Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

skkn vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong môn tiếng việt lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 38 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

MÃ SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“ Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong
môn Tiếng Việt lớp 5”

Người viết: Mai Thị Liên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vân Hịa
Lĩnh vực: Mơn Tiếng Việt

Năm học : 2017 – 2018

0


MỤC LỤC
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Lý do chọn đề tài........................................................................................2
II. Mục đích nghiên cứu................................................................................3
III. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………. 3
IV. Phạm vi đối tượng nghiên cứu……………………………………………. 3
V. Phương pháp nghiên.................................................................................3
VI. Kế hoạch nghiên cứu...............................................................................3
PHẦN HAI: GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ
A. CƠ SỞ CỦA VIỆC CHỌN ĐỀ TÀI....................................................................4

I. Khái niệm năng lực....................................................................................4


II. Thực trạng trước khi viết đề tài................................................................4
II.Số liệu khảo sát trước khi thực hiện đề tài………………………………….5
B. GIẢI PHÁP( CÁC PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG)

II.Các phương pháp vận dụng chung............................................................6
II. Các phương pháp vận dụng cụ thể.............................................................6
1 Dạy theo nhóm.................................................................................................6
2.Dạy theo hình thức đóng vai..............................................................................10
3.Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo................................................13
4. Dạy học với sự hỗ trợ của công nghệthông tin và truyền thơng....................20
5.Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn......................................................21
6.Dạy học sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn....................................................23
7.Dạy học bằng phương pháp vẽ bản đồ tư duy............................................27
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

I. .Kết quả và so sánh đối chứng.........................................................................30
II. Kết luận.....................................................................................................31
III. Khuyến nghị và đề xuất...........................................................................32

1


PHẦN MỘT: ĐÁT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với
những ảnh hưởng của xã hội tri thức và tồn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội
nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo
đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng
ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn.
Mặt khác thị trường lao động ln đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng

lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm
việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả
năng học tập suốt đời....
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới
việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua
việc học, học phải đi đôi với hành; lý luận phải gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường phải gắn liền với gia đình và xã hội. Để thực hiện được điều đó, nhất định
phải thực hiện thành cơng việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ
một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc
trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành
công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc
việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của
người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng
nghiệp tại trường, tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học,
phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền
thụ kiến thức.Việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh chưa được quan tâm.Tất cả những
điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong
thực tiễn.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học theo định hướng phát
triển năng lực trong môn Tiếng Việt lớp 5” mà tôi đã mạnh dạn áp dụng tại trường
tôi
2


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Thơng qua việc viết đề tài giúp tôi làm quen và tập dượt nghiên cứu khoa học
- Góp phần nhỏ bé xây dựng phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 5

- Góp phần nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt
- Nâng cao sự hiểu biết của mình về phương pháp dạy Tiếng Việt
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt 5
-Đưa ra các phương pháp vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh trong môn Tiếng Việt
IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh lớp 5 trường tôi dạy
- Nội dung Tiếng Việt lớp 5
- Các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng, năng lực cần đạt của học sinh lớp
5 về Tiếng Việt
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
-Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
-Phương pháp so sánh
-Phương pháp thực nghiệm sư phạm
VI. kẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018
- Căn cứ vào thực tế tôi lập bảng kế hoạch như sau:
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9 năm 2017 đến

tháng 5 năm 2018
- Căn cứ vào thực tế tôi lập bảng kế hoạch nh sau:
3


Ngày tháng

Từ ngày8 / 9 / 2017đến ngày

6 / 5/ 2018

Nội dung
Điều tra thực tế và đưa ra
c¸c c¸c biƯn pháp và
thực hiện

Lp thc
nghim
Lp 5E

T ngy 7 / 5 / 2018đến ngày
Tổng kết viết đề tài
27 / 5 / 2018

PHẦN HAI- GII QUYT VN
A. Cơ của việc chọn đề tµi.

I. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh có nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay, khái
niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa song cách hiểu thông dụng nhất là:
Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành động, giải quyết
các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các
tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như
sẵn sàng hành động..
II.Thực trạng trước khi viết đề tài
* Về phía học sinh:
Trường tơi là một trường miền núi của Huyện Ba Vì.Học sinh chủ yếu là
học sinh vùng nông thôn nên việc tiếp cận và tìm tịi những thơng tin thời sự phục
vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù

hợp, chưa tích cực trong việc tìm tịi nghiên cứu bài học. Do đặc thù học sinh ở
trường đa phần là học sinh người dân tộc Mường khả năng nhận thức còn chậm, giao
tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, khả năng sử dụng vốn từ cịn ít nên khi thảo luận
nhóm các em cịn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa chăm học, thời gian dành
cho việc học còn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của
con cái. Họ thường đi làm ăn xa nên con cái họ nghĩ đây trách nhiệm của thầy cơ.
*Về

phía giáo viên :
4


Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học theo định hướng phát
triển năng lực còn chưa mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ
chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các
thành viên cịn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận
nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói
quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá
nhân.Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt
để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Mặt khác, khả
năng sử dụng công nghệ thơng tin của đại đa số giáo viên cịn hạn chếnên việc khai
thác nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học cịn ít.Để thực hiện phương
pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị cho một
tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp khó
khăn.
III. Số liệu khảo sát trước khi thực hiện đề tài
Sau khi nhận lớp, tôi tiến hành khảo sát về môn Tiếng Việt, kết quả dạtđược như
sau:
Tổng số học
sinh

34

Tốt
TS
3

Hoàn thành
%
8,8

TS
26

%
76.5

Chưa hoàn thành
TS
5

%
14,7

Căn cứ vào thực trạng và kết quả khảo sát, tôi thấy cần phải quan tâm đến môn Tiếng
Việt. Giáo viên cần phải đưa ra những biện pháp vận dụng dạy học theo định hướng
phát triển năng lực để nâng cao chất lượng cho các em
B. GIẢI PHÁP ( CÁC PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG)

I. Các phương pháp vận dụng chung
Có rất nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học hiệu quả tích cực đối với sự phát triển

năng lực học sinh .Ở đề tài này tôi đưa ra 7 phương pháp vận dụng hiệu quả phù hợp
với mơn Tiếng Việt 5:
1. Dạy học theo nhóm
2. Dạy học theo hình thức đóng vai.
3. Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo.
5


4.
5.
6.
7.

Dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thơng.
Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn
Dạy học sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn.
Dạy học bằng phương pháp vẽ bản đồ tư duy.

II Các phương pháp cụ thể
1. Dạy học theo nhóm
a. Khái niệm :
Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của một
lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự
lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết
quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước tồn lớp.
Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy học hợp tác,
dạy học theo nhóm nhỏ. Dạy học nhóm không phải một phương pháp dạy học cụ thể
mà là một hình thức xã hội, hay là hình thức hợp tác của dạy học..
Số lượng học sinh trong một nhóm thường khoảng 4 -6 học sinh. Nhiệm vụ của
các nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các

phần trong một chủ đề chung.
Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một
chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới.Ở mức độ cao, có thể đề
ra những nhiệm vụ cho các nhóm HS hồn tồn độc lập xử lý các lĩnh vực đề tài và trình
bày kết quả của mình cho những học sinh khác ở dạng bài giảng.
b. Các cách thành lập nhóm
Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, khơng nên áp
dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Bảng sau đây trình bày 8 cách theo các
tiêu chí khác nhau:

: ưu điểm
Tiêu chí

: nhược điểm
Cách thực hiện - Ưu, nhược điểm
6


1. Các nhóm 
cùng những
người tự

nguyện,
cùng chung
sở thích

Đối với HS thì đây là cách dễ chịu nhất để thành lập nhóm,
đảm bảo cơng việc thành cơng nhanh nhất.

2. Các nhóm

ngẫu nhiên

Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm, sắp xếp theo màu
sắc,....

Dễ tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, vì vậy cách
tạo lập nhóm như thế này khơng nên là khả năng duy nhất.



Các nhóm ln ln mới sẽ đảm bảo là tất cả các HS đều có
thể học tập chung nhóm với tất cả các HS khác.



Nguy cơ có trục trặc sẽ tăng cao. HS phải sớm làm quen với
việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là bình thường.

3.
Nhóm
ghép hình

Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lý. HS được
phát các mẩu xé nhỏ, những HS ghép thành bức tranh hoặc tờ
tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm.


Cách tạo lập nhóm kiểu vui chơi, khơng gây ra sự đối địch.




Cần một ít chi phí để chuẩn bị và cần nhiều thời gian hơn để
tạo lập nhóm.

4. Các nhóm
với
những
đặc
điểm 
chung

Ví dụ tất cả những HS cùng sinh ra trong mùa đông, mùa
xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm



Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng thường
xuyên.

5. Các nhóm
cố định trong
một
thời 
gian dài

Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số
tháng. Các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng.




Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc lập các nhóm
mới sẽ khó khăn.

Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui và HS có thể
biết nhau rõ hơn.

Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những nhóm học
tập có nhiều vấn đề.

7


6. Nhóm có
HS khá để hỗ
trợ HS yếu


Những HS khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các HS yếu
hơn và đảm nhận trách nhiệm của người hướng dẫn.



Ngoài việc mất nhiều thời gian thì chỉ có ít nhược điểm, trừ
phi những HS giỏi hướng dẫn sai.

7. Phân chia
theo năng lực
học tập khác 
nhau


Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những HS
đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ sung.



Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị
chia thành những HS thông minh và những HS kém.

8. Phân chia
theo các dạng
học tập

Tất cả đều được lợi. Những HS giỏi đảm nhận trách nhiệm,
những HS yếu được giúp đỡ.

HS có thể tự xác định mục đích của mình. Ví dụ ai bị điểm
kém trong mơn tốn thì có thể tập trung vào một số ít bài tập.

Đượcáp dụng thường xun khi học tập theo tình huống.
Những HS thích học tập với hình ảnh, âm thanh hoặc biểu
tượng sẽ nhận được những bài tập tương ứng.


HS sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế nào ?

HS chỉ học những gì mình thích và bỏ qua những nội dung
khác
c. Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:



* Làm việc chung cả lớp :
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
* Làm việc theo nhóm
- Phân cơng trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân cơng trình bày kết quả làm việc theo nhóm
* Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài
8


Ví dụ Trong bài : “ Luyện tập về từ đồng nghĩa” trong phân môn : Luyện từ và câu,
Tiếng Việt 5 tập 1 có bài tập1 như sau:
Tìm các từ đồng nghĩa : a) Chỉ màu xanh
c) Chỉ màu trắng

b) Chỉ màu đỏ
d) Chỉ màu đen

Ở bài này tôi tiến hành như sau:
* Làm việc chung cả lớp
- Cho học sinh nêu yêu cầu bài tập
- Chia nhóm : cho các em hoạt động theo nhóm 4
- Hướng dẫn học sinh dùng từ điển cùng các bạn trong nhóm trao đổi để tìm từ
đồng nghĩa với : Chỉ màu xanh ; chỉ màu trắng ; chỉ màu đỏ ; chỉ màu đen rồi ghi
vào giấy

* Làm việc theo nhóm
- Các nhóm phân cơng nhóm trưởng và thư ký và giao nhiệm vụ.
- Các nhóm học sinh thảo luận tìm từ
- Các nhóm cử bạn đại diện lên trình bày
* Tổng kết trước lớp
- Đại diện các nhóm lên trình bày trước lớp
- Các nhóm khác nghe bổ sung các từ không trùng lặp, giáo viên ghi các từ bổ sung
vào phiếu
- Nhận xét kết luận về các từ đồng nghĩa và yêu cầu học sinh đọc laị
a) Chỉ màu xanh :xanh biếc, xanh lè, xanh lét, xanh tươi, xanh lơ, xanh da trời , xanh
nước biển, xanh nhạt , xanh non, xanh lục…..
b) Chỉ màu đỏ: đỏ au, đỏ cờ, đỏ bừng, đỏ chóe, đỏ chói, đỏ địng đọc, đỏ gay, đỏ
hoe, đỏ ối đỏ quạch, đỏ hồng, đỏ đậm, đỏ rực, đỏ hồng, đỏ tía, đỏ tím, đỏ nhạt…..
c) Chỉ màu trắng: trắng tinh, trắng toát, trắng muốt, trắng phau , trắng nõn, trắng
nuột, trắng bóc, trắng ngần, trắng pốp, trắng bạch, trắng trẻo, trắng dã….
d) Chỉ màu đen: đen sì, đen kịt, đen thui, đen trũi, đen ngòm, đen nhẻm, đen láy,
đen đủi, đen thuỉ đen thui…….
9


Sau khi sử dụng phương pháp này tôi thấy:Phương pháp hoạt động nhóm giúp các
thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau
xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể
nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm
những gì.Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận
thụ động từ giáo viên.
Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế thời gian hạn định của tiết học, cho nên giáo
viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương pháp này thì mới
có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải
được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp

tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.Cần tránh khuynh hướng hình thưc và
đề phịng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của
đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học
càng đổi mới.
2. Dạy học theo hình thức đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó
trong một tình huống giả định. Là phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh suy
nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em
quan sát được. Việc diễn không phải là phần chính của phương pháp mà điều quan
trọng nhất là sự thảo luận sau phần diễn đó.
Cách tiến hành có thể như sau :
Bước 1: Chuẩn bị
. Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và quy định rõ thời gian
chuẩn bị, thời gian đóng vai
Bước 2: Học sinh nhận nhiệm vụ được giao
Các nhóm thảo luận và thống nhất một số nội dung, phân vai, dàn cảnh, cách thể
hiện của từng nhân vật, diễn thử…
Bước 3: Học sinh thực hiện đóng vai
. Các nhóm đóng vai sau khi đã hoàn thành ở bước 2
. Lớp thảo luận và đưa ra nhận xét theo gợi ý:
10


+ Cách ứng xử của các vai diễn đã phù hợp hay chưa phù hợp? Nếu chưa phù
hợp thì ở chỗ nào?
+ Cảm xúc của các vai được bộc lộ thế nào khi thực hiện cách ứng xử?
+ Phát hiện thêm những cách ứng xử khác ?ích lợi và tác hại của mỗi cách ứng
xử….
Bước 4: Giáo viên nhận xét đánh giá
Giáo viên nêu ý nghĩa tình huống và kết luận về cách ứng xử, nhập vai của học

sinh, giúp các em rút ra bài học cho bản thân
Ví dụ: Trong bài: “ Luyện tập thuyết trình ,tranh luận” phân mơn tập làm văn Tiếng
Việt tập1 có bài tập 2 như sau:Hãy dóng vai một trong ba bạn ( Hùng , Quý , hoặc
Nam) nêu ý kiến tranh luận bằng cách mở rộng thêm lý lẽ và dẫn chứng để lời tranh
luận thêm sức thuyết phục.
Tôi tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị
Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và quy định thời gian chuẩn bị, thời
gian đóng vai là 15 phút
Bước 2: Học sinh nhận nhiệm vụ được giao
- Học sinh hoạt động theo nhóm 4 trao đổi đưa ra lý lẽ và đóng vai các bạn Hùng,
Quý Nam nêu lên ý kiến của mình trong nhóm
Bước 3: Học sinh thực hiện đóng vai
- Cho các nhóm lên đóng vai trình bày, các nhóm khác theo dõi nhận xét
Cụ thể: + tơi gọi nhóm 1 gồm các em: Oanh, Chi, , Ly lên trình bày
.Như : dẫn chuyện
. Oanh: trong vai Hùng
. Chi: trong vai Quý
. Ly: trong vai Nam
11


. Oanh: trong vai Hùng đưa ra lý lẽ: Theo tớ lúa gạo quý nhất. Cậu thử xem chúng
ta sẽ ra sao nếu như không ăn. Không ăn con người sẽ chết, khơng cịn đủ sức lực để
làm gì cả.Nhà thơ Trần Đăng Khoa đã gọi hạt gạo là hạt vàng cịn gì.
. Chi: trong vai Q đưa ra lý lẽ: Theo tớ quý nhất là vàng. Vàng rất có giá trị. Chỉ
cần có vàng chúng ta sẽ mua được lúa gạo, mua được tất cả. Vàng còn là nguồn dự
trữ kinh tế của quốc gia.Từ xa xưa ông cha ta đã nói: Quý như vàng
. Ly: trong vai Nam đưa ra lý lẽ: Theo tớ thì thì giờ là quý nhất. Có thời gian
chúng

Ta sẽ làm ra lúa gạo, vàng bạc. Nếu khơng có thời gian thì làm sao chúng ta có thể
làm được mọi việc chứ.
+ Sau khi các em đóng vai thể hiện xong , tơi gợi ý các bạn khác nhận xét theo
gợi ý:
? Các bạn đã thể hiện đúng vai của mình chưa ? Lời nói cử chỉ đã phù hợp
chưa? Thái độ tranh luận của các bạn thế nào?
Bước 4: Giáo viên nhận xét đánh giá
. Nhận xét, biểu dương
. Rút ra bài học : Khi tranh luận chúng ta cần phải tìm được những lý lẽ, dẫn chứng
để thuyết phục mọi người theo ý kiến của mình. Khi nói cần nói vừa đủ nghe. Thái
độ tôn trọng người nghe.
*Sau khi sử dụng phương pháp này bản thân tôi nhận thấy:
Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong
mơi trường an tồn trước khi thực hành trong thực tiễn.Các em rất hứng thú học tập,
nảy sinh óc sáng tạo của mình.Học sinhcó sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh
theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị - xã hội.Có thể thấy ngay tác động và
hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
Bên cạnh những ưu điểm trên, phương pháp có những hạn chế: Tâm lý e ngại
ngượng ngùng của học sinh có thể làm giảm hiệu quả của phương pháp. Giáo viên và
học sinh phải mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch
lên lớp theo chương trình chính khóa.
12


* Lưu ý khi sử dụng phương pháp này:
- Tình huống nên để mở, không cho trước kịch bản, lời thoại
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai mình trong bài tập đóng vai để khơng lạc đề.
- Nên khích lệ học sinh nhút nhát cùng tham gia
- Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trị chơi đóng vai

3. Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm
a.Khái niêm: Học qua trải nghiệm là một quá trình là một quá trình học diễn ra một
cách tự nhiên trong mỗi người học. Học qua trải nghiệm là q trình thơng qua việc
xem xét, phân tích những sự việc mỗi người đã trải qua, đã chứng kiến, đã nghe thấy,
đã đọc đươc, hoặc xem được, để tự rút kinh nghiệm, bài học cho chính mình và áp
dụng các bài học đó để ứng xử hợp lý, hiệu quả hơn.
b. Quy trình dạy học trải nghiệm:
Dạy học trải nghiệm gồm 5 bước chủ yếu: trải nghiệm, chia sẻ, phân tích, tổng quát,
áp dụng:
Bước 1: Trải nghiệm: Học sinh hoạt động theo hướng dẫn hoặc theo kế hoạch đã lập ,
quan sát , ghi nhớ quá trình và kết quả trải nghiệm.
Bước 2: Chia sẻ:Học sinh chia sẻ quá trình và kết quả trải nghiệm , học tập diễn đạt
và mô tả lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mối tương quan giữa các sự
kiện
Bước 3: Phân tích: Học sinh nhìn lại cả quá trình trải nghiệm, thảo luận, phân tích ,
liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt động và kỹ năng sống học được
Bước 4: Tổng quát: Học sinh lên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm
với các ví dụ trong cuộc sống thực tế, suy nghĩ về áp dụng những điều học được
vàocác tình huống thực tế.
Bước 5: áp dụng: Học sinh áp dụng những điều học được vào tình huống tương tự
hoặc các tình huống khác có liên quan
13


Ví dụ:Khi dạy văn tả cảnh: Tả cảnh đẹp của địa phương, tả cảnh sông nước , tôi cho
các em về nhà trực tiếp quan sát cảnh thực tế của địa phương mình theo hướng dẫn
rồi ghi ra giấy. Sau đó, đến giờ học các em thi đua trình bày những điều mình quan
sát được.Hầu hết các em rất hứng thú khi làm việc này
Trong giờ học tả quang cảnh trườngem, học sinh ra sân quan sát cảnh trường. Tôi gợi
ý các em quan sát từng phần của cảnh. Những quan sát và cảm nhận từ thực tế sẽ

hiệu quả hơn rất nhiều qua sách vở và tranh ảnh.
Đặc biệt hơn,trong năm học vừa qua kết hợp với nhà trường, giáo viên lớp 5 chúng
tơi có tổ chức cho học sinh đi trải nghiệm thực tể ở bản Rõm- Sóc Sơn- Hà Nội
+ Trước khi đi chúng tôi lập kế hoạch
+ Hướng dẫn cho học sinh quan sát,trải nghiệm, ghi chép các nội dung đã vạch
phục vụ cho chuyến đi mà học sinh đã đặt ra kế hoạch ban đầu.( học sinh có thể dùng
máy ảnh chụp lại hình ảnh, quay phim, ghi chép,…)
+ Khi về chúng tôi cho học sinh viết bài thu hoạch theo gợi ý :
.Nêu

tên một vài hoạt động mà mình thích?

.Kể lại chuyến đi trải nghiệm của mình cho bạn biết?
Em học được gì qua chuyến đi đó? …
+ Cho học sinh trao đổi thảo luận những điều mình cảm nhận được để vận dụng
trong các môn học, vận dụng trong thực tế hàng ngày.
Thực tế, qua buổi học trải nghiệm đó, học sinh hiểu thêm về lịch sử, về nhân vật
Thánh Gióng. Thơng qua lễ dâng hương tưởng niệm giáo dục cho các em niềm tự
hào và tơn kính tổ tiên. Các em cịn được học rất nhiều những kỹ năng như: leo núi,
vượt chướng ngại vật, kỹ năng lọc nước, kỹ năng cứu thương, biết cách dựng lều khi
đi xa khơng có nhà ở. Học sinh được tham gia các hoạt động tập thể, các trò chơi trải
nghiệm giúp các em nhanh nhẹn mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Nhiều học sinh thể hiện rõ
năng lực của mình.Khơng những thế, chính những hoạt động ấy giúp các em gắn kết
với nhau, hiểu nhau hơn, thầy và trò cũng gần gũi với nhau hơn. Qua buổi trải
nghiệm đó cung cấp cho các em rất nhiều những vốn từ bổ ích giúp các em giao tiếp
tốt hơn, làm văn tốt hơn. Cảnh núi đồi của bản Rõm cũng là một thực tế để các em
quan sát tả cảnh .
14



Đây là một đoạn trích bài thu hoạch của em Bạch Thị Kim Chi:

Khi thực hiệnxong phương pháp này , bản thân tôi đều cảm thấy bất ngờ về kết quả
thu được. Đa số các em đều hào hứng phấn khởi.Nhiều em bộc lộ rõ năng khiếu của
mình như phóng viên phỏng vấn, hay diễn viên diễn xuất rất tốt. Ngay cả một số em
học sinh cá biệt rất lười học, nhưng khi tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
thì lại hào hứng, nhiệt tình.Hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh tiếp cận kiến thức
một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, tiếp cận và phát triển năng lực của các em học
sinh.

15


Bên cạnh những ưu điểm trên thì học sinh vùng nơng thơn kinh tế cịn khó khăn nên
để thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn gặp nhiều hạn chế như kinh phí
khơng có để tổ chức cho các em đi thực tế. Đó là một điều thiệt thòi cho các em.
*Lưu ý : Tuy nhiên,chúng ta cần biết rằng: trải nghiệm sáng tạo không nhất thiết phải
đưa học sinh ra ngồi trường học. Có rất nhiều hình thức phong phú có thể cho phép
học sinh trải nghiệm ở nhiều cấp độ, trong đó cấp độ cao nhất chính là sáng tạo .Tùy
theo điệu kiện của từng địa phương từng nhà trường mà ta chọn hình thức cho phù
hợp là sao để học sinh biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các
vấn đề trong cuộc sống.

Sau đây là một số hình ảnh các em đi trải nghiệm

Học sinh và giáo viên làm lễ dâng hương tưởng niệm tại đền Gióng

16



Học sinh nghe hướng dẫn Kỹ năng leo núi

Học sinh thực hành leo núi
17


Học sinh nghe hướng dẫn cách sơ cứu khi bị thương

Học sinh thực hành kỹ năng sơ cứu khi bị thương
18


Học sinh thực hành kỹ năng dựng lều, trại khi khơng có nhà ở

Học sinh nghe hướng dẫn kỹ năng lọc nước
19


4.Dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông
Đối với giáo viên tiểu học , cơng nghệ thơng tin có thể ứng dụng chủ yếu là trong
thiết kế bài giảng, ứng dụng phần mền trong giảng dạy các môn học, tra cứu thông
tin, tài liệu, sử dụng Internet, Email trao đổi tri thức và kinh nghiệm giảng dạy.
Đối với học sinh tiểu học, công nghệ thông tin chủ yếu ứng dụng để: tra cưú tài liệu,
tìm kiếm tranh ảnh trao đổi bài qua diễn đàn trên Website nhà trường , trình diễn kết
quả tìm kiếm.
*Để việc khai thác, sử dụng kỹ năng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học ở tiểu học
đạt kết quả cao cần phải tuân thủ nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu giáo dục, phù hợp với chương trình sách giáo khoa
và đặc điểm tâm lý lứa tuổi
- Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính khoa học của nội dung tri thức, khái niệm trong nội

dung dạy học.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo giao diện người -máy thân thiện, dễ dàng thuận lợi cho giáo
viên và học sinh trong q trình làm việc với máy tính.
- Ngun tắc 4: Đảm bảo tăng cường sử dụng công nghệ thơng tin với vai trị nguồn
tri thức đối với học sinh tiểu học.
- Nguyên tắc 5: Đảm bảo phối hợp chặt chẽ một cách hợp lý việc sử dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ dạy học và các phương tiện, thiết bị dạy học truyền thống khác phải
lấy người học làm trung tâm.
- Nguyên tắc 6: Đảm bảo kiểm soát được q trình làm việc trên máy tính của học
sinh, có đánh giá khen thưởng kịp thời, chính xác.
- Ngun tắc 7: Đảm bảo học tập dựa trên tính chất xã hội: giáo viên là người trợ giúp
tìm kiếm thơng tin và tạo các nhóm làm việc hợp tác. Học sinh sẽ xây dựng kiến thức
cho mình dựa trên kinh nghiệm bản thân, kết quả nghiên cứu khoa học tập hợp tác
với bạn bè để vượt qua khó khăn.
Ví dụ: Để sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, tơi sử dụng chức năng tìm
kiếm của Google, với từ khóa bằng tiếng Việt: tranh ảnh các video, các tài liệu lịch
sử, các hình ảnh âm thanh phục vụ cho các bài tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm
20


văn ..dạy bằng giáo án điện tử , kết nối mạng Internet, tìm những kiến thức, nhưng
tài liệu mình cần mà cịn có thể chia sẻ, trao đổi thơng tin với nhau. Hình thức trao
đổi, chia sẻ thơng tin với nhau đơn giản nhất là phổ biến nhất hiện nay là thông qua
các diễn đàn trên mạng. Diễn đàn giáo viên: địa chỉ , là diễn đàn
chuyên cho giáo viên trao đổi với nhau về những kinh nghiệm dạy học, các kiến thức
về ứng dụng CNTT trong dạy học.
Một hình thức trao đổi, chia sẻ thông tin khác nữa trên Internet là tham gia các mạng
xã hội.Ở các mạng này, xây dựng các blog (có thể coi là trang web riêng) cho mình.
Tại các blog, tơi chia sẻ các kinh nghiệm trong dạy học và trong cuộc sống. Bạn bè
đồng nghiệp có thể vào xem các blog của nhau và gửi lên ý kiến của mình.

Ngồi ra, tơi cịn sử dụng: Facebook.com để trao đổi chia sẻ kinh nghiệm chuyên
môn, tham gia vào nhóm : Chúng tơi là giáo viên tiểu học giáo, Lớp 5 học giỏi..
Sau khi sử dụng phương pháp này tơi thấy các emđã có nhiều em phát huy được
năng lực tích cực chủ động trong học tập và sáng tạo, hoạt động học tập rất tốt. Các
em tiến bộ rất nhiều về kĩ năng nói, kĩ năng trả lời câu hỏi, kĩ năng bày tỏ ý kiến, sự
mạnh dạn, tự tin khi thể hiện mình, tiếp thu bài tốt.
Tuy nhiên hạn chế ở phương pháp này là khả năng sử dụng công nghệ thông tin của
giáo viên còn hạn chế, phương tiện chưa đầy đủ.
5.Dạy học tích hợp theo chủ đề liên mơn
a. Khái niệm:
Dạy học tích hợpcó nghĩa là: đưa những nội dung có liên quan vào q trình dạy
học các mơn học như:tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo
dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn giao thơng...
Dạy học tích liên môn: là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một
nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên mơn
nhưng có một mơn học chiếm ưu thế thì cóthể bố trí dạy trong chương trình của mơn
đó và khơng dạy lại ở các môn khác.

21


Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động
tổng hợp kiến thức, kĩ năng... thuộc nhiều lĩnh lĩnh vực khác nhau để giải quyết có
hiệu quả các vấn đề trong học tập và cuộc sống , được thực hiện ngay trong quá trình
lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng.
Chúng ta thường sử dụng 4 kiểu tích hợp: tích hợp trong nội bộ mơn học, tích
hợp đa mơn, tích hợp liên mơn và tích hợp xun mơn.
b. Các bước xây dựng bài học tích hợp

Q trình xây dựng bài học tích hợp thường được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Rà sốt chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy học gần
giống nhau có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương trình , sách
giáo khoa hiện hành; những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự của địa phương,
đất nước để xây dựng bài học tích hợp
Bước 2: Dự kiến bài học tích hợp: Mục tiêu, nội dung bài học, thời lượng thực hiện
Bước 3: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp( Có dự kiến hình thức và phương tiện
dạy học)
Bước 4: Thực hiện kế hoạch dạy học ( chú ý sử dụng các phương pháp và hình thức
dạy học có tác dụng phát huy tính tích cực của người học, quan tâm hướng dẫn học
sinh thực hành, trải nghiệm các kiến thức đã học trong thực tế)
Ví dụ: có thể tích hợp các bài trong mơn Tiếng Việt với môn Lịch sử
Nội dung
Tiếng Việt
Bài tập đọc
“ Thư gửi các
học sinh ”
(tuần 1)

Nội dung Lịch sử

GV nêu vắn tắt sự kiện nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra
đời (02/9/1945). Đến khi dạy bài lịch sử số 12 “Vượt qua tình
thế hiểm nghèo”, GV sử dụng chi tiết Bác Hồ gửi thư cho HS
trong ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa để cho HS thấy rằng, dù nước nhà mới giành được
độc lập, gặp rất nhiều khó khăn nhưng Hồ chủ tịch và Chính
phủ rất quan tâm đến giáo dục để chống giặc dốt.
Bài kể chuyện: GV có thể nói thêm cho HS biết Lý Tự Trọng là một trong
những người được lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đào tạo - là người

“Lý Tự Trọng”
22


(tuần 1)
Đồn viên đầu tiên của Đồn ta.
Bài chính tả GV có thể thơng qua chi tiết Phrăng Đơ Bơ-en chạy sang hàng
“Anh bộ đội Cụ ngũ kháng chiến để giới thiệu sơ lược về cuộc kháng chiến
Hồ gốc Bỉ”
chống Pháp của nhân dân ta. Khi dạy bài lịch sử số 18 “Ơn
tập: Chín năm kháng chiến chống Pháp (1945-1954)”, GV lại
sử dụng chi tiết này để cho HS biết cuộc kháng chiến chính
nghĩa của chúng ta được bạn bè quốc tế ủng hộ.
Bài tập đọc :
Sau khi cho HS luyện tập bằng cách đóng vai, GV khai thác
“ Người công các chi tiết trong truyện để cho HS thấy được quyết tâm ra đi
dân số một” tìm đường cứu nước của Bác Hồ thời trẻ.
(tuần 19),
Bài tập đọc:
GV có thể nhắc lại tình thế khó khăn của đất nước ta năm đầu
“ Nhà tài trợ đặc sau Cách mạng tháng Tám (bài “Vượt qua tình thế hiểm
biệt của Cách nghèo”) và nhấn mạnh nhờ sự nhiệt tình ủng hộ nhân dân
mạng” (tuần 20) trong đó có ơng Đỗ Đình Thiện nên đất nước ta đã vượt qua
khó khăn.
Ngồi ra các bài học có thể tích hợp với mơn: Đạo đức, Toán, Địa lý...
Thực tế giảng dạy cho thấy dạy tích hợp liên mơn đã kích thích giáo viên tư duy
và không ngừng trau dồi kiến thức ở nhiều lĩnh vực, bộ mơn khác nhau để có một
kiến thức sâu, rộng đủ đáp ứng với những đòi hỏi ngày càng cao của dạy học hiện
nay. Bên cạnh đó, dạy học tích hợp là động lực để học sinh tích cực học tập, giúp học
sinh học thông minh, vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng một cách tồn diện, hài

hịa và hợp lý để giải quyết các tình huống mới mẻ, đa dạng trong cuộc sống hiện
đại . Các bài dạy theo hướng tích hợp góp phần làm cho các hoạt động dạy học trong
nhà trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống , làm cho học sinh có nhu cầu học tập để
giải quyết những thắc mắc, phục vụ cuộc sống của bản thân và cộng đồng.
6..Sử dụngkĩ thuật dạy học khăn trải bàn
a.Khái niệm
Kĩ thuật khăn trải bànlà kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp
giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh . Phát triển mơ hình có sự
tương tác giữa học sinh với học sinh.
b.Dụng cụ:
23


Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.

c.Cách tiến hành kĩ thuật “khăn trải bàn”
- Giáo viên chia nhóm, phân cơng nhóm trưởng, thư ký, giao vật tư.
-Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa. Tập trung vào câu hỏi (chủ đề…).
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một câu hỏi, chủ
đề…). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút. Khi mọi người đều đã
xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời. Nhóm trưởng và thư ký tổng hợp những ý
kiến chung của cả nhóm vào ơ giữa tấm khăn trải bàn
- Sau khi các nhóm hồn tất cơng việc giáo viên có thể cho học sinh gắn các mẫu
giấy “khăn trải bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét.có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng
máy chiếu phóng lớn.
- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả
năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.

Ví dụ :Bài tập 2 trong bài : Mở rộng vốn từ: Nam và nữ sách giáo khoa Tiếng Viết

hai trang 120 có yêu cầu như sau: Đọc lại truyện: Một vụ đắm tàu. Theo em, Giu -li24


×