Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ BNC TNHH (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.87 KB, 8 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nền kinh tế nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chịu sự tác động của nền
kinh tế thị trường là thách thức lớn với mọi thành phần kinh tế. Bởi vậy một doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong thị trường kinh doanh hiện nay thì tùy thuộc rất
lớn và quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mà cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Cơng ty Thương mại và dịch vụ BNC( TNHH) là doanh nghiệp thương mại chuyên
cung cấp các hàng hóa điện lạnh, điện dân dụng, máy tính và phụ kiên máy tính các loại,
thiết bị văn phịng và một số dịch vụ máy tính khác … để đáp ứng nhu cầu về công nghệ
ngày càng cao trên thị trường Bắc Ninh nói riêng và thị trường cả nước nói chung. Sau
thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy quản
lý của cơng ty, tơi nhận thấy kế tốn nói chung và kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của cơng ty nói riêng cũng cịn tồn tại một số bất cập chưa hợp lý mà kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh lại là một bộ phận quan trọng trong việc quản
lý hoạt động kinh doanh của công ty, nên luôn luôn địi hỏi phải được hồn thiện. Vì vậy
tơi quyết định đi sâu nghiên cứu cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Thương mại và dịch vụ BNC (TNHH) và xác định lấy đề tài “ Hồn
thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại và Dịch
vụ BNC(TNHH)” làm đề tài luận văn của mình. Tuy đây là một đề tài khơng mới đã có
nhiều tác giả nghiên cứu, nhưng việc nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Thương mại và Dịch vụ BNC (TNHH) thì chưa có tác giả nào
thực hiện. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa đối với hoạt động kinh doanh
của cơng ty nhằm nâng cao tính hữu ích của thơng tin kế tốn cũng như hiệu quả quản lý
tài chính, nâng cao sức cạnh tranh của cơng ty.
Nội dung chính của của luận văn bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu


ii


Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 3: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty
Thương mại và Dịch vụ BNC (TNHH).
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Thương mại và Dịch vụ BNC
(TNHH).
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong chương 1, tác giả trình bày cụ thể các vấn đề về:
- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
- Tổng quan về các nghiên cứu liên quan tới đề tài: tác giả nêu những cơng trình
nghiên cứu là các luận văn thạc sỹ về vấn đề hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
- Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu phương
pháp định tính trong việc thu thập và xử lý thơng tin nhằm để hồn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại cơng ty Thương mại và Dịch vụ BNC
(TNHH). Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân để đề xuất ra giải pháp hồn thiện kế
tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Câu hỏi nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.


iii

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Nội dung của Chương 2, đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý luận chung về kế toán bán

hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương, được trình bày thành
các vấn đề sau:
- Đặc điểm hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
+ Khái niệm bán hàng.
+ Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
+ Các phương thức thanh toán tiền hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Từ những vấn đề tổng quan, tác giả đưa ra vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
- Hiện nay chế độ kế tốn áp dụng theo thơng tư số 200/2014/TT-BTC “Hướng dẫn chế
độ kế toán doanh nghiệp” do bộ trưởng bộ Tài chính ký ngày 22/12/2014 thay thế Quyết
định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định 202/2014
về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất. Nội dung của kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại: Để phục vụ cho việc nghiên cứu thực
trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại và
Dịch vụ BNC (TNHH) trong phần này tác giả trình bày các nội dung về:

+ Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Kế toán giá vốn hàng bán.
+ Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính.
+ Kế tốn chi phí bán hàng.
+ Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kế tốn thu nhập khác và chi phí khác.
+ Kế toán kết quả kinh doanh.
- Hệ thống sổ sách áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh


iv

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

DOANH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BNC (TNHH)
Công ty Thương Mại và Dịch Vụ BNC (TNHH) tiền thân là cửa hàng máy tính
và linh kiện văn phòng, được thành lập ngày 12 tháng 09 năm 2004. Đến ngày 02 tháng
08 năm 2007 đổi tên thành Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ BNC (TNHH) theo giấy
phép kinh doanh số 2102001443 do Sở kế hoạch và Đầu Tư Bắc Ninh cấp, hoạt động
chuyên nghiệp trong lĩnh vực kỹ thuật máy tính, mạng máy tính, phần mềm và tích hợp
dữ liệu và mua bán đồ điện tử, điện lạnh, điện dân dụng.
Trong chương 3, tác giả đi mơ tả thực trạng tổ chức kế tốn bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại và Dịch vụ BNC (TNHH). Cụ thể trong
chương này giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn đã giới thiệu khái quát chung về công ty Thương mại và Dịch
vụ BNC (TNHH) bao gồm:
- Lịch sử hình thành và phát triển
- Đặc điểm hàng hóa kinh doanh tại công ty
- Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
- Tổ chức kế tốn tại cơng ty: Với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì cơng tác kế tốn
đều đóng vai trị rất quan trọng, nó góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Kết quả đó
được phản ánh qua từng con số cụ thể. Bộ máy kế tốn của cơng ty có chức năng giúp
giám đốc thực hiện chế độ quản lý kinh tế tài chính theo quy định Nhà nước. Ngồi ra
cịn chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên đồng
thời thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước có liên quan đến tài chính. Hiện nay, bộ máy
kế tốn của cơng ty đang có 5 người, trong đó có 2 người có trình độ Đại học (1 người
làm Kế tốn trưởng và 1 người làm kế toán kho) và 2 người trình độ Cao đẳng và 1
người có trình độ Trung cấp. Hình thức kế tốn áp dụng tại cơng ty Thương


v

mại và Dịch vụ BNC (TNHH) là theo quyết định số: 15/2006/QĐ - BTC ngày

20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hình thức ghi sổ tại cơng ty là Nhật ký chung,
do đó tồn bộ sổ kế tốn gồm: Sổ thu – chi tiền, Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Sổ thẻ kế
tốn chi tiết. Chứng từ sử dụng: Cơng ty sử dụng hệ thống chứng từ và tài khoản theo
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Thứ hai, tác giả đi vào nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Thương mại và Dịch vụ BNC (TNHH).
- Đầu tiên, tác giả đi vào nghiên cứu về Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu: Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu bán hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tồn bộ số tiền hàng khơng bao gồm thuế GTGT.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Các chứng từ thanh tốn (Phiếu thu, séc chuyển
khoản, giấy báo Có…), Ngồi ra cịn có các bảng kê bán hàng để căn cứ viết hóa đơn
cho những khách hàng lẻ khơng lấy hóa đơn. Tài khoản kế tốn sử dụng: Để hạch toán
doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản TK 511 - Doanh thu bán hàng. (Công ty
mở chi tiết TK 511 theo từng loại hàng hóa). Bên cạnh đó để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và tăng lượng hàng tiêu thụ, cơng ty có những chính sách để khuyến khích khách
hàng mua hàng với số lượng lớn. Đồng thời để đảm bảo uy tín, cơng ty cũng có những
chính sách giảm giá hàng bán và cho khách hàng trả lại những mặt hàng kém phẩm chất
sai quy cách ... so với hợp đồng hay cam kết. Tài khoản sử dụng: Để phán ánh các
khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng: Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại; Tài
khoản 531: Hàng bán bị trả lại; Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
- Thứ hai, Kế toán giá vốn hàng bán: Phương pháp kế toán hàng tồn kho tại công
ty TM & DV BNC (TNHH) sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá vốn
hàng bán trong kỳ được tính theo phương pháp bình qn cả kỳ dự trữ, theo dõi chi tiết
cho từng loại sản phẩm, do việc nhập xuất hàng hóa diễn ra thường xuyên nên việc sử
dụng kế toán máy đã giúp cho việc tính tốn của kế tốn khơng phải mất nhiều cơng


vi


trong việc tính giá vốn, việc tính giá vốn được tính vào cuối tháng. Do vậy, cuối tháng
kế tốn vào phân hệ nghiệp vụ quản lý kho từ đó cập nhật giá xuất kho thì phần mềm sẽ
tự động tính ra đơn giá xuất kho và tự động chuyển vào các sổ liên quan. Chứng từ sử
dụng: Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho ...Tài khoản sử dụng: Để phản ánh giá vốn hàng
bán trong kỳ công ty sử dụng tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán (Công ty mở chi tiết TK
632 theo từng loại hàng hóa). Ngồi ra cịn sử dụng tài khoản 156 để phản ánh tình hình
biến động của hàng hóa.
- Thứ ba, Kế tốn doanh thu, chi phí hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài
chính của cơng ty TM & DV BNC (TNHH) là các khoản lãi tiền gửi ngân hàng nơi
công ty đăng ký tài khoản giao dịch. Cuối mỗi tháng kế tốn khi nhận được thơng báo
của ngân hàng về gửi, kế toán tiền hành nhập số liệu vào phần mềm, phản ánh khoản lãi
tiền gửi bằng tiền Việt Nam đồng vào tài khoản 515. Chi phí hoạt động tài chính của
công ty TM & DV BNC (TNHH) là các khoản lãi tiền vay ngắn hạn ngân hàng mà công
ty vay. Cuối tháng khi nhận được thông báo của ngân hàng, kế toán tiến hành nhập vào
phần mềm, để phản ánh khoản lãi tiền vay bằng tiền Việt Nam đồng kế toán sử dụng tài
khoản 635.
- Thứ tư, Kế toán chi phí bán hàng: CPBH cho tồn bộ hàng tiêu thụ trong kỳ phục
vụ cho việc xác định kết quả bán hàng như chi phí nhân viên bán hàng, lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ, chi phí vận chuyển, bốc vác, lưu kho, giao nhận, điện nước, điện thoại,
chi phí bằng tiền khác ….Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT tiền điện, nước, điện thoại
ở của hàng; Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương. Tài khoản sử dụng: Để hạch tốn chi phí bán hàng kế tốn sử dụng tài khoản 641
- Chi phí bán hàng.
- Thứ năm, Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là
chi phí gián tiếp chỉ phục vụ cho quá trình quản lý liên quan đến tồn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền
thưởng, tiền ăn trưa của nhân viên văn phòng, khấu hao tài sản cố định, chi phí đồ dùng


vii


văn phịng, chi phí dịch vụ mua ngồi thuộc văn phịng như: điện nước, điện thoại, chi
phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ dùng cho quản lý và dịch vụ khác …Chứng từ sử
dụng: Hóa đơn GTGT tiền điện, nước, điện thoại; Bảng tính và phân bổ khấy hao TSCĐ
ở bộ phận văn phịng; Hóa đơn GTGT chi tiền tiếp khách, hội họp; Bảng thanh toán
lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.... Tài khoản sử dụng: Để
phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế tốn sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Thứ sáu, Kế toán thu nhập khác và chi phí khác: Thu nhập khác của cơng ty TM
& DV BNC (TNHH) diễn ra trong kỳ kế tốn rất ít, chỉ là hoạt động thanh lý, nhượng
bán TSCĐ diễn ra khơng thường xun liên tục. Ngun tắc hạch tốn và phương pháp
xác định tương tự như doanh thu hoạt động tài chính. Trong kỳ nghiên cứu tại cơng ty
khơng có nghiệp vụ phát sinh liên quan tới thu nhập khác. Chi phí khác trong cơng ty
TN & DV BNC (TNHH) thường bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các
khoản phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm hành chính … Ngun tắc hạch tốn và
phương pháp xác định tương tự như chi phí hoạt động tài chính. Trong kỳ tác giả nghiên
cứu tại công ty không phát sinh nghiệp vụ liên quan tới chi phí khác.
- Cuối cùng, Kế toán kết quả kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty được kế tốn
xác định vào cuối tháng dựa vào: Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu,
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu và chi phí
hoạt động tài chính, thu nhập và chi phí khác để từ đó xác định lợi nhuận kế toán trước
thuế. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán kết quả kinh doanh công ty sử dụng tài khoản
911 để phản ánh.


viii

CHƯƠNG 4

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BNC (TNHH)
Từ việc nghiên cứu thực trạng tổ chức kế tốn tại Cơng ty Thương mại và Dịch vụ
BNC (TNHH), ở chương 4 tác giả đã mạnh dạn đưa ra đánh giá chung về ưu nhược điểm của
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại và Dịch
vụ BNC (TNHH).
Bên cạnh đó tác giả đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức kế
tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty để cơng ty có thể vững mạnh trên
mặt cơng tác kế tốn tài chính từ đó đảm bảo đề án phát triển Trường đi đúng định hướng.
Các giải pháp cụ thể qua các mặt:
- Giải pháp về phần mềm kế tốn
- Hồn thiện về tài khoản hàng hóa đang đi đường.
- Hồn thiện kế tốn dự phịng nợ phải thu khó địi.
- Hồn thiện kế tốn giảm giá hàng tồn kho.
Để việc hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương
mại và Dịch vụ BNC (TNHH) đạt hiệu quả đòi hỏi sự nỗ lực từ phía cơng ty, nhưng bên
cạnh đó thì Nhà nước và các cơ quan chức năng cũng cần tạo điều kiện hơn nữa.
Bên cạnh những mặt tích cực thì luận văn cũng khơng tránh khỏi những hạn chế về
phạm vi nghiên cứu. Những nhận định và phương pháp giải quyết vấn đề vẫn cịn mang tính
chủ quan và đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi cụ thể tại Công ty Thương mại và Dịch vụ
BNC (TNHH), do vậy giải pháp nêu ra chỉ mang tính gợi mở và chỉ có giá trị thực tiễn đối
với cơng ty tại thời điểm nghiên cứu.



×