Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 24 36 tháng lớp d1 thông qua hoạt động nhận biết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.47 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Mục lục
A. Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi thực hiện đề tài
3. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện đề tài
3.1. Thuận lợi
3.2. Khó khăn
B. Giải quyết vấn đề
1. Tên đề tài
2. Các biện pháp thực hiện đề tài
3. Nội dung thực hiện các biện pháp
3.1. Biện pháp 1: Tự học tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ nghiệp
vụ cho bản thân
3.2. Biện pháp 2: Tạo môi trường phong phú hấp dẫn nhằm phát triền ngôn
ngữ cho trẻ, tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động nhận
biết.
3.3. Biện pháp 3: Thay đổi hình thức giới thiệu bài
3.4. Biện pháp 4: Tổ chức một số trị chơi phát triển vốn từ và ngơn ngữ cho
trẻ
3.5. Biện pháp 5: Phân loại trẻ, dựa vào khả năng của trẻ, tăng cường khả năng
diễn đạt cho trẻ.
3.6. Biện pháp 6: Phối kết hợp với phụ huynh
C. Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
2. Khuyến nghị và đề xuất

Trang
1
5


5
6
7
7
7
9
9
9
9
9
11

14
16
18
19
20
20
22

3


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thông giáo dục quốc dân, đặt nền
móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em.
Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ
là nền tảng cho việc học tập và thành cơng sau này của trẻ. Giáo dục mầm non có tác
dụng cực kì quan trọng trọng việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt

Nam hiện đại. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang chuyển mình vươn lên
đỉnh cao của thời đại “Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”. Vì vậy để đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển đi lên của xã hội thì việc cải tiến phương pháp giáo dục
mầm non nhằm nâng cao chất lượng, khả năng nhận biết cho trẻ là vấn đề hết sức cần
thiết đối với mỗi giáo viên. Để đảm bảo mục tiêu giáo dục thì trong trường mầm non
phải kết hợp song song việc chăm sóc thể lực và giáo dục trí tuệ cho trẻ. Làm tốt được
điều đó thì các hoạt động trong trường mầm non đóng vai trị then chốt, trong đó không
thể thiếu được hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ. Nó là một trong những hoạt
động chính, giữ vị trí quan trọng trong giáo dục phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Những năm đầu đời đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành nhân
cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học
tập, não bộ đã được lập trình dễ tiếp nhận các thơng tin cảm quan và sử dụng để hình
thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học của trẻ có thể bị hạn
chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Việc được hưởng sự
chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự
phát triển trong tương lai của trẻ. Vốn từ là phương tiện giao tiếp nhận thức thế giới
vận vật hấp dẫn xung quanh con người. Nhờ có vốn từ mà trẻ em người lớn thiết lập
được những mỗi quan hệ tương hỗ với nhau, hiểu và cảm thông lẫn nhau, đờng thời
cũng nhờ có vốn từ mà đưa trẻ có khả năng mở định tầm nhìn của mình. Khi trẻ biết
nói, trẻ dễ dàng giao tiếp với người lớn cũng như trẻ có khả năng điều khiển hành vi
của mình. Bằng vốn từ của mình trẻ có thể biểu đạt sự hiểu biết của mình cho người
lớn hiểu và hiểu được ý của người lớn muốn nói gì, từ đó giúp trẻ tích cực giáo tiếp với
mọi người. Vì vậy việc phát triển vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi là nhiệm vụ nặng nề
của giáo dục trí tuệ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi. Nếu người lớn chúng ta lơ là công tác
giáo dục và dạy trẻ tập nói tức là đã bỏ qua một cơ hội tốt để phát triển vốn từ cho trẻ.
Theo đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở độ tuổi này thì nhu câu giáo tiếp của trẻ rất lớn,
4


song do bộ máy phát âm của trẻ chưa phát triển, trẻ thường mắc lỗi phát âm: Cá – chá,

không cần – Hơng chần,…đặc biết vốn từ của trẻ cịn nghèo nàn.
Ở lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi trẻ cịn nối lắp và nói ngọng nhiều nhưng nó là thời
kỳ “Phát cảm về vốn từ” tức là vốn từ phát triển rất nhanh, trẻ rất ham nói “Trẻ lên ba
cả nhà học nói”. Đặc biệt lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi sự phát triển vốn từ đạt tới tốc độ
rất nhanh mà sau này khi lớn lên khó có giai đoạn nào sánh bằng. Vì thế việc phát triển
vốn từ cho trẻ là vô cùng cần thiết, giúp trẻ hoàn thiện hơn bộ máy phát âm và làm giàu
vốn từ cho trẻ. Từ đó giúp trẻ tự tin hơn trong giáo tiếp và lình hội tri thức tốt hơn giúp
trẻ phát triển một cách toàn diện nhất. Là một cô giáo mầm non trực tiếp dạy trẻ 24 –
36 tháng tơi ln có những suy nghĩ trăn trở làm sao để dạy các con phát âm chuẩn,
chính xác, đúng tiếng phổ thơng. Vì vậy tơi đã dạy trẻ thông qua các hoạt động khác
nhau và dạy trẻ mọi lúc mọi nơi thông qua các hoạt động hàng ngày, từ đó trẻ khám
phá về sự vật hiện tượng, về thế giới xung quanh trẻ, phát triển tư duy. Là một cô giáo
Mầm Non trực tiếp dạy trẻ 24 - 36 tháng tơi ln có những suy nghĩ chăn trở làm sao
để dạy các con phát âm chuẩn, chính xác đúng Tiếng Việt. Vì thế tơi đã dạy các con
thơng qua các môn học khác nhau đặc biệt là môn nhận biết tập nói và dạy các con ở
mọi lúc mọi nơi qua các hoạt động hàng ngày, từ đó trẻ khám phá hiểu biết về mọi sự
vật hiện tượng, về thế giới xung quanh trẻ, phát triển tư duy. Tơi thấy mình cần phải đi
sâu tìm hiểu kỹ vấn đề này để từ đó rút ra nhiệm vụ giáo dục cho phù hợp với yêu cầu
phát triển của lứa tuổi.
Qua một năm dạy trên lớp và tiếp xúc với học sinh thông qua việc tổ chức các
hoạt động, tôi nhận thấy trẻ chưa thật sự hứng thú với hoạt động nhận biết tập nói, vốn
từ của trẻ cịn nhiều hạn chế. Là một giáo viên mầm non, tôi nhận thấy mình phải có
trách nhiệm đi sâu tìm tịi nghiên cứu một số biện pháp giúp trẻ nâng cao được vốn từ
để từ đó trẻ có thể hịa nhập và phát triển một cách tốt nhất.
Từ những lý do trên, tơi đã dựa vào kinh nghiệm của mình, kinh nghiệm của bạn
bè đồng nghiệp và tham khảo thêm sách báo, tạp chí, chun san, truyền hình, internet.
Tơi mạnh dạn đưa ra: “Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 24 - 36 tháng lớp
D1 thông qua hoạt động nhận biết”
* Mục đích nghiên cứu
Phát triển vốn từ cho trẻ để trẻ có thể hiểu biết hơn về thế giới xung quanh, phát

triển tư duy của trẻ
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi và thời gian thực hiện đề tài
5


Đối tượng: Nhóm trẻ 24 – 36 tháng tuổi lớp D1 trường Mần non Mỹ Hưng –
Thanh Oai – Hà Nội
Phạm vi: lớp D1 Khu Trung Tâm - trường Mần non Mỹ Hưng – Thanh Oai – Hà
Nội
Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện trong năm học: 2019 – 2020
(Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 3 năm 2020) tại trường mầm non Mỹ Hưng - Thanh
Oai - Hà Nội.
3. Thực trạng của vấn đề
3.1. Thuận lợi
Trường mầm non Mỹ Hưng là một trong những trường đạt chuẩn quốc gia cấp
độ I của huyện Thanh Oai - TP Hà Nội. Trường được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất
theo thông tư 02 của Bộ GD & ĐT
Sĩ số trẻ bảo đảm cho điều kiện dạy và học. Đa số trẻ của lớp nhanh nhẹn có sức
khỏe tốt để tham gia vào các hoạt động
Ban giám hiệu luôn quan tâm tạo điều kiện cho tôi cũng như các giáo viên trong
trường phát huy được hết khả năng của mình trong quá trình giảng dạy, được đi học hỏi
bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề, học tập thăm quan ở các trường bạn.
Trong lớp 3 cô đều đạt trình độ ch̉n trở lên, có lịng nhiệt tình, u nghề, mến
trẻ. Giáo viên nắm vững phương pháp tổ chức các hoạt động
Tơi ln có ý thức tìm tịi học hỏi để nâng cao trình độ chuyện mơn và nâng cao
chất lượng dạy trẻ
Lớp được nhà trường trang bị đầy đủ trang thiết bị nghe nhìn hiện đại: Tivi màn
hình lớn, loa, đài…
Tại lớp có đủ các góc cho trẻ hoạt động, bố trí các góc phù hợp, dễ lấy và cất đồ
dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ chơi.

- Phụ huynh luôn quan tâm ủng hộ tạo mọi điều kiện hỗ trợ về đồ dùng đồ chơi,
học liệu trong các góc chơi.
3.2. Khó khăn
Đầu năm nhận thức của trẻ không đồng đều do tháng sinh của trẻ chênh nhau.
Có một số trẻ khi ra lớp vốn từ hạn chế, chưa biết cách giao tiếp và biểu đạt
mong muốn, nhu cầu của bản thân
6


Tất cả trẻ trong lớp đều là con em ở nông thôn nên ít được sự quan tâm của bố
mẹ và gia đình trong việc phát triển vốn từ cho trẻ. Họ chỉ nghĩ đơn giản đến trưởng
chỉ cần đảm bảo ăn, ngủ, vệ sinh của con em mình. Khơng quan tâm đến việc phát triển
vốn từ cho trẻ nên không bồi dưỡng thêm cho con ở nhà.
Từ những nguyên nhân trên và thực tiễn đã áp dụng ở lớp học của mình dưới góc
độ là một giáo viên tơi mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ
24 - 36 tháng lớp D1 thông qua hoạt động nhận biết”
* Kết quả điều tra của đầu năm như sau:
Năm học 2019 – 2020 tôi được nhà trường phân công dạy lớp nhà trẻ D1.
- Tổng số cháu của lớp là 27 cháu: Số cháu nam là 14 cháu, Số cháu nữ là 13
cháu
- Số liệu điều tra:
Stt
Nội dung
Tốt
1 Trẻ hứng thú với hoạt 3
động nhận biết.
2 Trẻ trả lời được các câu 4
hỏi theo yêu cầu của cơ
3 Trẻ nói, nhớ được đặc 3
điểm, cơng dụng của đối

tượng theo u cầu của cơ
4 Trẻ nói rõ ràng, khơng 2
ngọng, khơng nói lắp

%
12

Khá
4

%
6

TB
7

%
28

Yếu
10

%
40

16

3

12


6

24

11

44

12

4

16

8

32

9

36

8

3

12

7


28

13

52

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Tên đề tài: “Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 24 - 36 tháng lớp
D1 thông qua hoạt động nhận biết”
2. Các biện pháp thực hiện đề tài
Biện pháp 1: Tự học tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ
nghiệp vụ cho bản thân.
Biện pháp 2: Tạo môi trường phong phú hấp dẫn nhằm phát triền ngôn
ngữ cho trẻ, tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động nhận
biết.
Biện pháp 3: Thay đổi hình thức giới thiệu bài
7


Biện pháp 4: Tổ chức mợt số trị chơi phát triển vốn từ và ngôn ngữ cho
trẻ
Biện pháp 5: Phân loại trẻ, dựa vào khả năng của trẻ, tăng cường khả
năng diễn đạt cho trẻ.
Biện pháp 6: Phối kết hợp với phụ huynh
3. Nội dung thực hiện các biện pháp
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là giáo dục khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ và phát
âm chuẩn, phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển ngơn ngữ mạch lạc,
giáo dục văn hố giao tiếp lời nói. Ngồi ra ngơn ngữ cịn là phương tiện phát triển
thẩm mỹ, tình cảm, đạo đức. Đặc biệt nhờ có ngơn ngữ mà trẻ dễ dàng tiếp nhận những

chuẩn mực đạo đức của xã hội và hoà nhập vào xã hội tốt hơn. Chính vì vậy mà trong
quá trình dạy trẻ tôi đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp dạy trẻ phát triển ngôn ngữ
thông qua một số hoạt động sau:
3.1. Biện pháp 1: Tự học tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ nghiệp
vụ cho bản thân
Việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ,
tích lũy kinh nghiệm về việc phát triển vốn từ cho trẻ của giáo viên là vơ cùng quan
trọng bởi thơng qua đó giáo viên nắm chắc được các phương pháp, biện pháp để áp
dụng thực tế trên trẻ sao cho phù hợp nhất nhằm kích thích trẻ chủ ý, lắng nghe người
khác nói, tự tin nói, tự tin giao tiếp với bạn bè, cơ giáo và mọi người xung quanh. Qua
đó vốn từ của trẻ phát triển dần dần góp phần hình thành con người năng động trong
tương lai.
Tôi luôn tự chau dồi kiến thức mọi lúc mọi nơi để làm mới mình như: Tham
khảo các thong tin qua các trang giáo dục, qua sách vở tài liệu, sách báo, chuyên san
chuyên đề về việc phát triển vốn từ cho trẻ thanh gia đầy đủ các lớp tập huấn do phòng
giáo dục tổ chức, các buổi sinh hoạt chuyên môn do nhà trường tổ chức. Học hỏi qua
bạn bè đồng nghiệp để cùng nhau trao đổi kinh nghiệm về phát triển vốn từ cho trẻ
Khi tổ chức hoạt động cho trẻ phát triển ngôn ngữ tơi đưa ra các hình thức làm
phong phú cách thể hiện nội dung bài dạy để thu hút trẻ tích cực qua hoạt động nhận
biết cùng cô
Ví dụ: Đàm thoại về “Quả cam”

8


Cơ phải có tranh quả cam và quả cam thật, vì tư duy của trẻ là tư duy trực quan
hành động, nói đến quả cam trẻ cần được nhìn, sờ, ngửi hoặc nếm quả cam thì những
ấn tượng, biểu tượng của quả cam sẽ đi sâu và gắn liền với trẻ.
Do đó đàm thoại thích ứng với lợi ích và tâm lý trẻ phải được tiến hành nhẹ
nhàng, thoải mái, tự nhiên đáp ứng những nhu cầu của trẻ. Câu hỏi đàm thoại cần đơn

giản, dễ hiểu phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ và tâm lý lứa tuổi.
Thông qua trị chuyện và đàm thoại khơng chỉ giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch
lạc, chính xác, sử dụng câu đúng ngữ pháp mà cịn góp phần rèn luyện cho trẻ thói
quen mạnh dạn trong giao tiếp
Ngồi ra để phát triển vốn từ cho trẻ đạt hiệu quả cao đòi hỏi giáo viên phải nắm
chắc kiến thức, nắm chắc đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Phải thường xuyên đổi mới
sáng tạo trong hoạt động nhận biết để giúp trẻ hoạt động tích cực, trẻ được giao tiếp
nhiều sẽ giúp vốn từ ngày càng phát triển.
+ Một số hình thức khác thu hút trẻ
- Sưu tầm một số bài thơ, bài hát phù hợp với chủ đề giúp trẻ phát triển vốn từ và
khả năng diễn đạt nói lưu lốt, đủ câu, rõ ràng, mạch lạc thơng qua đó cung cấp cho trẻ
các kiến thức một cách nhẹ nhàng, tích hợp thêm một số câu đố hay giai điệu bài hát
tạo cho trẻ húng thú và thu hút trẻ học hơn.
- Bên cạnh đó phương pháp sử dụng trị chơi cũng rất có hiệu quả trong mỡi tiết
học. Bởi đối với trẻ mầm non những trị chơi ln hấp dẫn chúng mà đem lại kết quả
nắm bắt kiến thức một cách nhẹ nhàng sâu sắc. Các trò chơi lần lượt diễn ra làm trẻ hào
hứng mà vẫn nắm được kiến thức qua đó cơ củng kiểm tra được kiến thức cho trẻ và
giúp trẻ có cơ hội phát triển các tố chất nhanh bền và khéo trong vận động và phát triển
tư duy.
+ Tiếp cận các phương tiện hiện đại
Với điều kiện phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại như ngày nay việc ứng dụng
các phương tiện hiện đại trong giảng dạy cũng được tôi sử dụng thường xuyên nhằm
gây hứng thú lĩnh hội kiến thức cho trẻ.
Bên cạnh đó trong q trình dậy trẻ tơi tìm ra một cách mới và vô cùng hấp dẫn
9


đối với trẻ đó là việc xây dựng những giáo án điện tử nhằm tiến hành các tiết học hấp
dẫn có hiệu quả giáo dục cao đối với trẻ. Giáo án điện tử trên powerpoint được sử dụng
rộng rãi hơn, hay hơn trong các tiết dậy giáo viên có thể thêm giọng nói, giọng kể kết

hợp nhac, hình ảnh động phong phú đa dạng khơng cịn nhàm chán với trẻ mầm non
cũng như lứa tuổi nhà trẻ nữa.
Sau gần một năm thực hiện biện pháp này tôi nhận thấy đã năm chác them được
nhiều kiến thức, phương pháp về phát triển vốn từ cho trẻ. Tơi thấy mình tự tin hơn khi
ấp dụng những kiến thức, biện pháp này trong thực tế giáng dạy trẻ và đạt được kết quả
cao trên trẻ: Đa số trẻ lớp tơi có tiến bộ trong ngơn ngữ như biết nói đủ câu, sử dụng từ
chính xác, mạnh dạn hơn trong giao tiếp.
3.2. Biện pháp 2: Tạo môi trường phong phú hấp dẫn nhằm phát triền ngôn
ngữ cho trẻ, tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động nhận biết.
Với trẻ mầm non nói chung và lứa tuổi nhà trẻ nói riêng thì nhận thức và phát âm
đúng từ ngữ là việc khó khăn vì bản thân trẻ cịn nói ngọng, chưa ch̉n cơ là người
củng cố, uốn nắn trẻ nói từng câu, từng từ, trẻ nói đúng, nói chuẩn, nói đủ câu để trẻ
phát triển được ngôn ngữ cũng như tư duy một cách tốt nhất. Chính vì vậy mà phải cho
trẻ có nhiều cơ hội được quan sát, được thỏa mãn trí tò mò, lòng ham muốn khám phá
thế giới thông qua các giờ trẻ được hoạt động với đồ vật là chủ đạo trong suốt quá trình
học ở mầm non.
Việc tạo môi trường phong phú hấp dẫn nhằm phát triền ngơn ngữ cho trẻ tơi
trang trí, sắp xếp phịng, lớp các góc chơi đảm bảo thẩm mĩ, thân thiện, an tồn, phù
hợp với nội dung giáo dục. Có các đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đa dạng, phong
phú, hấp dẫn trẻ, tạo môi trường ngôn ngữ để trẻ tương tác và phát triển các kỹ năng:
Kỹ năng đọc sớm, kỹ năng vận động tinh, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức.
Hình thành góc đọc hấp dẫn nơi mà có những cuốn sách u thích của trẻ ln có
sẵn. Khuyến khích trẻ mang những cuốn sách hay từ nhà đến lớp để cùng chia sẻ. Có
thêm những chiếc bút chì màu và bút màu với giấy cho trẻ tự do viết một mình.
Ngồi ra, với sự sáng tạo của giáo viên và của trẻ cùng làm những đồ dùng tự tạo
10


để trang trí góc sách. Những khung rối làm từ các vỏ thùng catton, những cuốn sách
làm từ những bìa lịch cũ, những con rối que, rối bóng , rối ngón tay cho trẻ diễn rối, tập

đóng kịch… cũng sẽ góp phần làm cho góc sách trở nên ngộ nghĩnh và sinh động hơn
rất nhiều. Khuyến khích trẻ cùng cô trang trí, sắp đặt các đờ dung trong góc theo ý
thích phù hợp, dễ lấy, dễ cất, dễ sử dụng.
+ Mơi trường ngơn ngữ cho trẻ hoạt động ngồi lớp học
Xây dựng thư viện của nhà trường cho trẻ hoạt động
Thư viện của bé trong trường mầm non có vai trị quan trọng. Đó là nơi tạo cơ
hội cho trẻ được khám phá, tìm tịi, trải nghiệm, phát triển khả năng sáng tạo. Thư viện
có thể tạo ra sự thay đổi tích cực đối với sự tự tin của trẻ, khả năng học tập độc lập và
tinh thần trách nhiệm về việc học của bản thân trẻ, góp phần giúp nhà trường thực hiện
tốt mục tiêu giáo dục toàn diện mầm non. Xây dựng thư viện của bé với hệ thống Giá
sách - Truyện thân thiện” nhằm tạo môi trường giúp trẻ tích cực, chủ động làm quen
với “Văn hóa đọc”, làm quen với cách “Đọc” sách, làm quen với các câu chuyện, bài
thơ… một cách tự nhiên và hứng thú hơn, ngồi ra nơi đây trẻ cịn được tìm hiểu, khám
phá và trải nghiệm những sáng tạo của bản thân, được hoạt động với đồ vật, đồ chơi,
… tạo cơ hội để trẻ tích cực hoạt động.
Việc trang trí góc sách, đờ dùng đờ chơi phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
Tăng cường các điều kiện cho trẻ được hoạt động cá nhân và theo nhóm nhỏ. Trẻ được
rèn luyện khả năng quan sát, cảm thụ, giúp trẻ yêu thích văn học, phát triển năng khiếu.
Thư viện thân thiện của bé được bố trí đa dạng các góc, như: Góc “Đọc”, góc
vẽ, góc “Viết”, góc nghệ thuật, góc cha mẹ đọc cùng con…
Ngồi ra cũng cần thêm một số phương tiện, học liệu, đồ dùng do giáo viên
và trẻ tự làm đã bổ sung nguồn tư liệu cho thư viện phong phú, đa dạng hơn tạo điều
kiện tốt cho trẻ trong thời gian hoạt động ở thư viện
Môi trường xã hội giúp trẻ phát triển ngôn ngữ
Chú trọng tạo môi trường xã hội thuận lợi để cho trẻ thường xuyên được giao
tiếp, tương tác, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên với trẻ, trẻ với trẻ, giữa
11


trẻ với những người xung quanh. Chúng ta cần tạo môi trường giao lưu ngôn ngữ tích

cực cho trẻ.
Để phát triển khả năng nghe nói cho trẻ, khơng gì nhanh chóng và tích cực bằng
việc thường xuyên cho trẻ nghe – nói. Người giáo viên cần thường xun trị chuyện
với trẻ và khuyến khích trẻ nói. Khi trẻ có khó khăn hay có tâm lý ngập ngừng, nhút
nhát, cơ cần khích lệ, hỗ trợ, động viên để trẻ tích cực trị chuyện. Cơ cần tạo ra các
kênh giao tiếp thường xuyên, được tiến hành giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với cô và giữa trẻ
với mọi người xung quanh. Khi giao tiếp với trẻ, cơ chú ý đến giọng nói và thái độ,
giọng nói dịu dàng, ánh mắt trìu mến, tình cảm nờng ấm của cơ sẽ khiến trẻ tự tin hơn
rất nhiều.
Bên cạnh đó, tổ chức cho trẻ hoạt động kết hợp với lời nói trong các trị chơi,
bài hát, đóng kịch kết hợp sử dụng các con rối que, rối bơng, rối bóng … là cơ hội để
trẻ trải nghiệm, vận dụng vốn ngôn ngữ đã tích lũy được vào hoạt động của bản thân, là
điều kiện rất tốt để trẻ phát triển khả năng sử dụng ngôn ngữ. Khuyến khích trẻ cố gắng
sử dụng ngôn ngữ để lưu lại những ý tưởng và suy nghĩ của mình. Giáo viên phải có
tác phong sư phạm và lời nói chuẩn mực, với ngôn ngữ giao tiếp trong sáng luôn biết
lắng nghe một cách trí tuệ và trân trọng trẻ.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa khuyến khích trẻ tham gia
Các hoạt động ngoại khoá được thiết kế đa dạng, phong phú, gắn với các nội
dung, chủ đề học và chơi của trẻ giúp thay đổi trạng thái cho trẻ giữa hoạt động động
và hoạt động tĩnh. Tăng cường cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên, khắc phục việc trẻ ở
nhiều thời gian trong khơng gian ở lớp cịn hạn chế Thơng qua việc tổ chức các hoạt
động ngoại khóa, trẻ học được rất nhiều kỹ năng sống cần thiết cho bản thân, trẻ được
mạnh dạn, tự tin thể hiện bản thân mình, trẻ phát triển hài hịa các mặt thể chất, nhận
thức, ngơn ngữ, tình cảm - kỹ năng xã hội và thẩm mĩ theo mục tiêu của chương trình
Giáo dục mầm non.
Việc xây dựng mơi trường ngơn ngữ trong trường mầm non một cách hiệu quả sẽ
tạo ra những đứa trẻ mạnh dạn, tự tin, năng động, sáng tạo, ham hiểu biết, có suy nghĩ
12



và biết giao tiếp.
Để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ đạt kết quả cao thì giáo viên phải chuẩn bị mơi
trường cho trẻ hoạt động, vì mơi trường đóng vai trị rất quan trọng. Mơi trường có phù
hợp, đa dạng, phong phú thì sẽ gây hứng thú cho trẻ. Đây cũng là nội dung của phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” mà những năm gần
đây Bộ Giáo dục, Phòng Mầm non Sở GD&ĐT đã triển khai. Xây dựng môi trường
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non là một việc làm rất cần thiết góp phần nâng cao
chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, tăng cường các điều kiện để đổi mới hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đáp ứng với
nhu cầu phát triển của trẻ và nhu cầu đổi mới của ngành học hiện nay.
Sau khi sử dụng những đồ dùng đồ chơi có tính sáng tạo phù hợp với từng hoạt
động tôi thấy trẻ rất hứng thú tham gia, vừa cung cấp vốn từ vừa phát triển ngôn ngữ
cho trẻ.
3.3. Biện pháp 3: Thay đổi hình thức giới thiệu bài.
Tùy thuộc nội dung bài dạy mà tôi lựa chọn cách gây hứng thú cho trẻ một cách
linh hoạt nhẹ nhàng: tôi phải xác định được mục đích, yêu cầu của bài dạy, tơi ln
nghiên cứu kĩ giáo án thì mới vận dụng các phương pháp, biện pháp giảng dạy tạo cho
trẻ cảm giác gần gũi, vui vẻ, kích thích trẻ thích tham gia vào hoạt động của cơ.
Ngồi việc tơi phải ch̉n bị giáo án kĩ càng ra tơi cịn cần phải ch̉n bị đờ
dùng, tranh ảnh vật thật, mơ hình sinh động, hấp dẫn, mới lạ.
* Sử dụng mơ hình:
VD: Trong tiết Nhận biết tập nói: Đề Tài : Con gà, con vịt hay con chim
Tận dụng nhạc của bài “Con gà trống” cô và trẻ cùng xem phim về các con vật
sẽ định học để trẻ củng cố lại kiến thức về các con vật dẫn dắt vào chủ đề “Động vật”
cũng như vào nội dung bài dạy chính ch̉n bị mơ hình cho trẻ quan sát.
Trong khi quan sát, cô chỉ vào từng bộ phận của con gà, và cho trẻ nhắc lại
VD: Cô chỉ vào đầu gà, và hỏi trẻ đây là gì? (Để cho trẻ nói) sau đó cơ đính
chính lại đây là đầu gà, bây giờ các con hãy nói lại cùng cơ nào! “Đầu gà” cho trẻ nói
đi nói lại 2 – 3 lần, tương tự như vậy cô cho trẻ quan sát và gọi tên một sô bộ phận
khác của gà.

13


* Sử dụng hình ảnh:
Giúp trẻ cảm nhận và nắm được nội dung thơng qua câu đố, hình ảnh bằng các
hình thức:
VD: Với con gà: Các con vừa được nghe bài hát gì? Con gì gáy Ị Ĩ o o! Tơi có
thể sử dụng hình ảnh con gà đang gáy tạo sự hấp dẫn cho trẻ hoặc cho trẻ xem hình ảnh
con gà thật.
Khi quan sát có thể cho trẻ được sờ vào con gà
Cho trẻ giả làm gà gáy ị ó o...
VD: Với con vịt: Tơi cho trẻ xem hình ảnh con vịt đang bơi hoặc làm động tác
vịt bơi hoặc dùng câu đố, trò chơi tạo sự hứng thú đối với trẻ.
VD: Với con chim: Cho trẻ nghe tiếng hót của con chim để trẻ đốn xem đó là
con gì ? Sau đó cho trẻ xem hình ảnh. Qua hoạt động ngồi trời tơi cho trẻ quan sát con
chim đang bay. Chơi trị chơi chim bay, cị bay.
Thơng qua mỡi hình thức làm quen với một số con vật gần gũi trẻ thì trẻ được
củng cố, nói nhiều lần sao cho chính xác từ và tên các con vật cần làm quen và tìm hiểu
thêm về một số bộ phận đơn giản của con vật đang tìm hiểu (Mỏ, chân, cánh …món
ăn u thích… ) Tơi cho trẻ chơi trò chơi lấy thức ăn cho gà vịt.
Lúc đầu trẻ nói tên con vật to, rõ ràng cùng cả lớp 2 - 3 lần. Sau đó cơ mời cá
nhân, nhóm, cả lớp nói thật to rõ ràng, mạch lạc: 5 - 6 trẻ .
VD: Dạy trẻ nhận biết “Quả cam, quả xoài”.
* Sử dụng vật thật: Cho trẻ xem hình ảnh quả xồi, quả cam
Tơi ch̉n bị quả thật quả chín và quả xanh, quả có màu sắc rõ ràng, quả xoài cắt
miếng nhỏ, bỏ trong đĩa. Cam cắt bỏ vào đĩa
Tôi cho trẻ sờ, ngửi, nếm để trẻ có thể cảm nhận được màu sắc mùi vị thơng qua
hoạt động này trẻ sẽ nhớ lâu hơn và có thể nhận biết được màu sắc, mùi vị của từng
loại quả một cách nhanh chóng, chính xác.
Ngồi sự ch̉n bị đồ dùng đầy đủ, đẹp trong tiết dạy cô cần áp dụng linh hoạt,

sáng tạo thay đổi hình thức dạy, lồng ghép các hoạt động để thu hút trẻ tập trung sự chú
ý của trẻ.
* Sử dụng các câu đố: “Con gì...phì phị?” “Xe gì hai bánh...xe gì?” ...
* Sử dụng các trò chơi, trải nghiệm.
14


Tôi cho trẻ quan sát bông hoa thật bằng những bông hoa tôi đã chuẩn bị
Tôi hỏi trẻ : Các con thấy trong vườn hoa có những lồi hoa gì ?
Trẻ kể tên các loại hoa hoặc cơ sẽ nói để trẻ biết và nói theo đó là hoa gì? (Khi
cơ nói đến hoa nào cơ sẽ chỉ vào bơng hoa đó), Hoa có màu gì? Khi ngửi con thấy như
thế nào?
Với cách tổ chức như vậy tôi thấy trẻ hứng thú, tích cực tham gia học tập, tư duy
của trẻ phát triển tốt đồng thời ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển có hiệu quả hơn, trẻ
biết diễn đạt sự hiểu biết của mình, ý nghĩa của mình một cách mạch lạc hơn, vốn từ
của trẻ cũng được tăng rõ rệt.
3.4. Biện pháp 4: Tổ chức một số trò chơi phát triển vốn từ và ngôn ngữ cho
trẻ.
- Đối với trẻ nhà trẻ, được phát triển ngôn ngữ thông qua trò chơi là một biện
pháp tốt nhất. Trò chơi đã trở thành phương tiện để cung cấp, tích luỹ được nhiều vốn
từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó trẻ biết sử dụng “số vốn từ”
đó một cách thành thạo.
- Bản thân tơi đã tìm tịi, tham khảo, đọc những tài liệu sách và tơi thấy rằng trị
chơi này thực sự có hiệu quả làm tăng thêm vốn từ cho trẻ, từ đó ngơn ngữ của trẻ ngày
càng phong phú.
* Trị chơi 1: “Cái gì? Dùng để làm gì?”
- Mục đích của trị chơi này là tơi muốn trẻ nhận biết được một số đồ dùng quen
thuộc và biết tác dụng của những đờ chơi từ đó ngơn ngữ của trẻ cũng được phát triển:
* Chuẩn bị:
+ Đồ dùng để ăn uống (Bát, thìa, cốc, ca…)

+ Đờ dùng để mặc (Q̀n, áo, khăn, mũ…)
+ Mỗi trẻ một tranh lô tô đồ dùng khác nhau.
* Tiến hành:
- Tôi cho trẻ ngồi chiếu xung quanh cơ. Cơ nhắc tên đờ dùng nào thì trẻ phải nói
nhanh đờ dùng đó dùng để làm gì?
- Cơ nói: Cái bát dùng để làm gì? Cái cốc dùng để làm gì? Cái mũ để làm gì?
Cái áo để làm gì?…

15


- Sau khi hỏi trẻ xong tơi vận dụng trị chơi này để rèn sự nhanh nhẹn và tư duy
của trẻ. Tôi phát cho mỗi trẻ một lô tô đồ dùng khác nhau. Tôi yêu cầu trẻ gọi tên đồ
dùng và xác định nơi cất đờ dùng đó trong lớp. Sau đó tơi hơ: 1, 2, 3 u cầu trẻ chạy
nhanh về đúng nơi đờ dùng.
* Trị chơi 2: “Con muỗi”
* Cách chơi:
- Cô đứng phía trước trẻ, cô cho trẻ đọc và làm động tác theo cô.
- Cô cho trẻ đọc từng lời một có kèm theo động tác:
+ Có con m̃i vo ve, vo ve (Trẻ giơ ngón tay trỏ ra trước mặt vẫy qua vẫy
lại theo nhịp đọc)
+ Đốt cái tay, đốt cái chân, rồi bay đi xa. (Lấy ngón tay trỏ vào cánh tay đối
diện, chỉ xuống đùi rồi dang 2 tay sang ngang).
+ Úi chà! Úi chà! Dang tay ra đánh cái bép, con muỗi xẹp. Rửa tay. (Nhún
vai 2 lần, dang 2 tay sang ngang, vỡ tay một cái rời chỉ vào chóp mũi. Sau đó xoa 2 tay
vào nhau vờ rửa tay)
- Tuỳ theo sự hứng thú của trẻ mà cho trẻ chơi 3- 4 lần. Khi trẻ chơi tôi nhận
thấy tất cả các trẻ đều tham gia đọc cùng cơ, có trẻ đọc được cả câu, có trẻ bập bẹ bớt
một hai từ. Nhưng qua đó cũng giúp ngơn ngữ của trẻ dần dần được hình thành trọn
vẹn hơn.

* Trị chơi 3: “Trò chuyện về các PTGT quen thuộc”.
- Qua trò chơi này trẻ sẽ kể được một số PTGT quen thuộc như: ô tô, xe đạp, xe
máy, tàu hoả….
* Chuẩn bị:
+ Mơ hình các PTGT: Ơ tơ, xe máy, xe đạp….
+ Tranh, ảnh các loại PTGT.
+ Đàn, đài có thu âm thanh tiếng kêu của các phương tiện giao thông cho
trẻ đốn
* Tiến hành:
Trong trị chơi này tuỳ thuộc vào thời gian rảnh rỡi tơi có thể cho trẻ chơi. Có thể
là giờ đón trẻ, trả trẻ, giờ chơi buổi chiều…tơi có thể đàm thoại với trẻ về các loại
PTGT mà trẻ biết như: Hôm nay, ai đưa con đến trường? Mẹ con đưa đến trường bằng
16


phương tiện gì? Cơ nào đón con vào lớp? Hơm qua chủ nhật, bố mẹ con có đưa con đi
đâu không? Con đi với ai? Con đi bằng phương tiện gì? Khi đi đường con nhìn thấy gì?
Bạn nào đã được đi ơ tơ rời? Ơ tơ kêu như thế nào? Khi ngồi trên ô tô phải như thế nào
để đảm bảo an toàn giao thong?
- Sau khi đặt những câu hỏi như vậy tôi khuyến khích trẻ kể tên những loại
PTGT khác mà trẻ biết.
- Tiếp tục cho trẻ quan sát mơ hình phương tiện giao thơng và cho trẻ nghe âm
thanh của PTGT u cầu trẻ đốn đó là PTGT nào?
Qua trò chơi trẻ sẽ được giao tiếp mạnh dạn hơn, ngơn ngữ cũng lưu lốt hơn,
vốn từ của trẻ cũng được tăng lên. Và tôi nhận thấy rằng khi trẻ chơi trò chơi xong sẽ
gây sự hứng thú lôi cuốn trẻ vào bài học. Như vậy trẻ sẽ tiếp thu bài một cách nhẹ
nhàng và thoải mái.
3.5. Biện pháp 5: Phân loại trẻ, dựa vào khả năng của trẻ, tăng cường khả
năng diễn đạt cho trẻ.
Trên thực tế qua q trình tiếp xúc dạy các cháu tơi nhận thấy trong một lớp

không phải cháu nào cũng nhận thức được như nhau, nếu tôi đặt những câu hỏi dễ thì
với những cháu nhận thức nhanh chúa đó sẽ khơng phát triển được trí thơng minh, cịn
nếu đặt những câu hỏi khó thì với những cháu nhận thức chậm sẽ khơng tiếp thu được.
Chính vì vậy mà ngay những buổi đầu tiên đến lớp tôi đã đi sâu vào tìm hiểu tâm lý trẻ
và đã phân cháu theo từng loại có sự tiếp thu bài khác nhau.
Ví dụ: Khi dạy bài quả táo, quả đu đủ. Tôi đã sử dụng các câu hỏi sau: Quả gì
đây? Cái gì đây? (Đờng thời chỉ vào vỏ và hạt)
Với những cháu có khả năng nhận thức nhanh, ngoài những câu hỏi đã dùng cho
các cháu trên, tôi đã sử dụng thêm các câu hỏi nhằm cho trẻ phân biệt được mùi vị,
hình dạng bên ngồi của các loại quả đó như: Quả nào ăn ngọt, quả nào ăn vừa chua
vừa ngọt?
Khi nghe tơi hỏi như vậy có một số cháu sẽ trả lời ngay là “Quả đu đủ ăn ngọt
còn quả táo ăn vừa chua vừa ngọt ạ” nhưng có những cháu chậm tiếp thu và nói ngọng
nên trong q trình dạy tôi thường đặt câu hỏi để trẻ trả lời nhiều hơn, đặc biệt với
những cháu ngọng và phát âm chưa rõ, chưa đúng tơi ln kiên trì taapjnois cho các
cháu, không cáu gắt làm trẻ mất hứng thú mà cô sẽ nói chậm rõ, chính xác và cho trẻ
phát âm theo cô nhiều lần.
17


Ngoài ra khi nắm được nhu cầu, hứng thú, khả năng của từng trẻ để có cách
giảng dạy phù hợp, và chính sự khác nhau đó địi hỏi tơi phải tạo cho trẻ có nhiều cơ
hội để học tìm hiểu thực tế. Tạo môi trường trong lớp học và tận dụng tất cả khơng
gian trong và ngồi lớp học nhằm tạo điều kiện cho trẻ được học, được trải nghiệm
được khám phá mọi lúc mọi nơi.
Tôi tự thiết kế kế hoạch giảng dạy để trẻ đạt kết quả tốt nhất căn cứ vào khả
năng nhu câu học tập, kinh nghiệm sống của trẻ để xác định mục tiêu với từng độ tuổi
khác nhau. Căn cứ vào khả năng, nhu cầu học tập, kinh nghiệm sống của trẻ để xác
định mục tiêu, nội dung cụ thể trong từng hoạt động và đảm bảo tốt mục tiêu giáo dục
đề ra. Việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát

huy tính tích cực chủ đông, sáng tạo của trẻ trong quá trình tham gia các hoạt động
giáo dục tại trường. Việc sáng tạo trong việc làm đồ dùng, đồ chơi phong phú, đa dạng
giàu tính giáo dục và thẩm mỹ.Trẻ sẽ tích cực, chủ động tham gia các hoạt động, làm
việc theo nhóm để được trải nghiệm, trao đổi, chia sẻ và trình bày ý kiến của mình; biết
suy nghĩ và vận động những điều đã học vào thức tế cuộc sống, giải quyết các tình
huống mà trẻ gặp phải…Từ đó trẻ mạnh dạn, tự tin, tích cực, chủ động, tự do, sáng tạo,
thích thú tìm tịi, khám phá trong quá trình tham gia các hoạt động giáo dục của trường,
ở lớp.
Khoảng thời gian này trẻ đang dần hồn thiện về bộ máy phát âm, chính vì vậy
phải tăng cường khả năng diễn đạt cho trẻ, tôi ln ln chú ý lắng nghe trẻ thể hiện
tình cảm suy nghĩ của mình. Tơi đã áp dụng các “Bài tập” để dạy trẻ nói chuyện lưu
lốt hơn theo các mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Và kịp thời chỉnh
sửa các lỗi dùng từ hoặc phong cách không hợp lý. Mới đầu tôi hướng dẫn trẻ “Tự giới
thiệu về mình, về gia đình mình”. Sau đó tơi dạy trẻ sử dụng các ngơn từ trong giao
tiếp hàng ngày như: Cảm ơn, xin lỗi, chào cô, các bạn, người lớn tuổi..., tập cho trẻ
thành phản xạ nói tự nhiên. Và từ đó trẻ có thể thể hiện bản thân như: Hát, đọc thơ
những bài cô đã dạy.
Qua những cách làm trên tôi thấy vốn từ của trẻ phát triển phong phú hơn, các
cháu mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp
Trong q trình chăm sóc giáo dục trẻ tôi đã áp dụng biện pháp phân loại trẻ,
dựa vào khả năng của trẻ, mà tôi thấy khả năng diễn đạt của trẻ lớp tôi rất tốt, vốn từ
của trẻ phát triển, những trẻ nhút nhát vốn từ ít đã nhiều lên trẻ mạnh dạn, tự tin trong
giao tiếp hơn với cô và các bạn.
3.6. Biện pháp 6: Phối kết hợp với phụ huynh
18


Như chúng ta đã biết môi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và nhà
trường vì vậy phụ huynh chính là một trong những nhân tố quyết định trong việc phát
triển ngôn ngữ của trẻ đồng thời phụ huynh cũng tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho

giờ hoạt động nhận biết tập nói để phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Vì đây là trẻ nhà trẻ, trẻ bắt đầu tập nói tơi trao đổi với phụ huynh về ý nghĩa
phát triển vốn từ cho trẻ và yêu cầu phụ huynh cùng phối hợp với cô giáo trong việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Đối với những cháu mới đi học vốn từ của trẻ còn hạn hẹp,
hơn nữa trẻ rất hay nói ngọng, nói lắp thì vai trị của phụ huynh trong việc phối hợp với
cô giáo trong việc trò chuyện với trẻ là rất cần thiết bởi nó giúp trẻ được vận dụng
những kiến thức đã học vào cuộc sống của trẻ, trẻ được giao tiếp, được sửa âm, sửa
ngọng. Nhận thức rõ về điều này ngay từ đầu năm học tôi đã đưa ra kế hoạc để tuyên
truyền cho phụ huynh thấy rõ được tầm quan trọng của việc giúp trẻ phát triển ngôn
ngữ.
Tôi thường trao đổi với phụ huynh về giờ hoạt động nhận biết tập nói trên lớp
nhắc phụ huynh về nhà hỏi lại trẻ để trẻ trả lời lại hoặc kích thích để trẻ tư duy và nhắc
lại trẻ đã được thấy, nhìn những gì xảy ra vào ban ngày. Và ln mong muốn lắng nghe
những phản hồi của phụ huynh về trẻ để từ đó có những biện pháp hữu hiệu giúp trẻ
tích cực tham gia hoạt động nhận biết.
Đồng thời hàng tháng, hàng t̀n tời đều có kế hoạch cụ thể của trẻ ở trên lớp và
trên bảng tuyên truyền của lớp để phụ huynh nắm rõ lịch học của con ở lớp và phối
hợp với giáo viên để rèn thêm vốn từ cho con khi ở nhà.
Huy động phụ huynh ủng hộ, đóng góp nguyên vật liệu: Vỏ hộp, vỏ chai, xốp…
Vì vậy phụ huynh đã đóng góp và sưu tầm để phục vụ các hoạt động ở lớp thêm phong
phú.
Có thể nói cơng tác tun truyền, trao đổi thường xuyên với phụ huynh là một
việc làm thiết thực và quan trọng trong việc giúp trẻ phát triển vốn từ.
C. KẾT LUẬT – KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Sau khi áp dụng “Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 24- 36 tháng lớp
D1 thông qua hoạt động nhận biết” trong cả năm học tơi thấy có những chủn biến
rõ rệt, phần lớn số trẻ trong lớp đã có một số vốn từ rất khá, các cháu nói năng mạch
lạc, rõ ràng được thể hiện như sau:
19



- Trẻ mạnh dạn, tự tin hơn trong khi giao tiếp.
- Trẻ khi giao tiếp biết nói đủ câu hồn chỉnh.
- Trẻ khơng cịn nói ngọng, nói lắp nữa.
Ngơn ngữ của trẻ đã phong phú hơn và trẻ đã biết vận dụng vốn từ vào cuộc
sống hàng ngày.
Bằng một số kinh nghiệm của mình mà tơi đã áp dụng trong việc phát triển ngôn
ngữ của trẻ lứa tuổi nhà trẻ trong năm học vừa qua và kết quả đạt được như sau:
Đầu năm
T
T

Nội dung
khảo sát

Đạt
TS
trẻ

Cuối năm

Không đạt

Tỷ lệ TS
%
trẻ

Đạt


Không đạt

Tỷ lệ
%

TS
trẻ

Tỷ lệ
%

TS
trẻ

Tỷ lệ
%

1

Trẻ hứng thú với
hoạt động nhận
biết

5

20

20

80


24

96

1

4

2

Trẻ trả lời được
các câu hỏi theo
u cầu của cơ

1

4

24

96

22

88

3

12


3

Trẻ nói, nhớ được
đặc điểm, cơng
dụng của đối
tượng theo u
cầu của cơ

2

8

23

92

23

92

2

8

4

Trẻ nói rõ ràng,
khơng ngọng,
khơng nói lắp


1

4

24

96

21

84

4

16

“Phát triển vốn từ” cho trẻ ở trường Mầm Non là vấn đề rất quan trọng và cần
thiết, mức độ phát triển ngơn ngữ của trẻ cịn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
20


Gây hứng thú giúp trẻ nhà trẻ 24 – 36 tháng tuổi học tốt hoạt động nhận biết tập
nói địi hỏi người giáo viên phải yêu nghề, mến trẻ, tư duy, sáng tạo đờng thời phải
kiên trì, bền bỉ để ln ln tạo hứng thú kích thích tính tị mị ham hiểu biết, thu hút
trẻ trong giờ hoạt động nhận biết tập nói thì mới đạt kết quả cao.
Bản thân thơi đã tìm ra được các biện pháp để giúp trẻ phát triển vốn từ thông
qua hoạt động nhận biết tập nói. Phụ huynh cũng đã từng bước hiểu được tầm quan
trọng về việc cho trẻ đến trường và phối hợp với giáo viên phát triển vốn từ cho trẻ tai
gia đình

2. Khuyến nghị
- Kiến nghị với Phịng GD & ĐT thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề, các
lớp tập huấn, tổ chức các nội dung thi dạy… để bồi dưỡng về chuyên môn cho giáo
viên.
- Khuyến khích giáo viên thi đua dạy tốt hoạt động nhận biết tập nói, viết sáng
kiến kinh nghiện để giáo viên trong trường học hỏi lẫn nhau.
- Tiếp tục cho giáo viên đi thăm quan môi trường sư phạm và các tiết dạy mẫu ở
trường bạn để học hỏi kinh nghiệm.
- Tổ chức các chuyên đề, tổ chức thao giảng, tổ chức sinh hoạt chuyên đề để
giáo viên được cập nhật, tiết thu những kiên thức mới nhất phục vụ cho công tác giảng
dạy.
- Đầu tư kinh phí, thời gian đồng thời khuyến khích giáo viên tích cực làm đồ
dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động nhận biết và các hoạt động khác.
- Tích cực học tập, học hỏi để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
- Sưu tầm, nghiên cứu để tìm những hình thức tổ chức, biện pháp dạy học phù
hợp với mỗi tiết dạy và phù hợp với trẻ
- Kết hợp với phụ huynh để có biện pháp giáo dục trẻ tốt nhất ở gia đình và nhà
trường.
Trên đây là một số biện pháp tôi áp dụng nhằm giúp trẻ 24 – 36 tháng tuổi
phát triển vốn từ thông qua hoạt động nhận biết và đạt kết quả rất tốt. Trong quá
trình thực hiện đề tài này tôi khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được
sự đóng góp ý kiến của các cơ giáo, của BGH, để đề tài này của tôi được hoàn thiện
hơn và rút kinh nghiệm cho qúa trình giảng dạy những năm học sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
21


XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác
Tác giả
Nguyễn Thị Nhung

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………...............................................................................................................................
.
Chủ tịch hội đồng
22


(Ký đóng đấu)

23



×