Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 36 tháng thông qua môn nhận biết tập nói

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.21 KB, 27 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN.
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24- 36 tháng
thông qua môn nhận biết tập nói.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ.
3. Tác giả:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thế

Giới tính: Nữ

- Sinh ngày 18 tháng 02 năm 1975.
- Trình độ chuyên môn: Đại học Mầm non.
- Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác. Trường Mầm non Cộng Hòa 2
- Điện thoại: 01699416255.
4. Đồng tác giả: Không.
5. Chủ đầu tư sáng kiến: Trường Mầm non Cộng Hòa 2 – Thị xã Chí Linh –
Tỉnh Hải Dương – Điện thoại. 03203883657.
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Mầm non Cộng Hòa 2 – Thị xã
Chí Linh – Tỉnh Hải Dương – Điện thoại. 03203883657.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, trường, lớp học, trẻ.
8.Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Từ tháng 9/ 2013 đến 2/2015

HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Thế.



TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Từ thực tiễn trong những năm học gần đây, bậc học Mầm non đang tiến
hành đổi mới, chương trình giáo dục trẻ mầm non trong đó đặc biệt coi trọng
việc tổ chức các hoạt động phù hợp sự phát triển của từng cá nhân trẻ, khuyến
khích trẻ hoạt động một cách chủ động, hồn nhiên. Sự lĩnh hội ngôn ngữ là rất
cần thiết cho việc phát triển tình cảm, xã hội và nhận thức của trẻ. Sự phát triển
ngôn ngữ của trẻ ảnh hưởng đến khả năng học tập của trẻ trong trường tiểu học,
trung học và cả trong tương lai. Tuy nhiên trên thực tế trẻ 24-36 tháng ngôn
ngữ của trẻ còn non nớt, vụng về. từ ngữ phát âm còn chưa chuẩn. Vì vậy tôi đã
chọn “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24- 36 tháng thông qua
môn nhận biết tập nói” để nghiên cứu.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.
2.1. Để áp dụng sáng kiến cần những điều kiện sau.
- Có đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, lớp học, trẻ.
- Giáo viên nhiệt tình, tâm huyết và đặc biệt phải có trình độ chuyên môn trên
chuẩn trở lên.
2.2. Để nghiên cứu và áp dụng sáng kiến từ thời điểm từ tháng 9/2013 đến
tháng 2/2015 tại lớp nhà trẻ 24 – 36 tháng mà tôi đang phụ trách
3. Nội dung sáng kiến. Trong nội dung sáng kiến đã chỉ ra những việc làm
được và chưa làm được trong năm học trước, qua đó đã tìm tòi, nghiêm cứu ra
những biện pháp mới để đưa vào giảng dạy phù hợp và có hiệu quả.
- Biện pháp 1.Tạo môi trường nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ
- Biện pháp 2. Sưu tầm nguyên liệu để làm đồ dùng phục vụ tiết dạy
- Biện pháp 3. Dạy trẻ nhận biết tập nói trên tiết học.
- Biện pháp 4. Lồng ghép tích hợp mọi lúc, mọi nơi.
- Biện pháp 5. Kết hợp với các bậc phụ huynh.
*/ Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến.Thông qua 5 biện pháp phù hợp với
trẻ 24-36 tháng, nhằm giúp trẻ sử dụng ngôn ngữ để thiết lập mối quan hệ và
giao tiếp với người khác, để tạo dựng tri thức và để học tập.

2


*/ Khả năng áp dụng sáng kiến. Biện pháp này có thể triển khai và áp dụng
rộng rãi ở tất cả các trường mầm non trong toàn Thành phố, Thị xã.
Cách thức áp dụng. Trong mỗi biện pháp tôi đều trình bày rất chi cách áp
dụng sáng kiến giúp giáo viên có thể dễ dàng thực hiện. Để áp dụng có kết quả
cao đầu tiên giáo viên phải tạo môi trường cho trẻ hoạt động. Muốn tiết dạy đạt
được những thành công như mong đợi, đòi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình ,
sưu tầm những nguyên vật liệu làm đồ dùng phục vụ tiết dạy nắm chắc phương
pháp dạy trẻ trên tiết học. và biết lồng nghép tích hợp mọi lúc, mọi nơi. Và đặc
biệt biết kết hợp với các bậc phụ huynh nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
*/Lợi ích của sáng kiến. Giúp giáo viên mầm non có hiểu biết đầy đủ hơn về
phương pháp dạy học trong giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Giúp trẻ được học tập trong môi trường thân thiện, phương pháp giảng dạy
tích cực, cởi mở và thân quen gần gũi.
Tăng cường nhận thức của các bậc phụ huynh, nâng cao ý thức trách nhiệm
cùng kết hợp với giáo viên và nhà trường giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
4. Khẳng định giá trị, kết quả của sáng kiến.
Sau khi áp dụng sáng kiến đã đem lại hiệu quả thiết thực đó là.
+ Giáo viên có thể áp dụng những phương pháp một cách linh hoạt và sáng
tạo trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động có tính tích hợp các
nội dung giáo dục để phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng một cách có
hiệu quả.
+ Đa số trẻ đã có kiến thức, kỹ năng được nghe lời nói, được bắt chước lời nói
và được chủ động nói. Tự tin khi giao tiếp.
5. Đề xuất kiến nghị.
* Đối với cấp trường. Tạo mọi điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất. Tổ chức các
tiết dạy mẫu để cho tất cả các giáo viên được tham dự. bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên.

* Đối với phòng giáo dục. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn giúp giáo viên
năng cao trình độ năng lực, sư phạm.Thường xuyên tổ chức chuyên đề phát
triển ngôn ngữ cho giáo viên tham dự.
3


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cánh nảy sinh sáng kiến.
Bác Hồ kính yêu của chúng ta dạy: “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời
và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn, tôn trọng nó”. Trong
công tác giáo dục thế hệ Mầm non cho đất nước, chúng ta cần thấy rõ vai trò
của ngôn ngữ đối với việc giáo dục trẻ thơ. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một
trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục mần non, vì ngôn ngữ chính
là công cụ để trẻ nhận thức và giao tiếp góp phần quan trọng hình thành nhân
cách cho trẻ. Mặt khác Ngôn ngữ còn là một công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày
tỏ những nguyện vọng của mình, từ khi còn rất nhỏ để người lớn có thể chăm
sóc, điều khiển, giáo dục trẻ là một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào
mọi hoạt động hình thành nhân cách trẻ. Môn nhận biết tập nói là môn học
quan trọng nhất trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trên thực tế trẻ 24- 36
tháng đang tập nói và tập giao tiếp đa số trẻ đã nói được, nhưng trẻ nói còn
chưa đúng từ, câu nói còn ngắn chưa chuyển tải được nội dung trẻ cần nói. Qua
rất nhiều năm dạy trẻ ở lứa tuổi 24 – 36 tháng tôi luôn trăn trở làm như thế nào
để rèn luyện, phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất.Vì vậy tôi mạnh dạn
lựa chọn sáng kiến. “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua
môn nhận biết tập nói” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.1. Đối tượng nghiên cứu.
Được áp dụng hàng ngày vào lớp nhà trẻ 24 – 36 tháng tôi phụ trách và thấy
rất có hiệu quả.
1.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài này được nghiên cứu tại trường Mầm non nơi tôi đang công tác.

1.3. Mục đích nghiên cứu.
* Đối với trẻ. Làm tăng vốn từ cho trẻ, tăng cường khả năng diễn đạt, rèn khả
năng phát âm chuẩn cho trẻ, phát triển ngôn ngữ, trẻ tự tin khi giao tiếp đồng
thời phát triển toàn diện 5 mặt giáo dục: “Đức – Trí – Thể - Mỹ - Lao”.
*Đối với giáo viên. Giúp giáo viên nắm vững phương pháp, nhằm nâng cao
khả năng dạy trẻ phát triển ngôn ngữ, qua đó giáo viên tích cực tìm tòi sáng
4


tạo, biết lồng nghép hợp môn nhận biết tập nói vào các môn học khác một cách,
linh hoạt. Tiếp cận phương pháp hiện đại để dạy trẻ và đạt được kết quả như
mong đợi.
* Đối với phụ huynh. Giúp các bậc phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng
của môn nhận biết tập nói và kết hợp cùng cô giáo thống nhất phương pháp dạy
trẻ và ủng hộ nguyên vật liệu để làm đồ dùng, đồ chơi nâng cao chất lượng
môn học một cách tốt nhất.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài đồng thời tham khảo một số kinh
nghiệm của bạn bè đồng nghiệp.
* Phương pháp khảo sát thống kê.
Điều tra, khảo sát, phân tích đánh giá số liệu, những vấn đề thu thập được để
đề ra những biện pháp áp dụng vào thực tế nhóm lớp.
*Phương pháp thực hành.
Cho trẻ trực tiếp tham gia vào các hoạt động.
* Phương pháp so sánh đối chứng.
Thống kê kết quả của năm học trước. sau khi áp dụng đề tài so sánh kết quả
với năm học sau
* Phương pháp tổng kết đúc rút kinh nghiệm.
Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, áp dụng các biện pháp để phát triển ngôn ngữ

cho trẻ 24-36 tháng.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề.
Ngôn ngữ giúp trẻ bày tỏ ý kiến, đặt câu hỏi, phân loại và phát triển tư duy
tạo nên cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai, Vygotsky đã nhấn mạnh
rằng ngôn ngữ nói rất quan trọng trong việc giải quyết nhiệm vụ khó khăn, tạo
mối quan hệ xã hội và kiểm soát hành vi của những trẻ khác cũng như hành vi
của bản thân.Trong chương trình giáo dục trẻ 24 - 36 tháng việc hướng dẫn trẻ
tập nói vô cùng quan trọng và cần thiết, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, phát âm
chuẩn tiếng mẹ đẻ. Nhận biết tập nói giúp trẻ được tập nói nhiều, tập phát âm
5


từ 1,2 từ đến nhiều từ. Nhận biết tập nói, giúp trẻ vừa nhận biết được những gì
xung quanh gắn liền với cuộc sống hàng ngày của trẻ, vì vậy kích thích trẻ tập
nói, nói được nhiều từ hơn. Thì môn nhận biết tập nói là môn học giúp trẻ nhận
biết và tập nói về tên gọi và một số đặc điểm nổi bật của các đối tượng gần gũi
quanh trẻ, để tăng thêm vốn từ và mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh.
Nhận thấy được tầm quan trọng của của vấn đề trên tôi đã suy nghĩ trên thực tế
giảng dạy để tìm ra biện pháp thực hiện đề tài của mình.
3. Điều tra thực trạng khi chưa áp dụng sáng kiến.
Môn nhận biết tập nói trong trường mầm non không còn là mới lạ. Qua giảng
dạy ở các giờ nhận biết tập nói tôi thấy còn có những thuận lợi và khó khăn
như sau.
3.1. Thuận lợi.
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, ban giám hiệu nhà trường.
- Bản thân tôi đã được đi dự lớp tập huấn chuyên đề phát triển ngôn ngữ, luôn
nhiệt tình trong công tác, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, mến trẻ
không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm hơn
nữa được phâm công dạy ở khu trung tâm của trường nên có tương đối đầy đủ
đồ dùng, trang thiết bị cho trẻ hoạt động.

- Là lớp nhà trẻ 24 – 36 tháng nhưng các cháu đều nói tương đối rõ câu, từ và
các cháu đều khỏe mạnh, nhanh nhẹn khi giao tiếp.
3.2. Khó khăn.
- Đồ dùng phục vụ cho hoạt động dạy nhận biết tập nói cho trẻ, còn nhiều hạn
chế, đã có một số tranh nhận biết tập nói nhưng chủ yếu là tranh vẽ, dễ làm
cho trẻ mau chán. Có một số loại hoa quả, con vật bằng nhựa, giòn dễ vỡ
hỏng.Vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập của trẻ.
- Thời gian ở lớp nhiều song phân bố lịch theo thời gian biểu đều cho các môn
học nên chưa có điều kiện nghiên cứu, tìm tòi đi sâu đầu tư cho môn nhận biết
tập nói nhiều. Bản thân là người không hiểu nhiều về công nghệ thông tin, đặc
biệt là khai thác triệt để công nghệ thông tin vào công tác soạn giảng.

6


- 95% phụ huynh làm nghề nông, tính chất công việc bận rộn nên thường
không hay để ý đến con, ỷ nại vào cô giáo chưa thực sự quan tâm đến việc học
của con em mình.
- Vốn từ của trẻ còn hạn chế. là độ tuổi còn non nớt lại không cùng tháng tuổi,
các cháu bắt đầu đi học còn quấy khóc nhiều, chưa quen với cô và các bạn,
chưa thích nghi với điều kiện sinh hoạt và các hoạt động của lớp. Một số trẻ
hiếu động và nghịch ngợm chưa chú ý vào giờ học, tư duy của trẻ còn hạn chế,
mau nhớ nhưng rất nhanh quên, thích học nhưng lại nhanh chán. mỗi cháu đều
có sở thích khác nhau.
Từ những mặt còn hạn chế trên đã ảnh hưởng đến việc dạy môn nhận
biết tập nói. Trước khi vào nghiên cứu đề tài này tôi đã khảo sát tình hình thực
tế lớp tôi trong năm học trước như sau.
* Kết quả khảo sát. (Phụ lục 2)
Tổng
Trẻ nói đủ câu Trẻ nói chưa đủ câu Trẻ nói ngọng

Năm học
Trẻ
%
Trẻ
%
Trẻ
%
số trẻ
2013- 2014
25
5
20%
10
40
10
40
Nhìn vào bảng trên cho thấy kết quả trẻ nói đủ câu chỉ có 5 trẻ đạt chiếm
20%, trẻ chưa nói đủ câu là 10 chiếm 40% và trẻ nói ngọng là 10 chiếm tới
40%.Từ kết những kết quả trên tôi thấy đa số trẻ ngôn ngữ còn kém vì vậy tôi
đã xác định và tìm ra những biện pháp tốt nhất, nhằm khắc phục những tồn tại
của năm học trước, để nâng cao chất lượng “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ
thông qua môn nhận biết tập nói” như sau.
4. Các biện pháp thực hiện.
4.1. Biện pháp 1: Tạo môi trường nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Khi tổ chức cho trẻ nhận biết tập nói, tôi cho trẻ trực tiếp xem tranh, lật mở
sách xem những hình ảnh tôi thấy tranh ảnh kích thích trẻ nói, gọi tên những gì
trẻ nhìn thấy được.
Ví dụ. Tôi làm một số quyển tranh theo chủ đề, đến chủ đề nào tôi cho trẻ tự
lật mở tranh và khám phá, trẻ xem rất hứng thú.


7


Vì vậy tôi tạo ra những góc xem tranh hợp lý để dạy trẻ nhận biết tập nói,
Thông qua xem tranh, tôi thấy trẻ nói được rất nhiều, tăng sự hiểu biết của
mình như. tên con vật, đặc điểm của chúng. Ở đây tôi không những dạy trẻ phát
triển ngôn ngữ mà còn phát triển kỹ năng quan sát, kỹ năng xem sách, lật sách
cho trẻ.
4.2. Biện pháp 2. Sưu tầm nguyên liệu để làm đồ dùng phục vụ tiết dạy.
Đồ dùng là phương tiện không thể thiếu trong quá trình dạy học. trên thực tế
không phải đồ dùng nào cũng có thể mua được vì do điều kiện kinh tế không
cho phép do đó giáo viên phải tự làm tự sưu tầm các đồ dùng. Đó cũng là
nhiệm vụ quan trọng của công tác giáo dục, có ý nghĩa cả mặt sư phạm lẫn kinh
tế. Để giờ học đạt hiệu quả cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt tôi luôn cố gắng
làm những đồ chơi sinh động, thu hút trẻ đảm bảo tính thẩm mỹ mức độ an
toàn khi sử dụng. nguyên liệu sẵn có ở địa phương Nhiều đồ dùng đồ chơi rất
đơn giản dễ tìm kiếm, có thể tận dụng những vỏ hộp sữa, len vụn, xốp màu, đĩa
hỏng…..
Ví dụ 1. Tiết nhận biết. Con gà. Tôi sử dụng len màu vàng cộn thành hình
con gà, dùng xốp đen, xốp vàng cắt chi tiết mắt, chân, mỏ tạo những con gà
trông rất ngộ nghĩnh, đẹp mắt và hấp dẫn trẻ.
Ví du2. Tôi dùng một thùng cát tông xung quanh chiếc hộp, tôi dùng bút màu
vẽ về những đối tượng để trẻ nhận biết tập nói như. Làm những con vật. con gà
trống, con gà mái. Làm các loại quả như quả cam. Quả chuối….để trẻ nhận biết
về các đối tượng trên và kết hợp phát triển vận động bằng cách dùng một tấm
bìa cứng vẽ thêm chi tiết tạo thành dòng suối cho trẻ bật qua dòng suối. Với
hoạt động này tôi thấy trẻ rất hứng thú tham gia, vừa cung cấp đầy đủ vốn từ lại
vừa phát triển vận động cho trẻ.
Ngoài ra tôi còn làm một số đồ dùng trực quan để phục vụ tiết dạy như; dùng
xốp cứng gọt tròn và dùng vải bọc thành một số loại quả. Ngoài ra tôi tận dụng

những chiếc đĩa hỏng, những lọ sữa và dùng xốp màu, keo dính khối gỗ làm

8


thành những con vật như, con lợn, con ong, con gấu, búp bê, con lật đật, con
thỏ, con cá …..
Đồ chơi tự tạo H2
Đồ chơi tự tạo H3
Đồ chơi tự tạo H4
Đồ chơi tự tạo H5.
Đồ chơi tự tạo H6.
Khi chuẩn bị dạy tiết nhận biết tập nói về “Các loại hoa, quả” Tôi dùng xốp
cắt thành những cánh hoa, nhụy hoa sau đó dùng keo gắn thành những bông
hoa và dùng dây thép luồn vào nhụy hoa tạo thành những bông hoa. Dùng xốp
màu cắt thành những quả như quả nho, quả cam…….dùng keo dính vào mặt
đĩa tạo thành một đĩa hoa quả đủ màu sắc trông rất đẹp mắt.
Đồ chơi tự tạoH7.
* Với loại đồ dùng này không những mang cho trẻ những đồ dùng đẹp mắt,hấp
dẫn mà nó còn kích thích ngôn ngữ nói ở trẻ.
4.3. Biện pháp 3: Dạy trẻ nhận biết tập nói trên tiết học.
Trên tiết học (hoạt động học) là hoạt động đóng vai trò chủ đạo trong đó
trẻ có thể được cảm nhận và tìm hiểu thế giới xung quanh, tìm hiểu thế giới
một cách có tổ chức, khoa học, theo một chương trình đã được nghiên cứu có
tính hệ thống, nhưng giáo viên cần nghiên cứu, tìm tòi để đưa những biện pháp,
sáng tạo, phù hợp, trong đó phát triển ngôn ngữ là hoạt động chính. nhiệm vụ
nhận biết tập nói là các nhiệm vụ cơ bản của tiết học. Giáo viên dạy trẻ nói
những câu từ đơn giản đến phức tạp. Tôi xin trình bày một giáo án cụ thể. (Phụ
lục 4)
4.3.1. Hoạt động gây hứng thú.

9


Để tìm được cách vào bài hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của trẻ, đòi hỏi
người giáo viên hiểu được tâm lý của trẻ, có năng lực sư phạm, có thủ thuật và
có phong cách lên lớp, không nên áp đặt một thủ thuật, mà luôn thay đổi hình
thức gây bất ngờ thu hút sự chú ý của trẻ.
Ví dụ 1. Tiết nhận biết tập nói : Con cua, con tôm. Khi vào bài tôi thay đổi
bằng hình thức vào bài bằng cách cho trẻ đến xem múa rối nước, tôm cua giới
thiệu về mình và đồng thời hỏi trẻ. Các bạn có biết tôi là ai không ? Trẻ vừa
xem vừa nói tên con vật.
Ví dụ 2. Chủ đề « Những con vật đáng yêu » Chủ đề nhánh : Những con vật
nuôi trong gia đình. Tiết nhận biết tập nói « Con gà trống, gà mái, con vịt ».
Khi vào bài. Cô sẽ cho trẻ đi thăm trang trại chăn nuôi, trẻ vừa xem vừa gọi tên
con vật trong bài dạy và cô dẫn dắt vào bài.
Ví dụ 3. Tiết nhận biết tập nói : Hoa hồng hoa cúc. Tôi tổ chức cho trẻ đến
thăm vườn hoa, trẻ vừa xem vừa nói tên các loại hoa.
Ví dụ 4. Với tiết : Nhận biết quả cam, quả táo. Tôi gây hứng thú bằng cách
đóng vai là người dẫn chương trình «Thi xem ai thông minh hơn »Phần 1. Trò
chơi. Đố bé biết. Bé đang học chủ đề gì ? Cô trò truyện với trẻ và dẫn dắt vào
bài.
Ví dụ 5. Tiết nhận biết tập nói rau bắp cải – xu hào tôi gây hứng thú vào bài
bằng cách cho trẻ xem chương trình « Du lịch qua màn ảnh nhỏ » Đến thăm
vườn rau có rất nhiều loại rau, cô cho trẻ kể tên các loại rau và cô dẫn dắt vào
bài.
4.3.2. Quan sát đàm thoại.
Để trẻ hiểu sâu hơn về những con vật, đồ vật, cỏ, cây, hoa lá ... và ngôn ngữ
phát triển thì bước quan sát đàm thoại là bước vô cùng quan trọng.
Khi cho trẻ quan sát các con vật, đồ vật hay một đối tượng nào đó, cô cần
thay đổi các hình thức bất ngờ mỗi lần quan sát con vật, đồ vật nào đó cho phù

hợp và để trẻ hứng thú vào bài, hơn nữa để phát huy tính tích cực của trẻ cô

10


không nên nói ngay tên gọi, đặc điểm các con vật và sử dụng những dạng câu
hỏi khác nhau và nên dùng những câu hỏi mở để hỏi trẻ.
Ví dụ 1. Chủ đề « Những con vật đáng yêu » tiết nhận biết tập nói « Con
tôm con cua » Cô chỉ vào con tôm hỏi trẻ. Đây là con gì ?Ai biết càng tôm
đâu ?Tôm sống ở đâu ?Mắt tôm đâu ? Mỗi câu hỏi cô cho trẻ nhắc lại và cô
giáo dục trẻ biết bảo vệ nguồn nước.
Ví dụ 2. Trong tiết nhận biết tập nói » Con gà trống, gà mái, con vịt ». Đây là
con gì ? Con vịt có những bộ phận gì ? Ai lên chỉ mắt vịt nào ? Vịt đi được nhờ
có gì ? Chân vịt có gì nữa đây ? Mỗi câu hỏi cô cô đều cho trẻ được nói và cô
giáo dục trẻ hiểu về các đặc điểm đặc trưng của vịt. Cô gợi ý trẻ tìm bài hát nói
về con vịt và cùng hát. Đến khi quan sát con gà cô có thể sử dụng hình ảnh
động gà trống đi vào cất tiếng gáy »ò ó o Và cô đặt câu hỏi. Con gì đây nhỉ ?
Sau đó cô cho trẻ quan sát, gọi tên từng bộ phận của con gà.
Ví dụ 3. Tiết nhận biết tập nói « Máy bay » Sau khi ổn định tổ chức tôi đọc
câu đó và hỏi trẻ. Câu đố nói về cái gì ?Máy bay có gì ? Câu hỏi này đối với
lớp 24-36 tháng tuổi mới nghe thì cảm thấy rất trìu tượng xong những câu hỏi
mang tính mở rộng kiến thức như vậy, đã kích thích trẻ trả lời nhằm phát triển
tư duy và ngôn ngữ cho trẻ rất tốt.
4.3.3. Trò chơi luyện tập.
Trong phần củng cố ôn luyện cô cũng nên sử dụng nhiều hình thức khác nhau
phù hợp với tiết dạy.
Ví dụ 1. Tiết nhận biết tập nói « Con tôm con cua » Ở phần trò chơi luyện tập
cô có thể cho trẻ chơi 2 trò chơi.
Trò chơi 1.Thi xem ai chọn đúng : Cô nói tên con vật, trẻ chọn con vật dơ
lên.

Trò chơi 2. Giúp con vật về đúng nhà của mình.
Ví dụ 2. Chủ đề «Những con vật đáng yêu » Tiết nhận biết tập nói « Con gà
trống, gà mái, con vịt ». Ở phần trò chơi luyện tập cô có thể cho trẻ chơi trò
chơi. Cô gợi ý cho trẻ nhắc lại tên con gà trống, gà mái, con vịt sau đó cô chọn
11


hình thức đố trẻ con gì biến mất để cất con gà mái, con vịt đi. Còn lại con gà
trống cô gợi ý cho trẻ cùng cô hát tặng gà trống bài hát « Con gà trống » và cô
cùng trẻ vận động theo bài con gà trống.
Ví dụ 3. Với tiết : Nhận biết tập nói. Quả cam- quả táo, phần củng cố tôi sử
dụng powrpoint để cho trẻ chơi trò chơi ”Ai thông minh hơn”
Trong năm học vừa qua dạy trẻ phát triển ngôn ngữ trên tiết nhận biết tập
nói.Tôi đã học hỏi, tìm tòi và xây dựng được nhiều hình thức khác nhau, vẫn
đảm bảo phương pháp mà trẻ không bị nhàm chán. Các tiết học hấp dẫn trẻ
giúp trẻ hứng thú nói nhiều, tăng khả năng phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
4.4. Biện pháp 4. Lồng ghép tích hợp mọi lúc mọi nơi.
Với trẻ 24 – 36 tháng để phát triển ngôn ngữ được tốt qua hoạt động nhận
biết tập nói thì không chỉ dạy trẻ ở các giờ hoạt động, mà cần dậy trẻ phát triển
ngôn ngữ ở mọi lúc, mọi nơi như trong giờ đón trả, trả trẻ, hoạt động góc tôi
tận dụng thời gian trò chuyện cùng trẻ và lồng ghép tích hợp trong giảng dạy
cho trẻ là rất cần thiết, đặc biệt là chương trinh giáo dục trẻ nhà trẻ 24- 36 tháng
trẻ mới bắt đầu bước vào trường mần non, bắt đầu tiếp cận với chương trình
giáo dục. Lồng ghép tích hợp là hình thức cô rèn kỹ năng sống cho trẻ và dạy
cho trẻ biết bảo vệ môi trường là vô cùng quan trọng và cần thiết, xong công
việc thật không đơn giản, cô lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động để trẻ
thường xuyên được học tập và trẻ có cơ hội giao lưu thể hiện những điều mà trẻ
được trải nghiệm. Ngoài ra tiết nhận biết tập nói cô có thể tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường vào tiết dạy để trẻ trực tiếp thấy được việc cần thiết phải bảo
vệ môi trường như thế nào.

*Trò truyện với trẻ vào giờ đón trẻ. Bố mẹ đưa trẻ đến cô đón nhẹ nhàng, cô
nhắc trẻ chào cô, chào bố mẹ, cô hỏi trẻ,
+ Ai đưa con đi học?
+ Bố mua gì cho con đây?
+ Bố con tên là gì?
+ Bố con đi xe gì?Xe đạp ạ.
+ Xe đạp kêu như thế nào? kính koong ạ.
12


Khi cô đặt câu hỏi và trẻ mạnh dạn trả lời câu hỏi của cô có nghĩa là trẻ đã
tự tin vào giao tiếp, nhờ đó mà ngôn ngữ của được mở rộng và phát triển hơn.
*Trò truyện với trẻ thông qua giờ ăn. Khi vào giờ ăn cô hỏi trẻ. Hôm nay con
ăn cơm với gi? Trong thịt chứa chất gi? Đậu chứa chất gì? Cà chua chứa chất
gì?Rau chứa chất gì?Sau đó cho trẻ nhắc lại.
Trong giờ ăn cô dạy trẻ nhận biết và tập nói nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ
tôt hơn, khắc sâu vào trí nhớ của trẻ, khắc sâu được những suy nghĩ trẻ nói
chuẩn hơn.
*Trò truyện với trẻ thông hoạt động góc. Khi trẻ họat động góc tôi đến gần hỏi
trẻ. Con đang làm gì? Chơi với đồ chơi gì? Đồ chơi màu gì?
*Lồng ghép kỹ năng sống, bảo vệ môi trường.
Ví dụ. Trong tiết nhận biết tập nói. Qủa cam – Qủa chuối.
Cô lồng ghép tích hợp kỹ năng sống cần thiết, bảo vệ môi trường, vệ sinh cá
nhân cho trẻ như sau. Trước khi nhận các con phải biết khoanh tay xin và biết
cám ơn, trước khi ăn con phải biết rửa tay sạch sẽ, biết mời người lớn. Muốn ăn
được thì phải bóc vỏ bỏ hạt, vỏ và hạt phải biết vứt thùng rác không vứt bừa bãi
để giữ cho môi trường sống luôn sạch đẹp. Cô dạy trẻ tập nói để trẻ nhớ nhằm
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
*Lồng ghép tiết kiệm năng lượng – Phòng tránh tai nạn thương tích.
Hiện nạy nguồn năng lượng ngày càng cạn kiệt, vì vậy việc tích hợp tiết

kiệm năng lượng hiệu quả trong trường mần non cũng là việc làm vô cùng cần
thiết và cấp bách. Việc đưa tích hợp sử dụng năng lượng và phòng tránh tai nạn
thương tích, vào chương trình từ khi trẻ bước vào trường, giúp trẻ ý thức được
vì sao phải tiết kiệm năng lượng và phòng tránh tai nạn thương tích như thế nào
cho phù hợp mà không bị gò ép.
Ví dụ1. Chủ đề “Gia đình”Dạy trẻ nhận biết tập nói. Ti vi – Quạt điện – Tủ
lạnh. Cô đưa ti vi hỏi trẻ. Đây là cái gì? Đây là ti vi. Cô hỏi trẻ. Xem xong ti vi
con phải làm gi? Tắt ti vi. Cô phải nhắc trẻ, dùng điều khiển để tăt, nếu trẻ chưa
làm được có thể nhờ người lớn làm giúp, vì trẻ 24 -36 tháng còn nhỏ. Cô nhắc

13


trẻ không được tự ý cắm vào ổ điện và tránh xa dây điện. Cô vừa dạy trẻ nói
vừa giải thích cho trẻ hiểu đó là một cách tiết kiệm năng lượng hiệu quả.
Ví dụ2. Dạy trẻ nhận biết tập nói về cái quạt điện. Cô cho trẻ nói. Đây là quạt
điện. Cô nhắc nhở trẻ tắt quạt khi không sử dụng và không được cho sờ tay vào
khi quạt đang quay. Cô vừa giáo dục vừa dạy trẻ nói để phát triển ngôn ngữ
Khi dạy trẻ nhận biết tập nói về tủ lạnh cô hỏi trẻ. Lấy đồ xong phải làm gi?
Trẻ trả lời. Đóng tủ lạnh.
Như vậy khi cô dạy trẻ nhận biết tập nói, cô lồng ghép tích hợp tiết kiệm
năng lượng và phòng tránh tai nạn thương tích, nhằm cung cấp kiến thức về
cách tiết kiệm năng lượng và phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ
*Lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu theo mùa.
Thông qua môn nhận biết tập nói có thể lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu
theo mùa.
Ví dụ. Chủ đề “Mùa hè của bé” Tiết kể về một số hoạt động trong mùa hè. Cô
hỏi trẻ về thời tiết mùa hè. Mùa hè con được đi đâu?Thời tiết mùa hè thế nào?
Cô vừa dạy trẻ nói đồng thời giáo dục trẻ biết giữ gìn sức, bảo vệ sức khỏe khi
thời tiết thay đổi. đội mũ che ô khi đi ra đường. mặc quần áo phù hợp theo mùa.

Như vậy phát triển ngôn ngữ cho trẻ không chỉ ở trên tiết nhận biết tập nói
mà còn dạy trẻ ở mọi lúc, mọi nơi, ngoài ra cô có thể tích hợp bảo vệ môi
trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm. Biến đổi khí hậu theo mùa. Có tích hợp
được vào môn học nhằm mở rộng kiến thức cho trẻ, trẻ được nói nhiều hơn
giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, trẻ hứng thú học bài và trả lời được các câu hỏi
của cô tuy nhiên trẻ 24 – 36 tháng còn rất nhỏ nên mới đầu cô dạy trẻ sử dụng
những ngôn từ trong giao tiếp hàng ngày như cảm ơn, xin lỗi, chào cô, các bạn,
người lớn tuổi... Tập cho trẻ phản xạ với tự nhiên. Qua những cách tập nói như
vậy tôi đã thấy trẻ mạnh dạn tự tin hơn trong giao tiếp giữa cô với trẻ và giữa
trẻ với trẻ. Đặc biệt khi dạy trẻ nhận biết tập nói cô phải đặt biệt chú ý đến trẻ
nhút nhát, tạo ra những tình huống hấp dẫn để trẻ tự tin lên khi giao tiếp, hòa
đồng với các bạn, thích học, thích nói nhiều hơn và chất lượng của môn học
được nâng lên rõ rệt.
14


4.5. Biện pháp5. Kết hợp với các bậc phụ huynh.
Gia đình là cái nôi của xã hội, giáo dục trong gia đình là yếu tố quan trọng
không thể thiếu trong việc hoàn thiện nhân cách, đặc biệt là ngôn ngữ cho trẻ.
Do vậy ngoài việc giáo dục ở trường tôi còn tuyên truyền phối kết hợp với các
bậc phụ huynh phát triển ngôn ngữ ở ngay trong gia đình trẻ.

Thường xuyên

gặp gỡ trò chuyện về tình hình hoạt động của trẻ qua đó phụ huynh nắm bắt
được nội dung chương trình giáo dục trẻ. Để phối hợp cùng giáo viên phụ
huynh thường xuyên dạy tập nói cho trẻ, lắng nghe trẻ nói và trả lời câu hỏi của
trẻ, hàng ngày dành thời gian trò chuyện cùng trẻ, cho trẻ tiếp xúc nhiều hơn
với các sự vật hiện tượng xung quanh.
Ví dụ 1. Trong bữa ăn cơm hàng ngày phụ huynh có thể yêu cầu trẻ mời bố

mẹ ăn cơm. Ngoài ra phụ huynh đặt câu hỏi để trẻ trả lời. Con ăn cơm với gì?
Đây là rau gì?
Ví dụ 2. Những buổi cho trẻ đi chơi yêu cầu trẻ nói tên những nơi trẻ được đi,
chơi những dồ chơi gì?...
Ngoài ra để tiết dạy “Nhận biết tập nói” của trẻ có chất lượng hơn cô giáo
cần phối hợp với các bậc phụ huynh đầu tư thêm kinh phí để mua đồ dùng đồ
chơi phục vụ tiết dậy. Có như vậy ngôn ngữ của trẻ mới được hoàn thiện và
trong sáng.
5. Kết quả đạt được.
Sau khi áp dụng những biện pháp mà tôi đã chia sẻ với mục đích phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng. Sau khi thực hiện các biện pháp tôi đã thu được
kết quả như sau.
*Về cơ sở vật chất.
- Tôi đã có thêm nhiều đồ dùng sử dụng trong môn nhận biết tập nói.
- Ban giám hiệu và phụ huynh đã đầu tư, ủng hộ một số kinh phí để mua sắm
thêm đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho tiết dạy. Đặc biệt là đồ dùng phục vụ
cho môn nhận biết tập nói.
* Về giáo viên.

15


- Sau khi nghiên cứu đã giúp tôi hiểu sâu hơn về bộ môn nhận biết tập nói.
Nắm chắc phương pháp dạy của tiết. Nhận biết tập nói. Biết áp dụng các thủ
thuật vào giảng dạy, biết lồng ghép tích hơp các môn học với nhau. Sử dụng
thành thạo phương tiện công nghệ thông tin vào giảng day. Biết giảng dạy đúng
phương pháp lấy trẻ làm trung tâm.
* Về phụ huynh.
- Phụ huynh thấy con em mình nói được rõ các từ, đủ câu hơn nên quan tâm
đến môn học hơn.

- Tin tưởng vào giáo viên, tích cực phối hợp cùng nhà trường chăm sóc giáo
dục trẻ.
* Chất lượng trẻ.
- Trẻ có tiến bộ rõ rêt, trẻ nắm được các kiến thức cơ bản, khả năng tập chung
chú ý, nhận xét và diễn đạt ý của trẻ tiến bộ rõ rệt so với đầu năm.
- Trẻ mạnh dạn tự tin hơn rất nhiều khi tham gia học tập và hoạt động
Nói đủ câu, to rõ ràng, giảm số trẻ nói ngọng.
- Trẻ yêu thích các trò chơi trong tiết học, các trò chơi ở các góc chơi của lớp,
trẻ chơi với bạn đoàn kết không tranh dành đồ chơi.
- Cho đến thời điểm này thông qua môn nhận biết tập nói. Ngôn ngữ diễn đạt
của trẻ rõ ràng mạch lạc hơn, tôi thấy giải pháp tôi dưa ra và thể hiện rõ rệt mà
lớp tôi đã đạt được.
Kết quả một năm tôi áp dụng biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông
qua môn nhận biết tập nói đạt được như sau.
Năm học

Tổng

số trẻ
2014- 2015
25
* So sánh đối chứng.

Trẻ nói đủ câu
Trẻ
%
21
84%

Trẻ nói chưa đủ câu

Trẻ
%
2
8

Trẻ nói ngọng
Trẻ
%
2
8

Trẻ nói đủ câu Trẻ nói chưa đủ câu Trẻ nói ngọng
Trẻ
%
Trẻ
%
Trẻ
%
số trẻ
2013- 2014
25
5
20%
10
40
10
40
2014- 2015
25
21

84%
2
8
2
8
Qua bảng so sánh tôi nhận thấy kết quả trên trẻ tăng lên rõ rệt so với
Năm học

Tổng

những năm học trươc, tỉ lệ trẻ nói đủ câu tăng lên 64%, tỉ lệ trẻ nói không đủ
16


câu giảm xuống còn 8% và tỷ lệ trẻ nói ngọng cũng giảm xuống còn có 8%.
Điều đó khảng định kinh nghiệm của tôi áp dụng hoàn toàn hợp lý và đạt kết
quả cao.
6. Điều kiện sáng kiến được nhân rộng.
Sau khi thực hiện sáng kiến “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
24-36 tháng thông qua môn nhận biết tập nói”. Để sáng kiến được nhân rộng
rãi cần những điều kiện sau.
*Về giáo viên.
- Giáo viên nghiên cứu nắm chắc phương pháp, dạy phù hợp với độ tuổi vì chỉ
có như vậy chất lượng dạy và học mới được nâng cao, tạo cho trẻ niềm vui khi
được đi học. Chuẩn bị bài chu đáo trước khi lên lớp, xác định kỹ bài học, xác
định chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt từ đó xây dựng nội dung câu hỏi phù hợp
với độ tuổi, để thu hút tập trung, hứng thú học tập của trẻ. Đàm thoại với trẻ
phải ngắm gọn dễ hiểu, luôn tạo tình huống để trẻ ôn luyện. Ứng dụng công
nghệ thông tin hợp lý vào tiết dạy giúp trẻ hứng thú hơn phát triển ngôn ngữ
tốt hơn. Lồng ghép các môn học vào các tiết dạy, luôn gây hứng thú cho trẻ.

Chú ý đến trẻ cá biệt để có phương pháp giáo dục riêng
- Nghiên cứu kỹ các nội dung tiết dạy để soạn bài đầy đủ chi tiết đưa thủ thuật
hợp lý linh hoạt sáng tạo trong tiết dạy.
- Cô tích cực làm đồ cùng đồ chơi để phục vụ tiết dạy. đồ dùng phải đầy đủ
dảm bảo tính khoa học, tính thẩm mỹ an toàn với trẻ.
- Tạo môi trường cho trẻ xem tranh ảnh, xem sách kích thích trẻ hoạt động và
trẻ tập nói, nhớ lâu hơn.
- Kết hợp chặt chẽ với phu huynh để cùng dạy trẻ ở mọi lúc mọi nơi.
*Về học sinh.
- Trẻ khỏe mạnh, đi học đầy đủ. giáo viên biết cách lựa chọn phương pháp dạy
hợp lí nên đã cung cấp cho trẻ hệ thống những kiến thức chính xác trẻ dễ tiếp
thu, có hứng thú trong học tập. Tự tin khi giao tiếp.
*Về phụ huynh.

17


- Kết hợp cùng nhà trường tạo mọi điều kiện hỗ trợ luôn giúp đỡ giáo viên
thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục. Quan tâm đến việc học tập của các cháu
luôn kết hợp với giáo viên trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ
* Bài học kinh nghiệm.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài”Một số biện pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 24- 36 tháng thông qua môn nhận biết tập nói”tôi đã rút ra
cho mình những bài học bổ ích. Giúp tôi có kinh nghiệm và tự tin hơn khi lên
lớp. Điều quan trọng nhất là chuẩn bị tri thức cho trẻ, kết hợp với việc soạn
giáo án đầy đủ và tận dụng thời gian trò truyện với trẻ.
Muốn phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất điều đầu tiên luôn coi trọng việc
lấy trẻ làm trung tâm, luôn quan tâm gần gũi đến từng cá nhân trẻ, nắm chắc
đặc điểm tâm lý của trẻ.
Luôn tích cực học hỏi, trau dồi kiến thức, tiếp thu những kinh nghiệm hay

của bạn bè, đồng nghiệp, nghiên cứu tập san, tham dự chuyên đề phât triển
ngôn ngữ. Tích lũy kinh nghiệm áp dụng vào giảng dạy.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Ngôn ngữ là phương tiện tiếp nhận thông tin, hiểu biết và kinh nghiệm sống,
văn hóa….từ các thế hệ trước truyền lại. Môn “Nhận biêt tập nói” là môn quan
18


trọng nhất đối với sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 -36 tháng. Nhận biết tập
nói cung cấp từ vựng cho trẻ. giúp trẻ nhận biết, tập nói về những con vật, sự
vật hiện tượng xung quanh trẻ đồng thời rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ. Tôi
thấy việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ là cả một quá trình liên tục
và có hệ thống đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, khắc phục những khó
khăn để tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện cho
trẻ, hơn nữa giáo viên là người gương mẫu để trẻ noi theo, điều này góp phần
bồi dưỡng thế hệ măng non cho đất nước, thực hiện mục tiêu của nghành. Trau
dồi kiến thức về phương pháp dạy trẻ nhận biết tập nói.
2. Khuyến nghị.
2.1. Đối với nhà trường.
Để thực hiện tốt đề tài này chúng tôi là những người làm công tác giáo dục
trực tiếp giảng dạy. Rất mong muốn ban giám hiệu nhà trường thường xuyên
duy trì các buổi hội học, hội giảng, các chuyên đề đổi mới để giáo viên cập nhật
một cách có hệ thống.
- Tham mưu với các cấp có thẩm quyền trong việc bổ sung trang thiết bị đầy đủ
cho việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy để trẻ được phát triển ngôn
ngữ một cách tốt nhất.
2.2. Đối với phòng giáo dục.
- Phòng giáo dục nên tổ chức các cuộc hội thảo về nội dung và phương pháp

dạy môn nhận biết tập nói để giáo viên có cơ hội trao đổi, học hỏi những kinh
nghiệm hay, các biện pháp tốt về dạy học đồng thời giải quyết những vướng
mắc về dạy học.
- Động viên khen thưởng kịp thời với những giáo viên mạnh dạn đổi mới
phương pháp giảng dạy.
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ
cho trẻ 24 -36 tháng thông qua môn nhận biết tập nói. Nhưng đây cũng là ý
kiến riêng của cá nhân tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi sẽ
tiếp tục nghiên cứu và tìm tòi thêm, để sáng kiến hoàn hảo hơn. Kính mong hội
19


đồng khoa học, các cấp, các giáo viên trong nghành, góp ý những vấn đề trong
những phương pháp để đề tài được hoàn thiện và vận dụng vào thực tế giảng
dạy.
Tôi xin trân trọng cám ơn!

Phụ lục 1:

PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách chương trình giáo dục Mầm non. Nhà xuất bản Vụ giáo dục Mầm non.
20


2.Tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non theo nội dung dự án tăng cường khả
năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non.
3.Tạp chí giáo dục Mầm non.
4. Giáo trình phương pháp phát triển lời nói cho trẻ em.
5. Sách chương trình khung.

6. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non.

Phụ lục 2:

MỤC LỤC
TÊN MỤC LỤC
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN.
21

TRANG


1.Tên sáng kiến

1

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

1

3. Tác giả

1

4. Đồng tác giả.

1

5. Chủ đầu tư sáng kiến


1

6.Đơn vị áp dụng sáng kiến

1

7. Các điều kiện cần để áp dụng sáng kiến

1

8. Thời gian áp dụng sáng kiến

1

TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.

2

2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.

2

3. Nội dung sáng kiến

2

*/ Tính mới tính sáng tạo của sáng kiến.

2


*/ Khả năng áp dụng sáng kiến

2

*/ Lợi ích của snags kiến.

2

4.Khẳng định giá trị, kết quả của sáng kiến.

2

5. Đề xuất kiến nghị.

2

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.

4

1.1. Đối tượng nghiên cứu

4

1.2. Phạm vi nghiên cứu

4


1.3. Mục đích nghiên cứu.

4 -5

1.4. Phương pháp nghiên cứu

5

2. Cơ sở lý luận của vấn đề.

5

3. Điều tra thực trạng khi chưa áp dụng sáng kiến.

6

3.1. Thuận lợi

6

3.2. Khó khăn

6 -7

4. Các biện pháp thực hiện.

7

4.1. Biện pháp 1. Tạo môi trường nhằm phát triển ngôn ngữ 7-8
cho trẻ.

22


4.2. Biện pháp 2. Sưu tầm nguyên liệu để làm đồ dùng phục 8-9-10-11-12
vụ tiết dạy
4.3. Biện pháp 3. Dạy trẻ nhận biết tập nói trên tiết học.

12

4.3.1. Gây hứng thú.

12 -13

4.3.2.Quan sát đàm thoại

13-14

4.3.3. Trò chơi luyện tập.

14 -15

4.4. Biện pháp 4.Lồng ghép tích hợp mọi lúc, mọi nơi.

15-16-17

4.5. Biện pháp 5. Kết hợp với phụ huynh.

17 -18

5. Kết quả đạt được.


18 -19

* So sánh đối chứng

19

6. Điều kiện sáng kiến được nhân rộng.

20

* Bài học kinh nghiệm.

21

KẾT LUẬN.
1. Kết luận

22

2. Những khuyến nghị

22 -23

PHỤ LỤC

24

MỤC LỤC


25 -26

Phiếu khảo sát

27

Giáo án minh họa

28-29-30

Phụ lục 3:
Phòng giáo dục và Đào tạo ………….
Trường Mầm non …………………….
PHIẾU KHẢO SÁT
Chất lượng phát triển ngôn ngữ của trẻ.
I. Thông tin chung:
23


- Tên trẻ………………………………………………..Lớp…………………
II. Nội dung điều tra:
Câu 1: Con hãy nói lại câu nói của cô: Gà trống gáy ò ó o.
 Trẻ nói nói đủ câu
 Trẻ nói chưa đủ câu
 Trẻ nói ngọng
Câu 2: Con hãy trả lời câu hỏi của cô: Con gà trống gáy như thế nào?
 Trả trả lời tốt.
 Trẻ trả lời chưa đầy đủ câu.
 Trẻ chưa trả lời được
Câu 3: Con hãy kể đặc điểm nổi bật của gà trống.

 Trẻ kể tốt.
 Trẻ kể được nhưng chưa đầy đủ.
 Trẻ chưa kể được.
Câu 4: Con hãy cho cô biết: Cái gì đây? Con gì đâu?
 Trẻ trả lời tốt.
 Trẻ trả lời chưa tốt.
 Trẻ chưa trả lời được.
Câu 5: Con hãy cho cô biết: Con tên là gì? Con mấy tuổi? Học lớp nào?
 Trẻ trả lời tốt.
 Trẻ trả lời được nhưng chưa đầy đủ
 Trẻ chưa trả lời được.
Câu 6: Con hãy nhìn vào tranh và nói tên con vật.
 Trẻ trả lời tốt.
 Trẻ trả lời được nhưng chưa đầy đủ
 Trẻ chưa trả lời được.
Chí Linh, ngày … tháng …. năm …..
Người điều tra

Phụ lục 4:

Giáo án. Nhận biết tập nói
Đề tài: NB. Con cua, con tôm
Chủ đề nhánh. Những con vật sống dưới nước
1. Mục đích.
- Trẻ nhận biết và gọi đúng tên con cua, con tôm và nhận biết được một số bộ
phận nổi bật của con vật như đầu, mình, càng. mai. Biết được các con vật đó
đều sống dưới nước. Cua và tôm ăn rất ngon và bổ.
24



- Rèn kỹ năng quan sát, ghi nhớ và trả lời câu hỏi của cô. Phát triển ngôn ngữ
cho trẻ nói được các từ tôm, cua.
- Trẻ hứng thú tham gia các hoạt động trong giờ học. Giáo dục trẻ tôm,cá, cua
ăn ngon và bổ, khi ăn cơm có tôm, cá, cá, cua… nhớ ăn nhiều để đảm bảo đủ
can xi và các chất dinh dưỡng.
2. Chuẩn bị
- Máy chiếu, một số hình ảnh con vật sống dưới nước, que chỉ, sân khấu múa
rối nước.
- Vật thật. 2 bể thủy tinh đựng cua, tôm
- Các con tôm, cua bằng xốp.
- Mũ tôm, cua 16 cái.
- Rổ đựng đồ chơi.
3. Tiến hành
Hoạt động của cô
Hoạt động của cô
Ghi chú
*HĐ1: Giới thiệu bài.
- Cô nói: Loa! Loa! Loa
- Trẻ chú ý nghe
Hôm nay ngày hội
Múa rối tưng bừng
Các bé chào mừng
Tôm, cua rối nước.
- Trẻ chú ý nghe cô nói
Loa!Loa!Loa .
Các con ơi. Trường Mần non hôm nay
mở hội cua, tôm thi tài đấy, mời các con
cùng đến xem.
Trời mưa rào ao sâu đầy nước cua với
tôm rủ nhau đi thi. Tôi chào các bạn. Các

bạn có biết tôi là ai không?
- Trẻ chú ý xem cua
Cua là tôi
giới thiệu
Có 2 là 2 cái càng
Là bò ngang, bò ngang suốt đời
Hỏi các bạn có ai như tôi
Trời mưa rào ao sâu đầy nước, Tôi với
tôm rủ nhau đi thi.
- Trẻ chú ý xem tôm
Xin chào các bạn
giới thiệu
Đố các bạn biết tôi là ai?
Các bạn giỏi thế
Hôm nay tôi rủ các bạn đến nhà tôi
- Trẻ chú ý nghe cô
chơi. Các bạn có đồng ý không?
nói.
* HĐ2: Quan sát và đàm thoại.
+ Cho trẻ đến quan sát con tôm.
- Đây là con gì?
- Trẻ nói tên con tôm
( Cô gọi 1 - 2 trẻ nói)
- Trẻ trả lời câu hỏi của
- Con tôm có gì đây?
cô.
- Còn đây là cái gì?
- Trẻ chỉ vào càng tôm
- Đây là gì của tôm?( Cô chỉ vào mắt
- Trẻ trả lời câu hỏi của

25


×