CHỈ KHÂU PHẪU
THUẬT
Mục tiêu bài giảng
Phải biết chỉ khâu phẫu thuật là gì
Phân loại được chỉ tan và chỉ không
tan
Trình bày được cơ chế đáp ứng sinh học
của chỉ tan và không tan
Phân tích được mối liên hệ giữa lực
bền chắc và tốc độ hấp thụ của chỉ
tan
Kể tên một số loại chỉ tan và không
tan thông dụng
Định nghóa chỉ khâu
phẫu thuật
Chỉ khâu phẫu thuật là vật
liệu dạng sợi dùng để buộc
mạch máu và/hoặc khâu mô
(tổ chức) lại với nhau và giữ
chúng đến khi vết thương lành
hẳn
Nhắc lại lịch sử
Chỉ khâu phẫu thuật được mô tả đầu
tiên vào thời Edwin Smith Papyrus, người
Hy Lạp đầu tiên và sau này được người
La Mã tiếp thu và phát triển
Từ “catgut” bắt nguồn từ chữ “kittegut”:
làm bằng ruột cừu hoặc bò
Thời Trung cổ, Ambroise Paré (1510-1590)
dùng chỉ khâu buộc mạch máu thay vì
đốt cháy bằng sắt nung đỏ
John Hunter (1728-1793) và Philip Physik
(1768-1837) là những người đầu tiên
trình bày đặc tính của chỉ khâu phẫu
thuật và áp dụng thường quy
Lịch sử (tt)
Nguyên liệu được dùng làm chỉ
khâu phẫu thuật từ vàng, bạc,
thép, sợi gai, sợi bông, gân bò, lông
ngựa…
Một số hóa chất được dùng để chế
hóa nhằm để vô khuẩn và làm
chậm tan
50 năm qua, kỹ nghệ chế tạo tiến
bộ nhiều tạo ra chỉ tan và không tan
tổng hợp nhiều ưu điểm
Tiêu chuẩn chỉ khâu
Có đủ và duy trì lực bền chắc cho đến
khi cơ quan được khâu lành hẳn
Tạo ít phản ứng mô tại chỗ và không
tạo điều kiện thích hợp cho vi khuẩn phát
triển
Không phải là chất điện giải, không có
tính mao dẫn, không gây dị ứng và
không gây ung thư
Cho nút buộc bảo đảm, không dễ tuột,
không xơ tua, không dễ đứt
Rẻ tiền, dễ sử dụng, dễ vô khuẩn,
không thay đổi tính chất
Phân loại chỉ khâu
phẫu thuật
Chỉ tan (absorbable)
Chỉ không tan (non-absorbable)
Phân nhóm nhỏ
Tự
nhiên, tổng hợp
Đơn sợi, đa sợi
Phân loại chỉ khâu
phẫu thuật
Chỉ tan: là sợi chỉ vô khuẩn được
chế tạo từ chất collagen của động
vật hữu nhũ hoặc một trùng phân
tổng hợp
Cơ chế tan: khi khâu vào cơ thể sẽ
được bạch cầu tấn công bằng
enzyme và thực bào (đối với chỉ tan
tự nhiên) và bằng cơ chế thủy
phân chậm (đối với chỉ tan tổng
hợp)
Nguyên vật liệu của
chỉ tan
Tự nhiên (Plain, Chromic): lớp
dưới niêm mạc ruột của cừu,
bò, gân bò
Tổng hợp (Dexon, Vicryl): làm
bằng Polyglactin 910, Polyglycolic
acid, Polydioxanone…
Phân loại chỉ khâu
phẫu thuật
Chỉ tan
Lực bền chắc (thời gian nâng đỡ vết
thương): là thời gian sợi chỉ khâu còn
đủ chắc để giữ vết thương
Tốc độ hấp thụ (thời gian tan hoàn
toàn): là thời gian sợi chỉ khâu được
cơ chế thực bào hoặc thủy phân làm
tan rã hoàn toàn
Khi tăng thân nhiệt, nhiễm trùng, suy
dinh dưỡng… có thể làm thay đổi thời
gian này
Phân loại chỉ khâu
phẫu thuật
Loại chỉ tan
Plain
Thời gian
nâng đỡ
vết thương
(ngày)
Thời gian tan
hoaøn toaøn
(ngaøy)
7-10
60-90
Chromic
17-21
90-110
Coated vicryl
28-35
56-70
56
182
PDS
Phân loại chỉ khâu
phẫu thuật (tt)
Chỉ không tan:
Là sợi chỉ có tính kháng lại tác động
của mô động vật hữu nhũ, được
chế tạo từ kim loại hoặc sợi tự nhiên
Nguyên vật liệu:
Tự nhiên: (Silk, Cotton): làm bằng tơ tằm,
sợi bông
Tổng hợp: (Nylon, Polyester, Polypropylene):
làm bằng trùng phân của polyamide,
polyethylen, propylen…
Phân loại chỉ khâu
phẫu thuật
Chỉ không tan
Không bị tiêu hủy bởi enzym
hoặc thủy phân trong mô cơ thể
Ưu điểm: có lực bền chắc lâu
dài, được khâu ở mô cần lực
nâng đỡ vónh viễn
Nhược điểm: tồn tại vật lạ trong
cơ thể
Phân loại chỉ khâu
phẫu thuật
Chỉ tự nhiên:
Được chế tạo từ nguyên vật
liệu tự nhiên như mô động vật,
thực vật, kim loại
Ưu điểm: Dễ sử dụng, dễ buộc
nút chỉ, giá rẻ
Nhược điểm: Dễ bị phản ứng
Phân loại chỉ khâu
phẫu thuật
Chỉ tổng hợp
Được chế tạo bằng hóa chất
Là những chất trơ, không gây
phản ứng
Đáp ứng sinh học
của chỉ khâu
Chỉ tan tự nhiên:
Là chất đạm
Đại thực bào tiết ra enzym tấn
công và làm tan rã chuỗi đa
phân tử aminoacid thành những
đơn phân tử hòa tan được
Đáp ứng sinh học
của chỉ khâu
Chỉ tan tổng hợp:
Được thực hiện qua cơ chế thủy
phân, hòa tan hóa học do nước.
Nước tấn công các cầu nối
các phân tử cơ bản khiến sự
trùng phân bị tan rã
Thời gian tan được biết trước rõ
ràng hơn chỉ tan tự nhiên
Đáp ứng sinh học
của chỉ khâu
Chỉ không tan: cơ thể tạo ra
một lớp vỏ sợi để bao và lưu
lại
Kích cỡ chỉ khâu
Được thể hiện bằng những số
0
Càng nhiều số 0, kích cỡ sợi
chỉ càng nhỏ
Thí dụ: 10-0, 9-0, … 1, 2, 3, 4
Kích cỡ chỉ khâu
Bên cạnh còn có hệ thống
Metric gauge (của European
Pharmacopoeia) đo lường cụ thể
đường kính của sợi chỉ
1 đơn vị Metric = 0,1 mm
Kích cỡ được tính từ Metric 0,1
đến Metric 10 (0,01 mm 1 mm)
Lực bền chắc của sợi
chỉ
Là lực nâng đỡ vết thương, có
khả năng duy trì cho đến khi vết
thương tái lập đủ lực giữ và
dính chặt lại với nhau
Chỉ không tan: lực vónh viễn
Chỉ tan: lực tạm thời
Lực bền chắc của sợi
chỉ
Được đo lường bằng lực căng đứt của
sợi chỉ và nút buộc
Thí dụ: Chromic 00 chịu được lực căng 2,5 kg
và nút buộc chịu được 2,3 kg
Lực bền chắc giảm dần theo thời gian
Thí dụ:
Dexon (polyglycolic acid) sau 14 ngày duy trì được
50% lực bền chắc ban đầu
Vicryl (polyglactin 910) sau 14 ngày duy trì được 65%
lực bền chắc ban đầu
PDS (polydioxanone) sau 14 ngày duy trì được 70%
lực bền chắc ban đầu
Các loại chỉ khâu
thông thường
Chỉ tan tự nhiên: plain, chromic
Chỉ tan tổng hợp: Dexon
(polyglycolic acid), Vicryl (polylactic
acid, polyglactin 910), PDS
(polydioxanone)
Chỉ không tan tự nhiên: tơ (silk),
cotton (sợi bông), thép không rỉ
sét (surgical stainless steel)
Chỉ không tan tổng hợp: nylon,
polyester, polypropylen