Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo nâng cao hiệu quả giáo dục h̉a nhập trẻ khuyết tật tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.04 KB, 25 trang )

1

Tên đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TIỂU HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1.Tầm quan trọng của vấn đề:
Trong những năm gần đây, việc hịa nhập người khuyết tật nói chung và giáo
dục hịa nhập trẻ KT (GDHNTKT) nói riêng đã được đặc biệt quan tâm, bởi
trẻ khuyết tật là đối tượng thiệt thòi nhất trong số trẻ em thiệt thòi. Giáo dục
hòa nhập là “ hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng
tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp
tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống, nhằm chuẩn bị cho các em trở thành
những thành viên đầy đủ của xã hội” (Trích “GDHNTKT”, NxbGD-2007)
- Gần đây, ngày 15 tháng 3 năm 2011, UBND tỉnh Quảng Nam ra chỉ thị
số 08/CT-UBND về triển khai luật người khuyết tật và các văn bản của Bộ
GD&ĐT về GDHNTKT; Sau đó, Sở GD&ĐT Quảng Nam có
CV586/SGDĐT ngày 04 tháng 4 năm 2011 V/v hướng dẫn thực hiện giáo dục
hòa nhập người khuyết tật trong các trường học, các cơ sở giáo dục. Điều đó
cho thấy GDHNTKT vẫn đang là một vấn đề còn mới mẻ và cấp thiết mà
chúng ta phải quan tâm.
-Từ những năm học 2006-2007, Ngành giáo dục huyện Đại Lộc bắt đầu
chỉ đạo thực hiện công tác GDHNTKT theo tinh thần QĐ 23/2006/QĐBGDĐT ngày 22/5/2006 của Bộ GD&ĐT.
- Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh khuyết tật. Thông tư số
39/2009/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT và Công văn số 586/SGD&ĐT ngày
04/4//2011 của Sở GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện Giáo dục hoà nhập học
sinh khuyết tật ở trường phổ thơng.
- Phịng giáo dục Đại Lộc nhận thấy công tác Giáo dục trẻ khuyết tật là
nhiệm vụ cần được quan tâm sâu sắc, do vậy vào ngày 26/ 9/ 2012 PGD đã tổ
chức chuyên đề GDTKT học hòa nhập cho PHT và TTCM các trường.
Trong điều kiện giáo viên chưa được qua lớp tập huấn chuyên sâu về


GDTKT, làm thế nào để duy trì và nâng cao chất lượng GD hịa nhập TKT?
Chúng ta là những người quản lí chịu một phần trách nhiệm trong cơng tác
GDHNTKT. Nhà nước và Ngành đã có những văn bản chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ GDTKT như một bức thiết của xã hội. Chúng ta không thể đứng
ngồi cuộc mà phải tìm các giải pháp cùng tháo gỡ với Ngành. Bản thân tơi
đã tìm một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật đã tổ chức ở trường và thu được một kết quả khả quan.
2.Thực trang:
Phương thức giáo dục hòa nhập phù hợp ngày càng được áp dụng rộng
rãi. Việc huy động học sinh khuyết tật đến trường được thực hiện ở hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước, chủ yếu ở bậc Tiểu học và THCS. Bên cạnh đó,
cơ sở vật chất cho giáo dục trẻ khuyết tật còn kém về chất lượng và thiếu về
số lượng, chủng loại. Các trường chưa có những trang thiết bị tối thiểu cần


2

thiết để dạy trẻ khuyết tật như sách giáo khoa và đồ dùng giảng dạy đặc thù
cho từng loại trẻ khuyết tật. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cũng chưa
được đào tạo, bồi dưỡng đủ về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu.
Năng lực đào tạo giáo viên dạy trẻ khuyết tật của các trường sư phạm cịn rất
thấp hoặc khơng có. Chính sách ưu đãi người làm cơng tác này chưa có, các
dịch vụ hỗ trợ chưa đồng bộ, chưa bảo đảm những điều kiện phù hợp với sự
tham gia của trẻ khuyết tật trong hệ thống giáo dục quốc dân; công tác quản lý
giáo dục trẻ khuyết tật chưa hợp lý và kém hiệu quả, chưa hình thành được
các mối quan hệ phối hợp hữu cơ chặt chẽ, thiếu sự kiểm tra, giám sát thường
xuyên của các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương. Nguyên nhân của
tình trạng nêu trên là do chưa có sự nhận thức đầy đủ về vai trò và trách
nhiệm của xã hội trong việc giáo dục cho trẻ khuyết tật ở cả các bậc cha mẹ.
Lớp có TKT là nỗi trăn trở cho GVCN lớp đó: GV tự tìm phương pháp

giáo dục, phương pháp dạy và nội dung dạy sao cho phù hợp từng đối tượng
( các em không cùng một bệnh tật), đây là một khó khăn trong q trình dạy.
3. lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển khá nhanh, tồn diện của đất
nước thì giáo dục cũng đã có những bước phát triển về chất lượng, quy mơ,
loại hình đào tạo...
Giáo dục đã và đang thể hiện vai trị đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước. Trong đó nổi lên một vấn
đề đang được quan tâm và cũng là xu thế tất yếu cho sự phát triển hiện nay –
đó là giáo dục cho mọi người.
Đối với giáo dục phổ thông, tinh thần trên được thể hiện ở việc tiến hành
phổ cập giáo dục các cấp học (Tiểu học, THCS). Mục tiêu trọng tâm của
ngành giáo dục nhằm: Đảm bảo cơ hội và quyền được hưởng giáo dục cho
mọi trẻ em; nâng cao chất lượng giáo dục; phát triển môi trường giáo dục phù
hợp nhất cho sự tham gia của trẻ. Trong đó đối tượng mà giáo dục phổ thông
đang dành sự quan tâm đặc biệt đó là trẻ khuyết tật. Đó cũng là việc thực hiện
các nghị quyết, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và
ngành giáo dục. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 (Điều 59) đã
nêu: “Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ tàn tật được đi học văn hoá và
học nghề phù hợp”; Luật Phổ cập giáo dục tiểu học 1991 (Điều 11): “Trẻ em
là con liệt sỹ, thương binh nặng, trẻ em tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em khó khăn đặc biệt được Nhà nước và xã hội quan tâm giúp
đỡ tạo điều kiện để đạt trình độ giáo dục tiểu học”; Pháp lệnh về người tàn tật
năm 1998 (Điều 16 – chương 3) cũng khẳng định: “Việc học tập của trẻ em
tàn tật được tổ chức, thực hiện bằng các hình thức học hồ nhập trong các
trường phổ thông, trường chuyên biệt dành cho người tàn tật, cơ sở ni
dưỡng cho người tàn tật tại gia đình...”; Luật giáo dục năm 2005 (Điều 10):
“... Nhà nước ưu tiên tạo điều kiện cho con em các dân tộc thiểu số, con em
gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng
được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được



3

hưởng chính sách xã hội khác được thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của
mình”; Chiến lược Phát triển Giáo dục và Đào tạo Quốc gia đã đề ra các chỉ
tiêu cụ thể: “Tạo cơ hội cho TKT được học tập ở một trong các loại hình lớp
hồ nhập, bán hồ nhập hoặc chun biệt. Tuy nhiên, trong cơng tác này cũng
có những hạn chế yếu kém, bất cập cần khắc phục. Cấp tiểu học, cấp học
được xem như có nhiều thuận lợi trong việc huy động TKT ra lớp và có khả
năng giáo dục TKT đạt hiệu quả (cấp học đầu tiên của bậc học phổ thông, đã
phổ cập xong trong tồn quốc, đã và đang tích cực phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi...), nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế như: cách thức quản lý
và tổ chức còn lúng túng; đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được việc dạy trẻ
khuyết tật; chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật chưa cao, thiếu bền vững. Giáo
viên tự tìm phương pháp giáo dục cho phù hợp, phương pháp dạy và nội dung
dạy sao cho thích hợp cho từng đối tượng, đây là một khó khăn trong quá
trình giảng dạy. Làm thế nào để mỗi giáo viên thấy được trách nhiệm của
mình trong cơng tác giáo dục TKT, TKT được quan tâm, tạo điều kiện toàn
diện, cụ thể hơn, giảm bớt thiệt thịi, và xóa đi mặc cảm với bạn bè, , đồng
thời cũng nhận được sự đối xử bình đẳng, sự thơng cảm và giúp đỡ từ các bạn
trong trường.
Trong điều kiện giáo viên chưa được qua lớp tập huấn chuyên sâu về
GDTKT, làm thế nào để duy trì và nâng cao chất lượng GD hịa nhập TKT?
Đó là lý do tơi chọn đề tài: ”Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
hòa nhập trẻ khuyết tật cấp tiểu học ”, bản thân đã tích cực chỉ đạo và đã
đạt nhiều kết quả tốt đẹp. Xin được tổng kết kinh nghiệm để Hội đồng NCKH
của Ngành xem xét.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Giáo dục hịa nhập TKT có nhiều vấn đề cần làm, trong những phạm vi đề

tài này, tôi đi sâu vào công tác tập huấn bồi dưỡng về nhận thức và các
phương pháp dạy học TKT cho TTCM và giáo viên trong nhà trường.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Giáo dục chuyên biệt, giáo dục hội nhập và giáo dục hịa nhập là 3 hình
thức giáo dục trẻ khuyết tật đã ra đời và tồn tại những năm đầu của thế kỷ 20
ở nước ta. Và hiện nay, vấn đề giáo dục trẻ khuyết tật đã được thể chế hóa
bằng các văn bản quy phạm, được nâng lên tầm chiến lược quốc gia với
những bước phát triển sâu rộng và vững chắc.
Trong “Chiến lược phát triển Giáo Dục 2001 – 2010”, Bộ GD&ĐT đã
khẳng định: “Chiến lược giáo dục trẻ khuyết tật ở Việt Nam chủ yếu là giáo
dục hòa nhập (GDHN), vì GDHN cho TKT nằm trong khn khổ pháp lí Việt
Nam và quốc tế, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tiễn kinh tế, xã hội của
Việt Nam. Bộ GD& ĐT cũng đã xác định: “..Phải tạo cơ hội cho TKT được
học tập trong những loại hình trường, lớp hòa nhập, bán hòa nhập hoặc
chuyên biệt. Giáo dục hòa nhập mang lại cho trẻ khuyết tật cơ hội hịa nhập “
xu hướng chính của cuộc sống” bằng việc hướng chúng đến việc lĩnh hội
những kinh nghiệm ở lứa tuổi mầm non từ những bạn bè bình thường đồng


4

trang lứa, đồng thời cũng đem đến cho trẻ bình thường cơ hội học tập và phát
triển thông qua việc học hỏi kinh nghiệm từ những mặt mạnh và yếu của bạn
bè khuyết tật.
Giáo dục hịa nhập khơng chỉ mang lại lợi ích cho trẻ khuyết tật mà cịn cho
trẻ bình thường, đồng thời GDHN cũng góp phần nâng cao trình độ sư phạm
của giáo viên trong việc đổi mới phương pháp theo tinh thần day học “cá thể
hóa”.
Văn bản pháp lí làm cơ sở để triển khai thực hiện và quản lí GDHNTKT là:
-Cơng ước quốc tế về quyền trẻ em.

-Pháp lệnh về người tàn tật.
-QĐ 23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 22/5/2006 của Bộ GD & ĐT.
-Can thiệp sớm và GDHNTKT mầm non” của BỘ GD&ĐT (NXBGD,2005)
-“Quản lí GDHNTKT ở tiểu học” của BỘ GD&ĐT (NXBGD, 1/2008)
-“Sổ tay GDHNTKT bậc tiểu học” của BỘ GD&ĐT (NXBGD,6/2009)
-Chỉ thị số 08/CT-UBND tỉnh ngày 15/3/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về
triển khai Luật người Khuyết tật & các văn bản của BỘ GD&DT về
GDHNTKT.
-CV 586/SGD&ĐT ngày 04/4/2011 của sở GD&ĐT Quảng Nam V/v hướng
dẫn thực hiện GDHN TKT trong các trường học, các cơ sở GD.
Ngồi ra, ở mỗi cấp học cịn có nhiều tài liệu chuyên sâu về các dạng tật do
Tổ chức CRS, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập huấn và chỉ đạo công tác
này.
III.CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Trường TH Trương Hồnh là một trường có Trung tâm ni dạy trẻ mồ cơi
của huyện đóng trên địa bàn, hằng năm nhà trường tiếp nhận thêm số học sinh
trong tồn huyện có hồn cảnh khó khăn về học gửi tại trường và số học sinh
của 6 thơn học tại trường ln có mật độ trẻ khuyết tật khá cao (nguồn số liệu
thống kê10 năm học gần đây: khoảng 18 em)
Tình hình TKT được hòa nhập năm học 2012-2013 như sau:
Năm học
TSTKT TS TKT Số TKT Tỉ lệ hòa TKT nữ Tỉ lệ nữ
>17 tuổi hịa nhập
nhập
hịa nhập
hịa
nhập
2012-2013
18
13

5
41,6%
2
16,7
Riêng năm học 2012-2013,tình hình TKT hòa nhập ở các lớp như sau:
Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp
1
2
3
4
5 Phân số lượng ở cột (d) ra các dạng dị tật

a
3

b
0

c
0

d
1

E
1

Khiếm Khiếm Chậm phát Vận
thị
thính triển trí tuệ động

g
h
i
k
4

Đa
tật
l
1


5

Hằng năm, trường đều tổ chức điều tra, rà soát lại danh sách trẻ em khuyết
tật trên địa bàn, phân loại tật và khả năng, nhu cầu của trẻ để huy động ra lớp,
lập danh sách quản lí và theo dõi chặt chẽ cùng với hồ sơ theo dõi PCGD của
trường.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
1.Tập huấn cho các giáo viên về GDHN TKT
Trong đầu năm học, tôi đã tập huấn lại một số nội dung về nhận thức và
phương pháp, biện pháp dạy học TKT
Từ thực tiễn dạy học TKT hịa nhập, tơi thấy các vấn đề sau đây là “sát
sườn” với giáo viên nhất, đem lại hiệu quả trực tiếp cho TKT nhiều nhất,
nên đã chọn và sắp xếp thành một “trị chơi ơ chữ” gồm 11 dịng cần tìm “ơ
chữ” để tập huấn cho CB, GV của trường. (ở trang 3, 4).
Tôi lần lượt mở từng câu 1 đến câu 11. Dù giáo viên có trả lời đúng “từ
khóa” của câu trước, tơi vẫn khơng vội chuyển ngay sang câu sau, mà yêu cầu
nghiên cứu tài liệu để trả lời về một vấn đề liên quan tới “ô chữ” đã mở. Sau
khi mở xong 11 dòng, giáo viên có nhiệm vụ ghép 11 chữ cái màu đỏ ở rải rác

các ô trong bảng sau để tạo thành một “từ khóa” nói về một điều gì đó có vẻ
như là “nghịch lí”, nghĩa là người chưa hiểu về GDHN thì thấy “vơ lí” nhưng
người trong ngành có hiểu biết về GDHN TKT thì thấy “có lí” và cũng đúng
ngun tắc đánh giá xếp loại học sinh theo các văn bản pháp quy hiện hành.
T

T

&

Q

Đ

/

G

B

&

T
L

B

P
G


K

C

N

T

K

T

C

1

0

Ê

V

G

Ô

I:

S


Đ



9

H

H

P

P

P

H

K

N

Đ

D

T

L
Ơ


P

H
&

G



N
T

K
S



N
N




6

Như vậy, “trị chơi ơ chữ” này được sử dụng xen kẽ trong suốt thời gian
tập huấn, xen kẽ giữa các hoạt động tự học của giáo viên chứ không mở liên
tiếp các ô chữ, mỗi “ô chữ” là một điểm tựa để tổ chức thảo luận, đàm thoại
giải thích….nhằm đạt được các mục tiêu chung mà nội dung tôi muốn đề cập.

2.Các bước thực hiện:
Dịng 1: Ơ CHỮ GỒM 13 CHỮ CÁI (khơng kể ơ có “&” và “/”)
&
/ B
Đây là 2 văn bản hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh tiểu mà
CBQL&GV Cần nắm chắc. Đó là văn bản nào?
Thảo luận: Thông tư số 32/2009/BGDĐT về “đánh giá, xếp loại học sinh
tiểu học”
Thì CBQL&GV đã nắm chắc từ nhiều năm nay nên khơng cần nói gì thêm.
Riêng QĐ 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 25/5/2006 của BGD&ĐT thì nhiều CB
cấp tổ và GV chưa biết hoặc chưa hiểu. Do đó dù trả lời “ô chữ” đúng hay sai,
tôi đều yêu cầu thảo luận.
a) Đọc thầm QĐ23, mỗi người hãy nêu ra 5 vấn đề cần chú ý thực hiện
khi GDHNTKT trong trường tiểu học?
b) Giả sử có một trẻ 10 tuổi, mới phẫu thuật khối u ở não vừa xong, lần
đầu được đi học, thì bố trí em đó vào lớp mấy?
Sau 8 phút, tơi chỉ định bất kì GV nào trả lời, nên ai cũng phải lo đọc tài
liệu chứ khơng phải chỉ có”thư ký ” làm việc như trong thảo luận nhóm.
Câu a) Giáo viên rất nhiều vấn đề.
Câu b) Nhiều GV cho rằng cần bố trí TKT nêu trên vào lớp 1.
Từ tình huống đó, tơi giải thích cho họ hiểu vấn đề”hịa nhập theo độ tuổi”
chứ khơng phải “hịa nhập theo trình độ” nên phải bố trí em đó vào ngồi với
học sinh lớp 3. Cịn nội dung và PP dạy học như thế nào thì các câu sau sẽ
làm rõ.
Dịng 2: Ơ CHỮ GỒM 13 CHỮ CÁI (Khơng kể ơ có “&”)
G

&

L


Đây là tên 2 học giả người Mỹ: Một người là tác giả của “Thuyết đa năng
lực”; một người là tác giả của hình tháp”Bậc thang về nhu cầu căn bản của
con người”. Họ là ai?
Tương tự như câu 1, tôi nêu yêu cầu để GV nắm các nét cơ bản của “thuyết
đa năng lực” và “Bậc thang về nhu cầu căn bản của con người”, làm cơ sở lí
luận để dạy học đúng hướng. (xem đáp án ở trang 10)


7

Dịng 3: Ơ CHỮ GỒM 14 CHỮ CÁI
B

P

“Tất cá trẻ học gì?”; “Đa số trẻ học gì?”; “Một số trẻ học gì?” Các yếu tố
đó gợi cho bạn nhớ đến một hình tam giác, cịn gọi bằng thuật ngữ gì?
Phân tích “biểu đồ hình tháp” này, GV sẽ rút ra được nhiều điều hay trong
việc dạy “cá thể hóa”, dạy học phù hợp vơi từng “nhóm đối tượng” trong lớp,
trong đó nhóm TKT hịa nhập…. (xem đáp án ở trang 10)
Dịng 4: Ơ CHỮ GỒM 16 CHỮ CÁI
G

D

C

N


T

K

T

Quyển sổ này là một “phát kiến”, là một “giấy thông hành” dành cho
TKT hịa nhập. Tên gọi của nó là gì?
Sau”ơ chữ” này, tôi định hướng cho GV đọc tài liệu và ”Sổ
KHGDCNTKT”. Những định hướng nhằm tinh giản nội dung ghi chép cho
GVCN trong sổ này đã giúp giảm tải về “thủ tục hành chính” cho GV, dành
thời gian để họ đầu tư về PPDH, làm ĐDDH cho TKT… thiết thực hơn.(xem
đáp án ở trang 10)
Dịng 5: Ơ CHỮ GỒM 15 CHỮ CÁI
K
Ê
Sổ kế hoạch giáo dục cá nhân chủ yếu là dành cho TKT hịa nhập
có dạng tật này. Đó là dạng tật gì?
Về lí thuyết, TKT nào hịa nhập vào nhà trường đều phải được lập “Sổ
KHGDCN”
Nhưng qua thực tiễn, chỉ lập sổ cho các trẻ “chậm phát triển trí tuệ”, có ảnh
hưởng đến việc học (các mơn văn hóa). Cịn TKT thuộc các dạng như ngơn
ngữ, vận động khiếm thị, khiếm thính, sau khi đã được can thiệp, hỗ trợ
phương tiện phục hồi chức năng (kính thuốc, máy nghe….) mà trẻ học bình
thường hoặc học giỏi thì GVCN khỏi lập “sổ KHGDCN” .(xem đáp án ở
trang 10)
Dòng 6: Ô CHỮ GỒM 17 CHỮ CÁI
V

G


Ô

I:

S



9

H

C

1

8 ô đầu (chữ in hoa) là tên của tác giả “thuyết dạy học phát triển”; 9 ô
tiếp theo (chữ viết thường nghiêng) là nét cơ bản nhất của thuyết đó,
GV có tuân theo mới giúp TKT trí tuệ tiến bộ được.

0


8

Qua câu này, tơi nhấn mạnh đến tính “phù hợp đối tượng”, yêu cầu mỗi
GV giả định sẽ dạy một trẻ TKT có trình độ “X”. Hãy chọn một bài tập của
HS bình thường rồi xác định nội dung dành cho TKT đó sao cho đảm bảo
mức độ yêu cầu là”X-1” để khơng q khó, tác động đúng vào “vào vùng phát

triển gần nhất” theo “ thuyết dạy học phát triển” của Vưgôtxki, là một học
thuyết đang ảnh hưởng rất lớn đến nền giáo dục của VN ta những năm gần
đây .(xem đáp án ở trang 10)
Dịng 7: Ơ CHỮ GỒM 9 CHỮ CÁI
Đ

H

Nếu khơng có ngun tắc này (hoặc phương pháp, biện pháp này) thì TKT
sẽ lưu ban mãi mãi ở lớp 1 rồi… bỏ học! Đó là gì?
Qua câu này, tôi giúp giáo viên ”từ bỏ” lối dạy kiếu “bình qn””cào bằng”
“thấy rừng mà khơng thấy cây” khơng chỉ hại cho học sinh giỏi mà cho cả các
đối tượng khác nữa, trong đó có TKT hịa nhập. Chuẩn kiến thức- kĩ năng mà
Bộ GD&ĐT ban hành vào đầu năm học 2009-2010 cũng chính là sự “điều
chỉnh ” ấy.
Dịng 8: Ô CHỮ GỒM 16 CHỮ CÁI
P

P

T

L



N

Đây là một phương pháp điều chỉnh thường dùng nếu TKT có trình độ
thấp hơn “Mặt bằng của lớp” là lớp 1 ( Ví dụ TKT 9 tuổi có trình độ lớp 1

ngồi học trong lớp 2). Đó là phương pháp gì?
Qua câu này, tôi dùng sơ đồ để minh họa cho GV dễ hiểu hơn ”PP trùng
lặp giáo án”, từ đó thực hành soạn một “tiết đoạn” nào đó, ví dụ soạn hoạt
động của thầy và trò trong tiết đoạn BC, học sinh bình thường đạt mục tiêu
(2); cịn TKT hịa nhập thì đạt mục tiêu (b)
4
3
E
1
2
D
A
B C
*
*
d
A
b
c
AB, BC,CD,DE: là những đường “trùng lặp giáo án”, chung một giáo án
cho học sinh bình thường và học sinh khuyết tật trong một tiết học.
Các số 1, 2, 3, 4: là các mục tiêu cần đạt của học sinh bình thường trong
mỗi “tiết đoạn”


9

Các chữ a, b, c, d: là các mục tiêu cần đạt của TKT hòa nhập cũng sử dụng
tư liệu mà học sinh bình thường đang dùng (bài trong SGK, bút màu, thước
kẻ….) nhưng nhằm các mục đích riêng.

Dịng 9: Ô CHỮ GỒM 17 CHỮ CÁI
P

H

Ơ

P

H

T



Đây là một phương pháp điều chỉnh thường dùng nếu TKT có trình đọ thấp
hơn “mặt bằng của lớp” từ lớp 2 trở lên, hoặc tật trí tuệ q nặng khơng thể
“học chữ” được. Đó là phương pháp gì?
Qua câu này, tơi đưa ra một sơ đồ minh họa để GV dễ hiểu về “PP thay
thế”, từ đó thực hành soạn 1 “tiết đoạn kép” ví dụ soạn nội dung giáo án tiết
đoạn “AB&AB’”, hoặc “CD&CD’”…
4
E
3
1
2
D
C
B
A

E’
B’
C’
D’
d
a
b
c
Các đoạn AB, BC, CD, DE: là các hoạt động của học sinh bình thường, với
các mục tiêu cần đạt là “1,2,3,4….”
Các đoạn AB’, B’C’, C’D’,D’E’: là hoạt động của học sinh khuyết tật,
với các mục tiêu cần đạt là “a,b,c,d….” (xem minh họa ở phụ lục “điều chỉnh
dạy học”)
Vì tài liệu Bộ GD chỉ ghi chung chung và không cho ví dụ minh họa nên
giáo viên khó phân biệt giữa “ phương pháp trùng lặp giáo án” và “PP
thay thế”, nên tôi nghĩ ra 2 sơ đồ trên để minh họa dễ hiểu,
Dịng 10: Ơ CHỮ GỒM 13 CHỮ CÁI (khơng kể ơ có “&”)
K

N

&

K

N

Nếu trẻ bị khuyết tật trí tuệ q nặng khơng thể “học chữ” được thì giáo
viên chỉ cần rèn cho các em đó 2 kĩ năng và phục hồi chức năng mà
thơi. Đó là 2 kĩ năng gì?



10

Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội hàm của 2 khái niệm (2 kĩ năng) đó. Qua
câu này, giúp giáo viên hiểu rằng “học” khơng có nghĩa là “học chữ”, mà trẻ
khuyết tật nặng có nhu cầu học các kĩ năng sống và kĩ năng xã hội nhiều hơn.
TKT được cùng vui chơi, sắp hàng, múa hát, vỗ tay, được “học” dưới hình
thức “nghe” và “nhìn”…với các bạn cùng lứa tuổi cũng là một hình thức hịa
nhập rất tốt
cho trẻ khuyết tật trí tuệ nặng.
Dịng 11. Ơ CHỮ GỒM 15 CHỮ CÁI
Đ
G
S
N

Trang 22, sổ tay GDHNTKT có:
Của TKT được coi là quan điểm mang tính tích cực trong việc ghi
nhận kết quả học tập của TKT hòa nhập. Quan điểm đó là gì?
“Điều chỉnh dạy học” bao gồm 5 vấn đề là điều chỉnh về mục tiêu- nội
dung- phương pháp- phương tiện và đánh giá.
Qua câu 11 này, tôi tổ chức cho TTCM và GV nghiên cứu kĩ “điều 14”
trong QĐ 32/2006/BGD&ĐT để khắc sâu quan điểm”đánh giá sự tiến bộ” cho
giáo viên. Quan điểm đó là: “đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập dành cho
người khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích và
ghi nhận sự tiến bộ của người học”
Câu 12. TÌM “ từ khóa”
Sau dịng 11 dịng “ơ chữ”, ta có bảng ơ chữ hồn chỉnh:
1

T T 3 2 & Q Đ 2 3 / B G D Đ T
2
G A R D N E R & M A S L O W
3
B I Ể U Đ Ô H I N H T H Á P
4
S Ổ K Ế H O A C H G D C N T K T
5
K H U Y Ế T T Ậ T T R Í T U Ệ
6
V Ư G Ô T X K I S Ứ C 9 H Ọ C 1 0
7
Đ I Ề U C H I N H
8
P P T R Ù N G L Ặ P G I Á O Á N
9
P H Ư Ơ N G P H Á P T H A Y T H Ế
10
K N S Ố N G & K N X Ã H Ộ I
11
Đ Á N H G I Á S Ự T I Ế N B Ộ
Câu lệnh tìm từ khóa:
Trẻ tật trí tuệ càng nặng thì càng giảm nhẹ u cầu về kiến thức, càng tăng yêu
cầu về kĩ năng sống và kĩ năng xã hội, chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức
năng. Cuối năm cho TKT hòa nhập được “

Hãy ghép
chữsẽcáilà:màu
đỏLỚP
ở bảng

ô chữ nêu trên để được một thuật ngữ gồm
Và từ11
khóa
LÊN
THẲNG
3 tiếng,
là do
“thơng
GDHNTKT.
“Từ
đósợlàcác
gì? bài
Cácđược
nămxem
trước,
nhậnđiệp”
thức trong
về GDHNTKT
chưa
đầykhóa”
đủ, lại


11

Và từ khóa sẽ là: LÊN LỚP THẲNG
Các năm trước, do nhận thức về GDHNTKT chưa đầy đủ, lại sợ các bài
báo “như học sinh lớp 5 mà không biết đọc, biết viết”( thực ra các học sinh
này là TKT về trí tuệ chứ khơng phải ngồi nhầm lớp), nên phần lớn các TKT
bị lưu ban ở lớp 1 nhiều năm rồi bỏ học. Nay do được tập huấn kĩ về nhận

thức và các kĩ thuật điều chỉnh nội dung(giảm tải), đổi mới PPDH và đổi mới
đánh giá ….nên sau khi đã tận tụy dạy học, các giáo viên đã mạnh dạn cho
các em TKT được “lên lớp thẳng” đúng theo tinh thần QĐ23/2006/QĐBGD&ĐT ngày 25/5/ 2006 của BGD&ĐT.
2. Công tác chỉ đạo thực tiễn:
Do đã tổ chức thực hiện từ năm 2006 nên công tác GDHNTKT tôi đã
xây dựng kế hoach dạy học từ đầu năm học và chỉ đạo các tổ CM và GV thực
hiện đầy đủ các yêu cầu đã nêu trong văn bản và tài liệu của Bộ GD&ĐT như:
-QĐ23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/5/2006 của Bộ GD&ĐT
- “Quản lí GDHNTKT ở tiểu học” của Bộ GD&ĐT (NxbGD, 1/2008)…
- “Sổ tay GDHNTKT bậc tiểu học” của Bộ GD&ĐT (NxbGD, 6/2009)
- Các CV hướng dẫn nhiệm vụ hằng năm của Bộ và Sở GD đều dành một
dung lượng thích đáng để chỉ đạo việc GDHNTKT.
Phòng GD&ĐT Đại Lộc tổ chức chuyên đề GDHNTKT hằng năm vào
đầu năm học.
Như đã nêu trong phần (I.2) về “Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề
tài”, nên tôi chỉ đi sâu về biện pháp tập huấn bồi dưỡng về GDHNTKT cho
TTCM và giáo viên. Còn các biện pháp chỉ đạo cụ thể như điều tra, thống kê
danh sách TKT trong và ngoài nhà trường; các biện pháp dạy học và đánh giáviệc lập sổ kế hoạch giáo dục cá nhân cho TKT….đã được tôi lồng ghép trình
bày trong qua trình 11 bước tổ chức trị chơi ơ chữ nêu trên, tơi xin được
khơng nhắc lại ở đây.
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Nhờ làm tốt công tác tập huấn về nhận thức và chuyên môn cho TTCM và
GV nên công tác GDHNTKT trong nhà trường các năm qua và trong năm học
2012-2013 nầy đã đạt được nhiều kết quả tốt:
Đã huy động được 12 TKT ra lớp hòa nhập; số còn lại là trẻ khuyết tật nặng,
chỉ có thể chăm sóc tại nhà hoặc GD chuyên biệt chứ không thể GDHN
được.Các em được quan tâm dạy học về văn hóa, các kĩ năng sống và phục
hồi chức năng một cách đầy đủ đúng theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT
chứ không bị “bỏ rơi” trong lớp.
Tại thời điểm này, tuy chưa kết thúc năm học, nhưng giáo viên các lớp

đều thực hiện đúng hướng, trẻ nào bị khuyết tật nhẹ về trí tuệ, có thể học lên
cấp THCS, THPT được nhưng do hạn chế khách quan nên cịn yếu kém về
các mơn TV-Tốn thì mạnh dạn cho lưu ban 1 năm để em vững vàng cái gốc
để có thể vươn cao sau này; cịn trẻ nào KT q nặng khơng thể “học chữ”
được thì làm tốt việc GD kĩ năng sống và phục hồi chức năng rồi mạnh dạn
cho “lên lớp thẳng” đẻ em đó khỏi bỏ học.


12

Với tinh thần đó, sẽ khơng có 100% TKT được lên lớp cuối năm học
này nhưng đó là một kết quả có lợi về nhiều mặt TKTHN.
VI. KẾT LUẬN:
Qua một năm tiếp tục triển khai, chỉ đạo thực hiện GDHNTKT, tuy vẫn
còn nhiều việc cần phải làm tốt hơn…nhưng điều đáng ghi nhận là đã có
những chuyển biến tích cực trong nhận thức của cộng đồng về vấn đề người
khuyết tật, tỉ lệ phần trăm TKT được hòa nhập hằng năm như những thành
viên bình đẵng, được lên lớp bằng sự đánh giá đúng về khả năng tối đa mà
mỗi em có thể vươn tới được chứ khơng phải bằng sự thương hại, ban ơn của
người khác. Nếu cứ sống và học tập mãi với bạn bè khuyết tật, hoặc bị đánh
giá theo kiểu “cào bằng” đẻ rồi lưu ban, để rồi bỏ học thì TKT sẽ khơng bao
giờ khám phá ra những khả năng tiềm tàng mà chúng có.
GDHN khơng chỉ có lợi cho trẻ KT, mà cịn có tác dụng tốt cho cả trẻ
không KT nữa. Các em được học cách vui vẻ tiếp nhận những sự khác biệt
của con người trẻ bình thường học được rằng TKT cũng như chúng, có thể
làm một số việc tốt hơn những việc khác. Sự thân ái là viên gạch đầu tiên giúp
xây dựng lòng nhân hậu và vị tha cho trẻ. Do đó, khi học trong cùng 1 lớp với
trẻ khuyết tật, trẻ bình thường sẽ học được cách nhìn nhận một cách rộng
lượng và đối xử nhân hậu với trẻ KT. Cũng chính vì vậy, chúng sẽ làm giàu
được vốn sống của mình đó cũng là kết quả giáo dục đạo đức thiết thực hơn

hàng chục con điểm loại “A” trong các bài tập môn đạo đức!
Đối với những người làm cơng tác quản lí giáo dục hoặc trực tiếp đứng
lớp, thì làm tốt phần việc quản lí hoặc giảng dạy TKT cũng chính là một hoạt
động đổi mới PPDH, một cơ hội để khám phá năng lực tiềm tàng của chính
mình, đánh dấu một bước “phát triển về chất” trong qúa trình rèn luyện phẩm
chất và nâng cao chuẩn nghề nghiệp để chính xác các thầy cơ giáo cũng sớm
hịa nhập vào nền giáo dục mang tính nhân văn đang là xu hướng chung của
nhiều nước tiên tiến trên thế giới.
VII. ĐỀ NGHỊ:
- Trong đội ngũ GV của cả huyện chưa có ai được đào tạo bài bản về
“Tật học” trong trường sư phạm hoặc các lớp bồi dưỡng dài ngày nên việc
thực hiện GDHNTKT gặp nhiều khó khăn. Do đó, đề nghị Bộ GD&ĐT đưa
nội dung về “tật học” thành một học phần trong chương trình bồi dưỡng
thường xun theo chu kì để góp phần nâng cao nhận thức và phương pháp
dạy học TKT được tốt hơn.
Tác giả
Mai Xuân Mạnh


13

VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tôi đã nghiên cứu kĩ các văn bản, tài liệu sau:
- Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em;
- CV số 586/SGD&ĐT ngày 04/4/2011 của Sở GD&ĐT Quảng Nam
V/v: hướng dẫn thực hiện giáo dục hòa nhập người khuyết tật trong
các trường học, các cơ sở giáo dục;
- “Quản lí GDHNTKT ở tiểu học” của Bộ GD&ĐT(NxbGD,1/2008);
- “Sổ tay GDHN TKT bậc tiểu học” của Bộ GD&ĐT (NxbGD,
6/2009);

- CV số 4919/BGD&ĐT-GDTH, ngày 17/8/2010 của Bộ GD&ĐT
V/v: hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011đối với giáo
dục tiểu học;
- Điều lệ trường tiểu học Ban hành kèm theo thông tư số 41/2010/TTBGD&ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT.
- QĐ23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 22/5/2006 của Bộ GD&ĐT;
- Pháp lệnh về người tàn tật;
- Ngồi ra, tìm trong mạng Internet, tơi thấy có rất nhiều tài liệu, bài
báo, hình ảnh về việc giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật rất bổ ích.


14

IX.PHỤ LỤC:
Trích : Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số
41/2010/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT có ghi
rõ:
Điều 7: Tổ chức và hoạt động GDHN cho học sinh khuyết tật trong trường
tiểu học.
Tổ chức và hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật trong
trường tiểu học theo quy định của Luật Người khuyết tật, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Người khuyết tật, các qui định của Điều lệ này và Quy định
về GDHN dành cho người khuyết tật do Bộ trưởng Bọ GD ban hành.


15

X. MỤC LỤC:

TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9

Tên từng phần
Đặt vấn đề
Cơ sở lí luận
Cơ sở thực tiễn
Nội dung nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Kết luận và đề nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Mục lục

Trang
1, 2
3
4
5, 6, 7, 8, 9, 10
11
12
13
14
15



16

Tên đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TIỂU HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1.Tầm quan trọng của vấn đề:
Trong những năm gần đây, việc hịa nhập người khuyết tật nói chung và giáo
dục hịa nhập trẻ KT (GDHNTKT) nói riêng đã được đặc biệt quan tâm, bởi
trẻ khuyết tật là đối tượng thiệt thòi nhất trong số trẻ em thiệt thòi. Giáo dục
hòa nhập là “ hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng
tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp
tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống, nhằm chuẩn bị cho các em trở thành
những thành viên đầy đủ của xã hội” (Trích “GDHNTKT”, NxbGD-2007)
- Phịng giáo dục Đại Lộc nhận thấy cơng tác Giáo dục trẻ khuyết tật là
nhiệm vụ cần được quan tâm sâu sắc, do vậy vào ngày 26/ 9/ 2012 PGD đã tổ
chức chuyên đề GDTKT học hòa nhập cho PHT và TTCM các trường.
Trong điều kiện giáo viên chưa được qua lớp tập huấn chuyên sâu về
GDTKT, làm thế nào để duy trì và nâng cao chất lượng GD hịa nhập TKT?
Chúng ta là những người quản lí chịu một phần trách nhiệm trong công tác
GDHNTKT. Nhà nước và Ngành đã có những văn bản chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ GDTKT như một bức thiết của xã hội. Chúng ta khơng thể đứng
ngồi cuộc mà phải tìm các giải pháp cùng tháo gỡ với Ngành. Bản thân tơi
đã tìm một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật đã tổ chức ở trường và thu được một kết quả khả quan.
2.Thực trang:
Phương thức giáo dục hòa nhập phù hợp ngày càng được áp dụng rộng
rãi. Việc huy động học sinh khuyết tật đến trường được thực hiện ở hầu hết

các tỉnh thành trong cả nước, chủ yếu ở bậc Tiểu học và THCS. Bên cạnh đó,
cơ sở vật chất cho giáo dục trẻ khuyết tật còn kém về chất lượng và thiếu về
số lượng, chủng loại. Các trường chưa có những trang thiết bị tối thiểu cần
thiết để dạy trẻ khuyết tật như sách giáo khoa và đồ dùng giảng dạy đặc thù
cho từng loại trẻ khuyết tật. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cũng chưa
được đào tạo, bồi dưỡng đủ về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu.
Lớp có TKT là nỗi trăn trở cho GVCN lớp đó: GV tự tìm phương pháp
giáo dục, phương pháp dạy và nội dung dạy sao cho phù hợp từng đối tượng
( các em không cùng một bệnh tật), đây là một khó khăn trong q trình dạy.
3. lý do chọn đề tài:
Làm thế nào để mỗi giáo viên thấy được trách nhiệm của mình trong cơng tác
giáo dục TKT, TKT được quan tâm, tạo điều kiện toàn diện, cụ thể hơn, giảm
bớt thiệt thịi, và xóa đi mặc cảm với bạn bè, , đồng thời cũng nhận được sự
đối xử bình đẳng, sự thơng cảm và giúp đỡ từ các bạn trong trường.
Trong điều kiện giáo viên chưa được qua lớp tập huấn chuyên sâu về
GDTKT, làm thế nào để duy trì và nâng cao chất lượng GD hịa nhập TKT?
Đó là lý do tơi chọn đề tài: ”Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục


17

hòa nhập trẻ khuyết tật cấp tiểu học ”, bản thân đã tích cực chỉ đạo và đã
đạt nhiều kết quả tốt đẹp. Xin được tổng kết kinh nghiệm để Hội đồng NCKH
của Ngành xem xét.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Giáo dục hịa nhập TKT có nhiều vấn đề cần làm, trong những phạm vi đề
tài này, tôi đi sâu vào công tác tập huấn bồi dưỡng về nhận thức và các
phương pháp dạy học TKT cho TTCM và giáo viên trong nhà trường.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Giáo dục chuyên biệt, giáo dục hội nhập và giáo dục hịa nhập là 3 hình

thức giáo dục trẻ khuyết tật đã ra đời và tồn tại những năm đầu của thế kỷ 20
ở nước ta. Và hiện nay, vấn đề giáo dục trẻ khuyết tật đã được thể chế hóa
bằng các văn bản quy phạm, được nâng lên tầm chiến lược quốc gia với
những bước phát triển sâu rộng và vững chắc.
Giáo dục hịa nhập khơng chỉ mang lại lợi ích cho trẻ khuyết tật mà cịn cho
trẻ bình thường, đồng thời GDHN cũng góp phần nâng cao trình độ sư phạm
của giáo viên trong việc đổi mới phương pháp theo tinh thần day học “cá thể
hóa”.
Ngồi ra, ở mỗi cấp học cịn có nhiều tài liệu chun sâu về các dạng tật do
Tổ chức CRS, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập huấn và chỉ đạo cơng tác
này.
III.CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Trường TH Trương Hồnh là một trường có Trung tâm ni dạy trẻ mồ cơi
của huyện đóng trên địa bàn, hằng năm nhà trường tiếp nhận thêm số học sinh
trong tồn huyện có hồn cảnh khó khăn về học gửi tại trường và số học sinh
của 6 thơn học tại trường ln có mật độ trẻ khuyết tật khá cao (nguồn số liệu
thống kê10 năm học gần đây: khoảng 18 em)
Tình hình TKT được hịa nhập năm học 2012-2013 như sau:
Năm học
TSTKT TS TKT Số TKT Tỉ lệ hòa TKT nữ Tỉ lệ nữ
>17 tuổi hịa nhập
nhập
hịa nhập
hịa
nhập
2012-2013
18
13
5
41,6%

2
16,7
Riêng năm học 2012-2013,tình hình TKT hịa nhập ở các lớp như sau:
Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp
1
2
3
4
5 Phân số lượng ở cột (d) ra các dạng dị tật
Khiếm Khiếm Chậm phát Vận Đa
thị
thính triển trí tuệ động tật
a
b
c
d
E
g
h
i
k
l
3
0
0
1
1
4
1
Hằng năm, trường đều tổ chức điều tra, rà soát lại danh sách trẻ em khuyết

tật trên địa bàn, phân loại tật và khả năng, nhu cầu của trẻ để huy động ra lớp,


18

lập danh sách quản lí và theo dõi chặt chẽ cùng với hồ sơ theo dõi PCGD của
trường.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
1.Tập huấn cho các giáo viên về GDHN TKT
Trong đầu năm học, tôi đã tập huấn lại một số nội dung về nhận thức và
phương pháp, biện pháp dạy học TKT
Từ thực tiễn dạy học TKT hịa nhập, tơi thấy các vấn đề sau đây là “sát
sườn” với giáo viên nhất, đem lại hiệu quả trực tiếp cho TKT nhiều nhất,
nên đã chọn và sắp xếp thành một “trò chơi ơ chữ” gồm 11 dịng cần tìm “ơ
chữ” để tập huấn cho CB, GV của trường. (ở trang 3, 4).
Tôi lần lượt mở từng câu 1 đến câu 11. Dù giáo viên có trả lời đúng “từ
khóa” của câu trước, tôi vẫn không vội chuyển ngay sang câu sau, mà yêu cầu
nghiên cứu tài liệu để trả lời về một vấn đề liên quan tới “ô chữ” đã mở. Sau
khi mở xong 11 dịng, giáo viên có nhiệm vụ ghép 11 chữ cái màu đỏ ở rải rác
các ô trong bảng sau để tạo thành một “từ khóa” nói về một điều gì đó có vẻ
như là “nghịch lí”, nghĩa là người chưa hiểu về GDHN thì thấy “vơ lí” nhưng
người trong ngành có hiểu biết về GDHN TKT thì thấy “có lí” và cũng đúng
ngun tắc đánh giá xếp loại học sinh theo các văn bản pháp quy hiện hành.
T

T

&

Q


Đ

/

G

B

&

T
L

B

P
G

K

D

C

N

T

K


T

C

1

0

Ê

V

G

Ơ

I:

S

Đ



9

H

H


P

P

P

H

K

N

T

L
Ơ

P



H
&

N
T

K




N

Đ
G
S
N

Như vậy, “trị chơi ơ chữ” này được sử dụng xen kẽ trong suốt thời gian
tập huấn, xen kẽ giữa các hoạt động tự học của giáo viên chứ không mở liên


19

tiếp các ô chữ, mỗi “ô chữ” là một điểm tựa để tổ chức thảo luận, đàm thoại
giải thích….nhằm đạt được các mục tiêu chung mà nội dung tôi muốn đề cập.
2.Các bước thực hiện:
Đây là 1 ví dụ minh họa cho 11 câu.
Dịng 1: Ơ CHỮ GỒM 13 CHỮ CÁI (khơng kể ơ có “&” và “/”)
&
/ B
Đây là 2 văn bản hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh tiểu mà
CBQL&GV Cần nắm chắc. Đó là văn bản nào?
Thảo luận: Thông tư số 32/2009/BGDĐT về “đánh giá, xếp loại học sinh
tiểu học”
Thì CBQL&GV đã nắm chắc từ nhiều năm nay nên khơng cần nói gì thêm.
Riêng QĐ 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 25/5/2006 của BGD&ĐT thì nhiều CB
cấp tổ và GV chưa biết hoặc chưa hiểu. Do đó dù trả lời “ô chữ” đúng hay sai,
tôi đều yêu cầu thảo luận.

c) Đọc thầm QĐ23, mỗi người hãy nêu ra 5 vấn đề cần chú ý thực hiện
khi GDHNTKT trong trường tiểu học?
d) Giả sử có một trẻ 10 tuổi, mới phẫu thuật khối u ở não vừa xong, lần
đầu được đi học, thì bố trí em đó vào lớp mấy?
Sau 8 phút, tơi chỉ định bất kì GV nào trả lời, nên ai cũng phải lo đọc tài
liệu chứ không phải chỉ có”thư ký ” làm việc như trong thảo luận nhóm.
Câu a) Giáo viên rất nhiều vấn đề.
Câu b) Nhiều GV cho rằng cần bố trí TKT nêu trên vào lớp 1.
Từ tình huống đó, tơi giải thích cho họ hiểu vấn đề”hịa nhập theo độ tuổi”
chứ khơng phải “hịa nhập theo trình độ” nên phải bố trí em đó vào ngồi với
học sinh lớp 3. Còn nội dung và PP dạy học như thế nào thì các câu sau sẽ
làm rõ.
Câu 12. TÌM “ từ khóa”
Sau dịng 11 dịng “ơ chữ”, ta có bảng ơ chữ hồn chỉnh:
1
T T 3 2 & Q Đ 2 3 / B G D Đ T
2
G A R D N E R & M A S L O W
3
B I Ể U Đ Ô H I N H T H Á P
4
S Ổ K Ế H O A C H G D C N T K T
5
K H U Y Ế T T Ậ T T R Í T U Ệ
6
V Ư G Ô T X K I S Ứ C 9 H Ọ C 1 0
7
Đ I Ề U C H I N H
8
P P T R Ù N G L Ặ P G I Á O Á N

9
P H Ư Ơ N G P H Á P T H A Y T H Ế
10
K N S Ố N G & K N X Ã H Ộ I
11
Đ Á N H G I Á S Ự T I Ế N B Ộ
Trẻ
tật
trí
tuệ
nặng thì càng giảm nhẹ yêu cầu về kiến thức, càng tăng u
Câu lệnh tìmcàng
từ khóa:
cầu về kĩ năng sống và kĩ năng xã hội, chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức
năng. Cuối năm cho TKT hòa nhập được “

Hãy ghép 11 chữ cái màu đỏ ở bảng ô chữ nêu trên để được một thuật ngữ gồm
3 tiếng, được xem là “thơng điệp” trong GDHNTKT. “Từ khóa” đó là gì?


20

Và từ khóa sẽ là: LÊN LỚP THẲNG
Các năm trước, do nhận thức về GDHNTKT chưa đầy đủ, lại sợ các bài
Và từ khóa sẽ là: LÊN LỚP THẲNG
Các năm trước, do nhận thức về GDHNTKT chưa đầy đủ, lại sợ các bài
báo “như học sinh lớp 5 mà không biết đọc, biết viết”( thực ra các học sinh
này là TKT về trí tuệ chứ khơng phải ngồi nhầm lớp), nên phần lớn các TKT
bị lưu ban ở lớp 1 nhiều năm rồi bỏ học. Nay do được tập huấn kĩ về nhận
thức và các kĩ thuật điều chỉnh nội dung(giảm tải), đổi mới PPDH và đổi mới

đánh giá ….nên sau khi đã tận tụy dạy học, các giáo viên đã mạnh dạn cho
các em TKT được “lên lớp thẳng” đúng theo tinh thần QĐ23/2006/QĐBGD&ĐT ngày 25/5/ 2006 của BGD&ĐT.
2. Công tác chỉ đạo thực tiễn:
Như đã nêu trong phần (I.2) về “Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề
tài”, nên tôi chỉ đi sâu về biện pháp tập huấn bồi dưỡng về GDHNTKT cho
TTCM và giáo viên. Còn các biện pháp chỉ đạo cụ thể như điều tra, thống kê
danh sách TKT trong và ngoài nhà trường; các biện pháp dạy học và đánh giáviệc lập sổ kế hoạch giáo dục cá nhân cho TKT….đã được tôi lồng ghép trình
bày trong qua trình 11 bước tổ chức trị chơi ô chữ nêu trên, tôi xin được
không nhắc lại ở đây.
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Nhờ làm tốt công tác tập huấn về nhận thức và chuyên môn cho TTCM và
GV nên công tác GDHNTKT trong nhà trường các năm qua và trong năm học
2012-2013 nầy đã đạt được nhiều kết quả tốt:
Đã huy động được 12 TKT ra lớp hòa nhập; số cịn lại là trẻ khuyết tật nặng,
chỉ có thể chăm sóc tại nhà hoặc GD chuyên biệt chứ không thể GDHN
được.Các em được quan tâm dạy học về văn hóa, các kĩ năng sống và phục
hồi chức năng một cách đầy đủ đúng theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT
chứ không bị “bỏ rơi” trong lớp.
Tại thời điểm này, tuy chưa kết thúc năm học, nhưng giáo viên các lớp
đều thực hiện đúng hướng, trẻ nào bị khuyết tật nhẹ về trí tuệ, có thể học lên
cấp THCS, THPT được nhưng do hạn chế khách quan nên cịn yếu kém về
các mơn TV-Tốn thì mạnh dạn cho lưu ban 1 năm để em vững vàng cái gốc
để có thể vươn cao sau này; cịn trẻ nào KT q nặng khơng thể “học chữ”
được thì làm tốt việc GD kĩ năng sống và phục hồi chức năng rồi mạnh dạn
cho “lên lớp thẳng” đẻ em đó khỏi bỏ học.
Với tinh thần đó, sẽ khơng có 100% TKT được lên lớp cuối năm học
này nhưng đó là một kết quả có lợi về nhiều mặt TKTHN.
Tác giả
Mai Xuân Mạnh



21

Tên đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TIỂU HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1.Tầm quan trọng của vấn đề:
Trong những năm gần đây, việc hịa nhập người khuyết tật nói chung và giáo
dục hịa nhập trẻ KT (GDHNTKT) nói riêng đã được đặc biệt quan tâm, bởi
trẻ khuyết tật là đối tượng thiệt thòi nhất trong số trẻ em thiệt thòi. Giáo dục
hòa nhập là “ hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng
tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp
tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống, nhằm chuẩn bị cho các em trở thành
những thành viên đầy đủ của xã hội” (Trích “GDHNTKT”, NxbGD-2007)
Trong điều kiện giáo viên chưa được qua lớp tập huấn chuyên sâu về
GDTKT, làm thế nào để duy trì và nâng cao chất lượng GD hòa nhập TKT?
Chúng ta là những người quản lí chịu một phần trách nhiệm trong cơng tác
GDHNTKT. Nhà nước và Ngành đã có những văn bản chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ GDTKT như một bức thiết của xã hội. Chúng ta khơng thể đứng
ngồi cuộc mà phải tìm các giải pháp cùng tháo gỡ với Ngành. Bản thân tơi
đã tìm một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật đã tổ chức ở trường và thu được một kết quả khả quan.
2.Thực trạng:
Phương thức giáo dục hòa nhập phù hợp ngày càng được áp dụng rộng
rãi. Việc huy động học sinh khuyết tật đến trường được thực hiện ở hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước, chủ yếu ở bậc Tiểu học. Cơ sở vật chất cho giáo
dục trẻ khuyết tật còn thiếu như trang thiết bị tối thiểu cần thiết để dạy trẻ
khuyết tật: sách giáo khoa và đồ dùng giảng dạy đặc thù cho từng loại trẻ
khuyết tật. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cũng chưa được đào tạo, bồi

dưỡng đủ về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu.
Lớp có TKT là nỗi trăn trở cho GVCN lớp đó: GV tự tìm phương pháp
giáo dục, phương pháp dạy và nội dung dạy sao cho phù hợp từng đối tượng
( các em không cùng một bệnh tật), đây là một khó khăn trong q trình dạy.
3. lý do chọn đề tài:
Làm thế nào để mỗi giáo viên thấy được trách nhiệm của mình trong cơng tác
giáo dục TKT, TKT được quan tâm, tạo điều kiện toàn diện, cụ thể hơn, giảm
bớt thiệt thịi, và xóa đi mặc cảm với bạn bè, , đồng thời cũng nhận được sự
đối xử bình đẳng, sự thơng cảm và giúp đỡ từ các bạn trong trường.
Trong điều kiện giáo viên chưa được qua lớp tập huấn chuyên sâu về
GDTKT, làm thế nào để duy trì và nâng cao chất lượng GD hịa nhập TKT?
Đó là lý do tơi chọn đề tài: ”Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo
dục hòa nhập trẻ khuyết tật cấp tiểu học ”, bản thân đã tích cực chỉ đạo và
đã đạt nhiều kết quả tốt đẹp. Xin được tổng kết kinh nghiệm để Hội đồng
NCKH của Ngành xem xét.


22

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Giáo dục hịa nhập TKT có nhiều vấn đề cần làm, trong những phạm vi đề
tài này, tôi đi sâu vào công tác tập huấn bồi dưỡng về nhận thức và các
phương pháp dạy học TKT cho TTCM và giáo viên trong nhà trường.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Giáo dục chuyên biệt, giáo dục hội nhập và giáo dục hòa nhập là 3 hình
thức giáo dục trẻ khuyết tật đã ra đời và tồn tại những năm đầu của thế kỷ 20
ở nước ta. Và hiện nay, vấn đề giáo dục trẻ khuyết tật đã được thể chế hóa
bằng các văn bản quy phạm, được nâng lên tầm chiến lược quốc gia với
những bước phát triển sâu rộng và vững chắc.
Giáo dục hịa nhập khơng chỉ mang lại lợi ích cho trẻ khuyết tật mà cịn cho

trẻ bình thường, đồng thời GDHN cũng góp phần nâng cao trình độ sư phạm
của giáo viên trong việc đổi mới phương pháp theo tinh thần day học “cá thể
hóa”.
Ngồi ra, ở mỗi cấp học cịn có nhiều tài liệu chuyên sâu về các dạng tật do
Tổ chức CRS, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập huấn và chỉ đạo công tác
này.
III.CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Trường TH Trương Hồnh là một trường có Trung tâm ni dạy trẻ mồ cơi
của huyện đóng trên địa bàn, hằng năm nhà trường tiếp nhận thêm số học sinh
trong tồn huyện có hồn cảnh khó khăn về học gửi tại trường và số học sinh
của 6 thôn học tại trường ln có mật độ trẻ khuyết tật khá cao (nguồn số liệu
thống kê10 năm học gần đây: khoảng 18 em)
Tình hình TKT được hịa nhập năm học 2012-2013 như sau:
Năm học
TSTKT TS TKT Số TKT Tỉ lệ hòa TKT nữ Tỉ lệ nữ
>17 tuổi hòa nhập
nhập
hòa nhập
hòa
nhập
2012-2013
18
13
5
41,6%
2
16,7
Riêng năm học 2012-2013,tình hình TKT hịa nhập ở các lớp như sau:
Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp
1

2
3
4
5 Phân số lượng ở cột (d) ra các dạng dị tật
Khiếm Khiếm Chậm phát Vận Đa
thị
thính triển trí tuệ động tật
a
b
c
d
E
g
h
i
k
l
3
0
0
1
1
4
1
Hằng năm, trường đều tổ chức điều tra, rà soát lại danh sách trẻ em khuyết
tật trên địa bàn, phân loại tật và khả năng, nhu cầu của trẻ để huy động ra lớp,
lập danh sách quản lí và theo dõi chặt chẽ cùng với hồ sơ theo dõi PCGD của
trường.
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
1.Tập huấn cho các giáo viên về GDHN TKT



23

Trong đầu năm học, tôi đã tập huấn lại một số nội dung về nhận thức và
phương pháp, biện pháp dạy học TKT
Từ thực tiễn dạy học TKT hòa nhập, tôi thấy các vấn đề sau đây là “sát
sườn” với giáo viên nhất, đem lại hiệu quả trực tiếp cho TKT nhiều nhất,
nên đã chọn và sắp xếp thành một “trị chơi ơ chữ” gồm 11 dịng cần tìm “ơ
chữ” để tập huấn cho CB, GV của trường. (ở trang 3, 4).
Tôi lần lượt mở từng câu 1 đến câu 11. Dù giáo viên có trả lời đúng “từ
khóa” của câu trước, tôi vẫn không vội chuyển ngay sang câu sau, mà yêu cầu
nghiên cứu tài liệu để trả lời về một vấn đề liên quan tới “ô chữ” đã mở. Sau
khi mở xong 11 dịng, giáo viên có nhiệm vụ ghép 11 chữ cái màu đỏ ở rải rác
các ô trong bảng sau để tạo thành một “từ khóa” nói về một điều gì đó có vẻ
như là “nghịch lí”, nghĩa là người chưa hiểu về GDHN thì thấy “vơ lí” nhưng
người trong ngành có hiểu biết về GDHN TKT thì thấy “có lí” và cũng đúng
ngun tắc đánh giá xếp loại học sinh theo các văn bản pháp quy hiện hành.
T

T

&

Q

Đ

/


G

B

&

T
L

B

P
G

K

D

C

N

T

K

T

C


1

0

Ê

V

G

Ơ

I:

S

Đ



9

H

H

P

P


P

H

K

N

T

L
Ơ

P



H
&

N
T

K



N

Đ

G
S
N

Như vậy, “trị chơi ơ chữ” này được sử dụng xen kẽ trong suốt thời gian
tập huấn, xen kẽ giữa các hoạt động tự học của giáo viên chứ không mở liên
tiếp các ô chữ, mỗi “ô chữ” là một điểm tựa để tổ chức thảo luận, đàm thoại
giải thích….nhằm đạt được các mục tiêu chung mà nội dung tôi muốn đề cập.
2.Các bước thực hiện:
Đây là 1 ví dụ minh họa cho 11 câu.


24

Dịng 1: Ơ CHỮ GỒM 13 CHỮ CÁI (khơng kể ô có “&” và “/”)
&
/ B
Đây là 2 văn bản hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh tiểu mà
CBQL&GV Cần nắm chắc. Đó là văn bản nào?
Thảo luận: Thơng tư số 32/2009/BGDĐT về “đánh giá, xếp loại học sinh
tiểu học”
Thì CBQL&GV đã nắm chắc từ nhiều năm nay nên khơng cần nói gì thêm.
Riêng QĐ 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 25/5/2006 của BGD&ĐT thì nhiều CB
cấp tổ và GV chưa biết hoặc chưa hiểu. Do đó dù trả lời “ơ chữ” đúng hay sai,
tôi đều yêu cầu thảo luận.
e) Đọc thầm QĐ23, mỗi người hãy nêu ra 5 vấn đề cần chú ý thực hiện
khi GDHNTKT trong trường tiểu học?
f) Giả sử có một trẻ 10 tuổi, mới phẫu thuật khối u ở não vừa xong, lần
đầu được đi học, thì bố trí em đó vào lớp mấy?
Sau 8 phút, tơi chỉ định bất kì GV nào trả lời, nên ai cũng phải lo đọc tài

liệu chứ khơng phải chỉ có”thư ký ” làm việc như trong thảo luận nhóm.
Câu a) Giáo viên rất nhiều vấn đề.
Câu b) Nhiều GV cho rằng cần bố trí TKT nêu trên vào lớp 1.
Từ tình huống đó, tơi giải thích cho họ hiểu vấn đề”hịa nhập theo độ tuổi”
chứ khơng phải “hịa nhập theo trình độ” nên phải bố trí em đó vào ngồi với
học sinh lớp 3. Còn nội dung và PP dạy học như thế nào thì các câu sau sẽ
làm rõ.
Câu 12. TÌM “ từ khóa”
Sau dịng 11 dịng “ơ chữ”, ta có bảng ơ chữ hồn chỉnh:
1
T T 3 2 & Q Đ 2 3 / B G D Đ T
2
G A R D N E R & M A S L O W
3
B I Ể U Đ Ô H I N H T H Á P
4
S Ổ K Ế H O A C H G D C N T K T
5
K H U Y Ế T T Ậ T T R Í T U Ệ
6
V Ư G Ơ T X K I S Ứ C 9 H Ọ C 1 0
7
Đ I Ề U C H I N H
8
P P T R Ù N G L Ặ P G I Á O Á N
9
P H Ư Ơ N G P H Á P T H A Y T H Ế
10
K N S Ố N G & K N X Ã H Ộ I
11

Đ Á N H G I Á S Ự T I Ế N B Ộ
Câu lệnh tìm từ khóa:
Trẻ tật
càng
thì càng
nhẹ u cầu về kiến thức, càng tăng u
Vàtrítừtuệ
khóa
sẽ nặng
là: LÊN
LỚP giảm
THẲNG
cầu về
kĩ năm
năngtrước,
sống và
năngthức
xã hội,
chăm sóc sức
khỏe
phục
hồicác
chức
Các
dokĩnhận
về GDHNTKT
chưa
đầyvàđủ,
lại sợ
bài

năng.Và
Cuối
năm
cho
TKT
hịa
nhập
được


từ khóa sẽ là: LÊN LỚP THẲNG
Hãy ghép 11 chữ cái màu đỏ ở bảng ô chữ nêu trên để được một thuật ngữ gồm
3 tiếng, được xem là “thơng điệp” trong GDHNTKT. “Từ khóa” đó là gì?


25

Các năm trước, do nhận thức về GDHNTKT chưa đầy đủ, lại sợ các bài
báo “như học sinh lớp 5 mà không biết đọc, biết viết”( thực ra các học sinh
này là TKT về trí tuệ chứ khơng phải ngồi nhầm lớp), nên phần lớn các TKT
bị lưu ban ở lớp 1 nhiều năm rồi bỏ học. Nay do được tập huấn kĩ về nhận
thức và các kĩ thuật điều chỉnh nội dung(giảm tải), đổi mới PPDH và đổi mới
đánh giá ….nên sau khi đã tận tụy dạy học, các giáo viên đã mạnh dạn cho
các em TKT được “lên lớp thẳng” đúng theo tinh thần QĐ23/2006/QĐBGD&ĐT ngày 25/5/ 2006 của BGD&ĐT.
2. Công tác chỉ đạo thực tiễn:
Như đã nêu trong phần (I.2) về “Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề
tài”, nên tôi chỉ đi sâu về biện pháp tập huấn bồi dưỡng về GDHNTKT cho
TTCM và giáo viên. Còn các biện pháp chỉ đạo cụ thể như điều tra, thống kê
danh sách TKT trong và ngoài nhà trường; các biện pháp dạy học và đánh giáviệc lập sổ kế hoạch giáo dục cá nhân cho TKT….đã được tôi lồng ghép trình
bày trong qua trình 11 bước tổ chức trị chơi ơ chữ nêu trên, tơi xin được

khơng nhắc lại ở đây.
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Nhờ làm tốt công tác tập huấn về nhận thức và chuyên môn cho TTCM và
GV nên công tác GDHNTKT trong nhà trường các năm qua và trong năm học
2012-2013 nầy đã đạt được nhiều kết quả tốt:
Đã huy động được 12 TKT ra lớp hòa nhập; số còn lại là trẻ khuyết tật nặng,
chỉ có thể chăm sóc tại nhà hoặc GD chuyên biệt chứ không thể GDHN
được.Các em được quan tâm dạy học về văn hóa, các kĩ năng sống và phục
hồi chức năng một cách đầy đủ đúng theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT
chứ không bị “bỏ rơi” trong lớp.
Tại thời điểm này, tuy chưa kết thúc năm học, nhưng giáo viên các lớp
đều thực hiện đúng hướng, trẻ nào bị khuyết tật nhẹ về trí tuệ, có thể học lên
cấp THCS, THPT được nhưng do hạn chế khách quan nên cịn yếu kém về
các mơn TV-Tốn thì mạnh dạn cho lưu ban 1 năm để em vững vàng cái gốc
để có thể vươn cao sau này; cịn trẻ nào KT q nặng khơng thể “học chữ”
được thì làm tốt việc GD kĩ năng sống và phục hồi chức năng rồi mạnh dạn
cho “lên lớp thẳng” đẻ em đó khỏi bỏ học.
Với tinh thần đó, sẽ khơng có 100% TKT được lên lớp cuối năm học
này nhưng đó là một kết quả có lợi về nhiều mặt TKTHN.
Tác giả
Mai Xuân Mạnh


×