Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5 MB, 22 trang )

Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ
TRƯỜNG MẦM NON THANH ĐA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TỐT
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM”

Lĩnh vực
Cấp học
Tên tác giả
Chức vụ

: Quản lý
: Mầm non
: Nguyễn Thị Thuý Hồng
: Phó Hiệu trưởng

NĂM HỌC: 2019 - 2020
0|19


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm

MỤC LỤC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................1

1.1. Mục đích sáng kiến kinh nghiệm.........................................................1
1.2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.........................................2
1.3. Kế hoạch nghiên cứu............................................................................2


1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................2
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ......................................................................................2
2.1. Thực trạng vấn đề.................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ đặt ra....................................................................................4
2.3. Các biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm............................5
Biện pháp 1: Làm tốt công tác tham mưu...................................................5
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch cụ thể......................................................5
Biện pháp 3: Đảm bảo công tác phối kết hợp............................................8
Biện pháp 4: Xây dựng lịch phân công nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên
đối với cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ............................................................9
Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên, nhân viên làm tốt công tác tuyên truyền....13
3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................15
3.1. Ý nghĩa của việc thực hiện đề tài.......................................................15
3.2. Hiệu quả của việc thực hiện đề tài.....................................................15
3.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................17
3.4. Đề xuất và khuyến nghị......................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 19

1|19



Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Chăm sóc trẻ thơ là trách nhiệm của mọi người trong xã hội. Sức khỏe
của trẻ là một vấn đề quan trọng đối với cơ thể của trẻ đang phát triển, ơng cha
ta có câu “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” do vậy dinh dưỡng là nhu cầu
sống của con người, trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí lực. Giáo

dục Mầm non là bậc học đầu tiên nên đặc biệt toàn xã hội quan tâm đến con trẻ.
Ở trường mầm non là nơi tập trung nhiều các cháu nên mỗi bữa ăn hàng ngày cô
giáo phải chú ý cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng theo đúng yêu cầu độ tuổi
để trẻ có một sức khỏe, có sức khỏe tốt thì trẻ học hành mới tốt , bố mẹ mới yên
tâm để gửi trẻ. Trường học cần có một mơi trường an tồn. Vì vậy vấn đề vệ
sinh an tồn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp
phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ, trong trường học cần có một mơi
trường an tồn- trẻ sống, vui chơi mà khơng có nguy cơ sảy ra các tai nạn, nơi
đó trẻ khoẻ mạnh, sức đề kháng cao giúp trẻ phòng chống được các bệnh tật.
Thực phẩm vô cùng cần thiết và quan trọng đối với con người nhưng nếu
sử dụng thực phẩm không tốt, không đảm bảo vệ sinh rất dễ bị ngộ độc.
Mặt khác, trường mẫu giáo, mầm non là nơi tập trung đơng trẻ, do đó
khi xảy ra ngộ độc thực phẩm thì nguy cơ có nhiều trẻ mắc sẽ rất lớn. Cho nên,
địi hỏi người chăm sóc trẻ cần có một số kiến thức trong lựa chọn thực phẩm,
chế biến thực phẩm, sử dụng và bảo quản thực phẩm cũng như thực hành vệ
sinh tại nhóm, lớp, bếp ăn trong trường mầm non. Chúng ta không thể coi nhẹ
bất cứ một khâu nào trong mắt xích ấy, như vậy mới góp phần phịng tránh các
nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm.
Với với những lý do trên tôi chọn Đề tài: “Một số biện pháp đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm non đạt hiệu quả”. Đây là một
thơng điệp giúp cho tồn thể cộng đồng quan tâm đến sức khoẻ và cùng nhau
thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệc là vệ sinh an toàn tại
trường mầm non .
2. Mục đích sáng kiến kinh nghiệm
Những sáng kiến kinh nghiệm đưa ra nhằm khắc phục những hạn chế
trong quá trình thực hiện, bổ sung những thiếu sót và tồn tại để thực hiện cơng
tác vệ sinh an tồn thực phẩm có hiệu quả trong trường mầm non.
Sáng kiến kinh nghiệm này cũng là một phần chia sẻ và thảo luận cùng
các đồng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý chăm sóc ni dưỡng trẻ
ở trường mầm non.

1|19


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Phối hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà
trường để xây dựng mục tiêu an toàn thực phẩm. Nhà trường với y tế, với các
đối tác ký kết hợp đồng, cung cấp thực phẩm.
* Phạm vi nghiên cứu: Áp dụng vào trong cơng tác chăm sóc giáo dục
trẻ tại trường mầm non.
4. Kế hoạch nghiên cứu
Kế hoạch nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm được tiến hành xuyên suốt
trong thời gian là 9 tháng của thời điểm, bắt đầu từ tháng 9/2019 và dự kiến sẽ
hoàn tất vào tháng 5/2020. Việc hoàn tất này đưa đến những biện pháp mới, tích
lũy thêm những kinh nghiệm thực hiện cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm trong
trường mầm non.
Kế hoạch được tiến hành dựa trên những trải nghiệm thực tế trong quá
trình thực hiện chế độ chăm sóc giáo trẻ ở trường mầm non.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp trao đổi qua thực tiễn.
- Phương pháp, biện pháp kiểm tra đánh giá chất lượng thực phẩm hàng ngày.
- Phương pháp đánh giá trẻ qua biểu đồ tăng trưởng của từng giai đoạn và
khám sức khỏe định kỳ.

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1 Cơ sở lý luận
Thực hiện tốt mục tiêu GDMN là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân
cách đầu tiên của con người, con người phát triển tồn diện về 5 mặt: Nhận thức,
thể chất, ngơn ngữ, tình cảm- xã hội, thẩm mỹ. Để đạt được mục tiêu giúp trẻ

phát triển tồn diện thì cần phải kết hợp hài hịa giữa ni dưỡng chăm sóc sức
khỏe và giáo dục đó là điều tất yếu. Để cơng tác ni dưỡng chăm sóc sức khỏe
được tốt thì khâu, Vệ sinh an toàn thực phẩm phải được đặt lên hàng đầu.
Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả những điều kiện cần thiết từ khâu sản
xuất, chế biến, bảo quản, phân phối đến nấu nướng cũng như sử dụng nhằm đảm
bảo cho thực phẩm được sạch sẽ, an toàn và phù hợp với người tiêu dùng.
Hiện nay vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm ln là nỗi bức xúc, là mối
quan tâm lớn nhất của nhà nước và toàn xã hội. Được tiếp cận với thực phẩm an
2|19


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm
toàn đang trở thành quyền cơ bản đối với mỗi con người. Chất lượng vệ sinh an
tồn thực phẩm địi hỏi tính liên ngành cao và là cơng việc của tồn dân. Đối với
ngành giáo dục, trong đó có bậc học mầm non có trách nhiệm rất lớn bởi vì vệ
sinh an tồn thực phẩm có liên quan đến vấn đề tổ chức ăn bán trú cho trẻ.
Trường mầm non là nơi tập chung rất đông số lượng trẻ, cơ thể trẻ còn non nớt,
bản thân trẻ chưa chủ động, nhận thức, ý thức được về vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người
nếu để xảy ra ngộ độc trong trường mầm non thì hậu quả là rất lớn.
2. Cơ sở thực tiễn
Chăm sóc giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non là vô cùng quan trọng, trẻ lứa
tuổi mầm non phát triển rất nhanh cả về thể lực và trí tuệ. Chỉ khi trẻ có sức
khỏe trẻ mới hoạt động, trải nghiệm tiếp thu được các kiến thức mà nhà trường
và gia đình dạy cho trẻ. Khâu đầu tiên trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
ở trường mầm non là phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhận thức được
tầm quan trọng của cơng tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm cho trẻ trong
trường mầm non, là một phó hiệu trưởng phụ trách cơng tác chăm sóc ni
dưỡng tại trường, tôi luôn suy nghĩ làm thế nào cùng tập thể nhà trường thực
hiện tốt khâu vệ sinh an toàn thực phẩm trong điều kiện hiện tại và cũng là vấn

đề toàn thể cộng đồng, đặc biệt ở các trường mầm non quan tâm hàng ngày,
hàng giờ như hiện nay.
3. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện đề tài.
3.1. Thực trạng vấn đề
Đề tài được tiến hành nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động thực tế của
nhà trường. Để triển khai thực hiện tốt khâu vệ sinh trong trường mầm non giúp
trẻ được “an toàn” khi ở trường tơi đã gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
Nhà trường tổ chức ăn bán trú 100%. Các lớp được phân đúng theo lứa
tuổi nên chế độ chăm sóc, ăn uống thực hiện thuận lợi.
Trường ln nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục
Huyện Phúc Thọ.
Có đầy đủ các phương tiện, đồ dùng phục vụ việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Đội ngũ CBGVNV nhà trường có trình độ chun mơn, 100% đạt chuẩn
và trên chuẩn. Đội ngũ CBGVNV tâm huyết với nghề, luôn yêu quý trẻ.
Các cấp lãnh đạo, các ban ngành đồn thể của địa phương, phụ huynh
ln tạo điều kiện và ủng hộ nhiệt tình.

3|19


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an tồn thực phẩm
Nhà trường ln ưu tiên vấn đề an toàn cho trẻ lên hàng đầu trong thực
hiện nhiệm vụ năm học.
* Khó khăn:
Số học sinh học của nhà trường tương đối đông, đủ các lứa tuổi từ 24
tháng đến 60 tháng tuổi.
Một số giáo viên, nhân viên trẻ mới vào nghề cịn thiếu kinh nghiệm
Tình hình biến động giá cả lương thực thực phẩm diễn ra hàng ngày.
Phịng nhóm lớp cịn chật hẹp, các cháu ăn bán trú thì đơng, có nhiều điểm

lẻ ở cách xa nhau.
Các bậc phụ huynh đã quan tâm song chưa đồng đều.
3.2. Nhiệm vụ đặt ra
Trẻ ở trường được đảm bảo tuyệt đối an toàn cả về thể chất lẫn tinh thần.
Đồ chơi, đồ dùng cho trẻ phải đảm bảo vệ sinh, an toàn.
Thức ăn, đồ uống cho trẻ phải đảm bảo yêu cầu về vệ sinh an toàn thực
phẩm. Ăn đúng giờ, ăn ngon miệng và ăn hết xuất.
Đảm bảo đủ, đúng yêu cầu dinh dưỡng cho trẻ như lượng calo, tỉ lệ cân
đối các chất P-L-G, món ăn hợp khẩu vị, đúng lứa tuổi.
Năm học 2019 – 2020 tôi lên kế hoạch khảo sát, kết quả cho thấy như sau;
* Đối với cán bộ giáo viên, nhân viên:

Đầu năm
46
Số lượng
Tỷ lệ%

Tổng số giáo viên,nhân viên
Phân loại năng lực
Linh hoạt có kinh nghiệm trong ni
dưỡng và an tồn trong vệ sinh.
Có kinh nghiệm nhưng chưa linh hoạt
Chưa có kinh nghiệm

15

32 %

27
4


58,6 %
12%

*Số trẻ ra lớp, trẻ ăn bán trú và sự phát triển của trẻ.
Cân nặng
Khối lớp
Đầu
năm Nhà trẻ

Tổng
Kênh
số trẻ
BT
105

Mẫu giáo 362
Tổng
467

101

Chiều cao

%

Suy
DD

%


Béo
phì

%

Kênh
BT

%

Thấp
cịi

%

96

04

3,8

2

1,9

101

96


4

3,8

10
14

27,6

8
10

22

351
452

97

11
15

3

325 96,4
436

II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
4|19



Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an tồn thực phẩm
Biện pháp 1: Làm tốt cơng tác tham mưu về cơ sở vật chất.
* Tham mưu với hiệu trưởng mua sắm và thay thế một số đồ dùng cho
bếp ăn hiện đại đảm bảo vệ sinh, an toàn, hợp lý.
- Điều kiện thực tế: Nhà trường tổ chức ăn bán trú. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp một số đã cũ và lạc hậu vì vậy cần thay thế và
Inox hóa tồn bộ máy móc, dụng cụ, đồ dùng nhà bếp.
+ Duy trì đầy đủ hệ thống bảng biểu của bếp ăn. Hệ thống nước, hệ thống
ga được lắp đặt chắc chắn và an tồn.
Vì vậy bếp đã được trung tâm y tế học đường kiểm tra và công nhận “bếp
đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm”
*Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất
Nhà trường luôn chú trọng ưu tiên và không ngừng đầu tư cơ sở vật chất
cho công tác bán trú. Những đề xuất, những ý kiến tham mưu đều được đáp ứng
đầy đủ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho nhân viên làm việc.
Toàn bộ đồ dùng trang thiết bị phục vụ sơ chế, chế biến tại bếp ăn của trẻ
được inox hóa, cụ thể: Thay toàn bộ số nồi xoong chia ăn của 17 nhóm lớp chất
liệu nhơm, trang bị mới số nồi xoong bằng chất liệu inox.
+ Bếp được thay toàn bộ nồi, xoong, bàn chế biến thức ăn và bàn chia ăn
bằng giá đựng bằng inox, được cơi nới mở thêm ra để đưa thực phẩm chín tới
các lớp đảm bảo quy chuẩn bếp 1 chiều.
Bếp ăn của nhà trường đều được trang bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ hiện
đại đảm bảo thuận lợi cho nhân viên làm việc.
Biện pháp2: Xây dựng kế hoạch cụ thể.
Để triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm
non, giữ vững chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tơi đã cùng nhà trường xây
dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện tốt một số yêu cầu sau:
Ngay sau khi được học tập nhiệm vụ năm học, tập huấn về chăm sóc trẻ,
thực hành món ăn mới của phịng giáo dục, ban giám hiệu nhà trường triển khai

xây dựng kế hoạch, mở lớp bồi dưỡng kiến thức giúp đội ngũ giáo viên, nhân
viên nhận thức được tầm quan trọng của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với trẻ mầm non. Các kiến thức và nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận phục vụ
chăm sóc trẻ. Đặc biệt thực hiện nghiêm túc quy chế chăm sóc trẻ mầm non.
Phối hợp liên ngành bồi dưỡng kiến thức, cập nhật thông tin vệ sinh an tồn thực
phẩm cho đội ngũ cơ nuôi, đặc biệt chỉ đạo tốt công tác vệ sinh môi trường.
Không tiếp xúc với thức ăn của trẻ khi bị bệnh tiêu chảy, bệnh ngồi da, sốt nơn,
bệnh ngồi da hoặc các dấu hiệu lây truyền.
5|19


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm
Toàn bộ nhân viên trực tiếp nấu ăn, chế biến cho trẻ đều được đi kiểm tra
sức khỏe theo quy định, được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như: quần áo,
khẩu trang, tạp dề,…
* Xây dựng kế hoạch cụ thể từng tháng:
Tháng 8/2019 tổ chức ký kết hợp đồng thực phẩm với các nhà cung cấp.
Tơi cùng với đồng chí nhân viên y tế, tổ trưởng tổ nuôi, ban đại diện phụ huynh
của trường đi kiểm tra điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở chế
biến, đăng ký cung cấp thực phẩm cho nhà trường. Yêu cầu nhà cung cấp có đầy
đủ giấy tờ pháp lý đúng qui định. Sau đó cùng với đồng chí hiệu truởng kí kết
hợp đồng với các nhà cung cấp nhằm đảm bảo thực phẩm đuợc cung cấp.
Tháng 10/2019 thực hiện thực đơn mùa đông, tơi cùng với đồng chí kế
tốn, đồng chí tổ trưởng tổ ni đã cùng tính tốn cân đối định lượng để đưa 1
số món ăn mới vào thực đơn phù hợp với thời tiết mùa đông như: Cá, thịt xốt cà
chua, thịt bị xốt, thịt kho tàu, xơi gấc, xơi đỗ xanh…
Tháng 12/2019 tiếp tục thực hiện thực đơn mùa đơng. Cùng với đồng chí
hiệu trưởng tiếp tục lịch kiểm tra trật tự nội vụ, kiểm tra quy chế chuyên môn,
kiểm tra định lượng thực phẩm sống và thành phẩm chín tại tổ ni. Qua đợt
kiểm tra của y tế học đuờng, bếp của chúng tôi đuợc đánh giá cao, đảm bảo đầy

đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm.
THỰC ĐƠN TUẦN LẺ - Tháng 12/2019

Thứ

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Bữa chính
trưa NT
Cơm: thịt bị,
lợn xào giá
Canh rau cải
nấu thịt
Cơm : tôm
rim thịt lợn.
Canh cải bắp
nấu thịt
Cơm : thịt
lợn, gà hầm
nấm củ quả
Canh bí đỏ
đậu xanh

Bữa phụ
NT
Sữa bột

Dollac

Sữa bột
Dollac

Sữa bột
Dollac

Bữa chính
chiều NT
Phở thịt gà,
lợn

Bữa chính
trưa GM
Cơm :thịt
gà,lợn nấu
cary Canh rau
cải nấu thịt
Cháo thịt
Cơm : tôm
ngan , lợn
rim thịt lợn
củ quả
Canh cải bắp
nấu thịt
Cơm: thịt
Cơm : thịt
lợn kho
đậu sốt cà

tàu
chua.
Canh cải bó Canh bí đỏ
xơi nấu thịt đậu xanh

6|19

Bữa phụ
MG
Phở thịt
lợn, gà.
Sữa bột
Dollac
Cháo gà ,lợn
ninh hạt senchuối tây

Xôi gấc


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm

Thứ 5

Thứ 6

Cơm: thịt lợn
trứng cút kho
tàu
Canh: ngũ sắc
nấu thịt

Cơm: thịt
lợn, bò om
đậu phụ
Canh: bầu nấu
thịt

Sữa bột
Dollac

Cháo thịt
bò,lợn rau
xanh

Cơm: cá sốt
ngũ liễu canh
ngũ sắc nấu
thịt

Bún ngan ,
thịt lợn
Sữa bột
Dollac

Sữa bột
Dollac

Phở thịt
lợn, bò

Cơm: thịt lợn,

trứng cút kho
tàu
Canh : bầu
nấu thịt

Bánh bột lọc
nhân thịt
Sữa bột
Dollac

THỰC ĐƠN TUẦN CHẴN - Tháng 12/2019
Bữa chính
Bữa
Bữa
Bữa chính trưa
Bữa phụ
Thứ
trưa NT
phụ
chính
GM
MG
NT
chiều NT
Cơm: đậu thịt
Sữa bột Phở thịt
Cơm: thịt bò, lợn
phở thịt
sốt cà chua
Dollac gà, lợn

xào rau giá
lợn, bị
Thứ 2
Canh : cải bó
Canh: cải bó xơi
Sữa bột
xơi nấu thịt
nấu thịt
Dollac
Cơm: thịt gà ,
Sữa bột Cháo tôm, Cơm: tôm rim thịt Cháo thịt
lợn om nấm
Dollac thịt lợn củ lợn, Canh: đỏ đậu lợn, bò
Thứ 3
Canh: bí đỏ
quả
xanh
rau xanh
đậu xanh
chuối tiêu
Cơm : thịt bị
Sữa bột Cơm: thịt gà Cơm : thịt gà lợn
Bánh bột
lợn xào ngũ sắc Dollac lợn xào giá om nấm
tẻ nhân
Thứ 4 Canh: rau cải
Canh: cải Canh: cải rau cải
thịt
nấu thịt
bắp nấu

nấu thịt
Sữa bột
thịt
Dollac
Cơm: cá ,thịt
Sữa bột Mỳ bún
Cơm: cá thịt sốt cà Phở thịt
lợn sốt cà
Dollac nấu thịt
chua
Canh: bí
lợn, gà
Thứ 5
Canh: bí xanh
xanh nấu thịt
Sữa bột
nấu thịt
Dollac
Cơm: trứng thịt Sữa bột Cháo thịt Cơm: thịt lợn trứng Xơi đậu
đảo bơng
Dollac lợn, bị
cút kho tàu
xanh
Thứ 6
Canh: thập cẩm
rau xanh
Canh: thập cẩm
Chuối tiêu
nấu thịt
nấu thịt

Tháng 01/2020 tổ chức thành công hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp
trường với 100% thành viên của tổ ni tham gia, các đồng chí đã vận dụng tốt
7|19


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an tồn thực phẩm
1 số món ăn mới khơng có trong thực đơn của nhà trường tham gia hội thi, thao
tác nhanh gọn đúng với khẩu hiệu: “Làm đâu sạch đấy, đứng dậy sạch ngay”.
Kết quả đánh giá cuối cùng của hội thi nhân viên giỏi: 1 đồng chí xếp loại xuất
sắc, 7 đồng chí xếp loại tốt.
Biện pháp 3: Đảm bảo công tác phối kết hợp
Ngay đầu năm học ban giám hiệu cùng với kế toán, tổ trưởng tổ chế biến,
nhân viên y tế kết hợp xây dựng thực đơn cho trẻ một cách hợp lý, cân đối, phù
hợp với đặc điểm và sự phát triển của trẻ và phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
Bản thân tôi luôn ý thức và thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh
an toàn thực phẩm, nên trước ngày khai giảng năm học ban giám hiệu cùng ban
chấp hành cơng đồn, ban đại diện phụ huynh nhà trường tiến hành gặp gỡ, thỏa
thuận, ký kết các hợp đồng mua lương thực thực phẩm với những cơ sở có uy
tín, có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo chất lượng. Riêng các thực phẩm như: Thịt
lợn, thịt gà, thịt bị, cá, tơm, rau xanh chúng tơi cùng đại diện phụ huynh đã đến
xác nhận tận gốc nguồn xuất sứ đó là những thực phẩm được giết mổ, được ni
trồng theo cơng nghệ sạch có giấy chứng nhận đảm bảo an tồn.
Nhà trường ln nêu cao mục tiêu chất lượng là hàng đầu, vì vậy mỗi bộ
phận đều phải được nâng cao tinh thần tự giác, trách nhiệm với nhiệm vụ được
phân cơng. Kế tốn phụ trách nhà ăn phải học hỏi khơng ngừng, nâng cao trình
độ để tính tốn sao cho trẻ có những thực đơn ngon miệng, đảm bảo lượng calo
và tích cực tham gia hội thi xây dựng thực đơn, thi nấu ăn do nhà trường, phòng
giáo dục tổ chức.
Đội ngũ nhân viên chế biến, thanh tra nhân dân, nhân viên y tế, giáo viên

ln là nịng cốt trong việc kiểm nhận thực phẩm vào buổi sáng hàng ngày tại
bếp. Trong quá trình giao nhận, sử dụng thực phẩm nếu chất lượng không đảm
bảo, không đúng yêu cầu như đơn đặt hàng thì phải có ngay biện pháp xử lý kịp
thời khơng để tình trạng thực phẩm kém chất lượng đưa vào bếp ăn của trẻ.
Thực hiện nghiêm túc chế độ lưu nghiệm thực phẩm sau 24 giờ, có ký
nhận tên người lưu mẫu, ghi đầy đủ thông tin lưu mẫu.
Xét nghiệm mẫu nước sinh hoạt theo định kỳ quy định.
Trên thực tế, qua nhiều năm thực hiện cơng tác bán trú thực đơn của nhà
trường cịn có 1 số món ăn khơng phù hợp với mức thu tiền ăn của nhà trường
trong điều kiện hiện tại. Đồng thời thực phẩm trong thực đơn cũng có sử dụng
thực chưa sử dụng chất tanh nhiều,nhân viên tổ nuôi tự sơ chế, chế biến cá, tôm

8|19


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm
vừa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, lại đảm bảo định lượng calo. Phụ huynh
thường xuyên tham gia nhận thực phẩm buổi sáng nên rất hài lòng và yên tâm.
Trong năm học 2019 - 2020 các bệnh dịch diễn biến rất phức tạp như dịch
tả lợn Châu Phi . Bên cạnh đó là các loại bệnh dịch khác lúc nào cũng rình rập,
xâm nhập vào nước ta. Ý thức được những diễn biến phức tạp của dịch bệnh và
các sản phẩm liên quan đến gia cầm, gia súc tôi chỉ đạo nhân viên đề cao tinh
thần trách nhiệm trong công tác giao nhận thực phẩm, bên cạnh đó mời phụ
huynh đến nhận thực phẩm cùng nhà trường. Kiên quyết loại bỏ các thực phẩm
kém chất lượng.
Quả chín cũng là vấn đề nan giải trong việc chọn nguồn cung ứng thực
phẩm sạch. Chính vì vậy, để có được nguồn quả chín đảm bảo vệ sinh an tồn
thực phẩm, tơi đã kí kết với nhà cung cấp hoa khơng dấm thc để đảm bảo an
tồn cho trẻ, quả chín của chúng tơi sử dụng trong thực đơn của trẻ là chuối tây,
chuôi tiêu tại địa phương yêu cầu nhà cung cấp không được mua hoa quả không

rõ nguồn gốc mang đến. Với quả chuối, chúng tôi cam kết cùng với nhà cung cấp
tự dấm chuối bằng hương để đảm bảo chuối được làm chín bằng nguyên liệu
không gây độc hại. Tôi chỉ đạo cho nhân viên tổ ni rửa dưới vịi nước sạch để
khơ, ráo nuớc mới chia cho các nhóm lớp.
Biện pháp 4: Xây dựng lịch phân công nhiệm vụ cho giáo viên, nhân
viên đối với cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ
Ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng lịch phân công nhiệm vụ cho các
thành viên tham gia cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ như sau:
Đối với giáo viên:
Giám sát việc giao nhận thực phẩm của nhà bếp theo lịch đã được phân
công (nếu nhận thực phẩm bổ sung lần hai phải ghi rõ thời gian nhận) và ký đầy
đủ theo quy định.

9|19


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm
Thực hiện đúng đủ quy chế vệ sinh quét, lau nhà, giặt hấp khăn, cọ rửa
nhà vệ sinh, đồ dùng, đồ chơi, vệ sinh trẻ…).
Thực hiện đúng quy chế về tổ chức cho trẻ ăn: Rửa tay cho trẻ và lau bàn
trước khi cho trẻ ăn, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn uống.
Đối với nhân viên nấu ăn:
Là người trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm phải chấp hành đầy đủ các thực
hành về vệ sinh cá nhân (thực hành rửa tay theo quy định, mặc quần áo bảo hộ
lao động theo quy định, ăn uống trong khi làm việc…).
Ký nhận thực phẩm từ kho và đơn vị cung ứng thực phẩm sạch.
Đảm bảo quy trình từ: Giao nhận thực phẩm - Sơ chế thực phẩm- Nấu ănChia thực phẩm chín (trên số lượng đã được tính) Chuyển đến các nhóm lớp
theo nguyên tắc một chiều.
Nghiêm cấm việc nấu gộp hai bữa cho trẻ nhà trẻ, không nấu ăn cho giáo
viên cùng thực phẩm, cùng nồi với trẻ. Bảo quản thực phẩm sống, chín đảm bảo

vệ sinh, an tồn, khơng để xảy ra ngộ độc thực phẩm. Khi vận chuyển thực
phẩm, thức ăn đến các lớp ở khu lẻ phải cẩn thận, thường xuyên có biện pháp
bảo quản VSATTP.
Việc lưu mẫu thức ăn phải đảm bảo yêu cầu 3 đủ: Dụng cụ lưu mẫu phải
được rửa sạch sẽ và có nắp đậy; có đủ lượng mẫu tối thiểu: thức ăn đặc 150g, thức
ăn lỏng 250ml; có đủ thời gian lưu mẫu là 24 giờ. Mẫu lưu phải được bảo quản ở
ngăn mát tủ lạnh từ 0-50C, khi lưu mẫu phải ghi đầy đủ ngày, giờ, tên người lấy
mẫu thức ăn và niêm phong. Khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra vẫn phải giữ niêm
phong, chỉ được mở khi có sự chứng kiến của các cơ quan chức năng.

Lưu mẫu thức ăn
Đối với nhân viên y tế:
Tham gia, hướng dẫn giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường cho trẻ.
Kiểm tra, giám sát việc thu gom, xử lý rác thải theo quy định.
10 | 1 9


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm
Phối hợp với giáo viên đảm bảo lớp học sạch sẽ, thơng thống tự nhiên,
mát về mùa hè, ấm về mùa đông và đủ độ chiếu sáng theo quy định. Hàng tuần
có lịch cọ rửa, vệ sinh các thiết bị vệ sinh, chăm sóc trẻ, đồ dùng đồ chơi bằng
nước sát khuẩn, giặt và hấp khăn mặt hàng ngày.
Kiểm tra, giám sát nhân viên nấu ăn, nhà bếp đảm bảo các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm, nước uống và nước sinh hoạt…
Đối với thủ kho: Kho thực phẩm phải được sắp xếp ngăn nắp, trật tự theo
yêu cầu kỹ thuật trên hệ thống giá để thực phẩm cách mặt sàn 20cm, cách mặt
tường 50cm, không được để thực phẩm xuống dưới nền đất, gạch, kho phải ln
để thơng thống và điều hịa khơng khí. Thực phẩm phải được chứa đựng riêng
biệt trong thùng đựng và phải ghi tên nhẵn mác bên ngoài để thuận tiện cho khi
xuất, nhập, kiểm kê có ký hiệu rõ ràng. Thường xuyên kiểm tra chất lượng thực

phẩm còn lưu trong kho.
Nhiệm vụ cụ thể: Hàng ngày, tuần, tháng đều có bảng phân cơng cán bộ,
giáo viên, nhân viên tham gia theo dõi giao nhận thực phẩm. Khi nhận thực
phẩm tơi u cầu các thành phần ngồi việc nhận đủ số lượng, đúng thời gian,
thì cần phải kiểm tra kỹ về chất lượng, chủng loại lương thực - thực phẩm và
được theo dõi trên sổ nhật ký giao nhận hàng ngày.
Đối với nhân viên nuôi dưỡng chúng tôi cũng xây dựng lịch phân công cụ
thể, rõ ràng theo dây chuyền, có nội quy của bếp và thực hiện nghiêm túc.
Sau khi nhận thực phẩm cần phải thực hiện đúng quy trình chế biến từ bẩn
đến sạch, từ sống đến chín theo quy trình một chiều. Riêng thịt lợn sau khi rửa
sạch bằng nước muối pha loãng, thái lọc bỏ gân cho vào trần nước sôi rồi mới đưa
vào xay nhỏ. Tất cả thực phẩm trước và sau sơ chế đều phải đặt cao hơn mặt sàn
tối thiểu 20 cm. Sau khi chế biến xong cân chia vào các xoong nhỏ cho các lớp,
tất cả các xoong phải được đậy vung sạch sẽ.

NV sơ chế thực phẩm
11 | 1 9


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an tồn thực phẩm
Chỉ đạo tổ ni ngồi việc sắp xếp bếp gọn gàng, khoa học không quên
phương châm “Làm đâu sạch đấy - Đứng dậy sạch ngay”. Xử lý rác thải hợp vệ
sinh. Đặc biệt thực hiện nghiêm túc việc sấy bát, thìa ngày hai lần. Nhúng nồi
xoong và các dụng cụ bằng nước sôi trước chia ăn cho trẻ hàng ngày.
Thực hiện lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy định để nếu có sự cố gì về
vấn đề an tồn thực phẩm thì kịp thời tìm được ngun nhân và có biện pháp xử lý.
+ Với kế toán phụ trách bếp ăn và tổ trưởng tổ nuôi, nhân viên y tế:
Phải thường xuyên đến các lớp hỗ trợ giờ ăn để xem thành phẩm mà mình
chế biến các cháu ăn có ngon miệng khơng? Có ăn hết xuất khơng? Từ đó rút
kinh nghiệm kịp thời điều chỉnh vào các bữa ăn sau sao cho hiệu quả.

Nghiêm túc thực hiện đúng quy định về vệ sinh đồ dùng của trẻ như: Rửa
bát, rửa xoong nồi, dụng cụ chế biến hấp sấy sạch sẽ, chín úp lên tủ cận thận.
Cuối ngày cọ rửa,thực hiện vệ sinh khu vực bếp, xử lý rác thải, vệ sinh môi
trường trong và ngồi bếp đảm bảo khơng để có mùi lạ xung quanh khu vực bếp.
Chia cơm canh đến các lớp đúng giờ, đủ lượng, đủ ấm, có đủ nắp đậy khi giao nhận
cho các lớp.

NV chia cơm, canh đến các lớp
+ Với giáo viên trên lớp và nhân viên: Nghiêm túc thực hiện đúng quy chế
chăm sóc giờ ăn, giấc ngủ, vệ sinh cho trẻ tại lớp.
Hàng ngày trao đổi với gia đình về tình hình của trẻ. Sử dụng và bảo quản
đồ dùng, đồ chơi trong lớp sạch sẽ, gọn gàng, đảm bảo an toàn tránh gây nguy
hiểm cho trẻ. Thực hiện lịch vệ sinh đồ dùng, đồ chơi hàng ngày, hàng tuần theo
quy định.
Đầu tóc gọn gàng, móng tay sạch sẽ cắt ngắn, tuyệt đối không bốc thức ăn
chia cho trẻ. Mặc trang phục, đeo tạp dề, khẩu trang, trước khi chia thức ăn cho
trẻ phải rửa tay bằng xà phòng.
12 | 1 9


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm
+ Với trẻ: Rèn cho trẻ kỹ năng , thói quen biết lau mặt, rửa tay dưới vịi
nước theo quy trình. Rửa tay bằng xà phịng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh.
Dạy trẻ vệ sinh lao động tự phục vụ, vệ sinh văn minh biết che miệng khi
ho, ngáp, hắt hơi,…

(Ảnh: GV rửa mặt, lau bàn cho trẻ trước khi ăn)
Bảng phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng và thực hiện đúng theo dây
chuyền.
Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm đồng thời để nhân viên nuôi nắm

bắt chất lượng bữa ăn cũng như nhu cầu khẩu vị của trẻ. Tôi đã đưa ra yêu cầu
hàng ngày nhân viên nấu chính, nhân viên y tế cùng với tổ trưởng tổ nuôi thay
phiên nhau lên lớp dự giờ ăn của trẻ.
Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên, nhân viên làm tốt
cơng tác tun truyền
Ngồi việc có những quy định chặt chẽ đối với cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường, tôi nhận thấy công tác tuyên truyền phối kết hợp với cha
mẹ các bé trong việc chăm sóc giáo dục trẻ là rất cần thiết. Do đó tơi đã cùng
với ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo nhân viên y tế, giáo viên làm tốt cơng tác
tun truyền:
Thường xun sưu tầm tài liệu có nội dung về chăm sóc trẻ, chăm sóc giờ
ăn, giấc ngủ, lịch tiêm chủng phòng bệnh,... Cách phòng tránh dịch bệnh: Bệnh
tiêu chảy cấp, phòng bệnh chân, tay, miệng,… Những thơng tin đó được chúng
tơi đánh vi tính in phóng to rõ ràng, màu sắc đẹp dán ở những nơi phụ huynh
qua lại dễ quan sát nên được phụ huynh rất quan tâm và nhận được nhiều ý kiến

13 | 1 9


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm
trao đổi của phụ huynh với nhà trường về phương pháp chăm sóc trẻ rất hiệu
quả.
Ngồi ra trong những đợt có dịch đặc biệt là dịch Coivd-19 nhà trường luôn tuân
thủ sự chỉ đạo của các cấp cơng tác phịng chống dịch. Tơi cùng ban giám hiệu
nhà trường cùng GV NV dọn vệ sinh sạch sẽ, kết hợp trạm y tế phun thuốc khử
khuẩn, vào tất cả đồ dùng đồ chơi, phịng nhóm, sau đó lau sạch vào ngày hôm
sau, mua nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế điện tử để phòng chống dịch, thực hành
tập huấn đến tồn bộ CBGVNV theo cơng văn 180 của Bộ y tế về về nội dung
phòng chống dich Coivd-19.
Cung cấp cho giáo viên đầy đủ tài liệu về công tác chăm sóc vệ sinh an

tồn, vệ sinh thực phẩm cho trẻ để mỗi giáo viên cũng là một tuyên truyền viên
của nhà trường.
Phổ biến cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm trong các buổi họp phụ
huynh, bảng tuyên truyền.
Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn.
Đầu năm trong cuộc họp ban phụ huynh của các lớp, mảng chăm sóc
ni dưỡng, chúng tơi mạnh dạn đưa ra phiếu lấy ý kiến các bậc phụ huynh về
các món ăn của bé ở trường. Các bậc phụ huynh hài lòng hay khơng về thực đơn
của bé, khơng hài lịng với món ăn gì, thực đơn của ngày nào. Đề nghị phụ
huynh đưa ra món ăn mình thấy phù hợp với trẻ và điều kiện mức thu tiền ăn
của nhà trường. Sau đó tơi cùng đồng chí tổ trưởng tổ ni thu thập các phíêu
đóng góp đó để rút kinh nghiệm. Nghiên cứu các ý kiến đóng góp cho thực đơn,
lựa chọn những món ăn trong thực đơn của phụ huynh đóng góp để tổ chức nấu
thử. Sau khi thử chất lượng món ăn, cân đối định lượng, thấy phù hợp với trẻ thì
đưa vào thực đơn của trường.

III. KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI:
3.1. Ý nghĩa của việc thực hiện đề tài
Sau một thời gian triển khai các biện pháp chỉ đạo vào cơng tác vệ sinh
an tồn thực phẩm, tôi nhận thấy ở tất cả các bộ phận trong trường, các giáo
viên, nhân viên đều có ý thức, nhận thức rất tốt, mọi người đã biến nhận thức, ý
thức đó thành trách nhiệm trong cơng việc của mình.

14 | 1 9


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm
Từ những biện pháp này giúp cho các bộ phận và các cá nhân kết hợp
hoạt động rất nhịp nhàng, linh hoạt nên đã trở thành thói quen, kỹ năng của các
cá nhân.

3.2. Hiệu quả của việc thực hiện đề tài
Áp dụng những biện pháp trên năm học 2019 - 2020 trường chúng tôi đã
đạt được những kết quả sau;
Các đồ dùng, phương tiện phục vụ công tác nuôi dưỡng đã được mua đầy
đủ đảm bảo an toàn vệ sinh.
Cơ sở vật chất của nhà trường được cải thiện hồn chỉnh hơn, có giá trị sử
dụng lâu dài, có thẩm mỹ, hiện đại, phù hợp và tiện lợi khi sử dụng, góp phần
thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đã nhiều năm liên tục và năm nay cũng vậy trường không để xảy ra một
trường hợp ngộ độc thực phẩm hoặc mất an toàn nào.
Các đợt dịch bệnh, đợt rét đậm kéo dài nhờ công tác chỉ đạo tuyên truyền,
phòng chống tốt nên tỉ lệ chun cần cao, trường khơng phải đóng cửa ngày nào.
Sức khỏe của các bé trong toàn trường tăng lên rõ rệt, được thể hiện cụ thể
bằng tỷ lệ chuyên cần bình quân các độ tuổi đạt cao 95 %. Giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng.
3.3. Đối với giáo viên,nhân viên:
- Đội ngũ GVNV đã có kinh nghiệm chăm sóc ni dưỡng trẻ.
- Giáo viên đã biết tạo môi trường lớp học vệ sinh an toàn cho trẻ.
- Nhân viên nhà bếp đã có kinh nghiệm về cách chọn và chế biến, vệ sinh
thực phẩm tốt nhất và biết cách quản lý sổ sách của nhà bếp.
- Nhân viên kế toán đã tính khẩu phần ăn và cập nhập một số sổ sách về
công tác nuôi dưỡng thường xuyên kịp thời cho từng ngày và chốt hóa đơn cuối
tháng.
Cụ thể qua khảo sát cuối năm cho thấy:

* Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:

Tổng số CB,GVNV
Phân loại năng lực
Linh hoạt có kinh nghiệm trong ni

dưỡng và an tồn trong vệ sinh.
Có kinh nghiệm nhưng chưa linh hoạt

Đầu năm
46
Số lượng Tỷ lệ%

Cuối năm
46
Số lượng Tỷ lệ%

15

32 %

30

60%

27

58,6 %

14

36%

15 | 1 9



Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an tồn thực phẩm
Chưa có kinh nghiệm

4

12%

2

4%

3.4. Đối với trẻ

Hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng đối với đời sống
con người, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ
học tích hợp, vui chơi, ca dao, đồng dao…
Biết được một số lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi
trường như: không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi
quy định, vệ sinh lớp học hàng ngày… và biết được công tác giữ vệ sinh
rất quan trọng đối với sức khoẻ con người.
*So sánh sự phát triển của trẻ đầu năm và cuối năm:
Bảng cân đo năm học 2019-2020

Cân nặng

Đầu năm

Khối lớp Tổng Kênh
số trẻ BT
Nhà trẻ


Cuối
năm

105

Mẫu giáo 362
Tổng
467
Nhà trẻ 105
Mẫu giáo 362
Tổng
467

Chiều cao

%

Suy
DD

%

Béo
phì

%

Kênh
BT


%

Thấp
cịi

%

96

04

3,8

2

1,9

101

96

4

3,8

352 96,4 10
436
14


3.6

8
10

22

351
452

97

11
15

3

103
357
460

1,9
1,3
1.7

01
4
5

0,9

11
5,9

104
357
461

99
98,6
98,8

1
5
6

0,9
1,3
1,2

101

98
98,6
98,3

2
5
7

Nhìn vào sơ đồ cho thấy các cháu đến lớp và trẻ ăn bán trú ngày một đông

hơn. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ngày một giảm. Các đợt kiểm tra của trung tâm y
tế dự phòng, y tế học đường đều được đánh giá xếp loại tốt, được cấp giấy
chứng nhận “Đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm”.
4. Đối với các bậc cha mẹ học sinh

Tất cả các bậc cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ về cách giữ vệ sinh
và phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn xãy ra trong nhà trường. Đã có sự
phối hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh chung, vệ
sinh cá nhân và cùng nhau làm tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non đạt hiệu
quả thì cán bộ, giáo viên, nhân viên phối kết hợp cùng các bậc phụ huynh học
sinh đều chấp hành tốt các nội quy nhà trường – Nội quy nhà bếp và đặc biệt
thực hiện tốt 7 biện pháp và các nội dung đã nêu. Chính vì vậy trường Mầm non
chúng tôi trong nhiều năm nay 100% trẻ ăn bán trú tại trường không bị ngộ độc
thực phẩm.
16 | 1 9


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm

Trẻ được ăn ngon, đủ chất dinh dưỡng, trẻ khỏe mạnh, từ đó trẻ
thơng minh nhanh nhẹn hoạt bát.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm lớn của tồn
xã hội hiện nay.Vai trị của người cán bộ quản lý một trường có tổ chức ăn
bán trú 100% thì đây là một trách nhiệm nặng nề mà địi hỏi người cán bộ
quản lý luôn luôn năng động, sáng tạo và đầu tư có hiệu quả trong cơng tác
xây dựng và tiếp cận với tất cả các hoạt động trong trường mầm non.
Mục đích của đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non là

giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, khơi dậy ở trẻ tính tị mị ham hiểu biết…
Chính vì vậy mà mỗi chúng ta cần phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào
trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ để giúp trẻ có một sức khỏe tốt.
Đó là những kinh nghiệm quý báu theo chúng ta đi suốt những năm tháng
trong cơng tác làm cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ và nhất là những người
làm công tác lãnh đạo tại các trường mầm non có tổ chức ăn bán trú.
Vệ sinh an tồn thực phẩm vơ cùng quan trọng, bản thân tôi nhận
thấy đây là bài học giúp cho tồn thể cán bộ giáo viên có một kiến thức cơ
bản về mọi mặt trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ ở trường lớp mầm
non, đặc biệt là cách giữ vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường lớp mầm
non. Vì vậy bản thân tơi đã khơng ngừng phát huy những thành tích đã đạt
được, trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao vai trị lãnh đạo của mình để cùng
nhau đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng với xu thế của xã hội
ngày càng phát triển trong đó có Giáo dục Mầm non.
Là một cán bộ quản lý tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa và chuyển tải
những kinh nghiệm vốn có của bản thân để trao đổi với bạn bè, đồng
nghiệp ở các trường bạn. Tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc cha mẹ
học sinh và cộng đồng thấy được tầm quan trọng của việc đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm trong trường mầm non trong cơng tác chăm sóc giáo
dục trẻ.
Là một phó hiệu trưởng được phân cơng phụ trách cơng tác chăm sóc
ni dưỡng trẻ trong nhà trường, để hồn thành tốt nhiệm vụ được giao tơi tự
thấy bản thân cần phải chịu khó học tập, đọc và nghiên cứu tài liệu, tích cực
tham quan học tập các trường bạn, đúc rút kinh nghiệm để tìm ra cách chỉ đạo
cơng tác chăm sóc ni dưỡng của nhà trường ngày càng tốt hơn, góp phần vào
17 | 1 9


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an tồn thực phẩm
thành tích chung của nhà trường, của Huyện Phúc Thọ, của thành phố Hà Nội

trong sự nghiệp giáo dục mầm non, thực hiện theo lời Bác Hồ dạy:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người
IV. Đề xuất và khuyến nghị.
Với một chút kinh nghiệm của bản thân về việc triển khai thực hiện tốt vệ
sinh an toàn thực phẩm tại trường mầm non tôi, của huyện Phúc Thọ tôi nhận
thấy thật bé nhỏ và cịn nhiều hạn chế. Vì vậy tơi ln mong có nhiều hơn những
buổi tập huấn vệ sinh an tồn thực phẩm, các cơng văn chỉ đạo liên ngành của
phòng giáo dục, y tế học đường, y tế dự phịng có sự thống nhất. Những quy
định mới được thông báo, hướng dẫn cụ thể hơn giúp cho việc thực hiện tại cơ
sở được thuận lợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2020
Tác giả

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng của Phó giáo sư – Tiến sĩ – Bác sĩ: Lê Bạch Mai - Viện dinh dưỡng
quốc gia.
2. Chương trình giáo dục mầm non – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam năm 2009
3. Những điều cần biết về vệ sinh an toàn thực phẩm - Nhà xuất bản y học năm 1999
4. Giáo trình dinh dưỡng trẻ em - Nhà xuất bản đại học sư phạm, năm 2010.
18 | 1 9


Một số kinh nghiệm triển khai thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm

19 | 1 9




×