọng nhất khi nhìn cơng sở ở góc độ văn
hóa là các giá trị văn hóa nào đã được công sở đề xướng, quán triệt hay tuân
thủ. Đây không chỉ là câu khẩu hiệu treo trên tường hoặc bài phát biểu của
người lãnh đạo mà chúng ta phải tìm thấy sự hiện diện của các giá trị này qua
nhiều nhóm yếu tố văn hóa khác. Ví dụ, một cơ quan hành chính nhà nước đề
cao sự tận tụy phục vụ nhân dân là một trong những giá trị mà họ theo đuổi,
thì người ta phải thấy giá trị này được tôn vinh qua phiếu đánh giá của nhân
dân về nhân viên. Giá trị văn hoá này cũng phải được chuyển tải trong tuyển
dụng, sử dụng nhân viên. Do đó, người ta có thể nói: “Hãy cho tơi biết trong
cơ quan anh chị người được trọng dụng là người như thế nào, tơi sẽ nói được
văn hóa của tổ chức anh chị là văn hóa như thế nào”.
Chẳng hạn, cơng sở có thể nhận một nhân viên cịn non yếu về kỹ năng
nhưng anh ta thích thú khi được phục vụ nhân dân hơn là nhận một người có
kinh nghiệm nhưng khơng có thái độ, tinh thần phục vụ. Bởi yếu kém về nhận
thức, kỹ năng có thể học tập để bù đắp, còn sự thay đổi thái độ sẽ khó khăn
hơn rất nhiều. Và dĩ nhiên, nhân viên nào làm việc có hiệu quả, phục vụ nhân
dân tốt sẽ là người được thăng tiến, khen thưởng trong cơ quan.
Giá trị văn hóa của một cơng sở phải mất nhiều năm mới tạo dựng
được. Giá trị văn hoá chỉ được khẳng định thông qua việc thâm nhập, chuyển

20
20



tải các giá trị văn hoá vào thực tiễn hoạt động của công sở. Điều này cho thấy,
giá trị văn hố khi đã được xác lập muốn xóa bỏ nó cũng không dễ trong ngày
một ngày hai, nhưng giá trị văn hố cũng có thể bị suy thối, bị thay đổi trong
một số điều kiện.
b. Nhóm yếu tố chuẩn mực
Nhóm yếu tố chuẩn mực là vịng bên ngồi liền kề với nhóm yếu tố giá
trị. Nhóm yếu tố chuẩn mực là những quy định không thành văn nhưng được
mọi người tự giác thực hiện. Ai khơng tn theo thì họ cảm thấy mình có lỗi
với tổ chức. Các yếu tố chuẩn mực đề cao tính cộng đồng; thực hiện các nghi
lễ; quan tâm giúp đỡ lẫn nhau; thăm viếng; hiếu hỉ... Ví dụ, trong nhóm có
người ốm, nếu cử một người đi thăm đại diện thấy không yên tâm mọi người
thấy dường như cần có mặt tất cả nhóm đi thăm mới phải đạo.
Cũng có thể xếp các yếu tố nghi lễ được sử dụng trong các sự kiện
quan trọng của cơ quan, logo... vào nhóm này.
c. Nhóm yếu tố môi trường làm việc và phong cách quản lý, lãnh đạo
Đây là yếu tố phản ánh sự làm việc của cán bộ, công chức được thực
hiện ở môi trường làm việc như thế nào: Có cơng khai, dân chủ, cơng bằng
không; Mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới; Nhân viên được tin tưởng ở
mức độ nào; Thái độ thân thiện hay thù ghét giữa các thành viên; Xung đột
trong cơ quan có được giải quyết hay lờ đi?
Yếu tố phong cách lãnh đạo, quản lý thể hiện thái độ và quyền lực của
người lãnh đạo, quản lý trong việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Phong
cách lãnh đạo, quản lý được thể hiện theo nhiều cách khác nhau như: chuyên
quyền độc đoán hay dân chủ, cứng nhắc hay mềm dẻo...
d. Nhóm yếu tố hữu hình
Các yếu tố của nhóm này dễ nhìn thấy. Nhóm này bao gồm các yếu tố
liên quan đến kiến trúc và cách thức tổ chức khơng gian làm việc; Bố trí nơi
và trang thiết bị làm việc; Trang phục của các thành viên trong tổ chức; Hình

thức trao đổi thơng tin trong tổ chức; Các giao tiếp hành chính...
Kiến trúc của cơng sở, nhất là các cơ quan nhà nước phải đề cao quyền
uy, lên sự trang nghiêm. Sự luộm thuộm, bố trí khơng gian làm việc khơng

21
21


khoa học, hình thức tảo đổi thơng tin trong cơng sở lạc hậu... đều thể hiện sự
thiếu văn hoá nơi cơng sở.
1.2.2.2. Cách thức xây dựng văn hố cơng sở
Xây dựng văn hóa cơng sở là xây dựng một nền nếp làm việc khoa học,
có kỷ cương, dân chủ. Nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như toàn bộ
thành viên của cơ quan phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động chung của cơ
quan mình.
Xây dựng văn hóa cơng sở, để thành cơng cần nhận thức xây dựng văn
hóa cơng sở là một q trình, địi hỏi phải có nhận thức đúng về văn hố, các
quy luật phát triển của văn hoá, các giá trị cấu thành nền tảng của văn hóa
cơng sở để hoạch định chiến luwọc hành động lâu dài và các kế hoạch hành
động cụ thể. Xây dựng văn hóa cơng sở sẽ thất bài nếu tiến hành theo kiểu
phong trào với lối tư duy theo nhiệm kỳ, “tân quan tân chính sách”.
Xây dựng văn hóa cơng sở là một q trình. Q trình này cần được
tiến hành theo những bước cơ bản sau:
1) Nhận diện văn hóa cơng sở: Nhận diện văn hóa cơng sở thực tế và
văn hóa cơng sở lý tưởng; Đối chiếu, so sánh văn hóa cơng sở thực tế và văn
hóa cơng sở lý tưởng để xác định các giá trị còn thiếu cần phải xây dựng.
2) Xây dựng chiến lược phát triển văn hóa cơng sở: Xác định mục tiêu
xây dựng văn hóa cơng sở; Lập kế hoạch hành động để đề cao, khẳng định
các giái trị VH mới.
3) Tổ chức thực hiện chiến lược phát triển văn hóa cơng sở

- Tun truyền để mọi người nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của
văn hóa cơng sở; những khó khăn, thách thức trong xây dựng văn hóa cơng sở.
- Xây dựng hệ thống các giá trị văn hóa cơng sở;
- Chuyển tải hệ thống các giá trị văn hóa cơng sở đi vào đời sống...
1.2.2.3.Vai trị của văn hóa cơng sở trong các cơ quan hành chính nhà nước
Văn hố cơng sở đóng vai trị rất quan trọng trong việc thực thi cơng
vụ, chính văn hố công sở ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của

22
22


công sở. Với xu thế phát triển như hiện nay, văn hố cơng sở ngày càng thể
hiện được vai trị của mình đối với sự phát triển của cơng sở.
Trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, văn hố cơng sở có
những vai trị sau:
Thứ nhất, văn hố công sở tạo nên những chuẩn mực chung, thống
nhất, theo mục tiêu của tổ chức và yêu cầu của xã hội. Từ đó hướng đội ngũ
cán bộ, cơng chức đến một giá trị chung, tôn trọng những quy tắc, chuẩn mực
văn hố của cơng sở, tạo nền tảng để cán bộ, cơng chức phát triển tinh thần,
nhân cách và hồn thiện bản thân mình.
Thứ hai, yếu tố văn hố sẽ tạo và hình thành cho các cơ quan hành
chính mơi trường làm việc tốt hay không tốt. Phát triển theo chiều hướng tích
cực, văn hố cơng sở tạo nên nền nếp làm việc khoa học, có kỷ cương, dân
chủ, góp phần tạo nên sự đoàn kết cao, chống sự lệch lạc, quan liêu, hách
dịch, tạo nên niềm tin của nhân dân, tổ chức đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, cơ quan hành chính. Đồng thời, mơi trường làm việc tốt đẹp sẽ tạo niềm
tin cho cán bộ, công chức với cơ quan, là điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thứ ba, nền văn hố cơng sở phù hợp sẽ tạo nên động lực làm việc tích

cực cho đội ngũ cán bộ, cơng chức. Xây dựng được một nền văn hóa cơng sở
tốt đẹp là xây dựng được những quy chuẩn riêng trong văn hóa tinh thần và
vật chất phù hợp với quy định và pháp luật, với văn hóa xã hội và đặc điểm
của từng cơng sở đảm bảo góp phần nâng cao hiệu quả thực thi cơng vụ. Văn
hố cơng sở tốt đẹp sẽ tạo ra tinh thần tự quản, tính tự giác của mỗi công chức
trong thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm của mình tại cơng sở và tạo ra tinh thần
đoàn kết, tương trợ và tin cậy lẫn nhau, tạo ra bầu khơng khí tập thể cởi mở,
xây dựng được mơi trường làm việc thân thiện. Từ đó tạo nên động lực và
tinh thần làm việc tự nguyện cho công chức.

23
23


Thứ tư, văn hố cơng sở cịn có vai trị đánh giá khả năng quản lý của
nhà lãnh đạo, mức độ quan tâm của nhà lãnh đạo đến việc xây dựng văn hóa
cơng sở. Thái độ ứng xử, kỹ năng giao tiếp của công chức, mối quan hệ trong
nội bộ công sở, với nhân dân, môi trường làm việc,… đều thể hiện khả năng
quản lý của nhà lãnh đạo. Đây là cơ sở để đánh giá khả năng quản lý, điều
hành công sở của nhà lãnh đạo, tốt hay không tốt?
Thứ năm, văn hố cơng sở có vai trị tạo được truyền thống, hình thành
uy tín và nét đẹp của cơ quan hành chính nhà nước. Qua những biểu hiện cụ
thể như: trang phục, giao tiếp, ứng xử, lề lối làm việc,... hình thành nên truyền
thống của cơ quan hành chính nhà nước. Đồng thời giúp xây dựng hình ảnh,
nâng cao uy tín của cơ quan hành chính nhà nước đối với nhân dân.
Văn hố cơng sở có vai trị quan trọng quyết định hiệu quả thực thi
công vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Văn hố cơng sở có vai trị tạo
nên mơi trường làm việc tốt đẹp, tạo động lực làm việc cho cán bộ, công
chức, tạo được truyền thống, hình thành uy tín và nét đẹp của cơ quan hành
chính nhà nước. Xây dựng văn hố cơng sở là vừa là vai trị cơ bản, vừa là

mục tiêu, nhiệm vụ của cơng sở. Nó khơng chỉ là nhiệm vụ của mỗi cơ quan,
đơn vị mà cịn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, cơng chức đối với cơng việc của
mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thi hành cơng vụ.
1.2.2.4. Vai trị của lãnh đạo phịng và cán bộ, cơng chức trong xây
dựng văn hóa cơng sở
a. Vai trị của người lãnh đạo
Văn hóa cơng sở được hiểu là tổng thể những đặc điểm, cách điều hành
và cách thức hoạt động của cơng sở. Người định hướng và phát triển văn hóa
cơng sở khơng ai khác chính là người đứng đầu cơng sở.

24
24


Từ người lãnh đạo, nền tảng văn hóa sẽ lan tỏa và được chia sẻ đến các
nhân viên. Những thành viên mới phải học tập và tuân theo nền văn hóa này
nếu họ muốn tồn tại và phát triển trong môi trường làm việc.
Trong giai đoạn một tổ chức mới hình thành, vai trị của nhà lãnh đạo
hầu như là yếu tố quyết định. Lãnh đạo phải can thiệp khá sâu vào nội bộ của
tổ chức và phải tham gia hầu hết mọi quyết định. Trong giai đoạn kế tiếp,
nhóm bắt đầu có sự xung đột giữa các thành viên.
Vai trị chính của nhà lãnh đạo là dàn xếp, tư vấn, điều phối, xây dựng
quan hệ tốt trong tổ chức. Khi tổ chức đã đi vào hoạt động trong trạng thái
tương đối ổn định, quyền lực của lãnh đạo phải được chuyển giao dần cho cấp
dưới.
Quan hệ giữa lãnh đạo và thuộc cấp gần như là quan hệ hợp tác, không
phải quan hệ ra chỉ thị và nhận chỉ thị. Trong giai đoạn tăng trưởng cao nhất
khi tổ chức đã vận hành nhuần nhuyễn, có thể tự ra mọi quyết định quan
trọng, người lãnh đạo phải rút hẳn ra khỏi khâu quản lý trực tiếp để đóng vai
trị kích thích sáng tạo, đổi mới trong tổ chức, cung cấp tầm nhìn chiến lược

cho tương lai. Vì trong đỉnh cao vinh quang đã ẩn chứa mầm mống của suy
tàn. Đây cũng chính là lúc tổ chức dễ rơi vào trạng thái tự mãn, quan liêu,
thiếu động lực tăng trưởng.
Như vậy, có thể tạm kết luận: người lãnh đạo phải linh động, thích nghi
với từng giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của tổ chức. Nếu đem áp dụng
một phong cách lãnh đạo chỉ phù hợp với giai đoạn “sơ sinh” cho một tổ chức
đã trưởng thành thì kết quả sẽ là phản tác dụng, thậm chí góp phần đẩy nhanh
sự tan rã hồn tồn của tổ chức.
b. Vai trị của cán bộ, cơng chức
Con người khơng chỉ có bàn tay để làm việc theo những quy định nào
đó mà cịn có khối óc và con tim mà khơng có quy định nào có thể chạm tới

25
25


×