Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng tài nguyên vì môi trường hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 136 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------o0o----------

NGUYỄN XUÂN QUỲNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế Đầu tư

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Mai Hương

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.
Ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Xuân Quỳnh




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .......................................... 1
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ................................................................... 1
1.2. Tổng quan các cơng trình có liên quan ......................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
1.6. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................... 6
2.1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước ............................ 6
2.1.1. Khái niệm................................................................................................. 6
2.1.2. Phân loại .................................................................................................. 7
2.1.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước ..... 8
2.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước ................ 9
2.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý ................................................................ 9
2.2.2. Mơ hình tổ chức quản lý dự án .............................................................. 12
2.2.3. Nội dung quản lý dự án.......................................................................... 16
2.2.4. Công cụ quản lý dự án chủ yếu ............................................................. 30
2.3. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước ............................................................................................... 37
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước. ....................................................................................... 39
2.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................... 39
2.4.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................... 41

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI ................................................................................. 44
3.1. Tổng quan về Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội ....................................................................................................... 44
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 44


3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và bộ máy tổ chức của BQLDA ....... 45
3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý các dự án
đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ............................................. 48
3.2.1. Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng do BQLDA quản lý thực hiện .... 48
3.2.2. Mơ hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng của BQLDA ............. 50
3.2.3. Nội dung và công cụ quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDA ........ 52
3.3. Đánh giá thực trạng .................................................................................... 88
3.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 88
3.3.2. Hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDA .... 91
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại BQLDA ....................................................................................................... 93
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI ............................................................... 97
4.1. Phương hướng phát triển của Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội đến năm 2020 ....................................................... 97
4.1.1. Định hướng đầu tư xây dựng cơng trình thuộc lĩnh vực tài ngun và mơi
trường ở Hà Nội ........................................................................................................ 97
4.1.2. Phương hướng phát triển chung và các nhiệm vụ cụ thể đến năm 2020
của BQLDA .............................................................................................................. 99
4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
BQLDA............................................................................................................... 103

4.2.1. Hồn thiện mơ hình tổ chức và ban hành quy trình quản lý dự án nội bộ....103
4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý dự án ............................ 105
4.2.3. Tăng cường hệ thống thông tin và công cụ quản lý dự án .................. 106
4.2.4. Hoàn thiện các nội dung quản lý dự án ............................................... 107
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 113
4.3.1. Đối với chủ đầu tư - Sở Tài nguyên và Môi trường ............................ 113
4.3.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước khác ........................................ 114
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA

Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội

CPM

Phương pháp đường găng

ĐHKTQD

Đại học Kinh tế Quốc dân

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GPMB


Giải phóng mặt bằng

KHCN

Khoa học và Cơng nghệ

KHĐT

Kế hoạch và Đầu tư

LHXLCT

Liên hiệp xử lý chất thải

MS.

Microsoft

PERT

Kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án

PGS

Phó Giáo sư

QHKT

Quy hoạch và Kiến trúc


QLDA

Quản lý dự án

TKBVTC-TDT

Thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự tốn

TNMT

Tài ngun và Mơi trường

TS

Tiến sỹ

UBND

Ủy ban nhân dân

XLNT

Xử lý nước thải


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Chu trình quản lý dự án .............................................................................10
Hình 2.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án .........................................13
Hình 2.3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu vực .....................15

Hình 2.4. Đường cong chữ S dùng giám sát chi phí .................................................35
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy BQLDA .................................................................46
Hình 3.2. Kế hoạch phân bổ vốn thực hiện dự án năm 2016 ....................................64
Hình 3.3. Quy trình quản lý chất lượng khảo sát xây dựng tại BQLDA ..................66
Hình 3.4. Quy trình quản lý chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình tại BQLDA ..68
Hình 3.5. Quy trình quản lý chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình tại BQLDA ...70
Hình 3.6. Quy trình nghiệm thu cơng trình xây dựng tại BQLDA ...........................71
Hình 3.7. Kế hoạch tiến độ thực hiện 6 tháng cuối năm 2016 Dự án ĐTXD nhà máy
xử lý nước thải tại xã Sơn Đồng, huyện Hồi Đức ...................................................74
Hình 3.8. Quy trình thực hiện tạm ứng, thanh tốn tại BQLDA ..............................80
Hình 4.1. Mơ hình tổ chức BQLDA tác giả đề xuất ...............................................104


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các cơng việc chính được thực hiện trong dự án đầu tư xây dựng ..........18
Bảng 3.1. Các dự án đầu tư xây dựng đã và đang được quản lý tại BQLDA ...........49
Bảng 3.2. Phân công quản lý dự án giữa các phịng chun mơn của BQLDA .......51
Bảng 3.3. Quy trình quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án của BQLDA ........................52
Bảng 3.4. Kết quả xin chủ trương đầu tư giai đoạn 2013-2016 của BQLDA ..........54
Bảng 3.5. Kết quả công tác chuẩn bị dự án tại BQLDA giai đoạn 2013-2016.........55
Bảng 3.6. Quy trình quản lý giai đoạn thực hiện dự án của BQLDA .......................56
Bảng 3.7. Kết quả công tác lập TKBVTC -TDT của BQLDA giai đoạn 2013-2016 ..57
Bảng 3.8. Quy trình quản lý thực hiện giai đoạn kết thúc dự án của BQLDA .........61
Bảng 3.9. Kết quả quản lý tiến độ dự án tại BQLDA giai đoạn 2013-2016 .............75
Bảng 3.10. Tổng mức đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước
thải tại xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức .....................................................................77
Bảng 3.11. Điều chỉnh dự toán xây dựng Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại
xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức .................................................................................78
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện kế hoạch vốn được giao hàng năm của BQLDA giai
đoạn 2013-2016 .........................................................................................................81

Bảng 3.13. Quy trình lựa chọn nhà thầu điển hình tại BQLDA ...............................83
Bảng 3.14. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu của Dự án ĐTXD trạm quan trắc môi trường
tự động, liên tục tại Khu Liên hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn, Hà Nội .......................84
Bảng 3.15. Kết quả quản lý thực hiện dự án của BQLDA giai đoạn 2013-2016 .....88
Bảng 3.16. Quyết tốn Dự án xây dựng ơ chơn lấp rác thải theo cơng nghệ chơn lấp
bán hiếu khí Fukuoka - Nhật Bản tại Khu xử lý chất thải Xuân Sơn, Sơn Tây ........90


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------o0o----------

NGUYỄN XUÂN QUỲNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế Đầu tư

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, 2016


i

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Với mục tiêu phát triển bền vững, dự án đầu tư xây dựng về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường ngày càng được Hà Nội quan tâm chú trọng. Để nâng cao chất lượng
công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng về lĩnh vực tài nguyên và môi trường,

Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (sau đây
gọi tắt là BQLDA) đã được thành lập từ tháng 6/2013.
Từ khi thành lập đến nay, BQLDA đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư
xây dựng về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tuy nhiên, công tác quản lý các dự
án đầu tư xây dựng tại BQLDA còn nhiều vấn đề bất cập.
Đến nay cũng chưa có đề tài nghiên cứu nào được triển khai tại Ban QLDA
nhằm tìm ra giải pháp cải thiện, giải quyết các vấn đề bất cập đó. Nhận thấy tầm quan
trọng của cơng tác quản lý dự án trong việc đảm bảo hiệu quả của dự án, nâng cao
chất lượng sử dụng, tránh thất thoát lãng phí vốn ngân sách nhà nước và xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn tại BQLDA, tôi quyết định chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội”.
Trong phạm vi luận văn, tác giả hi vọng sẽ bổ sung thêm một số lý luận về
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và áp dụng
phân tích thực trạng tại BQLDA, đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại BQLDA.
Kết cấu chính của luận văn được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước.
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản
lý các dự án đầu tư xây dựng Tài ngun và Mơi trường Hà Nội.
Chương 4. Giải pháp hồn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.


ii

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

2.1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước là dự án đầu tư xây dựng



mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản,
mua trang thiết bị của dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách nhà nước.





Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô đầu tư để phân loại dự án đầu tư xây

dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước thành bốn (04) nhóm dự án: dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.



Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào
các lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội có khả năng mang lại hiệu quả lớn về
kinh tế - xã hội hơn là tài chính. Việc thực hiện các dự án này chịu sự quản lý toàn
diện, chặt chẽ của nhà nước bằng các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách,… Nhưng
do có sự tách biệt giữa người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và người thụ hưởng nên
việc quản lý gặp khơng ít khó khăn và dễ dẫn đến thất thốt, lãng phí.

2.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
2.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý
“Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong

phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”
Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:


hồn thành các cơng việc của dự án theo đúng yêu cầu về chất lượng, tiến độ thực

hiện và tiết kiệm chi phí bảo đảm hiệu quả dự án nhằm đạt được mục tiêu đầu tư .


Trong ngắn hạn phải đảm bảo kết quả giải ngân kế hoạch vốn hàng năm.

2.2.2. Mơ hình tổ chức quản lý dự án


Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, căn cứ


quy mơ, tính chất và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định
áp dụng một trong các mơ hình tổ chức quản lý dự án sau :





iii

- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án ;





- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư


xây dựng khu vực ;


- Tự thực hiện.

2.2.3. Nội dung quản lý dự án
2.2.3.1. Quản lý dự án theo giai đoạn
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước về trình tự thực hiện đầu tư với ba
(03) giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị dự án; Giai đoạn thực hiện dự án và Giai đoạn kết


thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng .


2.2.3.2. Quản lý dự án theo lĩnh vực
Căn cứ thực tế quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
trong phạm vi luận văn tập trung vào một số lĩnh vực sau:
- Lập kế hoạch tổng quan: là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành


những công việc cụ thể và xây dựng một chương trình để tổ chức thực hiện những
cơng việc đó theo một trình tự logic nhằm đảm bảo kết hợp một cách chính xác và
đầy đủ các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án. Đồng thời, trên cơ sở kế hoạch thực



hiện dự án, các đơn vị quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải lập
kế hoạch đầu tư công hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn để xin bố trí vốn
thực hiện dự án.
- Quản lý chất lượng xây dựng cơng trình: là q trình triển khai giám sát các


tiêu chuẩn chất lượng trong việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo chất lượng cơng trình
xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và mục tiêu của dự án, bao gồm:
Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng và Quản
lý chất lượng thi cơng cơng trình .


- Quản lý thời gian và tiến độ: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến


độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án.



- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng: là quá trình dự tốn kinh phí, giám sát thực


hiện chi phí theo tiến độ cho từng cơng việc và tồn bộ dự án , đảm bảo chi phí thực


hiện khơng vượt quá mức cho phép và tiết kiệm ngân sách nhà nước.


iv


- Quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng: là quá trình lựa chọn nhà
thầu; quản lý hợp đồng và điều hành việc thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp của dự án nhằm đảm bảo lựa chọn nhà thầu
có chất lượng và triển khai các công việc dự án đạt kết quả tốt.

2.2.4. Công cụ quản lý dự án chủ yếu
Các công cụ quản lý dự án thường được sử dụng trong công tác quản lý dự án
bao gồm: Cấu trúc phân tách công việc (WBS); Mạng công việc; Kỹ thuật tổng quan
và đánh giá dự án (PERT) và phương pháp đường găng (CPM); Biểu đồ GANTT;
Biểu đồ đường chéo; Các công cụ giám sát dự án (Sử dụng các mốc giới hạn; các
đường cong chữ S; các báo cáo tiến độ; các cuộc họp bàn về dự án và tham quan thực
tế); Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện dự án C/SCSC.

2.3. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước
Tác giả đề xuất một số tiêu chí có thể sử dụng để đánh giá công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước dựa trên mức độ hoàn thành các mục
tiêu quản lý như sau: Chất lượng thực hiện dự án; Tiến độ thực hiện dự án; Chi phí thực
hiện dự án; An tồn và mơi trường và Tình hình giải ngân kế hoạch vốn.

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố từ khách quan đến chủ quan.
Các nhân tố khách quan bao gồm: Môi trường pháp luật và cơ chế chính sách;
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Năng lực đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước; Cân đối và phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm; Năng lực của
các nhà thầu tham gia thực hiện dự án.
Các nhân tố chủ quan bao gồm: Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án; Đội

ngũ cán bộ quản lý dự án; Công cụ quản lý dự án; Thông tin thu thập; Tính chất,
đặc trưng của dự án.


v

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
BQLDA được thành lập tại Quyết định số 3589/QĐ-UBND ngày 11/6/2013
của UBND Thành phố Hà Nội; là đơn vị sự nghiệp cơng lập, tự bảo đảm tồn bộ chi


phí hoạt động thường xuyên, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; có tư
cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân
hàng theo quy định hiện hành của pháp luật.



BQLDA có chức năng giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
tổ chức, quản lý, triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơng trình về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường được UBND Thành phố Hà Nội giao làm chủ đầu tư.
Trải qua hơn ba (03) năm xây dựng và phát triển, BQLDA đã ngày càng trưởng
thành và hoàn thiện hơn về mọi mặt, nhanh chóng bắt kịp và đáp ứng yêu cầu của các
nhiệm vụ mới được Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND Thành phố Hà Nội giao.
Qua phân tích thực trạng, tác giả rút ra một số đánh giá về công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại BQLDA trong thời gian qua như sau:
* Kết quả đạt được
- Kiện toàn tổ chức, tìm kiếm và thực hiện đầu tư nhiều dự án thiết thực.
- Đảm bảo thực hiện quản lý quá trình triển khai dự án một cách thường xuyên,

xuyên suốt.
- Các nội dung quản lý dự án được thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định của pháp
luật về đầu tư xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước:
+ Về lập kế hoạch tổng quan: Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch đầu tư công
hàng năm đảm bảo vốn đầu tư cho các dự án phù hợp với tiến độ thực hiện.
+ Về quản lý chất lượng: Chất lượng cơng trình đã và đang thi công luôn được
đảm bảo. Các sự cố, sai lệch phát sinh liên quan đến chất lượng đều được cán bộ quản
lý dự án phát hiện và báo cáo xử lý kịp thời.


vi

Xét theo tiêu chí chất lượng thực hiện dự án thì cơng tác quản lý dự án của
BQLDA có thể được đánh giá tốt.
+ Về quản lý thời gian và tiến độ: Tính đến thời điển hiện tại, chưa có dự án
nào phải trình UBND Thành phố phê duyệt điều chỉnh thời gian thực hiện dự án 
tiến độ tổng thể của dự án vẫn được đảm bảo.
+ Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng: Chi phí thực hiện các dự án đều nằm
trong phạm vi chi phí được UBND Thành phố phê duyệt. Tính đến thời điểm hiện tại,
chưa có dự án nào phải phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư. Tỷ lệ giải ngân kế
hoạch vốn được giao giai đoạn 2013-2015 tốt (trung bình đạt 95,6%).
Xét theo tiêu chí chi phí thực hiện dự án và tình hình giải ngân kế hoạch vốn,
cơng tác quản lý dự án tại BQLDA có thể được đánh giá tốt.
- Các công cụ giám sát dự án đã được ứng dụng ngay từ ngày đầu thành lập
BQLDA và ngày càng được hoàn thiện, sử dụng hiệu quả hơn. Một số công cụ và
phần mềm đơn giản khác cũng bắt đầu được áp dụng như cấu trúc phân tách công
việc (WBS), biểu đồ GANTT, phần mềm Excel,… góp phần nâng cao chất lượng
công tác quản lý dự án tại BQLDA.
* Hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDA
- Mơ hình tổ chức quản lý dự án được áp dụng là mơ hình chủ đầu tư trực tiếp

quản lý dự án dưới dạng thành lập BQLDA trực thuộc khơng cịn phù hợp với các
quy định mới của pháp luật hiện hành.
- Quy trình quản lý dự án cho nội bộ BQLDA chưa được ban hành chính thức,
quy định cụ thể bằng văn bản.
- Nội dung quản lý dự án:
+ Chưa chú trọng đến việc lập kế hoạch tổng thể chi tiết cho dự án nên cán bộ
quản lý dự án khó có được cái nhìn bao quát và tầm xa về dự án đang thực hiện.
+ Mặc dù tiến độ tổng thể dự án được đảm bảo nhưng tiến độ một số công việc
trong nhiều dự án đang triển khai vẫn bị chậm trễ như giải phóng mặt bằng, phê duyệt
dự án đầu tư,… Kế hoạch thời gian và tiến độ dự án còn sơ sài, thiếu chi tiết, dự kiến


vii

thời gian thực hiện cơng việc dự án thiếu chính xác. Xét theo tiêu chí thời gian thực
hiện dự án, có thể đánh giá cơng tác quản lý dự án tại BQLDA là chưa tốt.
+ Một số dự án chậm giải ngân vốn được giao trong khi một số dự án đang
triển khai thực hiện lại khơng được bố trí vốn.
+ Quản lý lựa chọn nhà thầu: Công tác đấu thầu tỏ ra chưa hiệu quả do các gói
thầu dù theo hình thức đấu thầu rộng rãi hay chào hàng cạnh tranh có rất ít nhà thầu
tham gia, số lượng thường dưới 10 nhà thầu và nhà thầu trúng thầu hầu hết là các nhà
thầu quen thuộc. Đối với các gói thầu tư vấn và quy mơ nhỏ dưới 500 triệu đồng
thường áp dụng chỉ định thầu nên chưa lựa chọn được nhà thầu thực sự chất lượng.
+ Chưa tập trung, quan tâm đúng mức đến công tác quản lý rủi ro.
- Cơ chế phối hợp, hỗ trợ giữa các cán bộ quản lý dự án lỏng lẻo, không phát
huy được sức mạnh tập thể trong công việc.
+ Các công cụ và phần mềm quản lý dự án chuyên nghiệp chưa được ứng dụng
rộng rãi và thường xuyên.
* Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại BQLDA

Những hạn chế trong công tác quản lý dự án tại BQLDA xuất phát từ cả
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, cụ thể như sau:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng trong
giai đoạn 2014-2016 có nhiều thay đổi. Việc bổ sung trình tự thủ tục thẩm định, phê
duyệt,… góp phần tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với các dự án nhưng cũng
tăng số lượng thủ tục hành chính phải thực hiện.
+ Hệ thống định mức, đơn giá nhân công, nguyên vật liệu, ca máy,… do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chậm cập nhật so với biến động thị trường
nên việc lập chi phí trở nên kém chính xác, ảnh hưởng đến giá các gói thầu, giảm tính
hấp dẫn của dự án đối với các nhà thầu có chất lượng tốt.
+ Cơng tác giải phóng mặt bằng cịn nhiều bất cập, chậm tiến độ.
+ Dự án khơng được bố trí vốn thực hiện.


viii

+ Các tình huống, sự cố bất ngờ, khách quan xảy ra trong q trình thi cơng
xây dựng buộc phải dừng thi công.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ BQLDA mới thành lập nên cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự chưa được
kiện toàn, chưa đủ điều kiện để tổ chức tuyển dụng thêm cán bộ mới, cơ sở vật chất
chưa được trang bị đầy đủ,…
+ Nội bộ BQLDA thiếu cơ chế, quy trình quản lý đồng bộ, chưa phát huy được
sức mạnh và hiệu quả làm việc nhóm trong quản lý dự án. Sự tương tác, bổ trợ giữa
các thành viên, đặc biệt là các thành viên khác phòng chuyên môn rất yếu.
+ Cán bộ quản lý dự án khơng đủ số lượng, có sự chênh lệch lớn về trình độ
chun mơn.
+ Chế độ tiền lương và đãi ngộ của nhà nước không tạo được động lực cho
cán bộ và khó thu hút nhân sự chất lượng cao làm việc cho BQLDA.

+ Hệ thống thơng tin quản lý cịn kém, thiếu đồng bộ. Việc phối hợp giữa các
phòng chuyên mơn cịn cứng nhắc. Các số liệu dự án phân tán, khó tổng hợp và phải
thực hiện thủ cơng.


ix

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
4.1. Phương hướng phát triển của Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đến năm 2020
Trong thời gian tới, Thành phố Hà Nội định hướng đẩy mạnh đầu tư, đẩy nhanh
tiến độ xây dựng các cơng trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường đang triển
khai hoặc đã được quy hoạch nhằm tăng cường kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường, suy
thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng môi trường sống,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng những điều kiện cơ bản cho nền kinh
tế xanh, ít chất thải và phát triển bền vững Thủ đô. Đây là cơ hội tốt để BQLDA triển
khai các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực tài ngun và mơi trường.
Vì vậy, từ nay đến năm 2020, BQLDA sẽ tập trung kiện toàn bộ máy tổ chức,
cơ sở vật chất để tăng cường chất lượng các nguồn lực triển khai hoàn thành tốt các
dự án/nhiệm vụ còn dang dở, các dự án nằm trong danh mục đầu tư công trung hạn
2016-2020 của Thành phố, nghiên cứu khai thác các cơ hội đầu tư mới tập trung vào
lĩnh vực xử lý chất thải và quan trắc môi trường, khẳng định vị thế chuyên môn của
BQLDA trong công tác quản lý dự án lĩnh vực này.

4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
tại BQLDA
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDA như sau:

- Hồn thiện mơ hình tổ chức và ban hành quy trình quản lý dự án nội bộ nhằm
tạo thuận lợi cho việc triển khai quản lý dự án và tăng cường phối hợp, hỗ trợ giữa
các thành viên BQLDA.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý dự án thông qua tuyển dụng cán
bộ đủ năng lực, cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, tập huấn,...
- Tăng cường hệ thống thông tin và cơng cụ quản lý dự án thơng qua hồn
thiện cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin,…


x

- Hoàn thiện các nội dung quản lý dự án: Chú trọng lập kế hoạch tổng quan
cho từng dự án; tăng cường vai trị của BQLDA trong cơng tác quản lý chất lượng;
kiên quyết từ chối các nhà thầu kém, có tiền sử vi phạm hợp đồng, cố tình làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện dự án; quan tâm hơn đến quản lý rủi ro và các bên liên
quan thông qua yêu cầu cán bộ quản lý dự án nghiêm túc thực hiện việc đánh giá và
lập các kế hoạch quản lý rủi ro;…

4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với chủ đầu tư - Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Đôn đốc đơn vị phụ trách công tác GPMB đẩy nhanh tiến độ GPMB.
- Nghiên cứu ban hành quy trình thực hiện kiểm tra của chủ đầu tư với các
công việc của BQLDA theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời
gian thẩm tra, phê duyệt các nội dung công việc.

4.3.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước khác:


- Rà sốt, hồn thiện khung khổ pháp lý, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của


hệ thống pháp luật.
- UBND Thành phố nhanh chóng phê duyệt và triển khai thực hiện đề án sắp
xếp, kiện toàn lại hệ thống các ban quản lý dự án trên địa bàn Thành phố theo tinh
thần quy định của Luật Xây dựng 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của
Bộ Xây dựng tại Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 để sớm ổn định tổ
chức, cán bộ BQLDA yên tâm công tác.
- Các Sở chủ động nâng cao chất lượng thẩm định các thủ tục đầu tư đồng thời
giảm thiểu thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt các thủ tục
đầu tư dự án.
- UBND Thành phố khẩn trương nghiên cứu ban hành quyết định về việc thực
hiện phân cấp hoặc ủy quyền thẩm định, phê duyệt các thủ tục đầu tư dự án phù hợp
với quy định của pháp luật đảm bảo tính thống nhất, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
đẩy nhanh thời gian phê duyệt.
- UBND Thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, bố trí đủ vốn thực
hiện cho các dự án.




TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------o0o----------

NGUYỄN XUÂN QUỲNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế Đầu tư


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Mai Hương

Hà Nội, 2016


1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, đầu tư
xây dựng của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, tạo ra nhiều cơng trình, nhà
máy, đường giao thơng,… đưa lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội thiết thực, đặc biệt là
ở Thủ đô Hà Nội - trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn
về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Với mục
tiêu phát triển bền vững, lĩnh vực tài nguyên và môi trường luôn được Hà Nội quan
tâm chú trọng. Các dự án đầu tư xây dựng về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đã
và đang được triển khai góp phần cải thiện và bảo vệ chất lượng môi trường Hà Nội.
Để đảm bảo hiệu quả của các dự án này khơng thể khơng nhắc đến vai trị hết sức to
lớn của công tác quản lý dự án. Với yêu cầu nâng cao chất lượng công tác quản lý
các dự án đầu tư xây dựng về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, Ban quản lý các dự
án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (sau đây gọi tắt là BQLDA)
đã được thành lập từ tháng 6/2013.
BQLDA là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài ngun và Mơi trường
Hà Nội có chức năng giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tổ chức,
quản lý, triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơng trình về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường được UBND Thành phố giao làm chủ đầu tư.
Từ khi thành lập đến nay, BQLDA đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư
xây dựng về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tuy nhiên, do đơn vị mới thành lập,

hầu hết là cán bộ trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên cơ cấu tổ chức quản
lý vẫn cần tiếp tục kiện tồn, quy trình quản lý vẫn cịn những tồn tại, tính chun
nghiệp và chun mơn hóa chưa cao,… dẫn đến một số dự án bị chậm tiến độ, phải
lập lại dự án… làm giảm hiệu quả dự án. Mặc dù công tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng còn nhiều vấn đề bất cập như vậy nhưng hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu
nào được triển khai tại Ban QLDA nhằm tìm ra giải pháp cho những vấn đề này.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý dự án trong việc đảm bảo hiệu
quả của dự án, nâng cao chất lượng cơng trình, tránh thất thốt lãng phí vốn ngân


2

sách nhà nước và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn tại BQLDA, tơi quyết định chọn đề
tài “Hồn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý các dự
án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội”.

1.2. Tổng quan các cơng trình có liên quan
Vào những năm 1950, quản lý dự án đã chính thức được thế giới cơng nhận là
một ngành khoa học. Nó được phát triển từ những ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như kỹ thuật, xây dựng, thương mại, quốc phòng,…
Nhiều trường đại học đã lựa chọn quản lý dự án là mơn học chính thức bắt
buộc đối với một số chuyên ngành và có giáo trình riêng phục vụ cơng tác giảng dạy,
học tập và nghiên cứu. Tiêu biểu có Giáo trình Quản lý Dự án Đầu tư của Khoa Đầu
tư - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân do PGS.TS Từ Quang Phương chủ biên, Giáo
trình Quản lý dự án xây dựng (gồm 3 quyển) của Bộ môn Dự án và Quản lý dự án Trường Đại học Giao thông Vận tải do PGS.TS Bùi Ngọc Tồn chủ biên. Ngồi ra
cịn có cuốn Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơng Trình của tác giả Bùi Mạnh
Hùng được Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm 2006.
Tại Việt Nam, quản lý dự án đang được quan tâm, ứng dụng rộng rãi trong
mọi ngành nghề, lĩnh vực. Các ban quản lý dự án trực thuộc các tỉnh thành, các sở
ban ngành, các công ty được thành lập ngày càng nhiều, nhất là trong những năm

gần đây. Vì vậy, đã có nhiều tác giả lựa chọn quản lý dự án nói chung và quản lý
dự án đầu tư xây dựng nói riêng làm đề tài nghiên cứu. Một số cơng trình tiêu biểu
có thể kể đến như sau:
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình giao thơng đường bộ tại Ban QLDA hạ tầng Tả Ngạn” (2012) của tác giả
Nguyễn Thị Khánh Ly, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn tập trung nghiên
cứu công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực giao thông đường bộ và đã
khái quát được các vấn đề lý luận chung về công tác quản lý dự án thuộc lĩnh vực này.
Luận văn cũng đã phân tích được thực trạng quản lý dự án tại Ban QLDA hạ tầng Tả
Ngạn và đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án tại đây. Tuy nhiên,
các dự án giao thông đường bộ tại Ban QLDA hạ tầng Tả Ngạn đều là các dự án sử


3

dụng vốn ngân sách nhà nước nhưng luận văn chưa làm rõ được sự khác biệt trong
công tác quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước với các dự án thơng thường.
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình tại Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì” (2013) của tác giả Lê Thị Phương,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công
tác quản lý dự án và phân tích thực trạng, đưa ra giải pháp hồn thiện công tác quản
lý dự án tại Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì. Tuy nhiên, luận văn chưa phân tích
và làm rõ được các đặc trưng của Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì, sự khác biệt
trong nội dung quản lý dự án cấp huyện, một số giải pháp tác giả đưa ra cịn mang
tính khái qt chưa cụ thể.
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình tại Ban quản lý dự án quận Long Biên, Hà Nội” (2014) của tác giả
Mẫn Thị Hồng Vân, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Như các cơng trình nghiên
cứu trên, luận văn cũng đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình, phân tích được thực trạng và chỉ ra một số hạn chế,

nguyên nhân tồn tại tại Ban quản lý dự án quận Long Biên, đã áp dụng được mơ
hình SWOT để phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
dự án tại Ban quản lý dự án quận Long Biên. Tuy nhiên, các nội dung công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình trong luận văn chưa được trình bày chi tiết,
thực trạng sử dụng các cơng cụ quản lý dự án tại Ban quản lý dự án quận Long Biên
cũng chưa được tác giả đề cập tới.
Như vậy, ngoài sự khác biệt trong thực trạng quản lý dự án do đặc thù của
từng đơn vị, các công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc hệ thống hóa cơ sở lý
luận chung cho cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng mà chưa tập trung vào cơ sở
lý luận chung cho công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước. Đây là một khoảng trống nghiên cứu trong hệ thống lý luận về công tác quản
lý dự án. Vì vậy, với đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Mơi trường Hà Nội”,
tác giả hi vọng sẽ góp phần lấp đầy khoảng trống đó bằng việc bổ sung thêm một số


4

lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và áp dụng cho thực tiễn hoạt động của đơn vị.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về cơng tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội chỉ ra những thành tựu đạt được, đồng thời tìm ra
được những điểm cịn vướng mắc, tồn tại trong công tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng tại đơn vị.
- Phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường

Hà Nội; từ đó, đề xuất được phương hướng, giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng tại đơn vị.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội triển khai thực hiện từ năm 2013 đến 2016 và
đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đến năm 2020.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin, dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, thu
thập số liệu từ các báo cáo tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng của BQLDA trong giai đoạn 2013-2016; thu thập dữ liệu thông tin từ các văn
bản pháp luật hiện hành của Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố
về quản lý dự án đầu tư và các văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố Hà Nội.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, chủ yếu là quan sát, nghiên cứu tình huống; sau đó xử lý bằng phương pháp
thống kê tổng hợp và so sánh phân tích để đánh giá thực trạng cơng tác quản lý dự án


5

tại BQLDA từ những kết quả đạt được đến những điểm cịn hạn chế, từ đó đề xuất
giải pháp khắc phục hạn chế và hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại đơn vị.
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa được sử dụng để hệ thống hóa cơ sở
lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp được sử dụng để thống kê các số liệu, thông
tin từ các báo cáo của BQLDA từ đó chọn lọc, tổng hợp thành các bảng dữ liệu cụ thể

về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại BQLDA.
+ Phương pháp so sánh, phân tích được sử dụng nhằm so sánh, phân tích nguồn
dữ liệu đã được tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại BQLDA.

1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản
lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Chương 4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.


6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
2.1.1. Khái niệm
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” (theo Luật Ngân sách nhà
nước số 01/2002/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 16/12/2002). Như vậy, vốn ngân
sách nhà nước là nguồn vốn nằm trong dự toán ngân sách nhà nước được Quốc Hội,
Hội đồng nhân dân các cấp quyết định cho từng năm.
Hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước là một bộ phận của hoạt động
đầu tư công, trong đó Nhà nước sử dụng vốn ngân sách để thực hiện các hoạt động

đầu tư vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động đầu tư bằng vốn
ngân sách nhà nước tập trung vào một số lĩnh vực như an ninh quốc phòng, cơ sở hạ
tầng, tài nguyên môi trường,…; một số vùng như vùng sâu vùng xa, biên giới hải
đảo,… mà các nguồn vốn khác khơng thể hoặc khơng muốn tham gia do khơng có
hoặc thu được rất ít lợi nhuận, thậm chí khơng có khả năng thu hồi vốn.
Hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước đặc biệt là đầu tư xây dựng có
vai trị rất quan trọng trong việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội,
tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương theo định
hướng của Nhà nước, phát huy tiềm năng của từng vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả đầu tư, hoạt động
đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước thường được triển khai theo dự án.
“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự
án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo


×