BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Dự thảo
ĐỀ ÁN
TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG ĐẤT NƯỚC, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Hà Nội, 12/2020
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
3
Phần 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
4
I. TRÊN THẾ GIỚI
4
II. Ở VIỆT NAM
6
1. Một số thuật ngữ, định nghĩa về cây xanh
6
2. Các quy định về quy hoạch và phát triển cây xanh
7
Phần 2. KẾT QUẢ TRỒNG RỪNG, CÂY PHÂN TÁN GIAI ĐOẠN 2016-2020
10
I. KẾT QUẢ TRỒNG RỪNG
10
II. KẾT QUẢ TRỒNG CÂY PHÂN TÁN
10
III. TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
12
1. Một số tồn tại, hạn chế
12
2. Nguyên nhân
12
3. Bài học kinh nghiệm
13
Phần 3. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
14
I. CĂN CỨ
14
1. Căn cứ pháp lý
14
2. Căn cứ thực tiễn
15
II. QUAN ĐIỂM
16
III. MỤC TIÊU
16
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
16
1. Đối tượng
16
2. Phạm vi thực hiện
17
3. Quy mô
17
V. NHIỆM VỤ
17
1. Trồng cây xanh phân tán
17
2. Trồng cây xanh trong rừng tập trung
17
3. Kế hoạch thực hiện
18
V. ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
18
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT
18
2. Các địa phương
19
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
19
VIII. GIẢI PHÁP
19
1. Rà soát quỹ đất, xây dựng kế hoạch
19
2. Về cây giống
20
3
3. Về kỹ thuật
20
4. Về huy động nguồn lực
21
5. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao năng lực, nhận thức
22
IX. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
23
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
23
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan
23
2. Trách nhiệm của UBND các tỉnh, thành phố
24
XI. KẾT LUẬN
25
PHỤ LỤC
26
4
MỞ ĐẦU
Cây xanh được xem như lá phổi của trái đất. Ngoài tác dụng cung cấp
nguồn oxy dồi dào cho bầu khí quyển để duy trì sự sống của mọi sinh vật trên
hành tinh, cây xanh cịn có tác dụng cải thiện khí hậu, điều hịa các luồng khơng
khí; ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời, giảm hiệu ứng nhà kính, phân tán nguồn
nhiệt, hạn chế tiếng ồn, cản gió, bụi, nhất là ở khu vực đơ thị. Ngồi ra, cây xanh
cịn ngăn chặn q trình bốc hơi nước, giữ độ ẩm đất và khơng khí, điều hồ
mực nước ngầm, chống xói mịn, rửa trơi đất, qua đó góp phần giảm thiểu lũ lụt
gây thiệt hại rất lớn về người và của. Bên cạnh đó, cây xanh cịn có vai trò quan
trọng trong kiến trúc cảnh quan, là nguồn dược liệu quý giá dùng để chữa bệnh,
tăng cường sức khỏe, cung cấp thực phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp cho con người
và các lồi động vật. Có thể nói cây xanh có vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc
sống của chúng ta. Sự sống trên trái đất không thể duy trì mà khơng có cây xanh.
Từ năm 1990 đến nay, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chương trình trồng
rừng, phục hồi rừng và trồng cây phân tán (chương trình 327/CT; Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng,…), nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nâng cao độ che phủ
rừng. Giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm
nghiệp bền vững theo Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng
Chính phủ, cả nước đã trồng được 1.134.000 ha rừng và 330 triệu cây phân tán
(bình quân mỗi năm trồng 227 nghìn ha rừng và 66 triệu cây xanh phân tán); đưa
diện tích có rừng đạt 14,6 triệu ha (gồm 10,3 triệu ha rừng tự nhiên và 4,3 triệu ha
rừng trồng); nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 40,84% năm 2015 lên 42% năm 2020, đạt
chỉ tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII; qua đó đã tích cực góp
phần phịng hộ, bảo vệ mơi trường, tạo nguồn nguyên liệu từ gỗ rừng trồng trong
nước cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu lâm sản, phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, chất lượng rừng tự nhiên hiện tại vẫn còn thấp; nhiều khu vực rừng
phòng hộ vẫn chưa phát huy đầy đủ chức năng; chưa có nhiều cây bản địa đa tác
dụng được đưa vào trồng rừng và cây phân tán; mật độ cây xanh ở các đô thị, khu
dân cư tập trung, khu cơng nghiệp vẫn cịn thấp so với nhiều nước trên thế giới.
Mặt khác, cùng với sự tăng trưởng kinh tế liên tục trong một thời gian dài,
là q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam,
các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, đô thị tập trung,... được xây dựng ngày
càng nhiều, cùng với đó là sự bùng nổ dân số ở các khu đô thị. Dưới tác động
của con người, các yếu tố thuộc về tự nhiên, thiên nhiên đang dần bị mất đi, phát
sinh nhiều nguồn ơ nhiễm (đất, nguồn nước, rác thải, khói bụi, tiếng ồn…); áp
lực của đời sống hiện đại gây ra cho con người những bất lợi về sức khỏe và tinh
thần. Trong những năm qua, biến đổi khí hậu, thiên tai đã và đang diễn ngày
càng phức tạp, với những yếu tố thời tiết hết sức cực đoan, bất thường đã ảnh
hưởng rộng khắp đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, môi trường và các
hệ sinh thái, đe dọa đến phát triển bền vững đất nước. Hơn lúc nào hết, việc đẩy
mạnh công tác phát triển rừng phòng hộ và trồng thêm nhiều cây xanh là giải
5
pháp hữu hiệu, là hành động vô cùng quan trọng và cần thiết để đảm bảo phát
triển bền vững kinh tế, xã hội, môi trường của đất nước.
Thực hiện sáng kiến “trồng một tỷ cây xanh trong 5 năm tới” của Thủ
tướng Chính phủ phát động tại Kỳ họp lần thứ 10, Quốc hội khóa XIV và Nghị
quyết số 178/NQ-CP ngày 12/12/2020 của Chính phủ, Bộ Nơng nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng “Đề án trồng một tỷ cây xanh góp phần phát triển
bền vững đất nước, giai đoạn 2021 - 2025”.
Phần 1.
TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
I. TRÊN THẾ GIỚI
Trước thực trạng biến đổi khí hậu, suy giảm đa dạng sinh học, suy thoái
rừng tự nhiên, nhu cầu về gỗ, lâm sản và dịch vụ sinh thái rừng ngày càng tăng
cao, ngồi các chương trình bảo vệ và phục hồi rừng, nhiều nước trên thế giới đã
chú trọng đến phát triển lâm nghiệp đô thị, trồng cây xanh ven đường và khu
vực nông thôn.
Khái niệm lâm nghiệp đô thị lần đầu tiên được thảo luận trên thế giới vào
năm 1894 tại Mỹ và hiện thực hóa vào những năm 1960 khi hội đồng khoa học
Mỹ chính thức công nhận đây là một ngành nghiên cứu khoa học liên ngành. Tại
các bang ở Mỹ, lâm nghiệp đô thị trở thành một ngành chủ lực tạo ra nguồn thu
cho ngân sách bang từ các khóa học đào tạo cho công chúng và những người
quan tâm biết cách trồng cây lâm nghiệp phù hợp trong việc tạo cảnh quan lâm
nghiệp tại các khu chung cư, đô thị; cấp chứng chỉ hành nghề cho các tổ chức và
cá nhân để hoạt động trong lĩnh vực cảnh quan môi trường đô thị. Lâm nghiệp
đô thị sau này trở thành một khái niệm và ngành nghề ngày càng phát triển tại
Mỹ, mở rộng sang Châu Âu và gần đây là các nước trong khu vực Châu Á Thái
Bình Dương.
Tại Trung Quốc, lâm nghiệp đô thị trở thành yêu cầu buộc phải làm đối
với cảnh quan đơ thị (FAO 2019). Chương trình thành phố rừng và lâm nghiệp
quốc gia đã được phát động vào năm 2004, giúp gia tăng tỷ lệ che phủ cây rừng
trong thành phố tăng từ 10% năm 1981 lên đến trên 40%. Tính tới cuối năm
2018, 138 thành phố tại Trung Quốc đã được chứng nhận là thành phố rừng
quốc gia và Trung Quốc đặt mục tiêu sẽ có tới 300 thành phố rừng vào năm
2025 (FAO 2019). Để đạt được chứng nhận là thành phố rừng/thành phố lâm
nghiệp, một thành phố sẽ phải trải qua các quá trình đánh giá, chứng minh và
thẩm định dựa trên 38 tiêu chuẩn và tiêu chí trong các lĩnh vực: tổ chức hành
chính và vận hành; hệ thống quản lý và phát triển rừng.
Năm 2007, Hàn Quốc cơng bố chương trình Kế hoạch lâm nghiệp đơ thị
với tầm nhìn “Thành phố trong rừng và rừng trong thành phố” với mục tiêu cải
thiện chất lượng sống tại đô thị bằng việc thiết lập một mạng lưới lâm nghiệp đô
6
thị bao gồm cây trên phố, các trường lâm nghiệp, các công viên lâm nghiệp và
cảnh quan lâm nghiệp để tăng chỉ số xanh của cây lên từ 9.91m 2/người năm
2015 lên đến 15 m2/người (FAO 2019). Malaysia cũng đang ra mục tiêu sẽ trở
thành quốc gia vườn xanh vào năm 2020. Nghiên cứu về xu thế phát triển lâm
nghiệp của khu vực Châu Á Thái Bình Dương của FAO (2019) chỉ rõ việc áp
dụng và mở rộng cảnh quan lâm nghiệp và lâm nghiệp đô thị đã giúp ngành bất
động sản của Hồng Kông và Quảng Châu, Trung Quốc có giá trị nhảy vọt1.
Hiện nay, chỉ số tỷ lệ cây xanh/người của các thành phố hiện đại trên thế
giới từ 20 đến 25 m2/người (Singapore 30,3 m2/người, Seoul 41 m2/người, Berlin
(Đức) 50m2/người, Moscow (Nga) 44m2/người, Paris (Pháp) 25m2/người…).
Chương trình Nghị sự 2030 về Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc
thông qua tại kỳ họp lần thứ 70 diễn ra từ ngày 25-27/9/2015
tại New York đã cam kết “cung cấp khả năng tiếp cận các không gian xanh
nơi công cộng, đặc biệt đối với phụ nữ, trẻ em, người già và người khuyết tật”.
Mục tiêu của Chương trình Tồn cầu về cây xanh trong thành phố đã được công
bố năm 2018 như một phần quan trọng để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ
(FAO 2019).
Hình 01: So sánh tỷ lệ cây xanh/ người dân đô thị một số nước (m2)
Việc trồng và quản lý cây xanh ven đường ngoài việc tạo cảnh quan và
hành lang an tồn giao thơng, là một phần quan trọng trong việc làm cho môi
1
BC chuyên đề số 256 - “10 Xu thế lâm nghiệp trên thế giới Việt Nam cần xem xét trong quá trình xây dựng Chiến lược phát triển lâm
nghiệp giai đoạn 2020-2030” (CIFOR)
7
trường trở nên sạch và xanh hơn, thông qua những lợi ích mà cây xanh đem lại
như: kiểm sốt xói mịn, đảm bảo lợi ích mỹ quan, tăng cường tuyến đường, tạo
rào cản giảm tiếng ồn, giảm sức gió và cung cấp môi trường sống cho động vật.
Nhiều nước trên thế giới đã ban hành các quy định về tiêu chuẩn, quy cách trồng
và quản lý cây xanh ven đường giao thông. Tại Singapore, yêu cầu về trồng cây
ven đường được quy định như sau: Các bờ cây trồng phải được cung cấp theo
các mã đường tiêu chuẩn của cơ quan quản lý đường bộ, nếu khơng có mã thì
chiều rộng của lề đường phải phù hợp với điều kiện hiện có, chiều dài của hàng
cây tối thiểu phải là 6,0m, tán của các hàng cây phải bằng phẳng. Không được
phép thực hiện các dịch vụ ngầm trong các khoảnh trồng cây ven đường.
Trồng cây phân tán ở nông thôn và khu canh tác nông nghiệp cũng được
nhiều nước trên thế giới đưa vào các chương trình phát triển cây xanh (Úc, Tây
Ban Nha, Bolivia, Brazil, Madagascar, Thái Lan,...). Các chương trình đã huy
động người dân nơng thơn ở nhiều vùng tham gia vào việc bảo tồn, trồng cây
trên đất nơng nghiệp và các khu vực có rừng. Mục tiêu chính của các hoạt động
này là quản lý cây xanh để bảo vệ môi trường hoặc sản xuất gỗ công nghiệp.
Ngoài ra, việc phát động trồng cây xanh trong các trường học cũng được chú
trọng, hàng triệu cây xanh đã được trồng hàng năm trong các trường học ở Nga,
Indonesia, Cyprus, Bahamas, Malawi, Ấn Độ và Ghana. Điều này đã giúp giáo
dục cộng đồng địa phương, cải thiện chất lượng khơng khí, giảm lượng khí thải
CO2 và ơ nhiễm tiếng ồn.
II. Ở VIỆT NAM
1. Một số thuật ngữ, định nghĩa về cây xanh
Hiện nay, thuật ngữ, định nghĩa về rừng đã được quy định cụ thể trong
Luật Lâm nghiệp năm 2017. Tuy nhiên, các thuật ngữ, định nghĩa, khái niệm về
cây xanh (bao gồm: cây phân tán, cây lâu năm, cây đa mục tiêu, cây gỗ lớn,…)
được quy định, thể hiện ở nhiều Văn bản khác nhau.
1.1. Cây phân tán
Theo Quyết định số 2241/QĐ-BNN-TCLN ngày 3/6/2006 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán giai
đoạn 2006-2020: đối tượng đất trồng cây lâm nghiệp phân tán là đất không
thuộc đất quy hoạch cho lâm nghiệp để trồng rừng tập trung, bao gồm: bờ kênh,
mương, bờ vùng, bờ thửa, ven đê, đất trồng xen cây công nghiệp, đường giao
thông nông thôn, khu dân cư, khu cơng nghiệp, cơng sở, đồi gị, đất trống, vườn
hộ gia đình, vườn rừng có diện tích dưới 0,5 ha.
Theo quy định mới của Luật Lâm nghiệp, đối tượng đất trồng cây lâm
nghiệp phân tán nêu trên sẽ là các diện tích dưới 0,3 ha.
Theo Thơng tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2019 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về thống kê ngành lâm nghiệp: cây lâm nghiệp trồng
phân tán là tổng số cây lâm nghiệp được trồng trên diện tích đất vườn, đất ven
8
đường, ven kênh mương, bờ vùng bờ đồng, các mảnh đất nhỏ phân tán khác
nhằm cung cấp cho nhu cầu tại chỗ về gỗ, củi của hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư; đồng thời góp phần phịng hộ mơi trường trong khoảng thời gian
nhất định hiện cịn sống đến thời điểm điều tra. Số cây lâm nghiệp trồng phân
tán không bao gồm những cây trồng nhằm mục đích tạo cảnh quan, trang trí
như: cây trồng trong cơng viên, khu vực đô thị hoặc khu đô thị mới.
1.2. Cây lâu năm
Theo Từ điển Thuật ngữ Lâm nghiệp (NXB Nơng nghiệp năm 1996), cây
lâu năm là những cây có chu trình đời sống bắt đầu và kết thúc được kéo dài từ 2
đến 3 năm. Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia): Thực vật lâu năm hay cây
lưu niên là loại thực vật sống lâu hơn hai năm.
Thông tư số 01/2019/TT-BKHĐT ngày 04/01/2019 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quy định Chế độ báo cáo thống kê; trong đó, cây lâu năm bao gồm: Cây
ăn quả; Cây lấy quả chứa dầu, Điều, Hồ tiêu, Cao su, cà phê, Chè, Cây gia vị,
cây dược liệu lâu năm, cây cảnh lâu năm và cây lâu năm khác.
Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016
giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy
định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu, các loại cây trồng một lần,
sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm gồm: cây công nghiệp lâu năm;
cây ăn quả lâu năm; cây dược liệu lâu năm và cây lấy gỗ, cây bóng mát, cây
cảnh quan lâu năm.
1.3. Cây đa mục đích (đa mục tiêu)
Theo Từ điển Thuật ngữ Lâm nghiệp: cây đa mục đích (cây đa tác dụng) là
cây cung cấp được (thỏa mãn được) từ hai yêu cầu trở lên cho con người. Ví dụ:
cây vừa cho gỗ, vừa cho quả ăn được.
1.4. Cây gỗ lớn
Theo Từ điển Thuật ngữ Lâm nghiệp: cây gỗ lớn là những cây gỗ có thân
chính rõ ràng, dài, phân cành xa mặt đất, cao từ 6-7m trở lên. Cây cao là thành
phần chính của rừng và là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngành Lâm nghiệp.
Theo Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành quy định về các biện pháp lâm sinh: “Rừng trồng gỗ
lớn là rừng có tối thiểu 70% số cây đứng trên một đơn vị diện tích có đường kính
tại vị trí 1,3 m từ 20 cm trở lên đối với cây sinh trưởng nhanh hoặc từ 30 cm trở
lên đối với cây sinh trưởng chậm ở tuổi khai thác chính”.
2. Các quy định về quy hoạch và phát triển cây xanh
2.1. Đối với khu vực đô thị, khu công nghiệp:
a) Theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây
dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng:
- Hệ thống cây xanh đơ thị có 3 nhóm chính:
9
+ Cây xanh sử dụng công cộng (quảng trường, công viên, vườn hoa, vườn
dạo..., bao gồm cả diện tích mặt nước nằm trong các khn viên các cơng trình
này và diện tích cây xanh cảnh quan ven sơng được quy hoạch xây dựng thuận
lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho các mục đích luyện tập TDTT,
nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn...).
+ Cây xanh đường phố (cây xanh, thảm cỏ trồng trong phạm vi chỉ giới
đường đỏ). Tất cả các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên đều phải trồng cây
xanh đường phố.
+ Cây xanh chuyên dụng (cách ly, phòng hộ, nghiên cứu thực vật học,
vườn ươm...).
- Quy định về diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị:
- Đất cây xanh sử dụng công cộng ở trong các đô thị bao gồm: công viên,
vườn hoa phục vụ một hay nhiều đơn vị ở, tồn đơ thị hoặc cấp vùng (bao gồm
cả các cơng viên chun đề); diện tích mặt nước nằm trong khn viên các cơng
viên, vườn hoa, trong đó chỉ tiêu mặt nước khi quy đổi ra chỉ tiêu đất cây
xanh/người không chiếm quá 50% so với tổng chỉ tiêu diện tích đất cây xanh sử
dụng cơng cộng ngồi đơn vị ở; không bao gồm các loại cây xanh chuyên dụng.
- Đối với đô thị miền núi, hải đảo chỉ tiêu diện tích đất cây xanh cơng
cộng có thể thấp hơn nhưng không được thấp hơn 70% mức quy định trong bảng
dưới đây:
Bảng 01: Diện tích đất cây xanh sử dụng cơng cộng ngồi đơn vị ở trong các đơ
thị
Loại đô thị
Tiêu chuẩn (m2/người)
Đặc biệt
≥7
I và II
≥6
III và IV
≥5
V
≥4
- Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đơn vị ở bao gồm sân chơi, vườn
hoa, sân bãi TDTT phục vụ hàng ngày. Trong đó bao gồm các cơng trình phục
vụ chung tồn đơn vị ở và các cơng trình phục vụ trong các nhóm nhà ở. Mỗi
đơn vị ở xây dựng mới phải có tối thiểu một cơng trình vườn hoa (có thể kết hợp
với sân thể thao ngồi trời và điểm sinh hoạt cộng đồng) phục vụ chung cho tồn
đơn vị ở với quy mơ tối thiểu là 5.000m2.”
- Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kho tàng,
đất trồng cây xanh ≥10 %
b) Theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9257:2012 về Quy hoạch cây xanh
đô thị:
10
- Cây xanh sử dụng công cộng đô thị: các loại cây xanh được trồng trên
đường phố; cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng
trường và các khu vực công cộng khác trong đô thị. Trong đó:
+ Cây xanh cơng viên: khu cây xanh được trồng tập trung trong một diện
tích đất lớn phục vụ cho mục tiêu sinh hoạt ngoài trời cho người dân đơ thị vui
chơi giải trí, triển khai các hoạt động văn hóa quần chúng, tiếp xúc với thiên
nhiên, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần…
+ Cây xanh vườn hoa: chủ yếu để người đi bộ đến dạo chơi và nghỉ ngơi
trong một thời gian ngắn., có diện tích vườn hoa khơng lớn. Nội dung chủ yếu
gồm hoa, lá, cỏ, cây và các cơng trình xây dựng tương đối đơn giản.
- Đất cây xanh sử dụng công cộng (đơn vị tính là m2/người).
Bảng 02: Tổng hợp tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng cơng cộng
Loại đơ thị
Tiêu chuẩn đất Tiêu chuẩn đất Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn đất
cây xanh sử cây xanh công đất cây xanh
cây xanh
dụng công cộng
viên
vườn hoa
đường phố
2
2
2
m /người
m /người
m /người
m2/người
1. Đô thị đặc biệt
12 - 15
7-9
3 - 3,6
1,7 - 2,0
2. Đô thị loại I và loại II
10 - 12
6 - 7,5
2,5 - 2,8
1,9 - 2,2
3. Đô thị loại III và loại IV
9 - 11
5-7
2 - 2,2
2,0 - 2,3
4. Đô thị loại V
8 - 10
4-6
1,6 - 1,8
2,0 - 2,5
c) Tỷ lệ cây xanh đô thị hiện nay ở Việt Nam
Hiện nay tỷ lệ cây xanh trên mỗi người dân tại các đô thị lớn của Việt
Nam ở mức từ 2 đến 3 m2/người, trong khi chỉ tiêu xanh tối thiểu của Liên hợp
quốc là 10 m2; chỉ tiêu cây xanh của các thành phố hiện đại trên thế giới từ 20
đến 25 m2/người; nghĩa là cây xanh đô thị của Việt Nam chỉ bằng 1/5 đến 1/10
của thế giới. Theo quy hoạch đến năm 2030, tỷ lệ cây xanh của Thủ đô Hà Nội
mới được nâng lên thành 10-12m2/người.
Tại Việt Nam, khu đô thị sinh thái Ecopark là một ví dụ điển hình của
việc kết hợp cảnh quan sinh thái để hấp dẫn người mua và đã chứng tỏ được vị
thế của mình. Với tốc độ đơ thị hóa ngày càng nhanh tại Việt Nam, bắt kịp xu
thế thời đại về lâm nghiệp đô thị, tạo ra các ngành nghề mới phù hợp với yêu
cầu thị trường và thực tế phát triển đô thị tạo đi hướng đi mới cho ngành lâm
nghiệp.
Theo Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050, mục tiêu về môi trường - Trồng cây xanh phân tán:
trồng 01 tỷ cây xanh trong giai đoạn 2021 - 2025; 0,5 tỷ cây xanh giai đoạn
2026-2030; đến năm 2025 diện tích cây xanh đơ thị bình quân 5 m 2/người và
đến năm 2030 là 10m2/người;
11
2.2. Đối với khu vực nông thôn
Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Trong đó, một trong những tiêu chí về Mơi trường và an tồn thực phẩm (17.3.)
đó là “Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an tồn”.
Phần 2.
KẾT QUẢ TRỜNG RỪNG VÀ CÂY PHÂN TÁN
GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. KẾT QUẢ TRỒNG RỪNG
Trong giai đoạn 2016 - 2020, công tác trồng rừng được các địa phương
trong cả nước tích cực triển khai, kết quả:
- Trồng rừng tập trung được 1.134 nghìn ha, bình quân 227 nghìn ha/năm, gồm:
+ Trồng rừng sản xuất: 1.064,7 nghìn ha, bình qn 213 nghìn ha/năm,
trong đó: trồng rừng mới khoảng 276 nghìn ha; trồng rừng thâm canh gỗ lớn
243,4 nghìn ha.
+ Trồng rừng phịng hộ, đặc dụng: 69,2 nghìn ha, bình qn 14 nghìn
ha/năm.
- Tỷ lệ che phủ rừng tồn quốc tăng từ 40,84% năm 2015 lên 42% năm
năm 2020.
Đến nay, diện tích có rừng cả nước là 14,6 triệu ha, trong đó: rừng tự
nhiên 10,3 triệu ha, rừng trồng 4,3 triệu ha. Chia theo mục đích sử dụng: rừng
đặc dụng: 2,2 triệu ha; rừng phòng hộ: 4,6 triệu ha; rừng sản xuất: 7,8 triệu ha.
Năng suất rừng trồng cả nước đạt bình quân khoảng 18 m 3/ha/năm, tăng
1,8 lần so với năm 2009 (khoảng 10m 3/ha/năm); đối với diện tích rừng trồng,
rừng thâm canh các giống tiến bộ kỹ thuật, giống quốc gia (trong những năm
gần đây) đạt bình quân 20-25 m3/ha/năm.
II. KẾT QUẢ TRỒNG CÂY PHÂN TÁN
Thực hiện lời kêu gọi của Bác Hồ, trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước, sự nỗ lực cố gắng của các cấp uỷ đảng, chính quyền và
nhân dân các địa phương đã duy trì, phát triển, tham gia tích cực phong trào
“Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” và trồng cây phân tán.
Hàng năm vào dịp Tết Nguyên Đán, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành hoặc tham mưu ban hành Chỉ thị phát động “Tết trồng cây đời
đời nhớ ơn bác Hồ” gửi các địa phương trong toàn quốc; đồng thời phối hợp với
Ủy ban nhân dân một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương chuẩn bị để
mời Chủ tịch nước về dự, phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”,
12
khởi đầu cho một mùa xuân, mùa trồng rừng, một năm lao động sản xuất thắng
lợi. Kể từ năm 2001 đến 2020, Lễ phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác
Hồ” của Chủ tịch nước đã được tổ chức ở 15 tỉnh, thành phố là: Phú Thọ, Hà Nội,
Nam Định, Hịa Bình, Hải Dương, Thái Ngun, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình,
Bắc Giang, Thanh Hóa, Tun Quang, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Yên Bái. Trong đó
Thành phố Hà Nội và tỉnh Phú Thọ được tổ chức 3 lần, tỉnh Hịa Bình được tổ chức
2 lần.
Hưởng ứng “Tết trồng cây” do Chủ tịch nước phát động đầu xuân, hầu hết
các địa phương trên tồn quốc đều có văn bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Tết trồng cây đầu xuân và trồng cây phân tán hàng năm. Trong
đó, các tỉnh phía Bắc tiến hành vào dịp đầu xuân năm mới (âm lịch), các tỉnh phía
Nam tiến hành vào dịp kỷ niệm sinh nhật Bác (ngày 19 tháng 5) hoặc ngày môi
trường Thế giới (ngày 6 tháng 5), phù hợp với mùa vụ trồng cây, trồng rừng của
từng địa phương ở từng thời điểm, địa điểm cụ thể.
Kết quả theo dõi tổng hợp số liệu trồng cây lâm nghiệp phân tán của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong giai đoạn từ năm 2016-2020, cả nước
đã trồng được 330 triệu cây xanh phân tán, bình quân 66 triệu cây/năm.
Hiện nay, chưa có thống kê đầy đủ về hiện trạng cây xanh phân tán toàn
quốc (bao gồm cây xanh trồng trong đô thị và cây xanh phân tán nông thôn).
Theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9257:2012 về quy hoạch cây xanh đơ thị, diện
tích cây xanh đối với đô thị loại đặc biệt là 12-15m 2/người; đô thị loại I và II là
10-12m2/người; đô thị loại III và IV là là 9-11m 2/người; đô thị loại V là 810m2/người. Tuy nhiên, theo Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia của Bộ
Tài nguyên và Môi trường năm 2016 (Chuyên đề môi trường đô thị), hiện nay,
hệ thống cây xanh, cơng viên đơ thị cịn chưa được quan tâm đầu tư thích đáng;
tỷ lệ đất cây xanh, cơng viên đạt rất thấp so với tiêu chuẩn quy định; diện tích,
mặt nước (sơng, hồ) bị giảm xuống đáng kể. Cây xanh ở đô thị nước ta chưa đạt
tiêu chuẩn về độ che phủ cũng như cân bằng hệ sinh thái. Hệ thống cây xanh
mới hình thành và tập trung tại các đơ thị lớn và trung bình, cịn tại các đơ thị
nhỏ, cây xanh chiếm diện tích khơng đáng kể. So với các tiêu chuẩn và quy
chuẩn thì tỷ lệ diện tích đất dành cho cây xanh cịn rất thấp. Tại hai thành phố
lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, con số này chỉ đạt khoảng 23m2/người, không đạt quy chuẩn và chỉ bằng 1/5-1/10 chỉ tiêu cây xanh của các
thành phố tiên tiến trên thế giới.
III. TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM
1. Một số tồn tại, hạn chế
a) Đối với trồng rừng
- Mặc dù, diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc liên
tục tăng từ 40,84% năm 2015 lên 42% năm năm 2020, song trong vòng 15
năm qua, rừng phòng hộ cả nước đã mất 0,6 triệu hecta; riêng
13
giai đoạn 2006 - 2015 diện tích rừng phịng hộ giảm từ 5,2 triệu
hecta xuống còn 4,4 triệu hecta và giai đoạn 2015 đến nay diện
tích rừng phịng hộ tương đối ổn định ở mức 4,6 triệu hecta, cần
tiếp tục được trồng bổ sung, phục hồi nâng cao chức năng phịng
hộ mơi trường.
- Diện tích rừng tuy có tăng, nhưng chất lượng và tính đa dạng sinh học
của một số trạng thái rừng tự nhiên còn bị giảm hoặc tăng chậm. Chất lượng
rừng tự nhiên thấp. Theo kết quả điều tra, kiểm kê rừng năm 2016 cho thấy chỉ
có 8,75% diện tích rừng tự nhiên là rừng giàu, cịn lại là rừng trung bình
24,79%, rừng nghèo 53,45% và rừng nghèo kiệt phục hồi 13,01%..
- Tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép còn xảy ra nghiêm trọng ở
một số địa phương, gây bức xúc trong dư luận xã hội.
b) Đối với trồng cây phân tán
- Theo Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020,
mục tiêu trồng cây phân tán trong giai đoạn này là 200 triệu cây/năm, tuy nhiên cả
nước mới trồng được trung bình 55 triệu cây lâm nghiệp phân tán mỗi năm, chỉ
bằng khoảng 1/4 so với kế hoạch.
- Hiện nay, tỷ lệ cây xanh trên mỗi người dân tại các đô thị của Việt Nam
ở mức rất thấp, chỉ từ 2 đến 3 m 2/người, trong khi chỉ tiêu xanh tối thiểu của
Liên hợp quốc là 10 m2/người và chỉ tiêu của các thành phố hiện đại trên thế giới
từ 20 đến 25 m2/người, nghĩa là cây xanh đô thị của Việt Nam chỉ bằng 1/5 đến
1/10 của thế giới.
2. Nguyên nhân
a) Đối với trồng rừng phịng hộ
- Cơng tác trồng rừng phịng hộ gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, quỹ đất
trồng rừng ngày càng khó khăn, địi hỏi chi phí cao, trong khi vốn đầu tư từ ngân
sách còn hạn chế.
- Điều kiện trồng rừng, đặc biệt là trồng rừng phòng hộ phân bố trên phạm
vi rộng, tập trung nhiều ở các vùng có điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế - xã
hội khó khăn, đất dành cho lâm nghiệp thường là đất xấu, địa hình chia cắt phức
tạp, cơ sở hạ tầng thiếu thốn.
- Mật độ dân số cao, sức ép vào rừng ngày càng tăng, điển hình như: vùng
miền núi thiếu đất sản xuất nông nghiệp và nơi có dân di cư tự do; hoặc do yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhiều diện tích rừng phải chuyển đổi mục đích.
- Tác động của biến đổi khí hậu ngày càng rõ, thời tiết diễn biễn phức tạp,
thiên tai xảy ra ngày càng khốc liệt và thường xuyên hơn, ảnh hưởng không nhỏ
tới tài nguyên rừng và hoạt động lâm nghiệp.
b) Đối với trồng cây phân tán
14
- Một số nơi việc tổ chức phát động“Tết trồng cây” và trồng cây phân tán
cịn mang tính phơ trương, hình thức, lãng phí, chưa thiết thực, hiệu quả nên tác
dụng tuyên truyền, nâng cao nhận thức chưa cao.
- Nguồn lực cho phát triển cây xanh, nhất là cây xanh đơ thị chủ yếu cịn
dựa vào ngân sách Nhà nước; chưa có cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích
mọi thành phần kinh tế và nhân dân tham gia xã hội hóa trồng cây xanh.
- Thiếu quy hoạch cây xanh và khâu quản lý về cây xanh còn lỏng lẻo nên
tình trạng chặt phá, khai thác tuỳ tiện cây xanh đô thị diễn ra khá phổ biến. Việc
trồng cây xanh ở những nơi cơng cộng vẫn cịn mang tính tự phát, manh mún;
việc lựa chọn, bố trí loại cây trồng chưa phù hợp ở từng cơng trình, từng địa
phương…
- Nhiều nơi tổ chức phát động “Tết trồng cây” và trồng cây phân tán trên
đất cơng cộng chưa có chủ quản lý cụ thể nên cây trồng sau phát động chưa
được quan tâm chăm sóc, bảo vệ, nghiệm thu, đánh giá hiệu quả và thống kê,
báo cáo hàng năm.
3. Bài học kinh nghiệm
a) Trong phát triển rừng
- Việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2016-2020 đã thể hiện sự quan tâm của Đảng, Chính phủ. Q trình tổ
chức thực hiện đã được sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền từ
Trung ương đến địa phương. Các chính sách được ban hành kịp thời, đầy đủ.
- Chương trình phát triển lâm nghiệp phù hợp với xu thế toàn cầu về ứng phó
với biến đổi khí hậu thơng qua giảm phát thải do suy thoái và mất rừng; do vậy, đã
huy động được nhiều nguồn lực của xã hội và cộng đồng quốc tế tham gia.
- Việc nghiên cứu, áp dụng các kỹ thuật, công nghệ tiến bộ, nhất là về
giống, kỹ thuật, lựa chọn cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện cụ thể từng
vùng, từng loại rừng đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả Chương trình.
Tăng cường quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp, lựa chọn loài cây
trồng phù hợp, chuẩn bị cây giống chất lượng tốt và tăng tỷ lệ sử dụng giống mô,
hom; tranh thủ thời vụ và thời tiết thuận lợi để trồng đảm bảo đạt tỷ lệ cây sống
cao; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng rừng gỗ lớn, nâng cao năng suất, chất
lượng và giá trị rừng trồng; thực hiện chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng, phân cơng
trách nhiệm quản lý cụ thể để cây trồng, rừng trồng phát triển tốt.
- Quá trình thực hiện phát triển rừng song hành với việc triển khai tái cơ
cấu ngành và các cơ chế, chính sách của ngành, tạo điều kiện cho phát triển lâm
nghiệp theo chuỗi giá trị.
b) Trong trồng cây phân tán
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, động viên các cấp,
các ngành và nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng, nâng cao nhận
15
thức của mọi tầng lớp nhân dân về vai trò, tác dụng, giá trị của rừng, ý nghĩa của
việc trồng cây, trồng rừng, công tác bảo vệ rừng, bảo vệ mơi trường sinh thái,
góp phần giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Hai là, để phát triển cây xanh đơ thị và nơng thơn, ngồi nguồn vốn ngân
sách, cần huy động nguồn lực trong nhân dân và các thành phần kinh tế khác
trong và ngoài nước.
Ba là, việc tổ chức phát động“Tết trồng cây” và trồng cây phân tán phải
thiết thực, hiệu quả, khơng phơ trương hình thức; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia trồng cây, trồng rừng phù hợp với mùa vụ trồng cây, trồng rừng của từng
địa phương ở từng thời điểm, địa điểm cụ thể.
Bốn là, sau khi thực hiện các phong trào trồng cây, các địa phương cần tổ
chức kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời
những tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt; phát huy nhiệt tình và nhận thức của
cộng đồng, những người tự nguyện tham gia phong trào. Quản lý cây xanh cần
phân công rõ chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước, trong
đó chính quyền các cấp có trách nhiệm và vai trò quan trọng trong việc quản lý,
bảo vệ, phát triển cây xanh trên địa bàn. Khuyến khích các hộ gia đình tự trồng
cây xanh, chăm sóc, bảo vệ cây xanh góp phần xanh hóa mơi trường sống.
Phần 3.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Lâm nghiệp năm 2017; trong đó, nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng thông qua
nguyên tắc “xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp” (Khoản 2 Điều ).
- Luật Bảo vệ mơi trường năm 2014; trong đó, yêu cầu bảo vệ môi trường
đô thị, khu dân cư theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các
yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh theo quy
hoạch (khoản 1, Điều 80);
- Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khố XI về chủ
động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì
sự phát triển bền vững. Trong đó, tại mục tiêu 11.7: Đến năm 2030, đảm bảo
tiếp cận phổ cập với không gian cơng cộng xanh, an tồn và thân thiện cho tồn
dân, đặc biệt đối với phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi và người khuyết tật (mục
16
tiêu 11.7 tồn cầu); thúc đẩy việc xây dựng đơ thị xanh, đơ thị sinh thái, cơng
trình xanh. Khuyến khích đầu tư, tăng cường huy động các nguồn lực trong xã
hội để phát triển các không gian xanh trong các dự án đô thị, khu dân cư.
- Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến 2050. Trong đó, phấn đấu đến năm 2025 số đơ thị đạt tiêu chí cây xanh
là 60% và 90% năm 2030, diện tích cây xanh đơ thị bình qn 5m 2/người năm
2025 và 10m2/người năm 2030.
- Sáng kiến “trồng 01 tỷ cây xanh trong 5 năm tới” của Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Xuân Phúc phát động tại Kỳ họp lần thứ 10, Quốc hội khóa XIV.
- Nghị quyết số 178/NQ-CP của Chính phủ ngày 12/12/2020 về phiên họp
Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2020. Trong đó, giao Bộ Nơng nghiệp và
PTNT chỉ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng chương trình, đề
án cụ thể triển khai chủ trương trồng 01 tỷ cây xanh trong 5 năm tới.
- Chỉ thị số xxxx/CT-TTg ngày /12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ
chức phong trào “Tết trồng cây” và tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng
xuân Tân Sửu năm 2021.
2. Căn cứ thực tiễn
Ở Việt Nam, trong những năm qua, tác động của biến đổi khí hậu đã ảnh
hưởng rộng khắp đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Nhiệt độ tăng, nước
biển dâng, các hiện tượng khí hậu cực đoan như mưa to, bão lớn, lũ lụt, sạt lở
đất, nắng hạn kéo dài,… tiếp tục gia tăng cả về cường độ và tần suất, ảnh hưởng
đến các mặt trong đời sống của con người, môi trường và các hệ sinh thái, đe
dọa đến phát triển bền vững đất nước.
Cây xanh có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường và
sự sống của con người. Cây xanh được xem như là lá phổi xanh của Trái đất,
giúp điều hòa, làm sạch và cung cấp dưỡng khí cho sự sống của mn lồi. Các
quần thể cây xanh và hệ sinh thái rừng tạo nên lớp phủ trên bề mặt trái đất ngoài
các giá trị về bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan, cịn có tác dụng bảo vệ mơi
trường như: chống xói mịn và sạt lở đất ở các vùng núi, đồi có độ dốc lớn, nơi
thường xuyên xảy ra thiên tai, lũ lụt… đã và đang gây ảnh hưởng vơ cùng lớn
đến q trình canh tác nơng nghiệp và cuộc sống của người dân. Ngồi ra, cây
xanh cịn có tác dụng tạo nên các đai rừng phịng hộ có tác dụng che chắn bão và
giảm thiểu sạt lở ven sông, ven biển.
Trong thời gian vừa qua, nhiệm vụ bảo vệ, phát triển rừng và cây xanh
phân tán luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, mặc dù tỷ lệ che phủ rừng có
tăng lên, nhưng chất lượng rừng tự nhiên vẫn chưa cao, rừng phòng hộ chưa
phát huy đầy đủ chức năng, tỷ lệ cây xanh/người dân đô thị và nhiều khu vực
nơng thơn vẫn cịn thấp so với nhiều nước trên thế giới. Trước sức ép của q
trình cơng nghiệp q, mật độ dân số tăng cao, hơn lúc nào hết, việc trồng và
bảo vệ rừng, phát triển cây xanh bảo vệ mơi trường có ý nghĩa sống còn, được
17
Đảng, Nhà nước, Quốc hội quan tâm, được mọi tầng lớp xã hội và nhân dân
đồng tình, ủng hộ.
II. QUAN ĐIỂM
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, cộng đồng
dân cư và người dân đối với công tác phát triển rừng và trồng cây xanh; qua đó
thấy rõ được vai trị của cây xanh đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.
- Phát triển cây xanh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân. Tham gia tích cực trồng cây xanh, phát huy truyền
thống trồng cây do Bác Hồ khởi xướng, kêu gọi, trở thành phong trào thi đua
của mọi cấp, mọi ngành, trong từng khu dân cư với sự tham gia của mọi
người dân; là hành động thiết thực học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh.
- Thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, lồng ghép các chương
trình phát triển kinh tế xã hội để thực hiện kế hoạch trồng 01 tỷ cây xanh.
III. MỤC TIÊU
Đến hết năm 2025, cả nước trồng được một tỷ cây xanh, trong đó 850
triệu cây xanh trồng phân tán ở các khu đô thị và vùng nông thôn; 150 triệu cây
xanh tập trung trong rừng phòng hộ và rừng trồng sản xuất cây gỗ lớn nhằm bảo
vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu góp
phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và sự
phát triển bền vững của đất nước.
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đối tượng
Thực hiện trên đối tượng chủ yếu là trồng cây xanh phân tán và một phần
diện tích trồng rừng tập trung (gồm trồng rừng phòng hộ, trồng mới rừng sản xuất
là rừng gỗ lớn, khơng tính diện tích trồng rừng thay thế và trồng lại rừng sản xuất
sau khai thác gỗ), trong đó:
1.1. Trồng cây xanh phân tán, gồm:
a) Khu vực đô thị: cây xanh công cộng (quảng trường, công viên, vườn
hoa,...), cây xanh đường phố, cây xanh cảnh quan ven sông, hồ,; khuôn viên
công sở (cơ quan, trường học, bệnh viện,...) và cây xanh chun dụng khác
b) Khu vực nơng thơn: diện tích đất vườn, nương rẫy, trang trại, đất nông
lâm kết hợp (trồng cây công nghiệp cần trồng cây phân tán che bóng), đất ven
đường, ven kênh mương, bờ vùng, bờ đồng, các mảnh đất nhỏ phân tán khác có
diện tích dưới 0,3 ha.
c) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, nhà máy, doanh trại; khu
di tích lịch sử - văn hóa, khu tưởng niệm và cơng trình cơng cộng khác,...
18
1.2. Trồng cây xanh tập trung, gồm:
a) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng
đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới;
b) Trồng rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phịng hộ chắn sóng,
lấn biển (rừng ngập mặn).
c) Trồng mới rừng sản xuất với mục đích gỗ lớn.
1.3. Lồi cây trồng
Trồng các lồi cây cây thân gỗ, cây lâu năm, cây đa mục tiêu, ưu tiên các
loài cây bản địa.
2. Phạm vi thực hiện: Trồng cây xanh phân tán, trồng rừng phòng hộ và
trồng mới rừng sản xuất với mục đích gỗ lớn (không bao gồm trồng rừng thay
thế và trồng rừng tái canh sau khai thác gỗ) trong phạm vi cả nước.
3. Quy mô: Trồng một tỷ cây xanh trong thời gian 5 năm (từ 2021 - 2025)
V. NHIỆM VỤ
Trồng thành công một tỷ cây xanh phù hợp với điều kiện sinh thái, quy
hoạch và quỹ đất hiện có của từng địa phương, trong đó:
1. Trồng cây xanh phân tán: 850 triệu cây (bình qn mỗi năm 170 triệu cây).
Trong đó, dự kiến:
a) Khu vực đơ thị: khoảng 100 triệu cây; bình quân trồng 20 triệu cây/năm
b) Khu vực nông thôn: khoảng 750 triệu cây; bình quân trồng 150 triệu cây/năm
2. Trồng cây xanh trong rừng tập trung: 80.000 ha, tương đương
khoảng 150-160 triệu cây (bình quân mỗi năm trồng 16.000 ha rừng, mật độ
khoảng 2.000 cây/ha, tương đương 30-32 triệu cây/năm), gồm:
a) Trồng rừng phòng hộ 30.000 ha, tương đương 80 triệu cây (6.000 ha/năm,
tương đương 16 triệu cây/năm), trong đó:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân
cư; rừng phòng hộ biên giới khoảng 20.000 ha, mật độ 2.000 cây/ha, tương đương
với 40 triệu cây.
- Rừng phịng hộ chắn sóng, lấn biển (rừng ngập mặn) 6.000 ha, mật độ 5.000
cây/ha, tương đương với 30 triệu cây.
- Rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát ven biển khoảng 4.000 ha, mật độ 2.500
cây/ha, tương đương với 10 triệu cây.
b) Trồng mới rừng sản xuất với mục đích gỗ lớn, lâu năm: 50.000 ha, mật độ
1.600 cây/ha, tương đương với 80 triệu cây (10.000ha/năm, tương đương 16 triệu
cây/năm).
19
(Chỉ tiêu kế hoạch trồng cây xanh giai đoạn 2021-2025 các tỉnh, thành
phố theo Phụ lục 01)
3. Kế hoạch thực hiện:
Từ năm 2021 - 2025, trong đó năm 2021 trồng 150 triệu cây xanh (tăng
1,5 - 2 lần so với năm 2020); từ năm 2022 - 2025 mỗi năm trồng 200-250 triệu
cây xanh (tăng 2 - 3 lần so với năm 2020). Cụ thể như sau:
Bảng 04: Tiến độ trồng cây xanh giai đoạn 2021-2025
Chỉ tiêu trồng cây xanh theo tiến độ (triệu cây)
Năm
Trong đó
Tổng số
Trồng phân tán
Trồng tập trung
2021
150
120
30
2022
200
170
30
2023
250
220
30
2024
200
170
30
2025
200
170
30
Tổng:
1.000
850
150
* Ghi chú: Năm 2020 cả nước trồng được khoảng 82 triệu cây phân tán
VI. ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Xây dựng và thực hiện Dự án hỗ trợ trồng một tỷ cây xanh quốc gia.
a) Mục tiêu: Phát huy giá trị tích cực phong trào trồng cây làm theo
lời Bác; hỗ trợ và thúc đẩy mục tiêu trồng một tỷ cây xanh trong giai đoạn
2021-2025 toàn quốc.
b) Nội dung:
- Tổ chức duy trì và phát triển phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn
Bác Hồ” hàng năm ở cấp quốc gia.
- Nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng lâm nghiệp có năng suất cao, chất
lượng tốt, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu; hồn thiện
các hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm, trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và cây xanh.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị, phổ biến tuyên truyền, giáo dục pháp luật,
tập huấn, chuyển giao kỹ thuật.
- Hỗ trợ cây giống cho các phong trào, sự kiện trồng cây, gây rừng trong
các cơ quan, đồn thể, đơn vị trực thuộc Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông
thôn và một số địa phương.
- Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực
hiện Đề án trồng 01 tỷ cây xanh trên địa bàn cả nước.
c) Dự kiến kinh phí: 25 tỷ đồng
d) Thời gian thực hiện trong 5 năm (2021-2025).
20
2. Các địa phương
Mỗi tỉnh, thành phố tổ chức xây dựng 01 chương trình/ dự án, do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện các nội dung:
- Cung cấp/hỗ trợ cây giống (bảo đảm chất lượng và cung ứng đủ số
lượng theo kế hoạch trồng cây hàng năm).
- Tổ chức các hoạt động truyền thông.
- Tổ chức phát động phong trào “Tết trồng cây”, “Trồng cây bảo vệ môi
trường”,… hàng năm của địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, giám sát.
- Tổng kết, đánh giá.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Kính phí thực hiện Đề án xác định chủ yếu từ nguồn vốn xã hội hóa và
lồng ghép thơng qua các chương trình, dự án đầu tư cơng quốc gia giai đoạn
2021-2025; ngồi ra có sử dụng một phần ngân sách nhà nước cho hỗ trợ cây
giống, công tác triển khai, hướng dẫn, tuyên truyền, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát,
đánh giá,… Cụ thể:
- Vốn ngân sách nhà nước cho công tác triển khai, tuyên truyền, kiểm tra,
giám sát, đánh giá; xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn; cung cấp và hỗ
trợ cây giống,… của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các địa phương khoảng 380
tỷ đồng dự kiến từ Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 20212025; Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của Chính phủ.
- Vốn xã hội hóa từ các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng và lồng ghép từ các chương trình, dự án quốc gia giai đoạn 2021-2025.
VIII. GIẢI PHÁP
1. Rà soát quỹ đất, xây dựng kế hoạch
- Các địa phương tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất, trong đó xác
định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đất trồng mới rừng sản xuất gỗ lớn; đất quy
hoạch trồng cây xanh đô thị, khu dân cư, cơng sở, đường giao thơng; đất có thể
trồng cây xanh nông thôn,…; xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh
phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025 để huy động nguồn vốn.
- Đảm bảo diện tích đất đai thuộc các đối tượng trồng cây phân tán phải
có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng. Diện tích đất có khả năng trồng cây thuộc các tổ
chức và hộ gia đình thì các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm quản lý và có kế
hoạch cụ thể để trồng cây hàng năm. Tổ chức giao, khoán, cho th diện tích đất
cơng, các cơng trình cơng cộng, đường xá, bờ kênh mương thuỷ lợi... cho các hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức; trong đó ưu tiên cho các hội, đoàn thể quần chúng
đăng ký và trồng cây phân tán.
2. Về cây giống
21
- Căn cứ kế hoạch trồng cây hàng năm, các địa phương chủ động gieo
ươm, chuẩn bị đủ số lượng cây giống có chất lượng với lồi cây và tiêu chuẩn
cây trồng phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể.
- Danh mục các loài cây xanh trồng trong đô thị, tham khảo áp dụng theo
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9257:2012 tại Phụ lục số 02.
- Đối với loài cây trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán vùng nông
thôn: lựa chọn áp dụng theo Danh mục các loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất và
Danh mục các loài cây chủ yếu trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp theo
Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành.
- Tiếp tục nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng rừng có năng suất cao,
sức chống chịu tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên sử dụng cây bản địa,
cây gỗ lớn lâu năm, cây đa tác dụng.
3. Về kỹ thuật
- Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ
nguồn nước của cộng đồng dân cư: trồng rừng ở nơi đất trống, khơng có khả
năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây
đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.
- Đối với rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phịng hộ chắn sóng,
lấn biển: thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng; áp dụng
biện pháp trồng rừng bằng lồi cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa,
sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt;
được trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.
- Đối với rừng sản xuất: Hình thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng
công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất
rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. Khuyến
khích sử dụng các lồi cây bản địa; trồng rừng hỗn loài, kết hợp trồng cây gỗ
nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng
trồng gỗ lớn ở những nơi nó điều kiện thích hợp.
- Đối với trồng cây xanh phân tán:
+ Khu vực đô thị: Lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với
mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái gây trồng của từng địa phương, từng
khu vực cụ thể. Tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy trình trồng cây xanh đô
thị và áp dụng thâm canh cao để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển
tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan. Thực hiện thiết kế, trồng cây xanh theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012, trong đó:
i) Thiết kế cây xanh sử dụng cơng cộng đơ thị phải phù hợp với từng loại
đô thị và tổ chức không gian đô thị. Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công
cộng phụ thuộc phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, mơi trường, cảnh
22
quan thiên nhiên, điều kiện vệ sinh, bố cục không gian kiến trúc, quy mơ, tính
chất cũng như cơ sở kinh tế kỹ thuật, truyền thống tập quán cộng đồng của đô thị.
ii) Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lý để có được tác dụng trang trí,
cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, khơng gây độc hại, nguy hiểm và
khơng ảnh hưởng tới các cơng trình hạ tầng đô thị
iii) Cây xanh ven kênh rạch, ven sơng phải có tác dụng chống sạt lở, bảo
vệ bờ, dịng chảy, chống lấn chiếm mặt nước.
iv) Thiết kế cơng viên, vườn hoa phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp
thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương và phù hợp với điều kiện tự nhiên
của địa phương.
v) Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: cây phải chịu được
gió, bụi, sâu bệnh; thân đẹp, dáng đẹp; có rễ ăn sâu, khơng có rễ nổi; cây lá xanh
quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào
mùa đơng nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp; cây có hoa màu sắc phong
phú theo 4 mùa; khơng có quả gây hấp dẫn ruồi muỗi; khơng có gai sắc nhọn,
hoa quả mùi khó chịu; có bố cục phù hợp với quy hoạch được duyệt.
+ Khu vực nông thôn:
i) Lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác.
ii) Ưu tiên trồng cây bản địa lâu năm, cây gỗ lớn, trồng cây đa mục đích.
- Tổ chức trồng, chăm sóc rừng và cây xanh theo tiêu chuẩn kỹ thuật,
hướng dẫn kỹ thuật cụ thể của từng loài cây.
4. Về huy động nguồn lực
Tăng cường huy động mọi nguồn lực xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn
vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây xanh, trong đó:
- Tăng cường huy động vốn từ xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các
doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng,
trồng cây xanh thông qua các dự án tài trợ hoặc sáng kiến thành lập quỹ trồng
cây xanh của các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội, tập đoàn kinh tế,… sử
dụng để mua vật tư, cây giống hỗ trợ cho các phong trào, dự án trồng cây phân
tán.
- Kêu gọi các nhà tài trợ, hợp tác quốc tế, triển khai có hiệu quả các Dự án
ODA đầu tư cho bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ, trồng cây xanh.
- Kết hợp thực hiện lồng ghép các chương trình đầu tư cơng của nhà nước
như: Kế hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025; Chương trình hỗ trợ
thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam2 giai đoạn
2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025; Các dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp,
2
Thỏa thuận Paris về BĐKH hồn tồn khơng ràng buộc về mặt pháp lý. Nó khơng ra lệnh cho các quốc gia phải làm thế nào để giảm lượng
khí thải nhà kính hoặc tăng cường khả năng phục hồi và thích ứng với khí hậu. Thay vào đó, Thỏa thuận khuyến khích họ thực hiện các cam
kết của riêng mình thơng qua “Đóng góp do quốc gia tự quyết định” hay NDC.
23
cơng sở, làm đường giao thơng có hạng mục trồng cây xanh được các bộ ngành,
địa phương triển khai thực hiện; các chương trình chương trình phát triển kinh tế
xã hội khác,…
- Ngồi sự đóng góp về vốn để mua vật tư, cây giống; tích cực huy động
nguồn lực về lao động, sự tình nguyện tham gia của các tổ chức, đồn thể, quần
chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ
cây xanh.
5. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao năng lực, nhận thức
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thơng tin đại
chúng về vai trị, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ mơi trường, ứng
phó với BĐKH, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời
nhớ ơn Bác Hồ”, nâng chỉ tiêu trồng cây phân tán hàng năm cao gấp 2-3 lần so
với bình quân giai đoạn 2016-2020.
- Phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm các
cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội trong việc bảo vệ và phát triển rừng,
trồng cây xanh.
- Tiếp tục xây dựng các tài liệu tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
trồng rừng phòng hộ và trồng, chăm sóc cây xanh đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Phát động phong trào thi đua như “Ngày Chủ Nhật xanh”, “Ngày Chủ
Nhật nông thôn mới”, “Màu xanh cho tương lai”… để kêu gọi, vận động toàn
dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục,
hiệu quả trong toàn xã hội. Đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua
của các cấp, các ngành và mọi người dân.
IX. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Việc thực hiện Đề án sẽ góp phần thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước và các cam kết quốc tế về bảo vệ mơi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu mà Việt Nam tham gia.
2. Phát huy sức mạnh từ nguồn lực xã hội, nâng cao ý thức, trách nhiệm
và đóng góp của cộng đồng trong bảo vệ, phát triển rừng, trồng cây xanh.
3. Nâng cao chất lượng rừng và tăng tỷ lệ che phủ rừng góp phần ứng phó
với biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường, giảm nhẹ thiên tai.
4. Nâng cao tỷ lệ cây xanh trên đầu người, tạo thêm cảnh quan, bóng mát,
điều hịa khí hậu, bảo vệ sức khỏe con người.
5. Góp phần tạo thu nhập tăng thêm từ lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho tiêu
dùng thơng qua các mơ hình nơng lâm ngư kết hợp.
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan
24
1.1. Bộ Nông nghiệp và PTNT
- Là cơ quan thường trực Đề án, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và các
địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án này;
- Tổ chức duy trì và thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây
đời đời nhớ ơn Bác Hồ” hàng năm.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Dự án hỗ trợ trồng một tỷ cây xanh quốc gia.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Đề án; đầu mối tổng hợp kết
quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
1.2. Bộ Tài ngun và Mơi trường
- Chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng
đất cho phát triển rừng và trồng cây xanh, bảo đảm ổn định, lâu dài, đúng mục
đích; dành quỹ đất đủ lớn cho phát triển cây xanh, bảo đảm các tiêu chuẩn diện
tích đất cây xanh sử dụng cơng cộng theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ ngành liên quan xây dựng Chương trình hỗ
trợ thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam giai
đoạn 2021-2025 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo chỉ đạo tại
Văn bản số 1982/VPCP-QHQT ngày 24/7/2020; trong đó đưa các dự án trồng
rừng phịng hộ và phát triển cây xanh vào danh mục ưu tiên đầu tư.
- Đưa chỉ tiêu cây xanh vào theo dõi, quan trắc, báo cáo môi trường quốc
gia hàng năm.
1.3. Bộ Xây dựng
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện nghiêm túc quy hoạch phát
triển đô thị; bảo đảm không gian quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, diện tích đất cho
phát triển cây xanh sử dụng công cộng theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
1.4. Bộ Giao thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện các dự án phát triển giao
thông gắn với trồng cây xanh; bảo đảm 100% đường giao thông đô thị và nông
thôn được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo các tiêu chuẩn, quy định
hiện hành.
1.5. Các Bộ, ngành khác có liên quan: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các địa phương tổ chức thực hiện Đề án.
1.6. Các tổ chức chính trị, xã hội, đồn thể, doanh nghiệp, hiệp hội
- Phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, đoàn thể trong
tuyên truyền, vận động thành viên tổ chức tham gia trồng cây, trồng rừng, chăm
sóc, quản lý, bảo vệ cây xanh.
- Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng về mục đích, ý nghĩa của việc
trồng và bảo vệ rừng, cây xanh; động viên, khuyến khích, kêu gọi tồn dân tham
25
gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả
trong toàn xã hội.
- Vận động, hướng dẫn quần chúng, nhân dân ký các cam kết, hương ước
về bảo vệ rừng, bảo vệ cây xanh môi trường.
- Huy động nguồn vốn trong các tổ chức, doanh nghiệp; qun góp của
các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cho phát triển cây xanh.
- Triển khai các hoạt động tình ngụn tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ
cây xanh.
1.7. Các cơ quan truyền thông: tăng cường tuyên truyền trên các phương
tiện thơng tin, đại chúng về vai trị, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội.
2. Trách nhiệm của UBND các tỉnh, thành phố
- Tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất, trong đó xác định quỹ đất trồng
rừng phòng hộ, đất trồng mới rừng sản xuất gỗ lớn; đất quy hoạch trồng cây
xanh đô thị, đất phát triển trồng cây xanh phân tán vùng nông thôn; xây dựng kế
hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025.
- Kêu gọi, huy động các tổ chức, doanh nghiệp tham gia, chung tay đóng
góp thực hiện trồng cây xanh vì cộng đồng,…
- Chủ động chuẩn bị đủ cây giống có chất lượng với lồi cây và tiêu chuẩn
cây trồng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể theo kế
hoạch, dự án được duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án phát triển cây xanh trên địa
bàn. Giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây hàng năm cho các địa phương, cơ quan,
đơn vị và từng khu dân cư. Tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể,
trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trồng
cây, trồng rừng.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, giám sát, phân công trách nhiệm cho các địa
phương, tổ chức, đoàn thể trong q trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng
và cây xanh.
- Hàng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó
khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng,,̀ nhân rộng điển hình những tổ chức,
cá nhân làm tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi phá hại rừng, cây xanh.
XI. KẾT LUẬN
Cây xanh có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống con người. “Đề
án trồng một tỷ cây xanh góp phần phát triển bền vững đất nước giai đoạn 2021
- 2025” được xây dựng và thực hiện trên địa bàn toàn quốc, phù hợp với các chủ
trương, định hướng của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài ngun và bảo vệ mơi
trường, vì sự phát triển bền vững của đất nước; được các cấp, các ngành, cộng
đồng xã hội và mọi người dân đặc biệt quan tâm, đồng tình, ủng hộ.