Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Chính sách thuế thu nhập cá nhân của trung quốc và bài học kinh nghiệm cho việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.2 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA TRUNG
QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA .... Error! Bookmark not defined.
1.1. Những vấn đề cơ bản về chính sách thuế TNCNError! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái quát chung về thuế TNCN ..................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Những nội dung cơ bản của thuế TNCN ........ Error! Bookmark not defined.
1.2. Chính sách thuế TNCN của Trung Quốc ........... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Nội dung cơ bản về chính sách thuế TNCN hiện hành tại Trung QuốcError! Bookmark not def
1.2.2. Kết quả thực hiện chính sách thuế TNCN ở Trung QuốcError! Bookmark not defined.
1.2.3. Ưu, nhược điểm của chính sách thuế TNCN của Trung QuốcError! Bookmark not defined.
1.3. Những nguyên nhân dẫn đến ưu điểm, hạn chế trong chính sách thuế TNCN
của Trung Quốc ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Kịp thời điều chỉnh các mức khấu trừ ............ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Phân loại thu nhập nhằm giảm động cơ gian lận thuếError! Bookmark not defined.
1.3.3. Chế tài xử phạt cần quy định rõ và thực hiện nghiêm minhError! Bookmark not defined.

1.3.4. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về thuế TNCNError! Bookmark n
1.3.5. Khơng ngừng hồn thiện hệ thống thanh toán của nền kinh tếError! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA CHÍNH SÁCH
THUẾ TNCN CỦA VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH THUẾ TNCN CỦA
TRUNG QUỐC ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Chính sách thuế TNCN của Việt Nam .............. Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Nội dung cơ bản của chính sách thuế TNCN hiện hành tại Việt NamError! Bookmark not de
2.1.2. Những kết quả của việc thực hiện thuế TNCN từ 01/01/2009Error! Bookmark not defined.
2.2. So sánh điểm tương đồng và khác biệt giữa chính sách thuế TNCN của Việt


Nam và Trung Quốc ................................................ Error! Bookmark not defined.


2.2.1. Sự tương đồng trong chính sách thuế TNCN của Việt Nam và chính sách thuế
TNCN của Trung Quốc ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Sự khác biệt trong chính sách thuế TNCN của Việt Nam và chính sách thuế TNCN
của Trung Quốc ....................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ TNCN CỦA
VIỆT NAM TỪ BÀI HỌC RÚT RA SAU KHI NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH
THUẾ TNCN CỦA TRUNG QUỐC .................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Mục tiêu hồn thiện chính sách thuế TNCN đến năm 2020Error!

Bookmark

not

defined.
3.1.1. Thuế TNCN phải đảm bảo là nguồn thu cho ngân sách nhà nướcError! Bookmark
not defined.
3.1.2. Thuế TNCN phải đảm bảo là cơng cụ góp phần điều tiết cơng bằng xã hội ...... Error!
Bookmark not defined.
3.1.3. Thuế TNCN là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tếError!

Bookmark

not defined.
3.1.4. Thuế TNCN là công cụ để nhà nước thực hiện việc kiểm soát, thống kê thu nhập
của các tầng lớn dân cư............................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Góp phần khắc phục một số nhược điểm của các loại thuế khácError! Bookmark
not defined.

3.1.6. Góp phần hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệpError!

Bookmark

not

defined.
3.1.7. Thuế thu nhập cá nhân phải đảm bảo tính hiệu quảError! Bookmark not defined.
3.1.8. Thuế thu nhập cá nhân phải phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình hội nhập ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Bài học kinh nghiệm của Trung Quốc có thể áp dụng ở Việt NamError! Bookmark
not defined.
3.2.1. Bài học về điều chỉnh các mức khấu trừ ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Bài học điều chỉnh thuế suất .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Bài học về phân loại thu nhập ........................ Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Bài học về thay đổi các chế tài xử phạt .......... Error! Bookmark not defined.


3.3. Một số kuyến nghị hồn thiện chính sách thuế TNCN của Việt Nam ....... Error!
Bookmark not defined.
3.3.1. Khuyến nghị hồn thiện chính sách thuế ........ Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Khuyến nghị nâng cao nhận thức của người nộp thuế về thuế TNCN .... Error!
Bookmark not defined.
3.3.3. Khuyến nghị nâng cao năng lực cán bộ thuế, cải thiện cơ sở vật chất ngành thuế và
hiện đại hóa cơng tác kê khai, thu nộp thuế .............. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Thuế thu nhập cá nhân đã được ra đời và áp dụng rộng rãi trên thế giới, tính đến
nay đã có 180 nước, từ các quốc gia phát triển như Mĩ, Anh, Pháp, cho đến các quốc gia
đang phát triển như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia. Đây không chỉ là một trong những
nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, mà cịn là một cơng cụ hữu hiệu để thực
hiện công bằng xã hội thông qua việc phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
Chính bởi những lí do đó, mà việc xây dựng, áp dụng và hoàn thiện thuế TNCN trở thành
yêu cầu tất yếu quan trọng đối với các quốc gia.
Với Việt Nam, một nước có dân số đơng, mức thu nhập bình quân đang tăng qua
các năm, và sự chênh lệch lớn giữa thu nhập của các tầng lớp nhân dân, thuế TNCN càng
khẳng định vai trò to lớn trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện
công bằng xã hội. Tuy nhiên thực tế, Pháp lệnh về thuế thu nhập với người có thu nhập
cao 1990 và sau này được sửa đổi thành Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ
01/01/2009, mới đạt được những kết quả rất nhỏ trong bước đầu đi vào thực tiễn. Điều
này có thể lí giải do chính sách thuế TNCN, cơng tác quản lí thuế của Nhà nước, nhận
thức của người dân vẫn còn những vấn đề tồn tại.
Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục đích là góp phần tìm ra những giải
pháp hồn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân hiện hành của Việt Nam dựa vào
nghiên cứu chính sách thuế thu nhập cá nhân của Trung Quốc để rút ra những nhận xét và
từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách thuế TNCN của Trung Quốc và Việt
Nam trong khoảng thời gian từ 1980 đến 06/2013 và tầm nhìn đến năm 2020.
Ngoài phần mở đầu, két luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt và
tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Chính sách thuế TNCN của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm kinh
nghiệm rút ra
Chương 2: Sự tương đồng và khác biệt giữa chính sách thuế TNCN của Việt Nam
và chính sách thuế TNCN của Trung Quốc


Chương 3: Khuyến nghị hồn thiện chính sách thuế TNCN của Việt Nam từ bài

học rút ra sau khi nghiên cứu chính sách thuế TNCN của Trung Quốc
Trong chương 1, luận văn trình bày cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân, chính
sách thuế thu nhập cá nhân của Trung Quốc và từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho
việc hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách thuế thu nhập cá nhân. Về cơ sở lý luận
thuế TNCN, luận văn đưa ra khái niệm về thuế TNCN và các nội dung cơ bản của thuế
TNCN. Về chính sách thuế TNCN của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm rút ra, luận
văn trình bày về các nội dung của chính sách thuế TNCN của Trung Quốc, kết quả đạt
được khi thực hiện chính sách thuế TNCN tại Trung Quốc, ưu và nhược điểm của chính
sách thuế này của Trung Quốc và cuối cùng là rút ra các bài học kinh nghiệm. Trọng tâm
của chương 1 là nội dung chính sách thuế TNCN của Trung Quốc và các bài học kinh
nghiệm rút ra sau khi nghiên cứu chính sách thuế TNCN của nước này.
Nội dung chính sách thuế TNCN của Trung Quốc đã được thể hiện khá rõ theo
từng nội dung cụ thể:
Đối tượng nộp thuế: chính sách thuế TNCN của Trung Quốc quy định đối tượng
nộp thuế gồm cá nhân cư trú và cá nhân khơng cư trú. Trong đó Cá nhân khơng cư trú là
cá nhân khơng có nơi ở thường xun và khơng có mặt tại Trung Quốc hoặc khơng có
nơi ở thường xun nhưng có mặt tại Trung Quốc khơng đến 365 ngày và ngược lại là cá
nhân cư trú
Thu nhập chịu thuế: chính sách thuế TNCN của Trung Quốc quy định thu nhập
chịu thuế TNCN bao gồm 11 loại: (1) Thu nhập từ tiền công, tiền lương, (2) Thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể, (3) Thu nhập từ kinh doanh cho
thuê, nhận thầu của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, (4) Thu nhập từ thù lao lao động,
(5) Thu nhập từ nhuận bút, (6) Thu nhập từ phí sử dụng bản quyền, (7) Lợi tức, cổ tức từ
cổ phiếu, trái phiếu, (8) Thu nhập từ việc cho thuê tài sản, (9) Thu nhập từ chuyển
nhượng tài sản, (10) Thu nhập ngẫu nhiên (như trúng thưởng, trúng xổ số và những thu
nhập ngẫu nhiên khác), (11) Thu nhập khác: là chỉ những thu nhập khác do Bộ Tài chính
Quốc vụ viện xác định phải nộp thuế
Giảm trừ gia cảnh: Trung Quốc chỉ quy định một mức giảm trừ chung mà không



có phân biệt giảm trừ cho NNT và giảm trừ cho người phụ thuộc và có sự phân biệt về
mức giảm trừ đối với cá nhân là người Trung Quốc và cá nhân là người nước ngồi.
Người nước ngồi có mức giảm trừ cao hơn so với người Trung Quốc. Mức giảm trừ hiện
hành tại Trung Quốc đối với cá nhân là người Trung Quốc là 3500 NDT, đối với cá nhân
là người nước ngồi thì mức giảm trừ là 4000 NDT.
Thuế suất: Tùy theo từng loại thu nhập mà Trung Quốc áp dụng biểu thuế suất lũy
tiến từng phần hay áp dụng thuế suất toàn phần.
Ngoài ra trong chương 1, luận văn đã phân tích những kết quả, ưu nhược điểm của
chính sách thuế TNCN của Trung Quốc và từ đó đã rút ra được các bài học kinh nghiệm:
bài học về điều chỉnh mức giảm trừ, bài học về điều chỉnh thuế suất, bài học về thay đổi
các chế tài xử phạt, bài học về dẩu mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân
về thuế TNCN và bài học về xây dựng hệ thống thanh toán của nền kinh tế.
Trong chương 2, sau một số giới thiệu về nội dung chính sách thuế TNCN của
Việt Nam, luận văn đi vào nội dung chính là phân tích sự tương đồng và khác biệt giữa
chính sách thuế TNCN của hai nước Trung Quốc và Việt Nam. Phần phân tích tập trung
vào những nội dung của chính sách thuế TNCN của hai nước như là: đối tượng nộp thuế,
thu nhập chịu thuế, thu nhập không chịu thuế, mức giảm trừ gia cảnh, biểu thuế suất.
Nội dung chính sách thuế TNCN của Việt Nam gồm các nội dung như sau:
Đối tượng nộp thuế: chính sách thuế TNCN của Việt Nam quy định đối tượng nộp
thuế bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Cá nhân cư trú là người đáp ứng
một trong các điều kiện sau: Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm
dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc
có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà
thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng th có thời hạn; cá nhân khơng cư trú là cá nhân
không đáp ứng một trong hai điều kiện trên.
Thu nhập chịu thuế TNCN: thu nhập chịu thuế TNCN của Việt Nam bao gồm 10
loại. Cụ thể: (1) Thu nhập từ tiền lương, tiền công; (2) Thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh; (3) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn; (4) Thu nhập từ nhận thừa kế; (5) Thu
nhập từ nhận quà tặng; (6) Thu nhập từ bản quyền; (7) Thu nhập từ đầu tư vốn; (8) Thu



nhập từ nhượng quyền thương mại; (9) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; (10)
Thu nhập từ trúng thưởng.
Giảm trừ gia cảnh: chính sách thuế TNCN của Việt Nam có quy định mức giảm
trừ riêng đối với cá nhân người nộp thuế và người phụ thuộc. Chính sách thuế TNCN
năm 2009 quy định mức giảm trừ cho cá nhân NNT là 4 triệu đồng/người, mức giảm trừ
cho mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng.
Thuế suất: chính sách thuế TNCN của Việt Nam có áp dụng hai loại thuế suất đó
là thuế suất lũy tiến từng phần áp dụng cho thu nhập từ tiền công, tiền lương và thu nhập
từ kinh doanh, các thu nhập khác áp dụng theo biểu thuế suất tồn phần.
So sánh về nội dung chính sách thuế TNCN của Việt Nam và Trung Quốc, luận
văn đã đưa ra những điểm tương đồng và khác biệt theo từng nội dung.
Về đối tượng nộp thuế: chính sách thuế TNCN của hai nước Việt Nam và Trung
Quốc đều quy định đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không
cư trú. Tuy nhiên, quy định thế nào là cá nhân cư trú và cá nhân khơng cư trú có hai nước
có sự khác biệt.
Về thu nhập chịu thuế: nhìn chung quy định về thu nhập chịu thuế trong chính
sách thuế TNCN của hai nước là tương đương nhau, có sự khác biệt là Trung Quốc phân
biệt thu nhập từ tiền lương và tiền cơng với thu nhập từ thù lao lao động cịn Việt Nam
khơng có sự phân biệt này.
Về thuế suất: Về biểu thuế thì chính sách thuế TNCN của Việt Nam và Trung
Quốc có sự tương đồng là đều sử dụng biểu thuế suất lũy tiến khi đánh vào thu nhập tính
thuế. Trung Quốc quy định hai biểu thuế suất riêng cho thu nhập từ tiền công, tiền lương
và thu nhập từ sản xuất kinh doanh. Việt Nam thì chỉ quy định một biểu thuế lũy tiến
từng phần áp dụng cho cả thu nhập từ tiền công, tiền lương và thu nhập từ sản xuất kinh
doanh. Biểu thuế suất áp dụng cho tiền cơng, tiền lương của Trung Quốc có 9 bậc, nhiều
bậc hơn so với Việt Nam (7 bậc). Mức thuế suất cao nhất của Trung Quốc lên tới 45%,
trong khi đó, mức thuế suất cao nhất của Việt Nam là 35%, thấp hơn 10% so với Trung
Quốc. Mức thuế suất cao nhất này tương ứng với thu nhập chịu thuế tương ứng của



Trung Quốc là trên 100000 NDT (khoảng 163516 USD), mức thu nhập chịu thuế của
Việt Nam là trên 960000000 VND (khoảng 45512 USD).
Trong chương 3, sau khi khái quát mục tiêu hồn thiện chính sách thuế TNCN,
tác giả đề xuất một số giải pháp hồn thiện chính sách thuế TNCN của Việt Nam dựa trên
những bài học rút ra từ nghiên cứu chính sách thuế TNCN của Trung Quốc.
Giải pháp hồn thiện chính sách thuế

- Về mức giảm trừ gia cảnh
Từ bài học của Trung Quốc trong việc chưa thực sự linh hoạt trong điều chỉnh
mức khấu trừ thu nhập chịu thuế, chưa có khấu trừ gia cảnh, chúng ta cần rút kinh
nghiệm và điều chỉnh yếu tố này cho sát với sự biến đổi kinh tế. Đây là yếu tố nhạy cảm
và cần được nghiên cứu có căn cứ dựa trên tình hình kinh tế, các chỉ số lạm phát và sự
biến động của chỉ số giá tiêu dùng qua từng năm,... để chính sách thuế trở nên sát thực
với cuộc sống của người dân. Trong dài hạn, khi hệ thống thuế đã được vận hành có hiệu
quả, thì mức khấu trừ thu nhập chịu thuế, khấu trừ gia cảnh cịn có thể được điều chỉnh
theo mức sống của người dân tại những địa phương khác nhau, giảm bớt gánh nặng thuế
cho những người sống ở thành phố có mức sống cao mà phải chịu gánh nặng thuế lớn,
nhất là những người chỉ có mức thu nhập thấp và trung bình.
Việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh cần tính tới chính sách và lộ trình cải cách
tiền lương của nhà nước, tỷ lệ và mức tăng trưởng kinh tế, mức GDP bình quân đầu
người, thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người dự kiến vào năm Luật có hiệu lực thi
hành, đồng thời tham khảo chính sách và xu thế cải cách thuế TNCN của các nước trong
khu vực.

- Về sửa đổi biểu thuế luỹ tiến từng phần
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, việc kết hợp điều chỉnh thuế suất từ một
số nguồn thu nhập khi kết hợp với các công cụ kinh tế khác sẽ tạo ra tác dụng điều tiết
nhất định, do đó nhà nước cũng cần lưu ý đến vấn đề này. Trước những biến động của
kinh tế, để kích cầu, điều chỉnh các chỉ số tiêu dùng – tiết kiệm – đầu tư hay để tạo điều

kiện cho các ngành đầu tư nào có điều kiện phát triển, mức thuế suất có thể điều chỉnh
linh hoạt hơn so với các mức thuế suất hiện tại.


Thuế TNCN là loại thuế trực thu nên việc đánh thuế suất cao dễ gây phản ứng
mạnh từ phía người nộp thuế. Theo đường cong Lafter thì việc đánh thuế suất cao trên
50% trở lên hiệu suất thu thuế sẽ giảm xuống. Nếu thuế suất thuế thu nhập là 100% thì
khơng ai muốn làm gì và thu thuế cũng bằng khơng. Vì vậy, các nước muốn tận thu thuế
tu nhập thì mức thuế suất thường xấp xỉ 50%. Để hệ thống thuế thu nhập vừa mang tính
hài hịa giữa các lợi ích của người nộp thuế và Nhà nước nên có nghiên cứu khoa học cụ
thể để đưa ra mức thuế suất thuế TNCN một cách phù hợp.

- Về các cơ chế xử phạt
Việc đưa ra và thực thi các chế tài xử phạt nghiêm minh và mang tính răn đe mạnh
mẽ hơn so với thực tại là một trong những sức ép khiến người dân có ý thức trung thực
hơn trong việc kê khai và nộp thuế TNCN. Các chế tài xử phạt không chỉ dừng lại ở việc
truy thu thuế, nộp phạt hành chính gấp nhiều lần số thu nhập trốn thuế mà còn phải nâng
cao thành những mức truy tố hình sự.
Những trường hợp trốn thuế bị phạt vi phạm phải được công bố công khai về mức
độ vi phạm, hình phạt để mang tính chất răn đe với đơng đảo người dân. Chỉ bằng cách
xử lí nghiêm minh này, số đối tượng trốn thuế, khai gian thuế mới có thể giảm bớt.
Giải pháp bổ trợ
+ Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về thuế của người dân
Việc xây dựng phong trào tuyên truyền nhận thức cho người dân nếu được tổ chức
với những nội dung, hình thức phong phú và rộng khắp qua các phương tiện truyền thông
và mạng lưới tuyên truyền viên của ngành thuế sẽ là giải pháp hữu hiệu để tăng tính phổ
cập của thuế TNCN.
Về nguồn nhân lực tuyên truyền viên, ngành thuế phải đào tạo những người có
kiến thức chắc về chun mơn, nội dung, mục đích, chính sách thuế, đồng thời có kĩ năng
tuyên truyền và phản biện tốt để tổ chức các phong trào đến người dân.

Về nội dung tuyên truyền, ngoài những nguyên tắc kê khai, hướng dẫn thực hiện,
những quy định về thuế, những nội dung về lí do đóng thuế, mục đích đóng thuế cũng
cần được đề cập một cách sinh động và gần gũi. Những thơng tin minh bạch hóa về chi


tiêu ngân sách nhà nước vào những khoản mục đầu tư gì, phục vụ đời sống cho nhân dân
ra sao cũng là nội dung cần đề cập và truyền tải để tăng tính thuyết phục với nhân dân.
Hình thức tun truyền cần phải được vận dụng để tạo nên sự sơi nổi, có sức lan
tỏa của cơng tác tun truyền.
Những buổi tuyên truyền trực tiếp giữa các cán bộ thuế với đại diện các doanh
nghiệp, với người dân có các nguồn thu nhập chịu thuế khác nhau cần được tổ chức
thường xuyên tại nhiều nơi để cùng tranh luận và tăng cường hiểu biết về các nội dung
của luật thuế. Đồng thời đây cũng là nơi để các cán bộ thuế lắng nghe những bất cập, khó
khăn của các đối tượng khi tham gia thực hiện luật thuế để có những điều chỉnh phù hợp.
Các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo giấy, báo mạng, đài phát
thanh,... cũng cần phát huy vai trị của mình trong việc phổ biến lợi ích của việc nộp thuế,
cập nhật những điều chỉnh của luật và giải thích rõ mục đích.
Internet là phương tiện cần được khai thác sức mạnh để truyền bá thông tin trong
thời đại CNTT qua những diễn đàn và các mạng xã hội. Một hình thức khá hay ở Trung
Quốc trong tuyên truyền qua internet có thể học tập và lan tỏa đó là xây dựng những clip
quảng cáo về thuế TNCN một cách hài hước và gần gũi để tiếp cận với người xem được
truyền bá qua các trang mạng xã hội.
Ngoài ra, xây dựng những chủ điểm để tranh luận trên các trang mạng xã hội, các
diễn đàn là hình thức có thể ứng dụng trong tuyên truyền nhận thức, hiểu biết để xây
dựng niềm tin và thuyết phục người dân.
Bên cạnh đó, việc nâng cao hiểu biết về luật pháp nói chung và luật thuế TNCN
của người dân Việt Nam đã và đang là vấn đề cải cách của giáo dục. Vì vậy, trong cơng cuộc
cải cách nhận thức này, ngành giáo dục cũng cần tham gia đóng góp vai trị qua việc chuyển
tải nội dung tuyên truyền vào giáo trình cấp III và đại học.
+ Khuyến khích, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, cung cấp dịch vụ về thuế, kế toán, kiểm

toán, đại lý thuế
Xây dựng khung pháp lý đẩy mạnh hoạt động tư vấn, dịch vụ thuế, kế toán, kiểm
toán và đại lý thuế nhằm giúp người nộp thuế hiểu rõ các quy định của pháp luật về thuế,
làm tốt công tác kế toán, thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm của mình. Ở nước ta


thói quen sử dụng tư vấn hay luật sư riêng chưa phổ biến nên cần phải có giải pháp xây
dựng các hoạt động tư vấn, đại lý thuế, kế toán, kiểm tốn. Do đó cần khuyến khích xây
dựng pháp lý cho loại hình dịch vụ này nhằm giúp cho cơng việc kê khai, nộp thuế của
NNT thuận lợi hơn.
+ Nâng cao năng lực cán bộ thuế
Như đã phân tích thực trạng ở Việt Nam và Trung Quốc, năng lực cán bộ thuế có
vai trị rất quan trọng trong thực thi luật thuế TNCN bởi họ là những người tổ chức thu
thuế, tiếp nhận và kiểm tra các tờ khai, xây dựng các hồ sơ thuế TNCN với khối lượng
công việc rất lớn.
Việc tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng mang tính chất thường xuyên, liên
tục sẽ giúp cho chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thuế TNCN nói riêng và của tồn
nghành thuế nói chung phát triển bền vững.
Việc nâng cao năng lực cán bộ thuế cần phải kết hợp cải cách của chính ngành
thuế với cải cách giáo dục. Hiện nay, như ở Hà Nội, những trường đại học hiện tại đang
đào tạo các cán bộ thuế cịn ít khiến nhân lực ngành này đứng trước những thức thách rất
lớn. Vai trò của cán bộ thuế, tiềm năng phát triển ngành là những kiến thức cần phải được
đưa vào những nội dung tuyên truyền hướng nghiệp cho học sinh khi lựa chọn trường
học, ngành học tương lai của mình. Để đáp ứng nhu cầu nhân lực lớn chất lượng cao,
ngành thuế cần nghĩ tới những biện pháp dài hơi hơn đó là đầu tư theo hướng kết hợp xây
dựng chương trình đào tạo, kết hợp giảng dạy, rèn luyện chuyên môn kĩ năng cho sinh
viên chuyên ngành thuế.
Việc cải tiến dần luật thuế theo hướng phát triển hơn phù hợp với sự thay đổi của
môi trường kinh tế Việt Nam, cũng như yêu cầu của quá trình hội nhập địi hỏi cán bộ
thuế thường xun được đào tạo, nâng cao nghiệp vụ qua những khóa tập huấn, và thậm

chí là học hỏi các chuyên gia nước ngoài đến Việt Nam hay đi học tập tại nước ngoài để
nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm. Những sự đầu tư về nguồn nhân lực này là điều kiện
cần cho việc nâng cao hiệu quả chung của toàn ngành thuế cũng như của công tác triển
khai thuế TNCN.


Xây dựng những quy trình đánh giá năng lực, trình độ kết hợp thực hiện những
chế tài răn đe, cũng như các hình thức khen thưởng, tun dương với chính những cán bộ
trong ngành thuế cũng là những hình thức và phương pháp cần xây dựng để sát hạch chất
lượng nguồn nhân sự của ngành này.
+ Cải thiện cơ sở vật chất của ngành
Việc ứng dụng ngày càng nhiều công nghệ thơng tin vào việc quản lí hành thu
thuế TNCN địi hỏi ngành thuế nói chung phải được đầu tư ở mức độ hiện đại hóa cao.
Chỉ có cách đó mới giúp ngành nâng cao được hiệu quả trong sát sao xây dựng cơ sở dữ
liệu, hồ sơ thuế của từng cá nhân để quản lí thu nhập và số thuế TNCN của hàng chục
triệu cá nhân được chính xác.
Khoản đầu tư cho mạng lưới thơng tin của tồn ngành, và những liên kết với các
đơn vị phối hợp như hành chính, ngân hàng, doanh nghiệp là khoản đầu tư khơng nhỏ
nhưng có giá trị lâu dài cho tương lai phát triển của ngành khi luật thuế ngày càng phát
triển và phức tạp hơn, và những hành vi trốn thuế ngày càng tinh vi hơn. Xét về lâu dài,
đây là phương án đầu tư tiết kiệm thời gian và chi phí rất nhiều.
+ Hiện đại hóa cơng tác kê khai, thu nộp
Những biện pháp kê khai, thu nộp thông qua các phương tiện điện tử như kinh
nghiệm của các nước đi trước đã mang lại nhiều lợi ích cho người dân cũng như các cơ
quan quản lí thuế. Để hiện đại hóa cơng tác kê khai, thu thuế, khơng thể thiếu việc triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí thuế TNCN. Quy trình quản lí thuế TNCN
bằng việc cấp mã số thuế và các ứng dụng CNTT đã thực thi bước đầu triển khai ở nước
ta cần được tiếp tục xây dựng. Không chỉ dừng lại ở mã số thuế, các tờ khai, quyết toán
thuế liên quan đến người nộp thuế cũng phải được xử lí bằng CNTT. Ước tính trong năm
nay, số tờ khai quyết tốn thuế TNCN sẽ đạt tới 4-5 triệu tờ khai. Với số lượng khổng lồ

như vậy, áp dụng CNTT và các biện pháp lưu trử xử lí thơng tin hiện đại là yêu cầu bắt
buộc đối với ngành thuế.
Để dần nâng cấp trình độ áo dụng CNTT vào cơng tác quản lí thuế, trước mắt cần
nhanh chóng triển khai các cơng việc nghiên cứu, nắm bắt các nội dung của luật, nhằm
xác định quy mơ, phạm vi, đối tượng quản lí để phân tích, xây dựng quy trình quản lí


thuế, theo đó lập lộ trình tin học hóa quản lí thuế TNCN. Do đặc thù của thuế TNCN là
một cá nhân có thể có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, thuộc các khu vực địa lí khác
nhau, nên ngành thuế cần nhanh chóng triển khai mơ hình xử lí tập trung, nghĩa là sẽ tập
trung tồn bộ dữ liệu tại cấp trung ương và xử lí số thu thuế, còn các cấp dưới chỉ thực
hiện nhập và cập nhật thay đổi của dữ liệu.
Việc hiện đại hóa cơng tác kê khai, thu nộp thu thuế đã trở thành yêu cầu bắt buộc
với ngành thuế Việt Nam để bắt kịp sự phát triển của ngành thuế trên thế giới, như nhận
định của Nhật Bản, quá trình này sẽ giúp Việt Nam hồn thiện ngành thuế trong vịng 20
năm thay vì 45 năm như nước này.
+ Tăng cường thanh tra thuế
Thực tế hiện nay cho thấy, những nỗ lực của ngành thuế trong việc chống thất thu
thuế cịn chưa có hiệu quả, do đó hiện tượng trốn thuế vẫn phổ biến ảnh hưởng tiêu cực
đến mục tiêu tạo nguồn thu ngân sách cũng như đảm bảo tính cơng bằng của thuế.
Vì vậy, thanh tra thuế cần tăng cường phát hiện những đối tượng có hành vi trốn
thuế, những sai phạm của chính cơ quan thuế, các cán bộ thuế để tiến hành xử lí với các
chế tài nghiêm minh, tạo ra tính răn đe trong thi hành luật và giảm ý định trốn thuế của
đối tượng nộp thu cũng như thái độ làm việc thiếu trách nhiệm, các trường hợp thông
đồng câu kết với người nộp thuế của các cán bộ thuế.
Tăng cường thanh tra cũng là biện pháp giúp tìm ra những sơ hở, hạn chế trong
chính sách thuế hiện hành và kịp thời có những đề xuất và điều chỉnh, củng cố sự tiến bộ
của luật
Đặc biệt, công tác thanh tra cần phát huy vai trò quan trọng trong quản lí thu nhập
của các đối tượng hành nghề tự do như các ca sĩ.

Hiện nay, các ca sĩ tự kê khai theo mẫu, có bổ sung chi tiết về thu nhập chịu thuế
hàng tháng vì đối tượng nộp tờ khai quyết tốn năm có thu nhập từ nhiều nơi. Việc khai
báo đủ các nguồn thu từ trong và ngồi nước, từ quy mơ lớn cho tới các phịng trà kèm
theo các hóa đơn chứng từ để đối chiếu của đối tượng này cịn chưa thể hiện rõ, vì vậy,
việc thanh tra với các ca sĩ cũng như với các phòng trà, cơ quan tổ chức sự kiện cần được


tiến hành phổ biến hơn để phát hiện sai phạm và xử phạt. Những trường hợp xử phạt sẽ
tạo nên một phần sức ép thực thi nghiêm túc đối với các cá nhân và đơn vị tổ chức này.
+ Phát triển hệ thống thanh tốn và thu thuế TNCN thơng qua ngân hàng
Trong tương lai, việc xây dựng một hệ thống ngân hàng hồn thiện và liên thơng là
cần thiết, ở đó, mỗi người dù có nhiều tài khoản ở các ngân hàng khác nhau thì cũng chỉ tồn
tại một mã số tài khoản cũng như một mã số thuế tương ứng để tăng năng lực quản lí, tiết
kiệm chi phí giám sát cho ngành thuế và cho nền kinh tế nói chung.
Khi xây dựng được hệ thống này, mơ hình cơ quan thuế - ngân hàng sẽ trở nên
hiệu quả trong việc kiểm soát được thu nhập của người dân bởi ngành thuế sẽ dễ dàng
thực hiện thống kê, phân loại thu nhập của cá nhân thông qua hệ thống quản lí của các
ngân hàng, từ đó, việc tiến hành khấu trừ cá nhân, miễn trừ gia cảnh theo hồ sơ thuế của
cá nhân đó tại các cơ quan trả thu nhập cũng hiệu quả hơn.
Việc áp dụng mô hình trên cần phải được khởi đầu bằng những quy định trong hệ
thống thanh toán hiện tại như thực hiện chi trả các khoản thu nhập qua hệ thống ngân
hàng, phát triển hệ thống thanh toán thẻ,...



×