Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật neo trong đất để gia cường ổn định mái dốc. Ứng dụng xử lý mái dốc Cốc Pài Xín Mần Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 105 trang )

LỜI TÁC GIẢ
Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay
luận văn thạc sỹ kỹ thuật: “Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật Neo trong đất để
gia cường ổn định mái dốc. Ứng dụng xử lý mái dốc khu vực Cốc Pài – Xín
Mần – Hà Giang” đã hoàn thành đúng thời hạn theo đề cương được phê
duyệt.
Trước hết tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới trường Đại học
Thủy lợi Hà Nội đã đào tạo và quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tác
giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giảxin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hoàng Việt Hùng. Thầy
đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cụ thể, cũng như cung cấp tài liệu, thông tin
khoa học cần thiết cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã
hết sức giúp đỡ động viên về tinh thần và vật chất để tác giả đạt được kết
quả ngày hôm nay.
Trong quá trình nghiên cứu để hồn thành luận văn, tác giả khó tránh
khỏi những thiếu sót và rất mong nhận được sựgóp ý, chỉ bảo của các thầy,
cơ và cán bộ đồng nghiệp đối với bản luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Bùi Xuân Thức


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả



Bùi Xuân Thức


MỤC LỤC
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC GIẢI PHÁP GIA CƯỜNG ỔN ĐỊNH MÁI
DỐC.......................................................................................................................... 3
1.1. Nguyên nhân gây mất ổn định mái dốc....................................................................... 3
1.2. Mất ổn định mái dốc do tác động của nước mặt............................................. 4
1.2.1. Hiện tượng rửa xói sườn dốc.................................................................... 4
1.2.2. Hiện tượng lũ bùn đá................................................................................ 8
1.3. Mất ổn định mái dốc do tác động của trọng lực............................................ 12
1.3.1. Hiện tượng trượt..................................................................................... 12
1.3.2. Hiện tượng đá đổ.................................................................................... 14
1.3.3. Hiện tượng đất sụt.................................................................................. 17
1.4. Các giải pháp gia cường ổn định mái dốc [3]............................................... 20
1.4.1. Phương pháp đắp đất tại chân mái dốc (Loading the Toe).....................20
1.4.2. Phương pháp thoát nước (Drainage Methods)........................................ 21
1.4.3. Phương pháp dùng vải địa kỹ thuật (Geotextiles)..................................23
1.4.4. Phương pháp cọc bản (Sheet piling)....................................................... 24
1.4.5. Phương pháp cân chỉnh mái taluy (Regrading the Slope):.....................25
1.4.6. Phương pháp ổn định mái dốc bằng cọc (Piled-Slopes).........................26
1.4.7. Phương pháp neo trong đất (Soil Anchoring):........................................ 27
1.4.8. Phương pháp trồng cỏ trên mái dốc (“Grassing-Over” the Slope)..........28
1.4.9. Phương pháp sử dụng các kết cấu chắn giữ (Retaining Structures)........28
1.4.10. Phương pháp tổ hợp............................................................................. 29
Kết luận chương I................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................... 32
2.1. Các dạng neo đất và nguyên lý làm việc...................................................... 32

2.1.1. Mục đích............................................................................................... 32
2.1.2 Nguyên lý chống nhổ của thanh neo...................................................... 32


2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lực chống nhổ của thanh neo.....................33
2.1.4 Các phương pháp xác định khả năng chịu lực kéo nhổ của neo.............35
2.2. Tính tốn thiết kế.......................................................................................... 42
2.3. Quan trắc và sửa chữa................................................................................... 54
2.3.1. Quan trắc ứng xử khi khai thác của neo................................................. 54
2.3.2. Các biện pháp sửa chữa.......................................................................... 59
2.4. Lựu chọn Phương pháp tính ổn định mái dốc............................................... 59
Kết luận chương II............................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP NEO GIA CỐ MÁI DỐC CƠNG
TRÌNH CỐC PÀI - XÍN MẦN - HÀ GIANG...................................................... 66
3.1. Giới thiệu cơng trình Cốc Pài....................................................................... 66
3.2. Giới thiệu về phần mềm GEO-SLOPE......................................................... 68
3.3. Mơ phỏng bài tốn xác định kích thước khối trượt....................................... 69
3.3.1. Kiểm tra ổn định cục bộ của mái dốc hiện trạng................................... 73
3.3.2. Kiểm tra ổn định tổng thể của mái dốc hiện trạng.................................. 78
3.4. Phân tích so sánh phương án dùng hệ thống kè cứng và phương án neo đất.83
3.4.1. Phương án dùng tường kè cứng trên móng cọc khoan nhồi...................83
3.4.2. Mơ phỏng tính tốn bằng phần mềm GEO-SLOPE...............................84
3.4.3. Giải pháp sử dụng neo đất kết hợp cắt cơ giảm tải................................. 87
Kết luận chương 3............................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 91
I. Những kết quả đạt được của luận văn.............................................................. 91
II. Kiến nghị........................................................................................................ 92
III. Một số điểm còn tồn tại................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 94



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các mái dốc tự nhiên và nhân tạo....................................................................3
Hình 1.2: Phương pháp đắp đất ở chân mái dốc.............................................................21
Hình 1.3: Các dạng thi cơng thường gặp trong phương pháp Thốt nước.....................22
Hình 1.4: Hình ảnh mặt thốt nước của mái dốc trên đường thuộc vịnh Runswick, một
làng ven biển ở Yorkshire, Anh......................................................................................22
Hình 1.5: Mơ hình của phương pháp vải địa kỹ thuật với 3 lớp vải.............................24
Hình 1.6: Lưới địa kỹ thuật gia cường (Geogrids).........................................................24
Hình 1.7: Phương pháp cọc bản......................................................................................25
Hình 1.8: Phương pháp cân chỉnh mái dốc.....................................................................26
Hình 1.9: Phương pháp gia cường mái dốc bằng hàng cọc............................................27
Hình 1.10: Phương pháp neo trong đất...........................................................................27
Hình 1.11: Cỏ vetiver được trồng thành cơng ở huyện Củ Chi, TP.HCM.....................28
Hình 1.12: Phương pháp sử dụng tường chắn................................................................29
Hình 1.13: Phương pháp sử dụng tổng hợp....................................................................30
Hình 2.1: Nguyên lý chịu lực của thanh neo..................................................................32
Hình 2.2: Các hình thức mũi neo giữ.............................................................................34
Hình 2.3: (a) Neo đất có dạng mở rộng đáy hình trụ trịn.............................................35
(b) Đáy mở rộng với nhiều hình nón cụt.......................................................35
Hình 2.4: Cấu tạo mũi cọc xoắn.....................................................................................39
Hình 2.5: Sơ đồ thiết kế thanh neo.................................................................................53
Hình 2.6: Đầu neo quan trắc điển hình cho dây neo kiểu áp..........................................55
Hình 2.7: Đầu neo quan trắc điển hình cho dây neo kiểu thanh....................................56
Hình 2.8: Các lực tác dụng và mặt cắt hình học mái dốc với mặt trượt trụ trịn...........61
Hình 3.1: Sơ đồ phân bố các kiểu trượt lở thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần................67
Hình 3.2: Mặt cắt địa chất tại trung tâm thị trân Cốc Pài...............................................71
Hình 3.3: Sơ đồ tính kiểm tra ổn định mái dốc tại trung tâm huyện..............................72
Hình 3.4: Kiểm tra ổn định cục bộ mái dốc sau uỷ ban nhân dân huyện Xín Mần, tại
khu vực sạt lở 2-Hệ số an tồn Fs=1.118.......................................................................73

Hình 3.5: Kiểm tra ổn định cục bộ mái dốc sau uỷ ban nhân dân huyện Xín Mần, tại
khu vực sạt lở 2-Hệ số an toàn Fs=1.024.......................................................................74


Hình 3.6: Kiểm tra ổn định cục bộ mái dốc sau uỷ ban nhân dân huyện Xín Mần, tại
khu vực sạt lở 2-Fs=1.031...............................................................................................75
Hình 3.7: Mái dốc sau UBND huyện bị trượt do mưa ngày 23/07/2010.......................76
Hình 3.8: Kiểm tra ổn định cục bộ tại vị trí số 2, hệ số an tồn ổn định Fs=1.522,
phương pháp tính Bishop, trường hợp tính: Mưa kéo dài (đất bão hồ 24 giờ)............76
Hình 3.9: Kiểm tra ổn định cục bộ tại vị trí số 3, hệ số an tồn ổn định Fs=1.828,
phương pháp tính Bishop, trường hợp tính: Mưa kéo dài (đất bão hồ 24 giờ)............77
Hình 3.10: Kiểm tra ổn định tổng thể khối trượt trung tâm huyện Xín Mần -Hệ số an
tồn ổn định tổng thể Fs=1.020......................................................................................78
Hình 3.11: Kiểm tra ổn định tổng thể khối trượt trung tâm huyện Xín Mần-Trường hợp
tính: Mưa kéo dài -PP tính Janbu- Fs=0.941.................................................................79
Hình 3.12: Kiểm tra ổn định tổng thể khối trượt trung tâm huyện Xín Mần-Trường
hợp tính: Mưa kéo dài – Phương pháp tính Ordinary- Fs=0.907...................................79
Hình 3.13: Kích thước sơ bộ của tường chắn do địa phương đề xuất............................82
Hình 3.14: Mơ phỏng giải pháp xử lý khối trượt trung tâm bằng tường chắn trọng lựcTrường hợp tính: Cơng trình vận hành trong điều kiện bình thường.............................84
Hình 3.15: Mô phỏng giải pháp xử lý khối trượt trung tâm bằng tường chắn trọng lựcTrường hợp tính: Cơng trình vận hành trong điều kiện bình thường.............................85
Hình 3.16: Kết quả tính ổn định khối trượt trung tâm huyện dùng giải pháp tường chắn
trọng lực. Hệ số an toàn Fs=1.85. Phương pháp tính Bishop.........................................85
Hình 3.17: Kết quả tính ổn định khối trượt trung tâm huyện dùng giải pháp tường chắn
trọng lực. Hệ số an tồn Fs=1.657. Phương pháp tính Ordinary....................................86
Hình 3.18: Kết quả tính ổn định khối trượt trung tâm huyện dùng giải pháp tường chắn
trọng lực. Hệ số an toàn Fs=1.657. Phương pháp tính Janbu.........................................86
Hình 3.19: Giải pháp neo đất xử lý ổn định mái dốc thị trấn Cốc Pài-Xín Mần...........87
Hà Giang.........................................................................................................................87
Hình 3.20: Kết quả tính tốn neo gia cố mái dốc theo phương pháp Bishop................88
hệ số an tồn Fs=1,299...................................................................................................88

Hình 3.21: Kết quả tính tốn neo gia cố mái dốc theo phương pháp Janbu..................89
hệ số an tồn Fs=1,278...................................................................................................89
Hình 3.22: Kết quả tính tốn neo gia cố mái dốc theo phương pháp Ordinary.............89
hệ số an toàn Fs=1,305...................................................................................................89


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mục đích của các cơng trình phịng chống theo vị trí.............................11
Bảng 1.2: Phân loại đất sụt của P.I.Puskin...............................................................17
Bảng 1.3: Nhận xét các phương pháp giữ ổn định mái dốc.....................................30
Bảng 2.1: Giá trị tham khảo cường độ chống cắt của đất........................................36
(Theo Viện nghiên cứu khoa học Đường sắt, Trung Quốc).....................................36
Bảng 2.2: Cường độ chống cắt của đất....................................................................37
(Theo Viện Nghiên cứu Xây dựng luyện kim, Trung Quốc)...................................37
Bảng 2.3: Hệ số điều kiện làm việc m.....................................................................40
Bảng 2.4: Các hệ số A, B tính sức chịu tải kéo của cọc xoắn..................................41
Bảng 2.5: Hệ số an toàn lực chống nhổ của thanh neo............................................49
Bảng 2.6: Hệ số an toàn về neo của Trung Quốc.....................................................49
Bảng 2.7: Các hệ số an toàn tối thiểu được kiến nghị để thiết kế neo đơn (BS
8081:1989)..............................................................................................................50
Bảng 2.8. Các giả thiết của một số phương pháp đại biểu.......................................63
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cơ lý của đất dùng trong tính tốn......................................69
Bảng 3.3: Tổng hợp các trường hợp tính tốn và hệ số an tồn..............................80


8

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Mái dốc cơng trình gồm mái dốc tự nhiên và mái dốc nhân tạo, mái dốc
tự nhiên thường thấy như sườn đồi, núi… Mái dốc nhân tạo chẳng hạn mái

đê, đập, mái ta luy đường, mái bờ kênh mương.v.v… Dù mái tự nhiên hay
mái nhân tạo thì yêu cầu ổn định của hệ thống mái dốc là yêu cầu số một. Tức
là mái dốc không bị phá hoại trượt.
Thực tế giải pháp xử lý công trình hiện nay có nhiều giải pháp ổn định
mái dốc cơng trình. Các giải pháp này phụ thuộc vào nhiều điều kiện xung
quanh vì vậy mà mức độ ổn định cũng như giá thành xây dựng khác nhau
nhiều. Giải pháp sử dụng neo trong đất để gia cường mái dốc là một trong
những giải pháp mới được áp dụng ở nước ta. Tuy chưa ở mức độ phổ biến
nhưng đã phản ánh nhiều ưu điểm vượt trội của giải pháp. Gần đây hiện tượng
trượt sạt lở đất khu vực thị trấn Cốc Pài-Xín Mần diễn ra phức tạp. Giải pháp
cơng trình truyền thống là tường chắn trọng lực, tuy nhiên để thực hiện giải
pháp này có hai nhược điểm lớn nhất là mặt bằng thi công yêu cầu lớn, bề
bộn. Thứ hai là tải trọng chất lên nền lớn và tốn vật liệu. vì vậy Đề tài
“Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật Neo trong đất để gia cường ổn định mái dốc.
Ứng dụng xử lý mái dốc khu vực Cốc Pài – Xín Mần – Hà Giang” có tính
khoa học và thực tiễn, giải quyết cấp bách tình trạng thực tế xây dựng hiện
nay ở Xín Mần.
Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các kết quả đạt được:
a) Nội dung nghiên cứu:
Đề tài sẽ chủ yếu tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Nghiên cứu tổng quan các giải pháp gia cường bảo vệ mái dốc
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của neo trong đất
- Áp dụng giải pháp neo trong đất để gia cường mái dốc Cốc Pài – Xín Mần –
Hà Giang


b) Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu thực tế;
- Phân tích lý thuyết;
- Mơ hình tốn và ứng dụng.

c) Kết quả đạt được:
- Phân tích cơ sở khoa học nguyên nhân dẫn đến sự cố mất ổn định mái dốc;
- Đề xuất giải pháp gia cường phù hợp cho mái dốc cơng trình;
- Ứng dụng giải pháp kỹ thuật Neo trong đất cho mái dốc cơng trình khu vực
Cốc Pài – Xín Mần – Hà Giang.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC GIẢI PHÁP GIA CƯỜNG ỔN ĐỊNH MÁI DỐC
Mái dốc của khối đất đá có thể được hình thành do các tác nhân tự
nhiên hay nhân tạo. Tất cả mái dốc đều có xu hướng giảm độ dốc đến một
dạng ổn định hơn – cuối cùng chuyển sang nằm ngang và trong bối cảnh này,
mất ổn định được quan niệm là khi có xu hướng di chuyển và phá hoại – khi
khối đất đá thực sự di chuyển. Các lực gây mất ổn định liên quan chủ yếu với
trọng lực và thấm trong khi sức chống phá hoại cơ bản là do hình dạng mái
dốc kết hợp với bản thân độ bền kháng cắt của đất và đá tạo nên.
Sự di chuyển của khối đất, đá có thể xảy ra do phá hoại cắt dọc theo
một mặt ở bên trong khối hay do ứng suất hiệu quả giữa các hạt giảm tạo nên
sự hóa lỏng một phần hay tồn bộ.

Hình 1.1: Các mái dốc tự nhiên và nhân tạo
1.1. Nguyên nhân gây mất ổn định mái dốc
Theo thống kê từ các tài liệu nghiên cứu về vấn đề này [5] thì các
nguyên nhân gây mất ổn định mái dốc gồm có:
- Do sự dịch chuyển kiến tạo của vỏ trái đất;
- Do động đất và các tác động rung của máy móc;
- Do mưa tăng độ ẩm và áp lực nước trong đất;


- Do xói lở của dịng nước, do lũ qt;

- Do nắng hạn, đất bị khô nứt và giảm lực dính kết của đất;
- Do gió mạnh đập vào các vách đất đá thẳng đứng;
- Do bơm hút nước ngầm nhanh;
- Do phong hóa mặt đất, đá bị xuất lộ trong khi thi cơng và khai thác cơng
trình;
- Do khai thác đất quanh các mái dốc không đúng quy định của kỹ
thuật.
1.2. Mất ổn định mái dốc do tác động của nước mặt
1.2.1. Hiện tượng rửa xói sườn dốc
Rửa xói và phá lở các sườn dốc
Khi chảy từcácđỉnh phân thủy và các sườn dốc xuống, nước mưa gây
ra tác dụng địa chất to lớn: rửa trơi và rửa xói các sản phẩm mềm rời tạo nên
các đỉnh phân thủy và sườn dốc để hình thành các mương xói. Ở một giai
đoạn phát triển nhất định, mặt cắt dọc và các sườn dốc của mương xói đạt đến
sự cân bằng nào đó, sự phát triển bắt đầu chậm lại, ngừng hẳn và dần dần tạo
các khe hoặc các rãnh, chia cắt địa hình.
Các mương xói chia cắt sâu và mãnh liệt khu đất, làm giảm diện tích có
ích trên phạm vi rộng lớn, gây bất lợi cho các hoạt động kinh tế, các mục đích
xây dựng và sản xuất nơng nghiệp. Mương xói rất có hại cho đường sá và các
cơng trình chạy dài theo tuyến: làm tăng chiều dài tuyến, phải đi tránh hoặc
xây dựng rất nhiều cơng trình, đường bị hư hỏng và việc xây dựng tuyến
đường mới khó khăn. Nhiều nơi số cầu trên tuyến đường tăng lên nhiều lần do
mương xói phát triển thêm dọc các tuyến.
Bằng việc mở lộ, tháo mất các tầng nước và làm kiệt quệ nguồn dự trữ
nước dưới đất, các mương xói gây thiệt hại lớn cho việc bảo vệ các nguồn
cung cấp nước. Ngồi ra, chúng cịn phá hoại chế độ ẩm của đới thơng khí,


làm cho đất trồng trọt trở nên khô cằn và do đó làm giảm độ màu mỡ của đất
trên những khơng gian rộng lớn. Do tạo địa hình chia cắt và tăng độ dốc bề

mặt địa hình, mương xói làm cho q trình phong hóa phát triển mạnh hơn,
đất phủ bị rửa trơi mãnh liệt khỏi vùng đất canh tác.
Xói mịn bề mặt cịn gọi là xói mịn thổ nhưỡng làm giảm lượng chất
hữu cơ, làm nghèo lượng nitơ và các nguyên tố chủ yếu khác thuộc nguồn
dinh dưỡng khoáng của thực vật trong đất. Việc rửa trơi cịn làm cho các tính
chất vật lý và thủy lý của thổ nhưỡng xấu đi, phá hỏng cấu trúc hợp thể của
đất. Lượng chất dinh dưỡng mất đi (thổ nhưỡng, kali, photpho, nitơ…) xấp xỉ
bằng lượng phân khống được bón cho thổ nhưỡng dẫn đến thổ nhưỡng
nghèo đi, sản lượng giảm rõ rệt và chi phí làm đất tăng lên.
Những vật liệu moi chuyển do xói mịn bề mặt và theo tuyến còn gây
tác hại lớn cho việc bảo vệ lãnh thổ và điều kiện khai thác cơng trình. Tại các
địa hình trũng, các sản phẩm xói mịn phủ trên các đồng cỏ, vườn tược, đất
nông nghiệp, lãnh thổ dân cư. Các sản phẩm moi chuyển của mương xói, các
nón phóng vật làm tắc nghẽn đường sá, kênh đào, sơng ngịi gây ra tình huống
bất lợi cho đời sống và hoạt động của dân cư tại vùng (gây ngập lụt), lấp cạn
hồ ao chứa nước,…
Giai đoạn phát triển mương xói quyết định kích thước và mật độ của
chúng. Theo A.X.Kơzimenkơ, căn cứ thể tích (m 3), chia các mương xói đang
hoạt động ra các loại: rãnh xói: < 10; mương xói nhỏ: từ 10 ÷ 100; trung bình:
tù 100 ÷ 1000; lớn: từ 1000 ÷ 10000; rất lớn: > 10000.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển mương xói
Cá nhân tố quyết định điều kiện phát triển q trình xói mịn trên các
sườn dốc, đỉnh phân thủy và hình thành mạng mương xói – rãnh xói là các
nhân tố thiên nhiên như cấu trúc địa chất, địa hình, điều kiện khí hậu và thảm
thực vật tại khu vực cũng như các hoạt động kinh tế của con người.


- Cấu trúc địa chất của khu vực: là nhân tố quan trọng nhất, các nhân tố
khác có tác dụng thúc đẩy và làm tăng nhanh sự phát triển của các mương xói
hoặc làm chậm lại, làm trì trệ sự phát triển đó. Nếu trên mặt các sườn dốc và

đỉnh phân thủy khơng có đất đá dễbị tan rã và rửa xói thì khơng thể hình
thành mương xói. Trên các đất đá khác nhau, có thể phát triển q trình sườn
tích – rửa trơi bề mặt, có thể xuất hiện các rãnh xói (giai đoạn thứ nhất của sự
phát triển mương xói), nhưng hiện tượng mương xói, rãnh xói chỉ phát triển
đầy đủ trong những điều kiện địa chất nhất định, khi trên mặt đất có những
đất đá với thành phần nhất định (thường là đất loại sét), với trạng thái nhất
định (kém chặt) và tính chất nhất định (dễ tan rã và rửa xói). Nếu bề dày loại
đất như vậy lớn thì hình thành mương xói sâu, mật độ mương xói cao, mức độ
chia cắt địa hình lớn, cịn khi diện phân bố các loại đất như vậy có hạn và
mỏng thì mương xói khơng có hoặc ít phát triển.
Thành phần, tính chất đất đá cịn quyết định đặc điểm hình thái của các
mương xói. Chẳng hạn khối nứt hình trụ thẳng đứng tạo nên các mương xói
có sườn rất dốc.
- Địa hình: có ảnh hưởng rất mạnh đến sự phát triển mương xói vì quyết định
lượng nước chảy và tốc độ của nước. Ta biết động năng của dịng nước tỷ lệ
thuận với tích số giữa khối lượng nước với một nửa bình phương của tốc độ
chảy, nên khi các điều kiện khác đều như nhau thì khối lượng nước chảy phụ
thuộc diện tích tập trung nước, cịn tốc độ chảy được quyết định bởi chiều
cao và góc dốc của sườn (độ nghiêng); nếu các thông số ấy tăng lên thì tất
nhiên tốc độ chảy cũng tăng lên.
- Khí hậu địa phương: lượng nước chảy gây ra xói mòn phụ thuộc lượng mưa,
dạng, cường độ và sự phân bốmưa trong năm. Nguy hiểm nhất là mưa rào –
mưa tương đối ngắn với cường độ trên 0,5 – 1 mm/phút. Mưa rào nhanh
chóng tạo ra những dịng chảy dữ dội, có động năng to lớn gây ra rửa


xói làm cho mương xói phát triển nhanh, với tốc độ 40 – 45 m/năm đôi khi 60
– 70 m/năm. Mưa dài ngày có cường độ vừa phải cũng thuận lợi cho xói mịn
phát triển, loại mưa này làm cho lớp đất bở rời ở gần mặt đất trong diện góp
nước nhanh chóng bị bão hịa rồi sau đó chỉ thấm xuống một cách chậm chạp,

khi này lượng nước mưa lớn chủ yếu tạo dòng chảy trên mặt đất và gây ra rửa
xói.
- Thảm thực vật: có tác dụng kìm hãm và ngăn trở hiện tượng xói mịn dưới
nhiều hình thức khác nhau. Cây gỗ và cây con, cây bụi có khả năng đặc biệt
to lớn để chống lại hiện tượng xói mịn. Tán các cây gỗ, cây con chẳng những
giữ lại được một lượng lớn nước mưa, tạo điều kiện cho chúng bốc hơn
mà còn làm yếu đi tác dụng rơi rập – rửa xói mặt đất. Lớp cây lá mục ở mặt
đất chẳng những có độ thấm nước lớn mà cịn có độ chứa ẩm cao, đóng vai
trị chống xói quan trọng. Thảm thực vật cịn có tác dụng giữ chắc đất trên các
sườn dốc và các đỉnh chia nước, cản trở sự rửa xói và rửa trơi đất. Vì vậy bảo
vệ thảm thực vật ở các khu vực mương xói có thể phát triển là một trong
những biện pháp chống xói mịn có hiệu quả.
- Hoạt động kinh tế của con người: có ảnh hưởng đa dạng đến sự phát triển
hiện tượng mương xói – rãnh xói. Hoạt động đó hoặc là tốt, nhằm ngăn chặn,
chống lại hiện tượng rửa xói, khơi phục lại lãnh thổ đã bị phá hoại hoặc là
xấu, gây lên và thúc đẩy hiện tượng mương xói – rãnh xói phát triển.
Các biện pháp chống xói mịn
- Trồng cây để cải tạo đất: xây dựng những dải rừng bảo vệ để điều tiết dòng
chảy trên mặt đất, làm biến đổi chế độ ẩm của đất, gia cố trực tiếp các tầng
thổ nhưỡng và đất đá trên mặt. Trồng những loại cỏ sống lâu năm trên sườn
dốc vì loại cỏ này có hệ thống rễ khỏe và phần thân trên mặt đất cũng có khả
năng củng cố tầng thổ nhưỡng tránh được rửa trôi đất. hiệu quả nhất là bố trí
những dải cỏ đệm ở rìa các khoảnh đất, đơi chỗ phối hợp dải cây.


- Xây dựng các cơng trình góp nước, giữ nước và điều tiết nước để thâu tóm,
giảm tốc độ dịng chảy trên mặt đất cũng như tăng lượng nước mặt thấm
xuống đất. chẳng hạn như các hệ thống rãnh và máng đón nước trên sườn và
đỉnh đồi và tiêu tháo nước đi, các bờ ngăn giữ nước và các bậc đê, bậc đập
ngăn nước và thấm tiêu nước được bố trí trong phạm vi lưu vực.

- Gia cố những chỗ bị rửa xói nhiều bằng cách lấp các rãnh xói; đồng thời xây
lát, củng cố chúng bằng các rọ đá, tấm bê tông, đá đổ, các hàng cọc, trồng lớp
cỏ bảo vệ.
- Tuân theo các quy chế sử dụng đất và kỹ thuật canh tác. Xác định phạm
vi cần bảo hộ, ở đó cấm chặt cây, đào xới đất khai mỏ và xây dựng, chăn
thả súc vật… Khai khẩn đất theo các dạng bậc thang, luống chạy theo
đường đồng mức địa hình nhằm giảm bớt dịng chảy trên mặt đất và làm yếu
hẳn tác dụng rửa xói thổ nhưỡng.
1.2.2. Hiện tượng lũ bùn đá
Khái niệm
Lũ bùn đá là những trận lũ xảy ra ở các sông miền núi và các dòng
chảy tạm thời, mang theo nhiều vật liệu hòn mảnh cứng (tảng sắc cạnh, tảng
tròn cạnh, dăm, cuội, cát) và đất mịn loại hạt sét. Cũng giống như những trận
lũ bất kỳ nào, lũ bùn đá xảy ra đột ngột và nhanh chóng, có tốc độ chảy lớn và
tương đối lớn trong mấy giờ, kèm theo những đợt sóng do dịng bị tắc nghẽn,
nhưng sau đó được khai thơng dưới sức ép của khối vật chất mang theo mỗi
lúc một nhiều. Lượng chứa vật liệu rắn trong dòng lũ bùn đá thay đổi từ 10 –
15% đến 40 – 60%.
Theo các nghiên cứu, dịng lũ bùn đá có mật độ lớn hơn 1,12 – 1,2
T/m3, có thể đạt tới 1,5 – 1,9T/m3. Tùy theo thành phần vật liệu rắn chiếm ưu
thế mà lũ bùn đá có thể gồm đá với nước bùn với đá và bùn. Trong thực tế
chủ yếu là hai loại lũ đá – nước và đá– bùn. Lũ đá – nước có thành phần rất


khơng đồng nhất gồm đá tảng trịn và sắc cạnh, dăm cuội, cát và chứa ít đất
hạt mịn loại sét, dễ bị cuốn mất khỏi khối lũ bùn đá trong quá trình dịch
chuyển và tuyển chọn. Mật độ vật chất dòng lũ bùn đá này thay đổi từ 1,15
đến 1,55 T/m3. Dịng lũ đá – bùn có thành phần hạt thô rất không đồng nhất,
nhưng lại chứa nhiều hạt mịn loại sét hơn. Dòng lũ đá – bùn chẳng những có
mật độ cao hơn 1,2 – 1,3 đến 1,7 – 1,9 T/m3 mà cịn có độ nhớt nhất định.

Các dịng lũ bùn đá tạo nên lũ tích – nón vật phóng, vạt gấu và lớp phủ
lũ tích ở các cửa sơng miền núi, cửa suối và các dịng chảy tạm thời, ở các
đồng bằng trước núi và các hố trũng giữa núi.
Tai họa của dòng bùn đá
Lũ bùn đá là hiện tượng địa chất xảy ra ở miền núi. Do điều kiện hình
thành, lũ bùn đá có động năng rất lớn nên phá hủy tất cả những gì trên đường
tn chảy: cầu, đường, đường dây thông tin và tải điện, đường ống, đập, trạm
thủy điện, đất canh tác, nhà cửa, vườn… nhiều làng mạc, thành phố nằm
trong phạm vi tác dụng của lũ bùn đá và bị uy hiếp thường xuyên.
Nhiều tai họa đã xảy ra do lũ bùn đá – vào đêm 17 rạng ngày 18-81891 ở Tirôl, từ một khe hẻm của dãy Alpơ phía nước Áo, sóng của dòng lũ
bùn đá đạt đến độ cao 18m đã tạo một lớp bùn và đá dày phủ trên một miền
rộng lớn. Trận lũ bùn đá năm 1938 ở Los Angeles (Mỹ) đã mang theo 11 triệu
m3 bùn và đá, với lưu lượng trung bình 2000 m 3/s. Ngày 8-7-1921, sau trận
mưa rào dữ dội, dòng lũ bùn đá từ trên núi Alatau, Zailiy đã mang vào phố
Almata (Nga) hơn 3,5 triệu m3 bùn đá. Để bảo vệ thành phố Almata, đã xây
một đập đất đá cao 115m tại địa khu Mêđêô. Lũ bùn đá năm 1970 ở Pêru đã
làm chết 50 nghìn người và 800 nghìn người khác khơng cịn nhà cửa.
Các biện pháp chống lũ bùn đá
Dự đốn lũ bùn đá


Dự đoán lũ bùn đá nhằm dự đoán thời gian chuyển động và lũ của khu
vực. Theo S.P.Kavetxki và V.P.Gulina, tốc độ chuyển động trung bình phần
lớn khoảng 2,5-3,5 m/s, thời gian chuyển động trên các sông không dài lắm
vào khoảng hàng chục phút, ít khi đạt 1 – 2 giờ.
Dự đốn nguy cơ lũ là đánh giá mơi trường mà trong đó xác suất phát
sinh lũ tăng lên đột ngột. Dự đoán nguy cơ lũ dựa trên cơ sở phân tích các dấu
hiệu nguy cơ lũ sau đây:
- Với lũ do mưa rào: điều kiện mưa và hình thành dòng chảy mặt trên khu vực
hoạt động của dòng mặt;

- Với lũ có nguồn gốc hỗn hợp đánh giá khả năng trùng hợp độ nhả nước cao
nhất.
Nghiên cứu các nhân tố địa chất, địa mạo và địa chất cơng trình phát sinh và
phát triển lũ.
- Lập bản đồ vùng nguy hiểm do lũ bùn đá
- Bố trí các thiết bị quan trắc để có thể cảnh báo sớm, kịp thời.
Các biện pháp chống lũ bùn đá
Mục đích: ngăn chặn và giảm nhẹ tai họa do lũ bùn đá bao gồm:
- Ngăn khơng cho các tàn tích vụn di chuyển;
- Giảm số lần xảy ra lũ bùn đá;
- Giảm tối thiểu thể tích vụn được vận chuyển;
- Bảo đảm đường di chuyển của lũ bùn đá không gây tai họa;
- Nâng cao ý thức về hiểm họa cho cư dân địa phương;
- Chuẩn bị các biện pháp đối phó với tình trạng khẩn cấp khi xảy ra lũ bùn đá.
Các biện pháp ngăn chặn được chia ra làm hai loại:
- Các biện pháp cơng trình.
- Các biện pháp phi cơng trình.


Các biện pháp cơng trình
Các biện pháp cơng trình thường đắt vì cịn phải mất thêm chi phí bảo
dưỡng cơng trình. Có thể xây dựng cơng trình độc lập hay tập hợp các cơng
trình tùy theo điều kiện tự nhiên của mỗi vùng.
Vị trí các cơng trình phịng chống lũ bùn đá được phân loại như
sau: Vị trí A: Mái dốc với các vật liệu có khả năng di động;
Vị trí B: thung lũng hay hẻm núi, dịng lũ bùn đá di chuyển;
Vị trí C: Nón và quạt bồi tích, nơi vật liệu dịng lũ bùn đá tích đọng.
Mục đích của các biện pháp cơng trình tại các vị trí A, B, C được thấy
trong bảng sau:
Bảng 1.1: Mục đích của các cơng trình phịng chống theo vị trí

Loại

Tên Mục đích Vị trí

a) Trước khi lũ bùn đá a1

Hạn chế đất đá vụn di chuyển

A

hoạt động
a2 Hạn ch
a3 Giảm
b) Sau khi lũ bùn đá
bắt đầu hoạt động

ế đất đá vụn di chuyển
số lần xảy ra

b1 Giảm bớt lưu lượng và loại bỏ

B
A và B
B

vật liệu kích thước lớn
b2 Loại bỏ đất đá vụn trơi nổi
b3 Giảm thể tích vận chuyển và lưu

B và C

B và C

lượng cực đại
b4 Bảo đảm đường thốt lũ bùn đá
khơng bị nguy hiểm

B và C


Các biện pháp phi cơng trình
Các biện pháp cơng trình phải được hỗ trợ bởi các biện pháp phi cơng
trình nhằm giảm thiểu tổn thất về sinh mạng và tài sản của các trận lũ bùn đá
trong tương lai. Mục đích của các biện pháp phi cơng trình là nâng cao ý thức
về mối nguy hiểm và sẵn sàng đối phó của các cư dân và chính quyền địa
phương.
Một số biện pháp phi cơng trình quan trọng như sau:
- Đánh giá và phân tích tai biến và mối nguy hiểm;
- Lập bản đồ sử dụng đất và phân đới nguy hiểm;
- Lập kế hoạch phòng chống thảm họa lũ bùn đá;
- Cảnh báo sớm;
- Di tản kịp thời;
- Đối phó thảm họa;
- Thông tin và huấn luyện cộng đồng.
Các biện pháp phi cơng trình cũng bao gồm các biện pháp kỹ thuật
chuyên môn hiệu quả sau đây:
- Quản lý lưu vực sông, bao gồm trồng rừng và các bụi cây ở mái dốc
để giảm bớt sự xói mịn đất.
- Điều tiết dòng nước mặt và dòng ngầm.
1.3. Mất ổn định mái dốc do tác động của trọng lực
1.3.1. Hiện tượng trượt

Khái niệm
Trượt đất đá là hiện tượng di chuyển của các khối đất đá thường là đất
đá loại sét, với các đất đá nằm trên nó, theo một mặt trượt nào đó ở sườn dốc.
Sự di chuyển đó xảy ra với tốc độ khác nhau từ vài mm/ngđ đến vài m/giờ, rất
ít khi hàng chục m/giờ. Khối đất đá bị dịch chuyển gọi là khối trượt. Chiều
rộng khối trượt có thể tới hàng trăm mét, thể tích có thể tới hàng triệu m3 hoặc


hơn nữa. Trượt đất đá có thể phá hoại đường giao thông, nhà ở, đập dân nước,
nhà máy thủy điện,… đặt ở trên sườn dốc hay dưới chân dốc trượt.
Ý nghĩa nghiên cứu
Trượt là một hiện tượng địa chất làm biến đổi hẳn địa hình mặt đất, làm
mất ổn định cơng trình, nhà ở, đường sá, kênh đào, cả hệ thống cơng trình,
thành phố, kể cả phá hủy hồn tồn, gây ra tai họa về người và thiệt hại của
cải rất lớn.
Ngày 09 tháng 10 năm 1963, khối trượt lớn 270 triệu m3 xảy ra ở phía
thượng lưu đập vịm Vajont (cao 265,5m) trong thung lũng sông Piave ở Ý.
Trong khoảng thời gian 15-30 giây, một đoạn dài 2km ở lòng hồ bị đất đá
trượt xuống lấp đầy và dâng cao trên mực nước hồ 175m với tốcđộdịch
chuyển 15 đến 30m/s. Trượt gây chấn động lớn lan tới Áo và Bỉ, tạo đợt sóng
cao hơn đỉnh đập 100m, các thành phố Lonjerone, Pirago, Villanora Rivalta
và Fax đã bị cuốn đi. Gần 3000 người chết. Nguyên nhân trượt là điều kiện
địa chất cơng trình bất lợi trong lịng hồ. Thung lũng sông Piave bị phân cắt
sâu dạng hẻm vực, được cấu tạo bởi tập đá vôi phân lớp dày Jura giữa (J 2Doger) và đá vôi, đá macnơ phân lớp mỏng, xen nhiều lớp kẹp sét Jura trên
(J3-Malm) và Krêta dưới (K1). Các thành tạo trầm tích trên nằm dưới lớp phủ
trầm tích Đệ Tứ Q mỏng phân bố ở phần trên của sườn và vùng chia nước. Đá
vôi bị biến vị mạnh, hướng cắm dốc về lịng hồ, có nhiều hệ thống khe nứt
chia cắt, nhiều đới vụn nát kiến tạo và đới giảm yếu. Các yếu tố kiến trúc –
kiến tạo định hướng bất lợi trên quyết định sự dịch chuyển khối lượng đất đá
lớn theo mặt trượt có dạng hình cốc. Ngồi ra cịn do bờ hẻm vực rất dốc, tạo

điều kiện phát sinh trọng lực lớn, mực nước trong lòng hồ dâng cao và hạ thấp
định kỳ và sự giảm độ bền đất đá khi bị ẩm ướt.
Trượt không những làm khu vực mất ổn định, phá hoại cơng trình, bờ
mỏ mà cịn làm biến đổi điều kiện tự nhiên và phát sinh nhiều hiện tượng địa


chất khác. Chẳng hạn, trượt phá vỡ căn bản dòng chảy mặt của nước khí
quyển, bộc lộ các tầng chứa nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thoát
làm giảm trữ lượng nước dưới đất hoặc trái lại, bịt hẳn nơi xuất lộ nước dưới
đất, kìm hãm việc tiêu thốt, dâng cao mực nước và từ đó thay đổi chế độ
nước dưới đất. Hiện tượng trượt tạo ra vật liệu đất đá trượt; ở miền núi, đất đá
trượt dễ bị rửa xói, tham gia vào sự phát triển hiện tượng lũ bùn đá. Ở đới ven
bờ của biển, hồ, hồ chứa và sông, trượt làm phá hủy bờ và sườn bờ.
1.3.2. Hiện tượng đá đổ
Khái niệm
Hiện tượng đá đổ thuộc nhóm các hiện tượng liên quan tác dụng của
trọng lực là vì phát triển do ảnh hưởng của trọng lực ở trên sườn và mái dốc.
Hiện tượng này bao gồm hiện tượng đá đổ thực sự, đá sụt và đất lở đều biểu
hiện ở sự dịch chuyển nhanh, đột ngột các khối đất đá. Tuy nhiên về quy mô
và điều kiện dịch chuyển của các hiện tượng trên là khác nhau.
Đất sụt là hiện tượng các tảng, khối đá riêng biệt tách đứt và rơi đột
ngột từ mái dốc đường đào, đường nửa đào nửa đắp, bờ mỏ công trường khai
thác lộ thiên, từ sườn núi dốc và dốc đứng cấu tạo bởi đá cứng và tương đối
cứng.
Đất đá lở xảy ra ở các mái dốc cấu tạo từ đá bị vụn nát nứt nẻ mạnh khi
phong hóa đạt đến kích thước đá dăm, đá sạn hoặc từ đất vụn rời.
Đá đổ thực sự là hiện tượng sập đổ các tảng, các khối riêng biệt, cũng
như thể tích rất lớn đá cứng và tương đối cứng từ các vết lộ nằm ở sườn núi
cao phía trên mép mái dốc, hoặc từ phần trên rất dốc, dốc đứng của sườn có
kèm theo hiện tượng lăn, lật nhào và đập vỡ các tảng đá hoặc khối đá dịch

chuyển đó.
Các điều kiện thành tạo đá đổ


Nguyên nhân cơ bản phát sinh hiện tượng đá đổ là sự phá hủy cân bằng
(ổn định) của các khối đất đá trên sườn dốc. Sự phá hủy độ ổn định đó gây ra
chủ yếu bởi thành phần gây dịch chuyển của trọng lực – tác động thường
xuyên và các lực tác động tạm thời theo chu kỳ như áp lực thủy tĩnh của nước
lấp đầy khe nứt trong đá, ứng suất địa chấn phát sinh phát sinh khi động đất
và các chấn động khác phát sinh do xe cộ qua lại, do nổ mìn… Tác động của
các lực nói trên lên các đá cứng và tương đối cứng lộ ra trên các sườn dốc và
cao, đã bị các quá trình phong hóa đưa đến trạng thái mà lực chống dịch
chuyển và chống cắt bên trong của chúng khơng cịn đủ để cân bằng với tác
động của các lực bên ngồi.
Điều kiện địa hình
Hiện tượng đá đổ chỉ xảy ra ở vùng núi có địa hình phân cắt mạnh, khu
vực có sườn núi cao và dốc, sườn dốc bị cắt xén thành mái dốc của các đường
đào và nửa đắp, các cơng trình khai thác lộ thiên có mái q dốc. Địa hình
càng bị phân cắt bao nhiêu và mức độ tương phản của nó càng lớn bao nhiêu
thì năng lượng của địa hình và xác suất thành tạo đá đổ, đá sụt càng lớn bấy
nhiêu.
Lực phá hủy của hiện tượng đá đổ, đá sụt P tỷ lệ thuận với tích khối
lượng đá rơi m với nửa bình phương phẳng tốc độ rơi v của nó:
mv2

P= 2

Tốc độ của vật thể rơi tự do v phụ thuộc chiều cao H mà từ đó xảy ra đá
đổ, đá sụt theo cơng thức sau:
v=


gH2

trong đó: g- gia tốc rơi tự do.
Do đó mức độ nguy hiểm của đá đổ, đá sụt phụ thuộc khơng những vào
khối lượng đá, kích thước khối nứt mà cịn phụ thuộc chiều cao từ đó đá đổ,


đá sụt. Trên các tuyến đương cho thấy hiện tượng đá sụt từ mái dốc của
đường đào và nửa đào bắt đầu từ độ cao 10-12m hầu như bao giờ cũng gây ra
hư hỏng và phá hủy đường.
Mức độ nứt nẻ của đá
Khi đá ở sườn dốc bị chia cắt bởi các khe nứt thưa, hiện tượng đá đổ có
nguy cơ rất lớn do lực phá hủy khủng khiếp của các tảng và khối rất lớn. Mặt
khe nứt nghiêng về phía chân sườn dốc thì thuận lợi cho hiện tượng đá sụt, đá
đổ, cịn khi nghiêng vào phía trong sườn dốc thì làm cho các khối đá bị tắc
nghẽn, khó dịch chuyển. Khi đá bị vụn nát nhiều – có lượng lớn khe nứt cắt
chéo trên một đơn vị diện tích mặt lộ của đá, sẽ hình thành nhiều khối nứt
nhỏ, đơi khi đạt kích thước mảnh dăm thì xảy ra hiện tượng lở đất đá.
Mức độ nứt nẻ của đá có thể chia thành 4 cấp sau đây:
- Đá bị vụn nát nứt nẻ nhiều: trung bình có 5 – 8 khe nứt biểu hiện rõ trên 1m
chiều cao hay chiều dài của bề mặt đá lộ trần – mật độ khe nứt dầy thường
xảy ra đá đổ, lở dăm sạn;
- Đá nứt nẻ ít: có 1 – 2 khe nứt trên 2 – 3m bề mặt lộ trần của đá – mật
độ khe nứt thưa. Đá đổ, đá sụt xảy ra rất nguy hiểm;
- Đá không nứt nẻ nguyên khối: các khe nứt biểu hiện không rõ.
Số lượng khe nứt phát hiện còn phụ thuộc sự định hướng của bề mặt vết lộ đá
và khe nứt.
Hoạt động của con người
Cắt xén sườn dốc và biến thành các mái dốc của đường đào, nửa đào;

tạo nên mái dốc có độ nghiêng quá lớn, không cho phép mà không xét đến sự
định hướng của các mặt phân lớp, phân phiến, khe nứt và đứt gãy kiến tạo
khác; dọn không sạch các mảnh, các tảng đá lớn không ổn định ở trên sườn
dốc; tiến hành nổ mìn ở những nơi nên tránh, các cơng trình bảo vệ chống đá
đổ làm việc khơng đủ hiệu quả, cũng như sự phá hủy dịng chảy của nước


mưa và một số hoạt động khác của con người thường tạo ra những điều kiện
thuận lợi phát sinh đá đổ.
Tóm lại, sự thành tạo đá đổ chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi: a) Yếu tố khí
hậu (quyết định tốc độ và tính chất phong hóa đất đá); b) Các đặc điểm địa
hình khu vực và địa phương; c) thành phần, trạng thái vật lý của đất đá (được
quyết định bởi mức độ phong hóa, nứt nẻ và vụn nát của nó); d) vận động
kiến tạo mới và hiện đại (duy trì mức độ tương phản và năng lượng địa hình);
đ) mức độ địa chấn của khu vực (tạo chu kỳ phá hủy hàng loạt tính ổn định
của đất đá ở sườn dốc) và e) hoạt động xây dựng và kinh tế của con người.
1.3.3. Hiện tượng đất sụt
Khái niệm
Đất sụt là hiện tượng các khối dăm, sạn tách khỏi sườn dốc rơi tự do
hay lăn theo sườn dốc. Khối đất đá sụt tập trung ở chân sườn dốc gọi là đống
sụt. Theo S.G.Visniakov, đất sụt và đá đổ khác nhau về kích thước các tảng
đá cấu tạo nên chúng.
Sự thành tạo Đá đ



Hàm lượng các tảng đá lớn hơn 0,5m
(%)

> 75


Đổ sụt Sụt –
50 – 75

đổ

Sụt

25 – 50

< 25

Phân loại đất sụt
Theo P.I.Puskin có thể phân loại đất sụt theo thành phần vật liệu hoặc
theo mức độ di động (Bảng1.2)
Bảng 1.2: Phân loại đất sụt của P.I.Puskin
Thành phần vật liệu

Loại

Kích thước, hình dạng
các mảnh vụn

Thành phần thạch
học chủ yếu

Kích thước
tảng vỡ phổ
biến nhất
(mm)


Độ dốc
trung
bình
sườn núi
(độ)


A Mảnh lớn, tảng

Đá kết tinh dạng
khối

> 100

37

B Mảnh trung bình, dăm

Đá macma, đá
trầm tích rắn chắc

200 – 100

35

C Mảnh nhỏ, cuội góc

Đá rắn chắc bị
phong hóa mạnh


20 – 2

32

D

Mảnh vụn khác nhau,
dạng tấm có bề mặt Đá phiến và đá
trầm tích
nhẵn bóng

30

Theo mức độ di động
Hệ số di động

Loại Đặc điểm khối đất sụt

K

I Di động mạnh
II Đang di động, chưa thấy dấu hiệu yếu dần
III

IV

1,0
0,7 – 1,0


Di động yếu dần, nguồn cung cấp vật liệu giảm
xuống
Nói chung khơng di động, vật liệu đã bị nén chặt,
nguồn vật liệu mới bổ sung không phát hiện thấy

0,5 – 0,7

< 0,5

Hệ số di động K:

α
K=

(1.1)

β

Trong đó: α – góc nghiêng bề mặt khối đất sụt;
β – góc mái tự nhiên của vật liệu tạo nên khối đất sụt
Nội dung mô tả sụt
Miền cung cấp và quá trình sụt lở: 1) độ cao trung bình sườn núi, định
hướng, nguồn gốc và thời gian thành tạo vùng (loại, thời gian thi công bờ


×