Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ tại trang trại doãn thị huyền, xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------  -----------

NÔNG ĐỒN VŨ
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI NI CON VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRANG TRẠI DOÃN THỊ HUYỀN XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:

2016 - 2021

Thái Nguyên, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------  -----------

NÔNG ĐỒN VŨ
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI NI CON VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRANG TRẠI DOÃN THỊ HUYỀN XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

CNTY - K48 - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khố học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
tôi đã hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ Nhiệm khoa Chăn nuôi
Thú y, cùng các thầy cơ giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực tập. Đặc biệt, cô giáo hướng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng đã
chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cơ Dỗn Thị Huyền - chủ trại và tập
thể cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật và các anh, chị cơng nhân
viên tại trại Dỗn Thị Huyền, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực tập tại cơ sở.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên,
cổ vũ, tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành tốt q trình thực tập.
Tơi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành cơng trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để khóa luận của tơi
được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 12 năm 2020
Sinh viên

Nơng Đồn Vũ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ....................................................... 13
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 32
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 34
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con nuôi tại
cơ sở ................................................................................................. 36
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại ............................................. 41
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại qua 6
tháng thực tập................................................................................... 42
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ............................. 43
Bảng 4.4. Số lượng lợn con của lợn nái .......................................................... 44
Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 46
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin tại cơ sở ............................................. 47
Bảng 4.7. Tỉ lệ một số bệnh đã gặp ở lợn nái tại trại…………………………..49
Bảng 4.8. Kết quả điều trị trên đàn lợn nái………………………………….48
Bảng 4.9. Tỉ lệ một số bệnh thường gặp ở đàn lợn con tại trại……………...49
Bảng 4.10. Kết quả điều trị cho đàn lợn con tại trại…………………………50
Bảng 4.11. Kết quả công tác chuyên môn khác .............................................. 52



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CNTY

Chăn ni thú y

CP

Charoen Pokphand

cs

Cộng sự

ĐVT

Đơn vị tính

LMLM

Lở mồm long móng

NLTĐ

Năng lượng trao đổi


Nxb

Nhà xuất bản

TB

Trung bình


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu ni dưỡng, chăm sóc lợn con theo mẹ……… ….…………..2
1.2.3. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6

2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái ................................................. 6
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................. 8
2.2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ,
nuôi con ............................................................................................................. 9
2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 16
2.2.5. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ................ 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 28
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 28
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước ................................................. 29


v

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 40
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 41
4.1. Tình hình chăn ni tại trại Dỗn Thị Huyền, xã Ba Trại, huyện Ba Vì,
TP. Hà Nội....................................................................................................... 41
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con ... 42
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở........................................... 43
4.4. Kết quả theo dõi cơng việc chăm sóc ni dưỡng đàn lợn con tại cơ sở ........ 44
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ........................................................................................................... 45
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 45

4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con ....... 46
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ......... 48
4.6.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái .................................... 48
4.6.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con ................................... 50
4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những thời gian gần đây, cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa
học kỹ thuật ngày càng cao đặc biệt là sự phát triển của công nghệ 4.0 và
được sự quan tâm của nhà nước, ngành chăn nuôi đang ngày càng phát triển,
tăng nhanh về số lượng và cả chất lượng sản phẩm chăn ni. Trong đó ngành
chăn ni lợn đóng góp một phần quan trọng, chăn nuôi lợn cung cấp một
lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là nguồn phân bón hữu cơ tốt,
giữ cân bằng hệ sinh thái giữa cây trồng, vật ni và con người. Ngồi ra,
chăn ni lợn cịn mang lại nguồn thu nhập cho người chăn ni, góp phần
vào ổn định đời sống người dân. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện
thuận lợi cho phát triển chăn ni, chăn ni lợn như có nguồn nguyên liệu
dồi dào cho chế biến thức ăn và có sự đầu tư của nhà nước. Do đó chăn ni
lợn giữ vị trí hàng đầu trong ngành chăn ni của nước ta.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam thì chăn ni lợn
nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành

công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn ni lợn nái ở
nước ta để có đàn lợn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc
cao. Đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số
lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y- Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập tôi đã thực hiện đề tài: “Áp
dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái nuôi
con và lợn con theo mẹ tại trang trại Doãn Thị Huyền, xã Ba Trại, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội”.


2
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại cơ sở.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Mục tiêu ni dưỡng, chăm sóc lợn con theo mẹ
- Lợn con phát triển tốt, đồng đều; tỷ lệ hao hụt lợn con thấp nhất.
- Lợn mẹ hao mịn ít sau khi cai sữa lợn con.
- Cho lợn con tập ăn sớm.
- Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển
của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
1.2.3. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng các kiến thức đã học được vào thực tiễn sản xuất đồng thời học
tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp điều trị bệnh cho lợn có hiệu quả vào thực tiễn
chăn ni tại địa phương.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
 Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni của cơ Dỗn Thị Huyền là trang trại tư nhân được
thành lập vào tháng 04/2015. Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Ba
Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của
huyện Ba Vì, nằm ở dưới chân núi Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2, Ba
Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội.
Vị trí địa lý giáp: Phía Đơng giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm
Lĩnh, phía Tây giáp xã Thuần Mỹ, Phía Nam giáp núi Ba Vì.
Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và
đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đơng - Nam qua các
xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy
song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía
Bắc và cũng là ranh giới giữa xã Ba Trại và xã Cẩm Lĩnh.
 Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm sát phía Tây Bắc vùng châu thổ sơng Hồng nên chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng lạnh. Do đó trại lợn
của cơ Dỗn Thị Huyền cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Mùa
hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đông lạnh và khô. Nằm trong
vùng nhiệt đới, Ba Vì quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời dồi
dào và nhiệt độ cao.
Nhiệt độ trung bình tháng: mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau

nhiệt độ trung bình khoảng 20oC, tháng có nhiệt độ thấp nhất khoảng 12oC.


4
Từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình đều cao, trên 32oC, tháng 6 và
tháng 7 có nhiệt độ cao nhất là 35oC đến 37oC.
Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%, vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1.
Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí trung bình từ 85% - 87%. Tháng có độ ẩm
trung bình thấp nhất 81 - 82% vào các tháng 11 và tháng 12. Tháng có độ ẩm
trung bình cao nhất là 89% vào tháng 3 và tháng 4.
Gió: hướng gió chủ yếu là Đơng Bắc và Đơng Nam, mùa đơng có gió
mùa Đơng Bắc lạnh. Tốc độ gió trung bình 3,5 m/s. Mùa hạ hướng gió chủ
yếu là Đơng Nam và Nam, tuy nhiên khi có giơng, bão vào mùa hạ, tốc độ gió
có thể đạt tới 100km/h. Trong gió mùa hạ có thể có gió giật tới tốc độ trên
100km/h. Bão thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 10. Bão gây ra gió mạnh và
mưa lớn gây nên ngập úng ở vùng đất trũng và gây ra xói mịn đất ở vùng đồi,
núi làm thiệt hại đến sản xuất kinh tế và con người.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Là trang trại tư nhân được thành lập vào tháng 04/2015. Với tổng số nái
54 con, chuồng trại khép kín chăn ni theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất
cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn ni đều được nghiên cứu, tính tốn
để phù hợp với vật ni, ln đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất
cho sự phát triển của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, cơng
việc như kế tốn, kỹ thuật, đều do chủ trại tính tốn sắp xếp. Sinh viên thực
tập về làm phần lớn các công việc của trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn
chuồng, vệ sinh trong ngoài trại, nấu ăn, tự phục vụ cá nhân.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 1,2 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành,

nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các cơng trình phụ phục vụ cho công nhân,
sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại.


5
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 100 nái: Bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có vách ngăn
tường bê tông. Chiều dài chuồng 36 m, chiều rộng 16 m, có 26 ơ chia làm 2
dãy kích thước 2,2 m × 1,6 m x 1,2 m/ơ, 1 chuồng bầu có 85 ơ chia làm 2 dãy
kích thước 2,2 m × 0,65 m x 1,2 m/ơ.
Có 3 ơ lợn đực giống kích thước 5 m × 6 m x 1,4 m, 1 chuồng thương
phẩm có sức chứa ni 450 lợn thịt. Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho
chăn ni như: kho thức ăn, phịng sát trùng, phịng pha tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 4
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị,
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần
được lắp hệ thống chống nóng bằng bạt cách nhiệt.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ
bên ngoài về. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao
chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các
chuồng khác nhau.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ
bê tơng và có hố sát trùng. Mọi cơng nhân trong trại và khách đến thăm quan
đều phải đi qua hệ thống sát trùng thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên
dụng trước khi vào chuồng.
Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn

* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.


6
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển
của lợn.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư công tác xử lý
nước thải của trại gặp nhiều khó khăn.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [7]: Thời gian chửa của lợn trung bình là
114 ngày, dao động trong vòng từ 112 ngày đến 116 ngày chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84.
Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm
3/4 trọng lượng sơ sinh.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú

ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của
bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì
vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ
mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế


7
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận
thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích
từ bên ngồi dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113
- 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ.
Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì khơng cần can thiệp
nhiều trong khi lợn đẻ.
* Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
- Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:
Loại thai non: Là loại thai phát triển khơng hồn tồn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra.
Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi.
Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp
thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ
thành cục màu nâu đen, cứng.
Loại đẻ ra còn sống: Trong vịng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con
khơng đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, khơng phát dục hồn tồn,
dị dạng... thì sẽ bị loại thải. Ngồi ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh
nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm

số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.
- Số con cai sữa/nái/năm
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13] hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh
sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập
trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 -


8
5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn
con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết
trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm
50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên
nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện ni dưỡng, chăm
sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền
giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn
sản xuất.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục
Đối với lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang
thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khoẻ mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn

con sinh tưởng nhanh nên q trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 - 14 gam protein/1kg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn con trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn
năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc,
mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.


9
2.2.3. Quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ,
nuôi con
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.
Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh
hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết.
- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu

cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung
(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn khơng
động dục hoặc chậm động dục.


10
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày ln
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong q trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hằng ngày ln có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngồi. Do đó protein được cung
cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,
tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra thức ăn phải có giá trị
sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái chửa

- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Ngun tắc ni lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg
thức ăn.


11
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: cho ăn thức ăn 966 của công ty cổ phần chăn nuôi
CP Việt Nam.
Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
Với nái đẻ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 966, từ 100 - 114
ngày cho ăn thức ăn cám 567S của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
Với nái đẻ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi

phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị sây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazơlin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hằng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ và có kế hoạch trực
lợn đẻ.


12
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,
nâng cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai gây đẻ non, đẻ khó, hoặc
ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức
khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh

(0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13]: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn
mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát
bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10
- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn
bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu


13
chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp

cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho
lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử
trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ
0 - 10 ngày
2 ngày
12 - 14 giờ
6 giờ
2 - 4 giờ
30 phút - 2 giờ
15 - 30 phút
15 giây - 5 phút

Dấu hiệu
Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng
Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong
Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa
Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài
Tăng nhịp thở, đi lại không yên
Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su
Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng,
ép đùi, quẩy đuôi rặn đẻ


14

Từ những ghi chép về các biểu hiện của lợn nái sắp đẻ, đã giúp ích cho
tơi rất nhiều trong việc củng cố kỹ năng quan sát, theo dõi, cũng như tạo cho
tôi những kinh nghiệm làm việc sau này trong q trình chăn ni lợn nái.
Việc xác định được thời điểm lợn nái đẻ cũng sẽ giúp cho người chăn nuôi
chủ động được công tác chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn con và lợn mẹ được chu đáo
và cẩn thận, đem lại hiệu quả cao, nâng cao được tỷ lệ ni sống của lợn con
sau khi sinh.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái ni con
Mục đích của chăn ni lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
- Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,
các loại khống, vitamin.
Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo
đúng qui định như NLTĐ 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%,
phốt pho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh
dưỡng cho lợn mẹ.


15

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13] trong quá trình ni con, lợn nái
được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái
vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận
động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt trong
các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh



16
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ
úm lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
 Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
- Lợn con 1 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm Fe - B12, cho
uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
- Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
- Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
- Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 550SF của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
- Lợn con được 10 - 21 ngày tuổi tiêm vắc xin Mycoplasma.
- Lợn con được 23 - 25 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
- Lợn con được 28 - 35 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin dịch tả.
2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật ni
* Phịng bệnh
Như ta đã biết “phịng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, là
các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng
như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [11], bệnh xuất hiện trong một
đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
khơng truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn
lợn, phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.



17
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [14], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong đường tiêu hóa của vật chủ. Khi mơi trường quá ô nhiễm
do vệ sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều kiện
ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ
nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa lớn trong phịng bệnh.
Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết,
chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái cần phải được vệ sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30oC đối
với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không
ẩm ướt. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những
ngày thời tiết lạnh để phòng bệnh cho lợn con phân trắng mang lại hiệu quả
cao trong chăn nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hưỡng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ tồn bộ chuồng ni từ
mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học. Chất thải lỏng, nước
rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần
phun sát trùng 1 - 2 lần tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong
30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.



18
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó có chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN...) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng có
khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật
nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có thể miễn dịch chống lại
sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tùy theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
 Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.


×