Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

luận văn:thực trạng và Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.87 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “thực trạng và Giải pháp tăng
cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại và cổ phần nhà Hà
Nội HABUBANK”

_______________________________________________________________
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________

MỤC LỤC
Lời mở đầu ..................................................................................................1
Chương I: Những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng .................6
1. Rủi ro tín dụng ........................................................................................7
1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng ..................7
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................7
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng..................................................................8
1.2. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng...............................................10
1.2.1. Nguyên nhân chung ........................................................................10
1.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng .................................................10
1.2.3. Nguyên nhân từ chính bản thân ngân hàng ................................11
1.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng ..................................................12
1.3.1. Nợ quá hạn ......................................................................................12
1.3.2. Lãi quá hạn .....................................................................................13
1.3.3. Những dấu hiệu khác .....................................................................14


1.4. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của Ngân hàng
thương mại ................................................................................................15
2. Quản lý rủi ro tín dụng ........................................................................17
2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng ...................................................17
2.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng......................................................17
2.3. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng ............................................19
2.3.1. Thực hiện cơng tác sàng lọc khách hàng trước khi cho vay ......19
2.3.3. Phân chia và giới hạn rủi ro ..........................................................22
_______________________________________________________________
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________

2.3.4. Một số quy định hạn chế về hạn mức tín dụng, lãi suất, số dư bù
....................................................................................................................23
2.4. Ý nghĩa của quản lý rủi ro tín dụng ................................................24
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK ..................................................26
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK ................................26
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .....................................................26
1.2. Mơ hình cơ cấu tổ chức .....................................................................27
1.2.1. Phịng Kế tốn giao dịch: ...............................................................28
1.2.2. Phịng khách hàng doanh nghiệp: ................................................29
1.2.3. Phòng khách hàng cá nhân............................................................30
1.2.4. Phòng Tổng hợp tiếp thị ................................................................31
1.2.5. Phịng Tiền tệ kho quỹ ...................................................................32
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng HABUBANK

(2006-2007) ................................................................................................34
2. Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK .....................................40
2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng ...............................................................40
Tổng dư nợ phân theo thời gian ..............................................................40
Đơn vị: tỷ đồng..........................................................................................40
Tổng dư nợ phân theo loại hình doanh nghiệp .....................................41
Đơn vị: tỷ đồng..........................................................................................41
Tổng dư nợ phân theo ngành kinh tế .....................................................42
_______________________________________________________________
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________

Đơn vị: tỷ đồng..........................................................................................42
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần nhà Hà Nội HABUBANK...............................................................43
2.2.1. Công tác tổ chức .............................................................................43
2.2.2. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng .........................................46
2.2.2.1. Hồn thành tốt cơng tác sàng lọc khách hàng ..........................46
2.2.2.2. Chú trọng vào công tác giải ngân ..............................................48
2.2.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát các món vay ............................48
2.2.2.4. Tăng cường nghiệp vụ về thơng tin tín dụng ............................49
2.2.3. Đánh giá những kết quả đạt được của công tác quản lý rủi ro tín
dụng............................................................................................................50
2.2.3.1. Tổ chức quản lý điều hành đạt hiệu quả ...................................50
2.2.3.2. Đội ngũ nhân viên có năng lực ...................................................50
2.2.3.3. Hệ thống trang thiết bị thông tin hiện đại ................................51

Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK ......................52
1. Về đội ngũ nhân sự ...............................................................................52
1.1. Tiến hành cải tổ cơ cấu tổ chức và quyền hạn của cán bộ các
phòng ban ..................................................................................................52
1.2. Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên tín dụng, đặc
biệt là đội ngũ chuyên trách về quản lý rủi ro tín dụng .......................55
2. Về cơng tác nghiệp vụ ..........................................................................57
2.1. Nâng cao chất lượng q trình phân tích, thẩm định đối với
khách hàng cũng như phương án vay vốn .............................................57
_______________________________________________________________
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________

2.2. Bố sung các phương thức cho vay....................................................59
2.3. Xác định cơ cấu tín dụng hợp lý và tiến hành phân loại khách
hàng ............................................................................................................59
2.4. Tăng cường cơng tác giám sát các món vay và kiểm tra nội bộ ...61
Kết luận .....................................................................................................63

_______________________________________________________________
5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________


Lời mở đầu
Dịch vụ tiền tệ, tín dụng ngân hàng có tính chất đặc thù khác với những
hàng hố, dịch vụ thơng thường. Ngân hàng dễ trở thành nạn nhân khi các
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự
tác động của nhiều yếu tố khiến cho rủi ro dễ xảy ra, trong đó rủi ro tín dụng là
dễ xảy ra nhất. Khi xảy ra rủi ro tín dụng, Ngân hàng sẽ phải chịu thiệt hại mất
mát lớn. Làm thế nào để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng là một bài tốn nan giải
do tín dụng là nghiệp vụ hàng đầu có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng.
Qua quá trình hoc tập và tìm hiểu trên các kênh thơng tin, qua đợt thực
tập tại Ngân hàng thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK và đặc biệt
là sự hướng dẫn của thầy giáo, em quyết định nghiên cứu đề tài: “thực trạng và
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại và
cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK”.
Chuyên đề thực tập bao gồm các chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK
Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại và cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
của thầy giáo TS.Phạm Vũ Thắng và các cô chú trong ngân hàng thương mại và
cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK

_______________________________________________________________
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________


Chương I: Những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro
tín dụng
1. Rủi ro tín dụng
1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, một trong những chức năng kinh tế cơ bản
của Ngân hàng là cung cấp tín dụng. Đối với đa số các ngân hàng, thu nhập từ
tín dụng chiếm khoảng ½ đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng và dư nợ tín
dụng thường chiếm tới ½ tổng tài sản có. Thêm vào đó, trong kinh doanh ngân
hàng, rủi ro thường có xu hướng tập trung vào danh mục tín dụng. Khi ngân
hàng rơi vào tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng, ngun nhân chủ yếu
phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Từ việc ngân hàng buông lỏng
quản lý, không minh bạch trong việc cấp tín dụng, thi hành một chính sách tín
dụng kém hiệu quả, hay do sự đi xuống khơng lường trước được của nền kinh tế
có thể dẫn đến rủi ro tín dụng và ngân hàng khơng thu hồi được vốn. Chính vì
lý do này, mỗi khi cán bộ thanh tra đến ngân hàng, họ luôn kiểm tra chi tiết
danh mục tín dụng của ngân hàng, trong đó bao gồm: phân tích tồn bộ các hồ
sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tín dụng đối với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra
ngẫu nhiên đối với các khoản tín dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đó sẽ đưa ra đánh
giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm bảo đảm sự lành mạnh và hiệu
quả, qua đó bảo vệ những người gửi tiền và cổ đơng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia vào
hợp đồng tín dụng khơng có khả năng thanh tốn cho các bên còn lại. Đối với
_______________________________________________________________
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________

ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng xảy ra trong trường hợp ngân hàng
khơng thu hồi được toàn bộ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc
thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng thời hạn đã quy định. Nếu như tất cả
các khoản cho vay của ngân hàng đều được thanh toán đầy đủ và kịp thời hạn
cả gốc và lãi thì rủi ro tín dụng sẽ khơng xảy ra. Ngược lãi, nếu khách hàng vay
tiền khơng có khả năng hồn trả hoặc cố ý khơng hồn trả ngân hàng thì rủi ro
tín dụng sẽ nẩy sinh.
Rủi ro tín dụng khơng chỉ giới hạn trong hoạt động cho vay của các ngân
hàng thương mại mà còn diễn ra trong nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng
khác như hoạt động cho thuê tài chính, tài trợ xuất nhập khẩu và bảo lãnh.

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có thể nói rằng rủi ro tín dụng là một vấn đề tất yếu khách quan trong
hoạt động của tất cả các Ngân hàng thương mại. Vấn đề cần đặt ra là làm sao để
có thể ngăn ngừa, hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra đối với
hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Muốn làm được điều đó, trước hết các Ngân
hàng cần phân loại được các loại rủi ro tín dụng. Tuỳ theo các tiêu thức khác
nhau mà ta có thể phân loại rủi ro tín dụng thành các nhóm:
- Phân loại rủi ro tín dụng theo loại cho vay:
+ Rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay dùng để tài trợ vốn lưu
động: Do thời gian luân chuyển của vốn lưu động tương đối nhanh dẫn đến thời
gian hoàn trả khoản vay cũng nhanh, do đó mức độ rủi ro tín dụng cũng thấp
hơn.
+ Rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay dùng để tài trợ cho tài sản cố
định: Đối với các khoản vay này rủi mức độ rủi ro tín dụng thường cao vì thời

_______________________________________________________________
8



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
gian vay vốn dài, hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình của tài sản cố định
cũng rất cao.
+ Rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay dùng để tài trợ cho hoạt
động xuất nhập khẩu: Mức độ rủi ro của các khoản vay này thường ít nhưng
cũng có thể tăng cao trong trường hợp có chiến tranh, thiên tai xảy ra ảnh
hưởng đến thời gian giao hàng, khách hàng khơng có tiền trả nợ ngân hàng
đúng thời hạn.
- Phân loại rủi ro tín dụng theo thời gian của khoản vay:
+ Rủi ro tín dụng xảy ra đối với các khoản vay ngắn hạn: là loại rủi ro tín
dụng đối với các khoản tín dụng có thời gian từ 12 tháng trở xuống.
+ Rủi ro tín dụng xảy ra đối với các khoản vay trung và dài hạn: là loại rủi ro tín
dụng đối với các khoản tín dụng có thời gian trên 12 tháng. Thơng thường mức
độ rủi ro tín dụng của các khoản vay ngắn hạn thường thấp hơn rủi ro tín dụng
của các khoản cho vay trung và dài hạn. Do đó, cho dù lãi suất cho vay của các
khoản vay trung và dài hạn này thường hấp dẫn hơn nhưng các Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam vẫn hạn chế việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với
loại cho vay này.
- Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân gây ra rủi ro:
+ Rủi ro tín dụng có ngun nhân từ phía khách hàng.
+ Rủi ro tín dụng có ngun nhân từ phía Ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng phát sinh từ các nguyên nhân khác.
- Phân loại rủi ro tín dụng theo khách hàng vay:
+ Rủi ro tín dụng đối với khoản vay của các doanh nghiệp nhà nước.
+ Rủi ro tín dụng đối với khoản vay của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.

_______________________________________________________________
9



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________

1.2. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng
1.2.1. Nguyên nhân chung
Là những nguyên nhân do mơi trường bên ngồi tác động, khơng xuất
phát từ ngân hàng hay khách hàng trong cuộc sống hàng ngày. Cụ thể đó là:
- Những ngun nhân mang tính bất khả kháng: là những rủi ro mà bản
thân khách hàng và ngân hàng không thể lường trước được.
- Do cơ chế, chính sách kinh tế của Nhà nước thay đổi bất thường. Chức
năng can thiệp vào nền kinh tế và điều khiển một cách gián tiếp thơng qua pháp
luật, chính sách, thuế của Nhà nước vô cùng quan trọng, tuy nhiên sự thay đổi
của các chính sách cũng có thể tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp
cũng như các Ngân hàng.
- Sự biến động của tình hình kinh tế-chính trị-xã hội trong và ngồi nước
cũng là ngun nhân có thể dẫn đến rủi ro, đe doạ hoạt động của các ngân hàng.
- Do sự ảnh hưởng của chu kỳ phát triển kinh tế: nếu nền kinh tế ở trong
thời kỳ khủng hoảng, suy thoái sẽ dẫn đến rủi ro cao trong hoạt động của hệ
thống các ngân hàng thương mại.
- Do sự lỏng lẻo của môi trường pháp lý.

1.2.2. Ngun nhân từ phía khách hàng
Trong q trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh
nghiệp có thể lâm vào tình trạng thua lỗ, thậm chí có thể dẫn đến phá sản,
khơng có khả năng trả nợ đầy đủ và đúng thời hạn đã cam kết vớí Ngân hàng.
Cụ thể như sau:

_______________________________________________________________

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
- Khách hàng gặp phải những sự cố trên thị trường cung cấp và tiêu thị
sản phẩm. Do sự thay đổi về giá cả, chất lượng, sảm lượng hàng hóa dẫn đến rủi
ro cho Ngân hàng.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém.
- Lãnh đạo doanh nghiệp còn yếu kém trong hoạt động điều hành sản
xuất kinh doanh.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp quá lạc hậu,
không thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao cạnh tranh trên thị
trường.
- Do vấn đề tham nhũng trong nội bộ doanh nghiệp.

1.2.3. Nguyên nhân từ chính bản thân ngân hàng
Q trình hoạt động của Ngân hàng cịn nhiều khâu chưa hợp lý, đặc biệt
là quá trình quản lý thực hiện tín dụng, cơ chế chính sách tín dụng cịn nhiều sơ
hở để khách hàng có thể lợi dụng để chiếm đoạt vốn của Ngân hàng. Cụ thể là:
- Do khơng phân tích về khách hàng đầy đủ và chính xác trước khi cho
vay, trong q trình cho vay không kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc sử dụng
tiền vay, không thẩm định kỹ càng dự án của khách hàng.
- Do ngân hàng không thu thập đầy đủ thơng tin chính xác về khách hàng
trước khi cho vay.
- Do sự bất cập trong trình độ chun mơn của đội ngũ nhân viên cũng
như công nghệ Ngân hàng.
- Do sự cạnh tranh gay gắt trong hệ thống Ngân hàng đã dẫn đến việc các
Ngân hàng đơn giản hoá các thủ tục trong thẩm định tín dụng cho vay dể lôi
kéo khách hàng.


_______________________________________________________________
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
- Do ngân hàng thực hiện khơng tốt thậm chí khơng thực hiện các bảo
đảm tín dụng như: cầm cố bảo lãnh, thế chấp và trong các nghiệp vụ tạp nên
nguồn thu dự phòng của Ngân hàng. Vì những lý do trên mà rủi ro tín dụng
ln có thể xảy ra đối với các Ngân hàng.

1.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của người đi vay luôn chịu sự ảnh hưởng
từ sự biến động của thị trường, khi thị trường vân động theo tính thiếu sự ổn
định tương đối thì nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng càng lớn. Vì thế, nếu như việc
quyết định cho vay chủ yếu dựa trên cơ sở những dự báo về biến động cảu thị
trường thì sau khi cho vay cũng cần thiết phải tiếp tục xem xét, giám sát người
vay đã sử dụng số tiền vay như thế nào, và đặc biệt quan trọng là họ đã xử sự
như thế nào trước những biến động của thị trường. Hơn thế nữa, những tài sản
mà khách hàng đưa ra làm thế chấp cũng là một loại hàng hoá trên thị trường
nên cũng chịu sự biến động, nhiều khoản vay tuy đã có tài sản làm đảm bảo
nhưng rủi ro khơng thu được nợ vẫn có thể xảy ra do tài sản khơng hội đủ yếu
tố pháp lý, khó mau bán do ban đầu đã định giá quá cao hoặc tài sản đã bị giảm
giá… Chính vì những lý do trên, việc phát hiện sớm những dấu hiệu có thể dẫn
đến rủi ro tín dụng là một u cầu vơ cùng quan trọng.

1.3.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là dấu hiệu đặc trưng nhất của rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là
những khoản tín dụng cấp ra mà khơng được thanh toán đầy đủ và đung thời

hạn như trong hợp đồng tín dụng.

_______________________________________________________________
12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
Như vậy, có thể nói rằng nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng
khơng hồn hảo, khi người đi vay vi phạm các ngun tắc tín dụng. Khơng
hồn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn có thể gây ra đổ vỡ lịng tin của
người cấp tín dụng đối với người được cấp tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao
thì mức độ rủi ro tín dụng của Ngân hàng sẽ càng lớn.
Nợ quá hạn là rủi ro trong hoạt động tín dụng và cũng là vấn đề của tất cả
các Ngân hàng thương mại trên toàn thế giới, vì vậy, nợ quá hạn được coi như
một hiện tượng bình thường của hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động của
ngân hàng sẽ tê liệt nếu như tỷ lệ nợ quá hạn quá cao, khi đó Ngân hàng sẽ
không thu hồi được vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác và để trả
tiền cho những người gửi tiền. Do đó vấn đề ngăn ngừa, hạn chế nợ quá hạn là
một công tác rất quan trọng đối với mọi Ngân hàng thương mại. Hiện nay,
nhiều nhà quản lý cho rằng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức từ 3%-5% là
có thể chấp nhận được trong hoạt động tín dụng.
Có nhiều loại hình nợ quá hạn khác nhau, mỗi loại phản ánh rủi ro tín
dụng ở những góc cạnh khác nhau. Phân loại nợ quá hạn có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng và trong việc đề ra các
biện pháp xử lý thu hồi nợ.

1.3.2. Lãi quá hạn
Đó là số tiền lãi mà khách hàng khơng trả được khi đến thời hạn thanh
tốn lãi cho Ngân hàng. Khoản lãi thanh tốn khơng gắn với việc trả gốc và có

giá trị khơng lớn, được trả vào ngày xác định được ghi trên hợp đồng tín dụng,
khi doanh nghiệp không trả được khoản lãi tiền vay thể hiện doanh nghiệp đang
gặp khó khăn đặc biệt về tài chính. Nếu điều đó xảy ra thì doanh nghiệp phải

_______________________________________________________________
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
điều tra rõ, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục để hạn chế những thiệt hại
cho Ngân hàng cũng như cho doanh nghiệp.
1.3.3. Những dấu hiệu khác
Ngoài những dấu hiệu quan trọng đã nêu ở trên, rủi ro tín dụng cịn có thể
nhận biết qua:
- Người đi vay cố tình khơng nộp hoặc trì hỗn việc nộp các báo cáo tài
chính cho Ngân hàng.
- Khi cán bộ tín dụng yêu cầu khảo sát tình hình sử dụng vốn, người đi
vay cố tình trì hoãn trong việc sắp xếp các cuộc viếng thăm cơ sở sản xuất của
mình, có những biểu hiện thiếu thiện chí trong mối quan hệ hợp tác với Ngân
hàng.
- Sử dụng vốn khơng đúng mục đích.
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh có sự tăng lên bất thường các
khoản phải thu hoặc hàng tồn kho.
- Người đi vay xin hỗn trả nợ hoặc khất nợ.
- Có biểu hiện khơng lành mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
người đi vay, chất lượng sản phẩm hay dịch vụ giảm sút, đánh mất uy tín trên
thị trường, với bạn hàng và người tài trợ, quan hệ giao dịch với các đối tác của
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, các đối tác huỷ bỏ hợp đồng kinh doanh với
doanh nghiệp.

- Thay đổi trong cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp,
biểu hiện qua một số hình thức như công nhân nghỉ việc, thu hẹp quy mô sản
xuất và chủnh loại sản phẩm…
- Sự thay đổi của giá trị hợp đồng bảo đảm và bảo hiểm tài sản liên quan.
- Khả năng xuất hiện tranh chấp về các vật bảo đảm có liên quan đến các
chủ nợ khác của người vay.
_______________________________________________________________
14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
- Hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bão lụt, hoả
hoạn, hạn hán…
- Trên đây là những biểu hiện về khó khăn tài chính đối với người đi vay,
sự xuất hiện của một trong những dấu hiệu này báo hiệu khả năng người đi vay
khó có khả năng hoặc khơng có ý định hồn trả khoản tiền đã vay cho Ngân
hàng. Ngân hàng cần dựa vào các dấu hiệu này để dự đốn, phát hiện sớm và
tìm ra các biện pháp ngăn ngừa, xử lý kịp thời và có hiệu quả.

1.4. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của Ngân
hàng thương mại
Rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra đối với các Ngân hàng thương mại nếu
như họ luôn nhận được cả gốc và lãi của các khoản cho vay đúng thời hạn,
ngược lại nếu người đi vay có tình hình tài chính khơng thuận lợi thì cả gốc và
lãi của khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro khơng thu hồi được. Tuỳ theo
từng mức độ rủi ro mà ảnh hưởng đến hoạt động của các Ngân hàng nhiều hay
ít. Rủi ro tín dụng ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng trên thị trường tài chính, làm ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân
hàng, giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng và gây ra nguy cơ mất vốn kinh

doanh, dẫn đến phá sản Ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động thường
xuyên và cơ bản nhất của Ngân hàng thương mại, phần lớn thu nhập của Ngân
hàng xuất phát từ hoạt động tín dụng.
Do đó, thu nhập của Ngân hàng sẽ trực tiếp bị ảnh hưởng khi rủi ro tín
dụng xảy ra dù ở bất kỳ mức độ nào. Rủi ro tín dụng khơng chỉ làm giảm thu
nhập của Ngân hàng từ hoạt động tín dụng, mà cịn có ảnh hưởng lớn làm giảm
thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Khi hoạt động tín
_______________________________________________________________
15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
dụng phát triển, chất lượng tín dụng được cải thiện thì sẽ có tác dụng thúc đẩy
các hoạt động khác phát triển. Ngược lại, nếu như hoạt động tín dụng có chất
lượng khơng cao sẽ khơng thể thúc đẩy mà thậm chí cịn làm cản trở các hoạt
động khác, kết quả là thu nhập của Ngân hàng sẽ giảm sút.
Trong nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng có vai trị rất quan trọng trong
việc điều hồ vốn và sự thành cơng của chính sách tiền tệ quốc gia. Rủi ro tín
dụng xảy ra sẽ làm Ngân hàng chậm hoặc khơng có khả năng thu hồi vốn để
tiếp tục cho vay, qua đó làm giảm khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Hoạt động Ngân hàng thể hiện tính xã hội hố cao, khi một Ngân hàng rơi vào
tìng trạng đổ vỡ sẽ gây ảnh hưởng xấu đến các Ngân hàng khác. Hoạt động tín
dụng của Ngân hàng dựa trên cơ sở huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và
sử dụng vốn đó để cung cấp cho những người thiếu vốn. Rủi ro tín dụng xảy ra
gây ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh tốn của Ngân hàng, tình trạng này nếu
kéo dài sẽ làm mất lòng tin của người gửi tiền. Các Ngân hàng lâm vào tìng
trạng khó khăn, gây ra sự mất ổn định của hệ thống Ngân hàng nói riêng và mất
ổn định của tồn bộ hệ thống tài chính quốc gia nói chung, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự phát triển của nền kinh tế.

Tóm lại rủi ro tín dụng luôn phát sinh và tồn tại cùng với hoạt động của
hệ thống Ngân hàng, khó lường trước. Nó gây ảnh hưởng xấu đến không chỉ
hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng mà cịn đến tồn bộ nền kinh tế.
Vì lẽ đó, quản lý rủi ro tín dụng đang là vấn đề bức xúc đặt ra với các nhà quản
lý Ngân hàng.

_______________________________________________________________
16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________

2. Quản lý rủi ro tín dụng
2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Để có một khái niệm chính xác, đầy đủ về quản lý rủi ro tín dụng, có thể
có nhiều cách định nghĩa khác nhau, điều này do mục đích của việc nghiên cứu
quyết định.
Trên giác độ quản trị Ngân hàng thì việc định nghĩa quản lý rủi ro tín
dụng là việc trả lời ngắn gọn 4 câu hỏi chính: Ai là người có trách nhiệm quản
lý? Đối tượng cần quản lý là ai? Mục đích và các cơng cụ quản lý là gì?
Từ bốn u cầu trên, ta có thể nêu ra một định nghĩa khái quát về quản lý
rủi ro tín dụng như sau: Quản lý rủi ro tín dụng là việc các nhà quản trị Ngân
hàng lập kế hoạch hoạt động và sử dụng các công cụ quản lý thích hợp nhằm tối
ưu hố khả năng thu hồi vốn vay từ khách hàng và hạn chế tối đa tác động tiêu
cực của các khoản nợ xấu.

2.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng
Trong những năm gần đây, bên cạnh nhiều thành tựu đã đạt được, nền
kinh tế thị trường cũng đang bộc lộ những mặt trái của nó. Sự cạnh tranh gay

gắt khiến cho một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất bị phá sản. Tình trạng làm ăn
mang tính chất lừa đảo dưới nhiều hình thức tinh vi nhằm thu được lợi nhuận
bất chính của một số đối tượng làm cho bộ mặt thị trường ngày càng phức tạp
hơn. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng chịu sự tác
động bởi những mặt trái của thị trường.
Có thể nói, kinh doanh dịch vụ tín dụng Ngân hàng có tính chất đặc thù
khác với các hàng hố thơng thường. Ngân hàng có khả năng trở thành nạn
nhân của các vụ lừa đảo mất khả năng trả nợ, dẫn đến rủi ro tín dụng. Cũng như
_______________________________________________________________
17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
trong phần định nghĩa đã đề cập thì rủi ro khơng phải bây giờ mới có và cũng
khơng phải mãi đến nay mới được đề cập. Tuy nhiên, làm thế nào để hạn chế
một cách tối đa những rủi ro là một bài toán nan giải. Bởi các mục tiêu của
Ngân hàng thường có sự mâu thuẫn lẫn nhau, buộc các nhà quản trị cần phải
tính tốn và lựa chọn.
Thứ nhất, tín dụng là một trong những nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa
quan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng. Vì
vậy, sự tăng về số dư nợ sẽ là tín hiệu đáng mừng cho Ngân hàng song cũng
tiềm ẩn xác suất rủi ro lớn. Lúc này nhà quản trị Ngân hàng đứng trước lựa
chọn là số dư nợ tăng và hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Thứ hai, khi bước vào cơ chế thị trường thị sự cạnh tranh gay gắt buộc
các Ngân hàng giành giật lấy khách hàng, chính sự giành giật này cũng tiềm ẩn
rủi ro tín dụng. Lúc này, nhà quản trị lại đứng trước mâu thuẫn giữa cạnh tranh
và hạn chế rủi ro tín dụng.
Dù trong bất cứ thời lì nào, bối cảnh nào thì yêu cầu cơ bản của Ngân
hàng vẫn là “hiện thực, khả thi và hiệu quả”. Để thực hiện được yêu cầu này thì

các nhà quản trị phải tính tốn đến khả năng lấy những khoản không rủi ro để
bù đắp vào những khoản rủi ro đang tiềm ẩn.
Dù rằng đứng trước những sự lựa chọn thì mục tiêu của quản lý rủi ro tín
dụng vẫn là tối đa hoá tỉ lệ thu hồi vốn thơng qua việc duy trì một mức độ rủi ro
có thể chấp nhận được và hạn chế đến mức tối đa tác động tiêu cực của các
khoản nợ xấu.

_______________________________________________________________
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________

2.3. Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
2.3.1. Thực hiện cơng tác sàng lọc khách hàng trước khi cho vay
Muốn lựa chon được những khách hàng đạt điều kiện để cho vay, Ngân
hàng phải thường xuyên tiến hành sàng lọc khách hàng. Sàng lọc khách hàng
được thực hiện chủ yếu qua các hoạt động phân tích đánh giá khách hàng và
thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư. Để giảm được phần nào rủi ro trong
hoạt động tín dụng, khi Ngân hàng tiếp nhận đề nghị vay vốn của khách hàng,
cần phải phân tích, thẩm định về khách hàng và xem xét phương án vay vốn.
Cán bộ tín dụng cần phải nghiên cứu hết sức cẩn thận dưới nhiều khía cạnh để
quyết định xem có cho vay được hay khơng và nếu cho vay được thì cho vay
bao nhiêu, trong thời gian bao lâu và bằng hình thức tín dụng nào… Việc phân
tích, thẩm định được tiến hành càng kỹ thì Ngân hàng càng tránh được những
rủi ro có thể xảy ra. Đối với mỗi đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng cần phải xác
định nội dung, phương pháp thẩm định cụ thể, trong đó thường quan tâm đến
các điểm chính sau:
Thứ nhất, năng lực tài chính và năng lực pháp ly của khách hàng. Nếu

như khách hàng là pháp nhân, phải xem xét sự thành lập đó có hợp pháp hay
không. Nếu như khách hàng là thể nhân, phải xem người đó có đủ năng lực
pháp lý để giao dịch với Ngân hàng hay không. Đánh giá năng lực tài chính để
xác định sức mạnh về tài chính, khả năng độc lập, tự chủ về tài chính trong kinh
doanh, khả năng thanh tốn và hồn trả nợ của người đi vay. Ngân hàng thường
dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp để đánh giá.
Thứ hai, tính cách và uy tín của khách hàng. Để hạn chế rủi ro chủ quan
do khách hàng gây ra, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của
một số khách hàng. Đánh giá không chỉ bởi phẩm chất đạo đức mà còn phải

_______________________________________________________________
19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
kiểm nghiệm thông qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại
cũng như chiến lược phát triển trong tương lai, năng lực của đội ngũ lãnh đạo,
quản lý. Uy tín được thể hiện ở chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, mức độ
chiếm lĩnh trên thị trường, quan hệ về kinh tế tài chính, vay vốn trả nợ đối với
khách hàng, ngân hàng… Việc thẩm định uy tín của khách hàng là yếu tố quan
trọng trong quan hệ tín dụng, việc đánh giá sai đối tượng khách hàng có khả
năng làm giảm những khách hàng có mối quan hệ tốt với Ngân hàng hoặc cũng
có thể Ngân hàng khơng có khả năng thu hồi nợ đã cho vay, phát sinh rủi ro
trong các khoản cho vay.
Thứ ba, mục đích vay vốn của khách hàng. Ngân hàng sau khi đã xem xét
thông tin về khách hàng thì cần xem xét đến vấn đề khách hàng vay để làm gì,
vay bao nhiêu và vay trong khoàn thời gian bao lâu? Nhu cầu vay vốn của
khách hàng có thể nhằm bổ sung lượng vốn lưu động còn thiếu, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, vay để tiêu dùng… Ngân hàng cần phải xác minh

được khách hàng vay vốn để làm gì, tránh xay ra tình trạng sử dụng vốn sai
mục đích đã cam kết sau khi phát vốn vay.
Thứ tư, phương án vay vốn và khả năng trả nợ. Cần phải nghiên cứu hiệu
quả kinh tế và tính khả thi của phương án vay vốn, bằng việc tiến hành đánh
giá, kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án sử dụng vốn vay có
phù hợp với thực tế thị trường hay không? Các điều kiện cần thiết để thực thi
phương án, các số liệu về chi phí và thu nhập, các định mức kinh tế và kỹ thuật,
nguồn tiền để trả nợ… có hợp lý hay khơng? Khả năng trả nợ của khách hàng
phần lớn phụ thuộc vào các nguồn thu trong tương lai khi hợp đồng tín dụng
chuẩn bị đến hạn thanh tốn, những con số dự tính về nguồn thu trong phương
án kinh doanh, cùng với các nguồn thu khác mà khách hàng đã cam kết dùng để
trả nợ khi nguồn thu chính có sự cố.
_______________________________________________________________
20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________

2.3.2.Thẩm định dự án đầu tư
Ngân hàng tiến hành thẩm định dự án đầu tư, xem xét hiệu quả kinh tế từ
đó mới quyết định cho vay. Trình tự thẩm định bắt đầu nghiên cứu từ hiệu quả
kinh tế, sau đó mới xem xét đến các mục khác. Thẩm định dự án vay vốn được
tiến hành tuần tự theo các nội dung sau:
- Thẩm định về hiệu quả kinh tế của dự án và các điều kiện để vay vốn.
Thẩm định hiệu quả kinh tế để quyết định có cho vay hay khơng nên cần phải
thẩm định cả khả năng trả nợ của khách hàng.
- Thẩm định về điều kiện vay vốn: Cần phải thẩm định tư cách pháp nhân
của chủ đầu tư, nhất là khi có cơng ty nước ngồi liên quan để tránh gặp phải
những cơng ty khơng có con dấu riêng đứng ra làm cò mồi. Về vốn đầu tư tham

gia dự án, cần phải xem xét về nguồn tài chính của chủ đầu tư. Thẩm định tính
chuyển tiếp xem có khớp với dây chuyền thiết bị đang sử dụng khơng, có tính
đồng bộ hay khơng?
- Thẩm định kỹ thị trường đầu vào.
- Thẩm định rõ ràng về phương diện tài chính.
Ngồi thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng cũng cần phải xem xét kỹ
phương án thi cơng, vì nếu phương án thi cơng khơng được tính tốn hợp lý thì
sẽ kéo dài thời gian thi cơng và có thể làm lỡ thời cơ đưa cơng cơg trình vào sản
xuất kinh doanh đúng thời hạn.

_______________________________________________________________
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
2.3.3. Phân chia và giới hạn rủi ro
Để tránh xảy ra rủi ro, Ngân hàng cần tiến hành đa dạng hố các hình
thức đầu tư, Ngân hàng có thể phân chia rủi ro trong hoạt động tín dụng bằng
các hình thức sau:
Đa dạng hố khách hàng, tiến hành cho nhiều khách hàng vay. Chính
sách khách hàng của từng Ngân hàng là không giống nhau, mỗi Ngân hàng có
những thế mạnh riêng và qua đó sẽ lựa chon thị trường mục tiêu phù hợp, Ngân
hàng càng có nhiều khách hàng vay thì rủi ro càng được phân chia, tuy nhiên sự
phân chia đó cũng có giới hạn. Với quy mơ khách hàng lớn thì chất lượng tín
dụng của Ngân hàng sẽ khó được đảm bảo chắc chắn, tuy nhiên Ngân hàng vẫn
phải chấp nhận một mức độ rủi ro, không phân chia quá mức dẫn đến các phí
tổn nhiều so với lợi nhuận thu được. Khi khách hàng có nhu cầu vay một số tiền
lớn thì Ngân hàng nên lựa chọn hình thức cho vay đồng tài trợ. Cịn khi khơng
có đủ căn cứ để có được một đánh giá hồn hảo về khách hàng thì Ngân hàng

có thể hạ thấp hạn mức tín dụng.
Tiến hành cho nhiều ngành hoạt động vay. Ngân hàng đầu tư vốn vào
nhiều ngành kinh tế khác nhau thì sẽ có khả năng tránh được những hậu quả
nếu có khủng hoảng xảy ra đối với lĩnh vực nào đó, Ngân hàng sẽ phải xem xét,
đánh giá rủi ro theo tình hình kinh tế, diễn biến thị trường. Khi thấy tình hình
kinh tế biến động theo chiều hướng không thuận lợi hay khi dự đốn thấy có
những thay đổi chính sách quan trọng thì Ngân hàng cần phải thận trọng trong
việc cho vay vốn tín dụng. Nếu chỉ chú trọng đầu tư vốn vào một số doanh
nghiệp hoạt động trong một ngành, lĩnh vực thì khi khủng hoảng xảy ra, khách
hàng khơng thể trả nợ vay được cho Ngân hàng sẽ dẫn đến nợ quá cao.

_______________________________________________________________
22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
2.3.4. Một số quy định hạn chế về hạn mức tín dụng, lãi suất, số dư bù
Có thể khẳng định là khơng một Ngân hàng nào lường trước được mọi sự
bất ngờ khi đề ra những quy định hạn chế đối với một hợp đồng tín dụng, sẽ
ln có những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động của người vay tiền. Để
ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro tín dụng thì Ngân hàng thường áp dụng biện pháp
khống chế khối lượng tín dụng, áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau đối với
khách hàng hay quy định số dư bù. Muốn thu được nhiều lợi nhuận, Ngân hàng
phải thực hiện các khoản cho vay có kết quả tốt, được hồn trả đầy đủ và đúng
thời hạn cả gốc và lãi. Song do thông tin khơng đối xứng nên những khách hàng
đi vay có những dự án đầu tư rủi ro lại vẫn có thể được lựa chọn, do Ngân hàng
có ít thơng tin về những cơ hội đầu tư và về hoạt động của các khách hàng vay
tiền. Khi người đi vay đã có được món tiền vay, có khả năng họ sẽ đầu tư vào
những dự án có rủi ro cao, khiến họ khó có khả năng hồn trả lại món tiền đã

vay cho Ngân hàng. Một trong những phương pháp giúp Ngân hàng đối phó với
sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức là việc đưa ra hạn mức tín dụng. Ngân
hàng có thể từ chối khơng cho vay đối với những khách hàng nhu cầu vốn quá
lớn hoặc cho vay với mức thấp hơn. Hơn thế nữa, khi khách hàng muốn vay
vốn đầu tư vào những dự án có rủi ro cao thì họ cũng sẵn sàng chấp nhận mức
lãi suất cao. Tuy nhiên Ngân hàng cũng phải thận trọng trong việc lựa chọn
khách hàng, không muốn thực hiện các khoản cho vay như vậy, vì khả năng rủi
ro tín dụng xay ra là rất lớn. Lãi suất cao hơn chỉ khiến cho sự lựa chọn đối
nghịch xấu thêm với Ngân hàng. Để ngăn ngừa rủi ro về đạo đức, Ngân hàng sẽ
khơng cấp khối lượng tín dụng quá lớn cho một khách hàng hay một nhóm
khách hàng, chỉ cho vay số tiền ít hơn nhu cầu họ muốn trong đơn đề nghị vay
vốn, qua đó có thể kiểm soát được các khoản vay, khả năng thu hồi vốn cao.

_______________________________________________________________
23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
Để giảm bớt khả năng thiệt hại của Ngân hàng trong trường hợp khách
hàng bị phá sản, Ngân hàng cũng đưa ra những quy định về số dư bù. Về thực
chất, số dư bù là một dạng của vật thế chấp, đó là số dư bắt buộc phải có trong
tài khoản séc của khách hàng và nó sẽ bị Ngân hàng phong toả khi khách hàng
vỡ nợ. Số dư bù sẽ giúp làm tăng khả năng trả nợ của món tiền vay, thêm nữa,
số dư bù cịn đóng vai trị giúp Ngân hàng kiểm sốt người vay, mang lại thơng
tin về tình hình tài chính của khách hàng qua việc theo dõi sự giảm sút trong số
dư trên tài khoản séc. Những thay đổi trong thủ tục thanh toán của khách hàng
sẽ là dấu hiệu cho Ngân hàng thấy sự thay đổi trong việc sử dụng tiền vay của
khách hàng và Ngân hàng cần phải kiểm tra, xem xét qua đó đưa ra biện pháp
xử lý kịp thời.


2.4. Ý nghĩa của quản lý rủi ro tín dụng
Hiện nay, một trong những mặt yếu kém của hệ thống Ngân hàng thương
mại là chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao. Vấn đề cấp bách được đặt ra
hiện nay trong quản trị điều hành hoạt động kinh doanh Ngân hàng là làm sao
để đảm bảo an tồn tín dụng, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, quản lý rủi ro tín dụng nhằm mục đích
tối đa hố tỷ lệ thu hồi vốn thơng qua việc duy trì một mức độ rủi ro nhất định.
Quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả sẽ góp phần làm ổn định sự hoạt động của
bất kỳ Ngân hàng nào.
Quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao tức là Ngân hàng cho vay và thu
hồi được cả gốc lẫn lãi đối với hầu hết các khách hàng, góp phần tăng thu nhập
cho Ngân hàng, nâng cao uy tín, đạt được niềm tin của khách hàng, khi đó

_______________________________________________________________
24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
________________________________________________________________
Ngân hàng sẽ có điều kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng, thực hiện có hiệu quả
chính sách khách hàng.
Mặt khác, Ngân hàng với vai trị trug gian tài chính trong nền kinh tế, có
mối quan hệ ràng buộc với tất cả các chủ thể liên quan như doanh nghiệp, cơ
quan quản lý của Nhà nước, cá nhân và hộ gia đình… Quản lý rủi ro tín dụng
có tác dụng rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng cho
vay có hiệu quả cũng có nghĩa là khách hàng sử dụng vốn vay đạt hiệu quả cao,
qua đó Ngân hàng cũng có khả năng thanh tốn lãi cho người gửi tiền. Như vậy
nó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao khả năng thực hiện các chính

sách kinh tế vĩ mơ của chính phủ.

_______________________________________________________________
25


×