Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phân tích các điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào trong phương pháp khấu trừ và liên hệ thực tiễn. Kể từ năm 1997 đến nay, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới luật thuế giá trị gia tăng, các điều kiện khấu trừ thuế đã có sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.85 KB, 30 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
1. Giá trị gia tăng
2. Hàng hóa, dịch vụ

GTGT
HH, DV

2


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Danh mục viết tắt
Mục lục
A.
MỞ ĐẦU

i
ii
iii
1

I. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................2
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................2
III. Kết cấu của bài tiểu luận..................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG............................................................................................2
PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG...................................................................2
1. Khái niệm và đặc điểm về thuế GTGT............................................................2
2. Phương pháp khấu trừ thuế..............................................................................3
3. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào..........................................................................4
4. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào..........................................................5


PHẦN 2: CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ ĐIỀU KIỆN
KHẤU TRỪ THUẾ GTGT.....................................................................................6
I. Điều kiện về hóa đơn, chứng từ.......................................................................6
II. Điều kiện về thanh toán...................................................................................8
1. Chứng từ thanh tốn qua ngân hàng.............................................................9
2. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác........................................................11
III. Điều kiện khác...............................................................................................12
PHẦN 3: SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT QUA CÁC
LẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI LUẬT THUẾ GTGT...............19
I. Sự thay đổi của các quy định pháp luật.........................................................19
1. Luật thuế GTGT số 57/1997/L-CTN..........................................................19
2. Luật số 07/2003/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia
tăng................................................................................................................... 21
3. Luật số 57/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng.................................................................22
4. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12............................................................22
5. Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia
tăng................................................................................................................... 23
6. Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế và
luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế GTGT, luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế.........................................................23
II. Nguyên nhân.................................................................................................24
C. KẾT LUẬN......................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................28

3


A. MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật thuế từng bước đã được ban hành,bổ

sung và sửa đổi phù hợp với công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới quản lý nhà
nước. Việc thực hiện các chính sách thuế thống nhất và bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế đã động viên hợp lý các nguồn thu quan trọng từ nội bộ nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu chi ngân sách Nhà nước, góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thơng
hàng hóa phát triển cũng như đẩy mạnh sản xuất và hoạt động đầu tư…Thuế GTGT
là một trong những sắc thuế lớn và quan trọng trong hệ thống thuế, được áp dụng
chính thức ở Việt Nam từ năm 1999 thay thế cho thuế doanh thu. Luật thuế GTGT
đầu tiên ở Việt Nam được thông qua vào ngày 10/5/1997 (có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2019) sau đó đã hai lần được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2003, 2005
và đến ngày 03/6/2008, Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật thuế
GTGT 2008. Luật thuế GTGT 2008 lại tiếp tục được sửa đổi, bổ sung vào các năm
2013, 2014, 2016 thông qua các luật số 31/2013/QH12, 71/2014/QH13 và
106/2016/QH13 của Quốc hội . Trải qua 21 năm thực hiện, qua nhiều lần sửa đổi,
bổ sung, Luật thuế GTGT về cơ bản đã phát huy được các mặt tích cực đối với đời
sống kinh tế xã hội, góp phần khuyến khích đầu tư, ổn định sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và trình độ quản lý của ngành thuế…trong đó, khấu trừ thuế GTGT là
một trong hai phương pháp nhằm xác định thuế giá trị gia tăng. Phương pháp này
được quy định chặt chẽ trong pháp luật về thuế GTGT và phải thỏa mãn những điều
kiện nhất định. Cùng với quá trình cải cách chính sách thuế GTGT, các điều kiện về
khấu trừ thuế GTGT đầu vào cũng có những sửa đổi, bổ sung góp phần dễ dàng hơn
trong việc thực hiện và quản lí việc khấu trừ thuế GTGT. Để làm rõ các quy định về
điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong chính sách thuế của nước ta, em xin
chọn đề tài “Phân tích các điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào trong phương pháp khấu trừ và liên hệ thực tiễn. Kể từ năm 1997 đến nay,
qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới luật thuế giá trị gia tăng, các
điều kiện khấu trừ thuế đã có sự thay đổi như thế nào và tại sao lại có những
sự thay đổi ấy”.

1



I.

Nhiệm vụ nghiên cứu.
Làm rõ một số vấn đề lí luận về điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng

đầu vào trong phương pháp khấu trừ. Lấy ví dụ liên hệ thực tiễn về việc áp dụng các
quy định pháp luật liên quan đến điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Nghiên cứu quá trình thay thế, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về
điều kiện áp dụng thuế giá trị gia tăng đầu vào qua các văn bản luật từ Luật thuế giá
trị gia tăng 1997, làm rõ sự thay đổi của các quy định này và nguyên nhân của sự
thay đổi đó.
II.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là các điều kiện để được khấu trừ thuế

giá trị gia tăng đầu vào khi áp dụng phương pháp khấu trừ.
Phạm vi nghiên cứu: Bài tiểu luận tập trung phân các điều kiện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào trong các văn bản pháp luật hiện hành,
sự thay đổi của các quy định về thuế giá trị gia tăng đầu vào qua quá trình thay đổi,
sửa đổi, bổ sung của các văn bản pháp luật về thuế GTGT từ luật thuế GTGT 1997
đến nay.
III.

Kết cấu của bài tiểu luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài tiểu luận gồm có 3 phần:

Phần 1: Các khái niệm chung
Phần 2: Các quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu

vào
Phần 3: Sự thay đổi của các quy định pháp luật qua các lần sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới luật thuế GTGT.
B. PHẦN NỘI DUNG.
PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG.
1. Khái niệm và đặc điểm về thuế GTGT.
Thuế giá trị gia tăng có tên viết tắt là VAT từ cụm từ tiếng Anh Value Added Tax:
thuế giá trị gia tăng. Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước
đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Khai sinh từ

2


nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Theo
pháp luật Việt Nam, căn cứ Điều 2, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 do
Quốc hội nước ta ban hành ngày 03/06/2008 và cũng là văn bản luật hiện nay đang
áp dụng, thuế giá trị gia tăng được định nghĩa như sau: “Thuế giá trị gia tăng là thuế
tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản
xuất, lưu thơng đến tiêu dùng”. Như vậy, xét về bản chất, thuế giá trị gia tăng là
thuế gián thu. Các nhà sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ là người nộp thuế
nhưng người tiêu dùng lại thực chất là người chịu thuế thông qua giá cả hàng hóa
dịch vụ.
Thuế GTGT có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa được tiêu dùng, dịch
vụ được sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.
Thứ hai: Thuế giá trị gia tăng có căn cứ tính thuế là phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ trong các khâu của q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Thứ ba: Thuế giá trị gia tăng có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu hết các
hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam.
Thứ tư: Thuế giá trị gia tăng phát sinh nhiều lần, xuất hiện ở mỗi khâu của quá

trình kinh doanh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, người tiêu dùng là người phải
trả tiền thuế cho tất cả các khâu trước đó.
Thứ năm: Thuế giá trị gia tăng có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Do thuế
GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng cuối cùng phải trả khoản thuế
này mà không phân biệt thu nhập cao hay thấp. Như vậy, nếu tính ra và so sánh thì
so số thuế GTGT phải trả với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỉ lệ
này sẽ thấp hơn và ngược lại.
Thứ sáu: Thuế giá trị gia tăng có tính trung lập kinh tế cao. Điều này có nghĩa là
thuế GTGT khơng trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản (kết quả kinh doanh) của
người nộp thuế.
2. Phương pháp khấu trừ thuế.

3


Phương pháp khấu trừ là một trong các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Nội dung cơ bản của phương pháp khấu trừ thuế là số thuế giá trị gia tăng phải nộp
được tính trên cơ sở số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ đi số thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ.
3. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào xuất hiện ở khâu mua vào, được tính trong tổng giá
mà chủ thể nộp thuế đã trả để nhận được hàng hóa dịch vụ. Luật thuế giá trị gia tăng
quy định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập
khẩu.
Thuế GTGT mang bản chất liên hồn vì vậy thuế GTGT đã được nộp ở giai
đoạn trước sẽ được khấu trừ ở giai đoạn sau thông qua cơ chế giá cả khi thực hiện
hành vi mua bán trao đổi sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Việc khấu trừ thuế đã nộp ở
giai đoạn trước gọi là khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Theo quy định của pháp luật
hiện hành thì khấu trừ thuế được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định:

Thứ nhất, chỉ khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, trường hợp khơng hạch
tốn riêng thì số thuế đầu vào được khấu trừ theo phương pháp phân bổ dựa trên tỷ
lệ doanh số chịu thuế so với tổng doanh số bán ra tại doanh nghiệp.
Thứ hai, thuế đầu vào của hàng hố, dịch vụ phát sinh trong tháng nào thì được
kê khai khấu trừ trong tháng đó khơng phân biệt đã được xuất dùng hay chưa.
Thứ ba, cơ sở mua vật tư hàng hố khơng có hố đơn chứng từ hoặc có hố đơn
nhưng khơng ghi riêng số thuế GTGT ngồi giá bán thì khơng được khấu trừ, trừ
một số trường hợp có quy định riêng.
Thứ tư. thuế đầu vào của tài sản cố định được kê khai khấu trừ như đối với vật
tư, hàng hoá khác. Nếu số thuế khấu trừ phát sinh lớn cơ sở được tính khấu trừ dần.
Sau 3 tháng mà số thuế khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp có thể đề nghị cơ quan
thuế xét hoàn thuế.

4


Theo quy định thì chỉ những doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Những doanh nghiệp nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp sẽ khơng có cơ sở để khấu trừ thuế. Điều này là bởi
vì, những doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp chỉ nộp khoản thuế
tính trên phần GTGT của hàng hoá phát sinh ở khâu kinh doanh của mình mà thơi.
Trong khi đó, đối với những doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ đã
phải thanh toán khoản thuế GTGT khi mua hàng hoá đầu vào cho nhà cung cấp rồi
lại nộp tiếp khoản thuế GTGT đầu ra do người tiêu dùng chi trả. Do đó, phần thuế
GTGT đầu vào phải được hồn lại để phản ánh doanh nghiệp chỉ phải nộp khoản
thuế ròng dựa trên phần GTGT phát sinh trong khâu.
4. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Là các điều kiện được quy định trong Luật thuế GTGT và các văn bản hướng

dẫn mà theo đó chi phí đầu vào của hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp, cơ sở kinh
doanh phải thỏa mãn những điều kiện này mới được khấu trừ. Điều kiện khấu trừ
thuế được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành về thuế giá trị gia tăng,
bao gồm: Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng; các nghị định như Nghị định số
12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế; Nghị định số
209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị
định quy định về thuế; các thơng tư như: Thơng tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; Thông tư 151/2014/TT-BTC
hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành; Thơng tư
26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định

5


12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thơng tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành.
PHẦN 2: CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ ĐIỀU KIỆN
KHẤU TRỪ THUẾ GTGT.
Theo pháp luật hiện hành, điều kiện khấu trừ thuế GTGT được quy định cụ thể
tại Điều 12 luật thuế GTGT 2008, Điều 15 thông tư 219/2013/TT-BTC; khoản 10
Điều 1 thông tư 26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27/02/2015; Điều 1 thông tư
173/2016/TT-BTC ban hành ngày 28/10/2016 bao gồm những điều kiện sau:
I. Điều kiện về hóa đơn, chứng từ.
Doanh nghiệp muốn được khấu trừ thuế GTGT phải có hóa đơn giá trị gia tăng

hợp pháp của hàng hóa dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngồi theo
hướng dẫn của Bộ tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngồi khơng có tư
cách pháp nhân Việt nam và cá nhân nước ngồi kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
Hóa đơn được quy định làm điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa dịch vụ mua vào phải thỏa mãn các điểm sau:
Thứ nhất, Hóa đơn đầu vào phải là hóa đơn hợp pháp, được lập đúng quy định,
đầy đủ các chỉ tiêu theo thơng tư 39/2014/TT-BTC. Hóa đơn được coi là hợp pháp
nếu đáp ứng u cầu sau: hóa đơn khơng nằm trong diện những hóa đơn được quy
định là bất hợp pháp. Căn cứ theo quy định tại Điều 22 thông tư 39/2014/TT-BTC
quy định về “ Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp” thì:
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị
sử dụng, hết giá trị sử dụng:
(i)

Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được

phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu
hóa đơn.
(ii)

Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại

Thơng tư này, nhưng chưa hồn thành việc thơng báo phát hành.

6


(iii)


Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ

chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị
mất sau khi đã thơng báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã
số thuế (cịn gọi là đóng mã số thuế).
Như vậy hóa đơn hợp pháp là hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc hóa đơn do
Doanh nghiệp tự in theo quy định của Chính phủ và Bộ tài chính về in ấn, phát
hành, quản lý và sử dụng hóa đơn. Hóa đơn GTGT hợp pháp phải có thơng báo phát
hành trước khi sử dụng và còn giá trị sử dụng.
Ngồi tính hợp pháp, hóa đơn cịn phải đảm bảo tính hợp lệ và hợp lý theo quy định
của pháp luật.
Thứ hai, hóa đơn mà chủ thể được khẩu trừ thuế GTGT đầu vào phải là hóa
đơn GTGT trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh tốn
là giá đã có thuế GTGT.. Điểm a khoản 1 Điều 14 luật thuế GTGT 2008 quy định:
“Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá
trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả
khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có)”. Hóa đơn giá trị gia tăng hay cịn gọi là hóa
đơn đỏ (Hóa đơn VAT) là hóa đơn chính thức do Bộ tài chính Việt Nam ban hành áp
dụng cho các tổ chức cá nhân kê khai và tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Trên
Hóa đơn VAT sẽ ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán và người mua (nếu
có), danh mục hành hóa dịch vụ, ngày thực hiện giao dịch, tổng giá trị hàng hóa
dịch vụ, giá trị tính thuế VAT, thuế suất VAT và giá trị thuế VAT.
Ví dụ: Doanh nghiệp Y đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản
xuất, chế biến các sản phẩm từ sữa tươi sống (sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, pho
mát,…). Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín từ khâu chăn ni, kể cả trường
hợp thuê gia công chăn nuôi mà doanh nghiệp đầu tư tồn bộ con giống (bị, dê),
chuồng trại, hàng rào, trang thiết bị vắt sữa, hệ thống vệ sinh chuồng, trại và
nguyên, vật liệu đầu vảo khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến

khâu chế biến thành các sản phẩm từ sữa. Doanh nghiệp Y được khấu trừ toàn bộ

7


thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào khơng
hình thành tài sản cố định tại tất cả các khâu sản xuất, chế biến. Để được khấu trừ
thuế GTGT, Doanh nghiệp Y phải có hóa đơn GTGT hợp pháp của tài sản cố định
và của hàng hóa, dịch vụ mua vào khơng hình thành tài sản cố định tại tất cả các
khâu sản xuất, chế biến các sản phẩm từ sữa. Hóa đơn GTGT phải đúng theo quy
định của pháp luật: hóa đơn có ghi thuế GTGT, ghi đúng tất cả các chỉ tiêu như
tên, địa chỉ, mã số thuế. Hóa đơn khơng được tẩy xóa và phải ghi đúng giá trị thực
tế của hàng hóa, dịch vụ.
Đối với hàng hóa ở khâu nhập khẩu, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có
chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngồi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước
ngồi khơng có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngồi kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
II. Điều kiện về thanh tốn.
Hàng hóa dịch vụ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào có chứng từ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa
nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên. Trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch
vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa dịch vụ mua
vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và
trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài.
Như vậy, đối với các trường hợp:
Một là, giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng
Hai là, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng.
Ba là, nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngồi

Thì sẽ khơng cần phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Cơ sở pháp
lí của thanh tốn khơng dùng tiền mặt được quy định tại Điều 15 thông tư
219/2013/TT-BTC hướng dẫn về “Điều kiện khấu trừ thuế GTGT”; được sửa đổi,
bổ sung bởi Khoản 10 điều 1 thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 thông tư

8


173/2016/TT-BTC. Theo đó, chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt bao gồm:
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt
khác.
1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh tốn theo các hình thức thanh tốn phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu,
thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật (theo quy định tại điều 1 thông tư 173/2016/TT-BTC). So
với thơng tư 26/2015/TT-BTC thì tại thơng tư 173/2016/TT-BTc đã bỏ quy định tài
khoản của bên mua và bên bán phải đăng ký và thông báo với cơ quan thuế. Trước
đây, doanh nghiệp phải đăng ký thông tin tài khoản với cơ quan thuế mới được khấu
trừ thuế giá trị gia tăng và tính vào chi phí hợp lý. Nhưng kể từ ngày thơng tư
173/2016/TT-BTC có hiệu lực thì tài khoản ngân hàng không cần đăng ký và thông
báo với cơ quan thuế vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Do vậy, từ ngày
15/12/2016 trở đi, Bộ tài chính chấp nhận việc thanh tốn từ tài khoản ngân hàng
của bên mua sang tài khoản của bên bán, trong đó tài khoản của bên mua và bên
bán khơng nhất thiết phải đăng ký với cơ quan Thuế.
Pháp luật hiện hành về thuế GTGT quy định đối với hàng hóa, dịch vụ mua từ
20 triệu đồng trở lên ngoài điều kiện về hóa đơn GTGT bắt buộc phải có chứng từ
thanh tốn qua ngân hàng thì mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, trừ trường

hợp giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng
(giá đã bao gồm thuế GTGT). Thanh toán qua ngân hàng là chuyển tiền từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản mang tên bên bán mở tại ngân hàng theo các hình thức
thanh tốn phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Các
chứng từ bên mua nộp tiền vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh tốn theo
hình thức khơng phù hợp với quy định thì khơng đủ điều kiện được khấu trừ hoàn
thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên.

9


Đối với hàng hóa, dịch vụ (HH, DV) mua theo phương thức trả chậm, trả góp
mà giá trị HH, DV mua từ 20 triệu đồng trở lên, trường hợp chưa có chứng từ thanh
tốn qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh
doanh vẫn được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào (đồng thời ghi rõ thời hạn
thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ HH, DV mua vào).
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng mà khơng có chứng từ thanh tốn qua ngân
hàng, cơ sở kinh doanh phải kê khai điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào đã khấu
trừ.
Hóa đơn, dịch vụ mua vào được thanh tốn dưới hình thức bù trừ giữa giá trị
HH, DV mua với giá trị HH, DV bán ra; bù trừ cơng nợ; thanh tốn ủy quyền qua
bên thứ 3 thanh toán qua ngân hàng mà phương thức này được quy định cụ thể
trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; trường hợp sau khi bù
trừ mà phần giá trị chênh lệch còn lại từ 20 triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp mua HH, DV của cùng một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu
đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày mà tổng giá trị mua từ 20 triệu
đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng. Trong trường hợp này, nhà cung cấp phải là người nộp thuế, có mã
số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

Trường hợp mua HH, DV có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, nhưng chỉ có 1 phần
thanh tốn qua ngân hàng, thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % số
tiền được thanh tốn qua ngân hàng.
Ví dụ về trường hợp khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải có chứng từ thanh tốn
qua ngân hàng trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có
giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày mà tổng giá
trị mua từ 20 triệu đồng trở lên : Sáng ngày 15/3/2014 Công ty A mua xi măng của
công ty xi măng Bỉm Sơn trị giá cả thuế GTGT là 16,5 triệu, chiều ngày 15/3/2014
Công ty A tiếp tục mua xi măng của Công ty xi măng Bỉm Sơn trị giá cả thuế GTGT
là 18,7 triệu đồng. Trong trường hợp này, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào,

10


việc mua bán phải có hóa đơn thuế GTGT và hàng hóa mua vào từng lần phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trong trường hợp này, nhà cung cấp (công ty
xi măng Bỉm Sơn) phải là người nộp thuế, có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế
GTGT.
2. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác.
Đối với các hình thức thanh tốn khác, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì
việc thanh tốn phải đáp ứng một số điều kiện khác.
Thứ nhất, Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán
bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra,
vay mượn hàng. khi áp dụng phương thức thanh tốn này thì phải trình bày cụ thể
trong hợp đồng. Hai bên phải có phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận về
việc thanh tốn bù trừ. Trường hợp bù trừ cơng nợ qua bên thứ ba thì phải có biên
bản bù trừ công nợ của ba bên.
Thứ hai, Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công
nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba. khi áp dụng phương thức
này thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó

và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi
vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ
người mua chi hộ.
Thứ ba, Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua
bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên
mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định). Trường
hợp này phải có hợp đồng trình bày rõ về việc thanh tốn theo uỷ quyền hoặc thanh
toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán; đồng thời, bên thứ ba phải là một
pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh tốn nêu trên mà phần giá trị cịn
lại được thanh tốn bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thanh tốn
qua ngân hàng, nếu khơng thì khơng được khấu trừ đối với phần giá trị này.

11


Thứ tư, Thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ vào tài khoản của bên thứ ba
mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản
do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền).
Ví dụ của phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác trong trường hợp
bù trừ công nợ: Công ty A mua hàng của công ty B và Công ty A đang cịn nợ tiền
hàng của cơng ty B. Tuy nhiêm cơng ty B đang cịn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà
nước. Căn cứ Luật quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của công
ty B do công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi cơng
ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân
hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được
kê khai, khấu trừ.
III.


Điều kiện khác.

Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 3 Thông
tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC), đối với hàng hố,
dịch vụ xuất khẩu, ngồi các điều kiện về hóa đơn, chứng từ quy định như trên cịn
phải còn phải đáp ứng các điều kiện như sau:
Thứ nhất, Có hợp đồng bán, gia cơng hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia cơng
hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
hoặc ở trong khu phi thuế quan
Hợp đồng bán hàng hóa, gia cơng hàng hóa (đối với trường hợp gia cơng hàng hóa),
cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất
khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất
khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ
giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng,
chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất
khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên
chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu;
số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh

12


toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của
bên nhận ủy thác xuất khẩu.
Thứ hai, có tờ khai hải quan. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài

liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hồn thuế GTGT đầu
vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng
hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử
thì khơng cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy
định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua
phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt cơng trình ở nước ngồi hoặc ở trong khu phi thuế
quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phịng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh
hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
Thứ ba, hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang
tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh tốn
phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh
tốn tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài
khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh tốn chậm trả, phải có thỏa
thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải
có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có
chứng từ thanh tốn qua ngân hàng của phía nước ngồi cho bên nhận ủy thác và

13


bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy
thác. Trường hợp bên nước ngồi thanh tốn trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì
bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên
phải được quy định trong hợp đồng

Nếu khơng có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng để được khấu trừ, hồn
thuế thì có văn bản giải trình lý do và có 1 trong các giấy tờ thay thế sau: tờ khai hải
quan hàng hóa; đơn khởi kiện đến tịa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước
ngồi kèm giấy thơng báo hoặc kèm giấy tờ xác nhận của cơ quan thụ lý đơn khởi
kiện; phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngồi; giấy tờ của tổ chức có thẩm
quyền nước ngoài xác nhận bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh
tốn.
Ngồi ra một số hình thức thanh toán được coi là thanh toán qua ngân hàng
như:
(i)

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh tốn khấu trừ vào khoản

tiền vay nợ nước ngoài. Trường hợp này cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ
tục, hồ sơ như sau:
-

Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01

năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(đối với những khoản vay trên 01 năm).
-

Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngồi vào Việt Nam qua ngân hàng.

Phương thức thanh tốn hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước
ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
-

Bản xác nhận của phía nước ngồi về cấn trừ khoản nợ vay.


Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay
của nước ngồi có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua
ngân hàng.
(ii)

Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh tốn hàng hóa,

dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngồi, cơ sở kinh doanh
phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:

14


-

Hợp đồng góp vốn.

-

Việc sử dụng tiền thanh tốn hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ

sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh
lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
(iii)

Trường hợp phía nước ngồi ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở

nước ngồi thực hiện thanh tốn thì việc thanh tốn theo ủy quyền phải được quy

định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng - nếu có).
(iv)

Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh

tốn bù trừ cơng nợ với phía nước ngồi bằng thực hiện thanh tốn qua ngân hàng
số tiền phía nước ngồi phải thanh tốn cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu
cầu thanh toán bù trừ cơng nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ
lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có) và có chứng từ thanh tốn
là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản
của bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu cơng nợ có xác
nhận của bên nước ngồi và bên thứ 3.
(v)

Trường hợp phía nước ngồi (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ

chức, cá nhân ở nước ngồi thực hiện thanh tốn; bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt
Nam (bên thứ tư) thanh tốn bù trừ cơng nợ với bên thứ ba bằng việc thực hiện
thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu phải thanh toán cho cơ sở kinh
doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải có đủ các điều kiện,
hồ sơ như sau:
-

Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng -

nếu có) quy định việc ủy quyền thanh tốn, bù trừ cơng nợ giữa các bên.
-

Chứng từ thanh tốn là giấy báo có của ngân hàng về số tiền cơ sở kinh


doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ tư.

15


-

Bản đối chiếu cơng nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh

doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước ngoài với bên thứ tư là
tổ chức ở Việt Nam).
(vi)

Trường hợp phía nước ngồi ủy quyền cho Văn phịng đại diện tại Việt Nam

thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu và việc ủy quyền thanh toán
nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản
điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
(vii)

Trường hợp phía nước ngồi (trừ trường hợp phía nước ngồi là cá nhân)

thanh tốn từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngồi mở tại các tổ chức tín
dụng tại Việt Nam thì việc thanh tốn này phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ
thanh tốn là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ
tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngồi đã ký hợp đồng.
(viii) Trường hợp phía nước ngồi thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh
toán trên chứng từ khơng phù hợp với số tiền phải thanh tốn như đã thỏa thuận

trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do
và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế
và các văn bản điều chỉnh (nếu có).
(ix)

Trường hợp phía nước ngồi thanh tốn qua ngân hàng nhưng chứng từ

thanh tốn qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận
trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người
thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất
khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh tốn hợp lệ.
(x)

Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ cho bên nước

ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ với bên nước ngồi
khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh
doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ ba về việc bên thứ hai thực hiện
thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở kinh doanh cịn phải
thanh tốn cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh toán giữa các bên phải được quy

16


định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng mua hàng (phụ
lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và cơ sở kinh doanh phải
xuất trình bản đối chiếu cơng nợ có xác nhận của các bên liên quan (giữa cơ sở kinh
doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ ba).
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh tốn dưới hình thức bù trừ giữa
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước

thì cũng được coi là thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Các trường hợp: Bên mua nước ngồi mất khả năng thanh tốn do lâm vào
tình trạng phá sản; hàng hóa xuất khẩu khơng đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy
ngay tại cửa khẩu nước nhập và hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất do nguyên nhân
khách quan trong q trình vận chuyển ngồi biên giới Việt Nam, phải có chứng từ,
giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán khơng dùng tiền
mặt thì cũng được coi là chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Thứ tư, phải có hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để
tính thuế là ngày xác nhận hồn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan
Ngoài ra Luật thuế GTGT còn quy định điều kiện, thủ tục và hồ sơ để khấu
trừ thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu
bao gồm các trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất: hàng hóa gia cơng chuyển tiếp. Hàng hóa gia cơng
chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng
hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia cơng hàng hóa với nước ngồi
phải thỏa mãn những điều kiện sau:
-

Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước

ngồi, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.
-

Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia cơng và số lượng hàng gia cơng trả nước ngồi

(theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo
chỉ định của phía nước ngoài.

17



-

Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển

tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác
nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.
-

Hàng hóa gia cơng cho nước ngồi phải thanh tốn qua Ngân hàng.
Trường hợp thứ hai: Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp

luật phải đáp ứng các điều kiện sau:
-

Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia cơng có chỉ định giao hàng

tại Việt Nam.
-

Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục

hải quan;
-

Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía

nước ngồi, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
-


Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngồi nhưng giao hàng tại Việt Nam

phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán
qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp
người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngồi ủy quyền thanh tốn cho người xuất
khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh tốn thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại
hối.
-

Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải

phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
Trường hợp thứ ba: Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngồi thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp
Việt Nam thực hiện cơng trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn
thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
-

Tờ khai hải quan theo quy định

-

Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu

để thực hiện cơng trình xây dựng ở nước ngồi do Giám đốc doanh nghiệp Việt
Nam thực hiện cơng trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
-

Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).


18


Trường hợp thứ tư: Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán
cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện cơng trình xây dựng ở nước ngồi và thực
hiện giao hàng hóa tại nước ngồi theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở
kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hồn thuế GTGT đầu vào
đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
-

Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

-

Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu

để cơng trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực
hiện cơng trình xây dựng ở nước ngồi phê duyệt.
-

Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp

Việt Nam thực hiện cơng trình xây dựng ở nước ngồi, trong đó có ghi rõ về điều
kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa.
-

Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu).

-


Chứng từ thanh tốn qua ngân hàng.

-

Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.
Ví dụ: Cơng ty A ký hợp đồng gia cơng với nước ngồi 200.000 đơi đế giầy

xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công
ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh. Trường hợp này Công ty A thuộc
đối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản
phẩm đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản
phẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính
thuế GTGT là 0%.
Như vậy luật thuế GTGT hiện hành đã quy định rất chặt chẽ các điều kiện
khấu trừ thuế GTGT bao gồm các điều kiện về hóa đơn, chứng từ thanh tốn và các
điều kiện riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.
PHẦN 3: SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT QUA CÁC
LẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BAN HÀNH MỚI LUẬT THUẾ GTGT.
I. Sự thay đổi của các quy định pháp luật.
1. Luật thuế GTGT số 57/1997/L-CTN.

19


Luật thuế GTGT 1997 là luật thuế GTGT đầu tiên của Việt Nam được thông qua
ngày 10/05/1997 trên cơ sở cải cách mang tính kế thừa Luật thuế doanh thu. Luật
thuế GTGT 1997 được quy định chi tiết tại nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính
phủ.
Luật thuế GTGT 1997 đã có những quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào,
tuy nhiên chưa có điều luật quy định cụ thể về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu

vào. Có thể hiểu điều kiện khấu trừ thuế GTGT thông qua khoản 2 Điều 10 Luật
thuế GTGT 1997 quy định về “căn cứ xác định số thuế đầu vào được khấu trừ”,
theo đó: Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế giá trị gia tăng
ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu; đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
khơng có hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn khơng ghi khoản thuế giá trị gia
tăng thì khơng được khấu trừ thuế. Như vậy, hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa dịch
vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu là điều kiện để được
khấu trừ thuế GTGT đồng thời là căn cứ xác định số thuế đầu vào được khấu trừ.
Bên cạnh đó, hóa đơn được sử dụng làm căn cứ xác định số thuế phải thỏa mãn
Điều 11 Luật thuế GTGT 1997: Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng và phải ghi đầy đủ, đúng các yếu
tố quy định, trong đó ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế giá trị
gia tăng, giá thanh tốn. Ngồi ra đối với một số hình thức mua bán đặc biệt , việc
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào còn phải thỏa mãn một số điều
kiện khác.
Nhìn chung, luật thuế GTGT 1997 chưa đề cập chi tiết đến điều kiện áp dụng
khấu trừ thuế GTGT đầu vào ở một điều luật cụ thể. Tuy nhiên có thể hiểu, để được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, việc mua bán hàng hóa, dịch vụ đều phải có hóa đơn
chứng từ theo quy định của pháp luật. Thực tiễn quản lý thuế cho thấy quy định nêu
trên chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, dễ bị lợi dụng khấu trừ khống thơng qua việc sử
dụng hố đơn ghi chép không trung thực với thực tế giao dịch và các loại hoá đơn
bất hợp pháp khác để gian lận trong khấu trừ, làm giảm số thuế GTGT phải nộp

20


khống rút tiền ngân sách, gây bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng
nộp thuế, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư.
2. Luật số 07/2003/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị

gia tăng.
Luật thuế GTGT 1997 được sửa đổi lần đầu thông qua Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2003, Luật này lại được quy định chi
tiết tại nghị định số 158/2003/NĐ-CP. Trong đó, quy định về điều kiện khấu trừ
thuế GTGT đầu vào cũng có sự điều chỉnh, đặc biệt nghị định 158/2003/NĐ-CP đã
làm rõ hơn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT ở một số quy định sau:
Thứ nhất, hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia
tăng đầu vào phải có đủ điều kiện, thủ tục sau:
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa đã làm
thủ tục xuất khẩu (áp dụng đối với hàng hố xuất khẩu);
- Hợp đồng bán hàng hố, gia cơng hàng hố (đối với trường hợp gia cơng hàng
hố), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Thực hiện thanh toán qua Ngân hàng và các trường hợp được coi như thanh toán
qua Ngân hàng như: cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngồi, phía nước ngoài ủy
quyền cho bên thứ 3 là tổ chức, cá nhân ở nước ngồi thanh tốn qua Ngân hàng
(trừ trường hợp xuất khẩu thanh tốn theo hình thức hàng đổi hàng, trả nợ cho Nhà
nước, xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người đi xuất khẩu lao động; hàng
hóa xuất khẩu bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngồi và một số hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu có hình thức thanh tốn đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định);
- Hóa đơn bán hàng hố, dịch vụ cho thương nhân nước ngồi.
Như vậy, ngồi các hóa đơn, chứng từ; hàng hóa dịch vụ xuất khẩu được
khấu trừ thuế phải đáp ứng các điều kiện khác nêu trên. Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu)
nhưng khơng đủ một trong các điều kiện, thủ tục cịn lại nêu trên thì cơ sở kinh
doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào mà tính vào chi phí kinh
doanh.

21



Thứ hai, để đảm bảo cho việc quản lí hiệu quả thuế GTGT, luật thuế GTGT
1997 sửa đổi 2003 cũng bổ sung quy định: Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với các hóa đơn giá trị gia tăng sử dụng khơng đúng
theo quy định của pháp luật như: sử dụng hóa đơn, chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng giả, hóa đơn khống (khơng mua, bán hàng hóa, dịch vụ), hóa đơn ghi giá trị
cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh in, phát hành,
sử dụng hóa đơn khơng đúng quy định để trốn thuế, gian lận trong khấu trừ thuế,
hoàn thuế thì ngồi việc bị truy thu, truy hồn số tiền thuế cịn bị xử phạt vi phạm
hành chính về thuế hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật. Như vậy, luật sửa đổi Luật thuế GTGT 1997 năm 2003 đã có những quy định
nhằm hạn chế việc gian lận, lợi dụng khấu trừ khống thông qua việc sử dụng hố
đơn ghi chép khơng trung thực; đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế của các chủ thể.
3. Luật số 57/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng.
Luật thuế GTGT 1997 được sửa đổi lần thứ 2 thông qua Luật số 57/2005/QH11
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia
tăng. Tuy nhiên các quy định về điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế vẫn
được giữ nguyên như luật số 07/2003/QH11 ngày 17/06/2003 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
4. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12.
Luật thuế GTGT 2008 được Quốc hội thông qua vào ngày 03/6/2008, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2009 và thay thế luật thuế GTGT năm 1997; thay thế luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH1. Đồng thời cũng
bãi bỏ điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật thuế GTGT số 57/2005/QH11.
Luật thuế GTGT 2008 đã có những quy định mới về điều kiện được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào, được quy định cụ thể tại Điều 12 Luật thuế GTGT 2008. Trong
đó, bổ sung quy định về điều kiện có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng đối với
hàng hóa,dịch vụ mua vào, trừ hàng hố, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai


22


mươi triệu đồng. Việc thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức
thanh tốn bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu, trả nợ được coi là thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Chính phủ
đang triển khai đề án “thanh tốn khơng dùng tiền mặt”. Việc lựa chọn hình thức
thanh tốn là quyền của doanh nghiệp nhưng để được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia
tăng từ ngân sách Nhà nước thì doanh nghiệp phải thực hiện điều kiện thanh toán
qua ngân hàng. Quy định điều kiện để được khấu trừ thuế, hồn thuế phải thực hiện
thanh tốn qua ngân hàng nhằm góp phần thúc đẩy việc thanh tốn khơng dùng tiền
mặt, ngăn chặn các hành vi mua bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, gian lận trong
khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng , chống thất thu ngân sách, tạo mơi trường kinh
doanh bình đẳng,lành mạnh.
5. Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị
gia tăng.
Luật thuế GTGT 2008 được sửa đổi vào năm 2013 thông qua luật số
31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng. Qua đó,
điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đã có một số sửa đổi; cụ thể, tại
điểm b, c khoản 2 Điều 12. Điều kiện về chứng từ thanh toán quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 12 Luật thuế GTGT 2008 quy định “có chứng từ thanh tốn qua ngân
hàng” đã được sửa đổi thành “có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt”. tương
tự, tại điểm c khoản 2 Điều 12 quy định về điều kiện đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu cũng sửa đổi điều kiện “chứng từ thanh tốn qua ngân hàng” thành “chứng từ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt”. Điều này có nghĩa là chứng từ thanh toán được
quy định là điều kiện khấu trừ thuế sẽ được mở rộng, khơng chỉ gồm chứng từ thanh
tốn qua ngân hàng mà bao gồm chứng từ thanh toán khơng dùng tiền mặt khác
như: phương thức thanh tốn bù trừ, thanh toán ủy quyền,…
6. Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế

và luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế
GTGT, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế.

23


×