Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.65 KB, 10 trang )

MỞ ĐẦU


Sự cần thiết của đề tài

Hoạt động tín dụng là hoạt động căn bản và chủ yếu đem lại lợi nhuận lớn nhất
nhưng kèm theo nó là rủi ro tín dụng. Hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội thời gian qua đã cho thấy rủi ro tín dụng của hệ
thống chưa được kiểm sốt một cách hiệu quả. Chính vì vậy, vấn đề quản lý, hạn chế
RRTD đã trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, là khâu sống còn đối với Chi nhánh cũng như
tồn bộ hệ thống Ngân hàng.
Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội”
làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng rằng, những đề xuất, kiến nghị trong luận văn của
mình có thể đóng góp phần nào đó giúp cho ngân hàng đưa ra những giải pháp hữu hiệu
để quản lý tốt rủi ro tín dụng trong mơi trường kinh doanh đầy cơ hội nhưng cũng khơng
ít thách thức hiện nay.


Mục tiêu đề tài

Làm rõ và góp phần hồn thiện lý luận về quản lý rủi ro tín dụng. Phân tích thực
trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và các phương pháp quản lý rủi ro
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. Trên cơ
sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh Hà Nội


Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong phạm vi chủ yếu là tổ chức và nội dung quản lý
rủi ro tín dụng từ năm 2012 – 2014.


Phƣơng pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu thu thập từ các báo cáo tổng hợp số liệu của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, các bài báo phân tích, nhận định của các


chuyên gia kinh tế tại các trang báo điện tử.
Luận văn được nghiên cứu dựa trên các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh.


Cấu trúc nội dung nghiên cứu

Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất

mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả
đầy đủ vốn và lãi
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: Rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục:
Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro: Rủi ro trước khi cho vay, rủi ro trong khi cho vay,
rủi ro sau khi cho vay
Căn cứ theo mức độ tổn thất: Rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn
1.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng
RRTD làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, giảm khả năng thanh tốn và uy tín của
ngân hàng và có thể dẫn tới phá sản ngân hàng. Khơng chỉ vậy một ngân hàng gặp khó
khăn sẽ ảnh hưởng tới tồn bộ hệ thống ngân hàng, từ đó ảnh hưởng xấu đến tồn bộ nền
kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng,
xã hội mất ổn định.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng


Quản trị RRTD là quá trình xem xét các nguy cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra nguy
cơ từ các hoạt động liên quan đến tín dụng, từ đó có những hành động thích hợp để hạn
chế các rủi ro ở mức thấp nhất và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó
1.2. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng
Mơ hình quản lý RRTD là cách thức tổ chức quản lý, đo lường, kiểm soát rủi ro tín
dụng nhằm khống chế rủi ro tín dụng trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa
hóa lợi nhuận của tổ chức tín dụng.
Hiện nay, có hai mơ hình quản lý RRTD phổ biến đang được áp dụng đó là mơ
hình quản lý RRTD tập trung và mơ hình quản lý RRTD phân tán.
1.2.4. Nội dung của cơng tác quản lý rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Nhận biết rủi ro tín dụng
Ngân hàng cần xem xét những dấu hiệu sau để phát hiện rủi ro kịp thời: Nhóm dấu
hiệu tài chính, nhóm dấu hiệu liên quan đến quản trị điều hành doanh nghiệp, nhóm dấu

hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng, nhóm dấu hiệu liên quan đến vấn đề kỹ
thuật và thương mại.
1.2.4.2. Đánh giá rủi ro tín dụng
Hiện nay, nhiều ngân hàng đang áp dụng mơ hình điểm số và xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp: Đây là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu để nghiên cứu
thống kê và áp dụng mơ hình thuật tốn để phân tích tính điểm cho các chỉ tiêu đánh giá
trong mơ hình một biến hoặc đa biến. Các tiêu chí sử dụng trong xếp hạng tín dụng được
xác lập theo các nhóm bao gồm phân tích ngành, hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính và được đưa vào mơ hình để tính điểm trọng số và quy đổi điểm nhận được sang
biểu xếp hạng tương ứng. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được sử
dụng để xem xét cấp tín dụng, phân loại nợ và quản lý rủi ro theo danh mục khách hàng.
Thơng thường kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng được phân thành các loại: AAA,
AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D có thể có thêm các loại AA+, A+, BB+, B+, CC+,
C+ tùy từng ngân hàng.
1.2.4.3. Ứng phó rủi ro
Ngân hàng cần có hệ thống các công cụ quản lý rủi ro và tổ chức quản lý rủi ro
gồm: mức ủy quyền phán quyết, giới hạn rủi ro,quản lý danh mục cho vay, hệ thống


thơng tin tín dụng tập trung gồm các báo cáo định kỳ và đặc biệt, phân tán rủi ro trong
hoạt động tín dụng. Ngồi ra, ngân hàng có thể sử dụng các công cụ phái sinh, cho vay
đồng tài trợ, mua bảo hiểm tiền vay để phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.2.4.4 Kiểm sốt rủi ro
Hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng được thực hiện song song với hoạt động quản lý rủi
ro tín dụng bao gồm các hoạt động kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nội
VCB Hà Nội chủ yếu cho vay các khách hàng doanh nghiệp lớn nhằm mục đích bù

đắp vốn lưu động. Phần lớn những khoản vay có kỳ hạn ngắn, vay bằng VND và tỷ lệ tài
sản đảm bảo trung bình từ 20-30%. Trong những năm gần đây, VCB Hà Nội đang dần
đẩy mạnh sang mảng bán lẻ tuy nhiên dư nợ của đối tượng khách hàng này còn khá
khiêm tốn so với tiền năng của chi nhánh. Tại 31/12/2014 tổng dư nợ cho vay của VCB
Hà Nội đạt trên 5.481 tỷ VND, đứng thứ 3 trong tổng số trên 90 chi nhánh VCB về quy
mô dư nợ
2.2 Thực trạng công tác quản lý RRTD tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
– Chi nhánh Hà Nội
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý RRTD tại ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam
– Chi nhánh Hà Nội
Bộ máy quản lý RRTD tại VCB được quản lý tập trung trên toàn hệ thống. Hiện
nay VCB Hà Nội đang có mức phán quyết cho vay tối đa trong thẩm quyền của chi
nhánh là 50 tỷ VND/khách hàng đối với hạn mức vay vốn ngắn hạn, tối đa là 25 tỷ
VND/khách hàng đối với cho vay đầu tư dự án và tối đa 30 tỷ đối với cho vay đối tượng
khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh.
2.2.2 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
– Chi nhánh Hà Nội
2.2.2.1 Nhận biết rủi ro tín dụng


Hiện nay việc nhận biết RRTD được thực hiện dựa trên sự chủ động của mỗi cán
bộ tín dụng mà chưa có sự hướng dẫn cụ thể của Hội sở chính. Chính vì vậy, việc nhận
biết RRTD phục thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của các cán bộ.
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro tín dụng
Việc chấm điểm XHTD được thực hiện khi bắt đầu tiến hành thẩm định hồ sơ khách
hàng và đánh giá lại hàng quý theo đúng quy trình Tổng giám đốc đã ban hành. Việc
đánh giá kết quả XHTD của khách hàng được sử dụng làm cơ sở xem xét cho vay đối với
khách mới và định hướng duy trì cho vay đối với các khách hàng hiện hữu.
Phân loại nợ: việc phân loại nợ tại VCB Hà Nội được thực hiện theo quy định về
chính sách phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro do

Tổng giám đốc VCB quy định từng thời kỳ. Chi nhánh thực hiện phân loại nợ theo hai
phương pháp: phương pháp định lượng (theo tình hình trả nợ thực tế của khách hàng) và
phương pháp định tính (theo kết quả chấm điểm XHTD khách hàng).
2.2.2.3 Ứng phó rủi ro tín dụng
Ngân hàng đã tiến hành xây dựng một số giới hạn rủi ro trong tín dụng trên tồn hệ
thống với chủ trương mở rộng và ưu tiên cho vay đối với những khách hàng có năng lực
tài chính tốt, uy tín cao, có mối quan hệ lâu năm với chi nhánh. Việc áp dụng chính sách
cho vay đối với từng đối tượng khách hàng giúp chi nhánh lựa chọn đúng người đi vay,
áp dụng các điều kiện và các ưu đãi cho vay hợp lý; đảm bảo thu hút được những khách
hàng tốt đến ngân hàng vay mà vẫn hạn chế những khách hàng có mức độ rủi ro cao.
Hiện nay, VCB Hà Nội đang thực hiện việc đảm bảo tiền vay theo tiêu chí sau: Đối
với các khoản vay cá nhân, các khoản vay đầu tư dự án trung, dài hạn, các khoản vay đối
với doanh nghiệp mới thành lập (dưới 2 năm tài chính) VCB Hà Nội đều thực hiện cho
vay có đảm bảo 100%. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Chi nhánh thực hiện cho
vay với điều kiện tài sảm đảm bảo/dư nợ cho vay bình quân đạt từ 70% trở lên. Đối với
các khách hàng là doanh nghiệp lớn có uy tín, chi nhánh phần lớn cho vay có bảo đảm
một phần, tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm/dư nợ cho vay bình quân từ 20% đến 50%.
Việc trích lập dự phịng rủi ro cho vay tại chi nhánh VCB Hà Nội được thực hiện
định kỳ hàng quý, dựa trên kết quả phân loại nợ của khách hàng tại chi nhánh theo quy


định của Tổng giám đốc VCB, bám sát theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN
ngày 10/04/2013 do Thống đốc NHNN ban hành.
Xử lý rủi ro: để thực hiện công tác xử lý nợ, thu hồi các khoản nợ xấu, nợ quá
hạn, VCB Hà Nội đã thành lập Tổ Xử lý nợ và áp dụng các biện pháp xử lý nợ như
theo dõi đặc biệt, giảm dần dư nợ, bổ sung TSĐB, cấu trúc lại khoản vay, phát mãi
TSĐB, khởi kiện. Kết quả xử lý nợ xấu của chi nhánh cho thấy tốc độ xử lý nợ xấu
hàng năm trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 đạt kết quả tích cực. Chỉ tiêu giá
trị thu hồi nợ xấu năm 2013 tăng gần 700% so với năm trước, giá trị thu hồi nợ xấu
năm 2014 tăng hơn 235% so với năm 2013. Tỷ lệ thu hôi nợ xấu trên tổng nợ xấu tăng

trong năm 2012 chỉ đạt 0,5% nhưng đã tăng lên 12% trong năm 2014. Tuy nhiên, đây
vẫn là một con số khiêm tốn so với tổng số nợ xấu của Chi nhánh.
2.2.2.4 Kiểm soát rủi ro
Để thực hiện kiểm sốt rủi ro tín dụng trước, trong và sau cho vay VCB Hà Nội
đang thực hiện theo quy trình tín dụng mà Hội Sở Chính đưa ra. Với trình tự thực hiện
như sau:
Cán bộ quan hệ khách hàng sau khi hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng lập hồ sơ
xin cấp tín dụng sẽ tiến hành thẩm định sàng lọc hồ sơ xin cấp tín dụng để từ đó lập tờ
trình cấp tín dụng trình lên ban lãnh đạo phịng.
Sau khi nhận được tờ trình, lãnh đạo phòng khách hàng sẽ tiến hành kiểm tra và rà soát
lại sự đầy đủ hợp lệ và hợp pháp của tất cả các thơng tin, tài liệu có trong hồ sơ vay vốn để
đưa ra kết luận về việc cấp tín dụng cho khách hàng và trình lên cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Nếu hồ sơ được xét duyệt cho vay thì tiến hành ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên
quan và giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã ký.
Cán bộ trực tiếp cho vay cần đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn, kiểm tra
việc sử dụng vốn vay và đánh giá khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh của khách
hàng theo định kỳ
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam- Chi nhánh Hà Nội
2.3.1. Kết quả đã đạt đƣợc


Trong thời gian qua, VCB Hà Nội đã chú trọng hơn tới công tác quản lý RRTD. Chi
nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp để hạn chế RRTD và xử lý những hậu quả xấu của nó
để lại: cơ cấu tổ chức quản lý RRTD được hình thành, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,
phân loại nợ theo phương pháp định tính được áp dụng, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh
theo hướng mục tiêu của VCB
Trong thời gian qua, mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động khó lường, chính sách
tiền tệ thay đổi ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng nhưng quy mô cũng như chất
lượng tín dụng của Chi nhánh đã có xu hướng tích cực thể hiện cơng tác quản lý rủi ro tín

dụng của Chi nhánh đã và đang được chú trọng quan tâm.
2.3.2. Hạn chế
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng và đã đạt được một số thành tựu đáng kể nhưng
cơng tác quản lý RRTD tại Chi nhánh cịn bộc lộ những mặt hạn chế sau:
Chiến lược quản lý rủi ro cịn chưa hồn thiện.
Q trình xử lý nợ xấu, thu hồi nợ diễn ra chậm, gây tổn thất cho chi nhánh.
Việc thu hồi nợ còn gặp rất nhiều khó khăn do một số vướng mắc về thủ tục hành
chính và thái độ chống đối của khách hàng.
Các biện pháp hạn chế rủi ro chưa phát huy được hiệu quả cao như tỷ lệ cho vay có
tài sản đảm bảo còn thấp và tăng chậm, tỷ lệ cho vay có bảo hiểm chưa cao.
2.3.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan: Mơi trường kinh doanh và chính sách kinh tế chưa ổn
định, các khách hàng chưa có thiện chí hợp tác, cung cấp thông tin
Nguyên nhân chủ quan: Hệ thống công nghệ thông tin đã lỗi thời, Chiến lược quản
lý RRTD chưa tồn diện, quy trình tín dụng cịn bất cập, trình độ của cán bộ nhân viên
cịn hạn chế, áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng khác
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RRTD TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Hoàn thiện hệ thống thơng tin tín dụng
Hệ thống thơng tin tín dụng đóng vai trị quan trọng trong q trình thẩm định và ra
quyết định cho vay của CBTD, góp phần lựa chọn khách hàng và hạn chế RRTD. Để
thực hiện hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng Chi nhánh cần thiết lập hệ thống thông


tin đa dạng, quản lý thông tin khoa học thuận tiện cho việc tìm kiếm, tăng cường hợp tác,
trao đổi và chia sẻ thơng tin giữa các TCTD.
3.2 Hồn thiện khung quản lý rủi ro tín dụng
Một hệ thống quản lý RRTD tốt phải được đặt trong môi trường rủi ro thích hợp.
Chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro để làm kim chỉ nam cho
sự vận hành của hệ thống quản lý RRTD. Hệ thống khung quản lý RRTD cùng với chiến

lược phát triển tín dụng chung và những chính sách tín dụng cơ bản, quan trọng chính là
một phần khơng thể thiếu trong hệ thống quản lý RRTD.
3.3 Cải cách quy trình tín dụng
Hiện nay, tại chi nhánh mỗi cán bộ tín dụng quản lý một số lượng khách hàng khá
lớn. Đối với mỗi khách hàng, một cán bộ tín dụng thực hiện tất cả các công việc từ khâu
tiếp nhận hồ sơ vay vốn đến thẩm định, thu nợ, quản lý khách hàng khiến CBTD gặp
nhiều khó khăn trong việc kiểm sốt rủi ro. VCB Hà Nội có thể phân tách trách nhiệm,
quyền hạn của các cán bộ tín dụng tạo sự chun mơn hố trong cơng việc, nâng cao
được chất lượng tín dụng và làm giảm bớt nguy cơ rủi ro xảy đến với ngân hàng.
3.4. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm tín dụng
Trình độ của CBTD có tính chất quyết định đến chất lượng tín dụng. Hiện nay đội
ngũ làm cơng tác tín dụng tại VCB Hà Nội còn rất non trẻ cả tuổi đời và tuổi nghề thì
việc bồi dưỡng, đào tạo chun mơn và đạo đức nghề nghiệp rất cần thiết. Ngân hàng cần
thường xuyên tổ chức các lớp học, tập huấn cho cán bộ.
3.5. Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ và các sản phẩm tín dụng.
Đa dạng hố danh mục đầu tư chính là biện pháp nhằm phân tán rủi ro, được thực
hiện theo phương pháp chia sẻ rủi ro giữa các nhà đầu tư. Để có thể đạt được mục tiêu đa
dạng hoá danh mục đầu tư chi nhánh cần có biện pháp tập trung vốn để tăng cường cơ sở
vật chất kỹ thuật, xác lập hệ thống thiết bị cơng nghệ hồn chỉnh, đồng bộ để phục vụ
hoạt động kinh doanh, phát triển các sản phẩm dịch - vụ mới kịp thời với chất lượng cao.
3.3. Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
Thứ nhất, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cần sớm nâng cấp hệ thống


công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm lõi
Thứ hai, VCB cần tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho
vay tại các chi nhánh.
Thứ ba, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cần tạo điều kiện, giúp đỡ các
Chi nhánh trong công tác đào tạo cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ quản lý rủi ro tín

dụng nói riêng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc
Thứ nhất, tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động của NHTM:
Thứ hai, đẩy mạnh hoạt động thơng tin tín dụng nhằm nâng cao chất lượng quản trị
rủi ro tại các NHTM Việt Nam:
Thứ ba, NHNN cần hồn thiện mơ hình thanh tra từ trung ương đến cơ cở. Cơng
tác thanh tra tín dụng cần được thực hiện thường xuyên hơn.
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ
Thứ nhất, Chính phủ cần tạo lập được mơi trường kinh tế vĩ mô ổn định, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp và Ngân hàng.
Thứ hai, Chính phủ cần có quy định về sự phối hợp giữa cơ quan thuế, cơ quan
kiểm toán và ngân hàng trong việc làm rõ, minh bạch báo cáo tài chính của khách hàng.
Thứ ba, Chính phủ nên hồn thiện hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến bảo
đảm tiền vay.


KẾT LUẬN
Trải qua nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ và liên tục, VCB Hà Nội đã có những cải
cách tồn diện, sâu sắc và đã đạt được những kết quả tiến bộ vượt bậc trong mọi mặt.
Nhưng đi kèm với nó là nguy cơ tiềm ẩn rủi ro vì vậy việc nghiên cứu và áp dụng các
biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu tối
đa những thiệt hại có thể xảy ra là nhiệm vụ hàng đầu mà không chỉ VCB Hà Nội mà
toàn bộ hệ thống các NHTM cần quan tâm.
Với đề tài “Giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội”. Trên cơ sở số liệu và tình
hình thực tế, luận văn tập trung đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh, tìm ra một số mặt hạn chế mà VCB Hà Nội đang gặp phải. Từ đó,
chuyên đề đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý
rủi ro tín dụng.
Trong q trình hồn thiện bản luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng

dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn là PGS.TS. Lê Đức Lữ - Viện Ngân
hàng – Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân cũng như sự giúp đỡ tận tình của cán bộ
nhân viên tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Mặc dù đã hết sức
cố gắng nghiên cứu và thu thập tài liệu nhưng bản luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Tơi chân thành mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô
giáo và các cán bộ nhân viên Chi nhánh để tơi có cơ hội hồn thiện hơn nữa kiến thức của
bản thân.
Xin chân thành cảm ơn!



×