Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực tiễn thực thi các quy định pháp luật về tách hợp tác xã ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN BAN

THùC TIÔN THựC THI CáC QUY ĐịNH PHáP LUậT
Về TáCH HợP TáC X· ë VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN BAN

THùC TIÔN THựC THI CáC QUY ĐịNH PHáP LUậT
Về TáCH HợP TáC X· ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Văn Ban


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁCH HỢP TÁC XÃ ........ 8
1.1.

Những vấn đề lý luận về hợp tác xã .................................................. 8

1.1.1. Khái niệm, bản chất của loại hình hợp tác xã ...................................... 8

1.1.2. Các đặc điểm và phân loại của hợp tác xã.......................................... 16
1.1.3. Sự khác nhau giữa hợp tác xã với các loại hình doanh nghiệp .......... 20
1.1.4. Thành lập và tổ chức quản lý của hợp tác xã ..................................... 24
1.2.

Các hình thức tổ chức lại hợp tác xã .............................................. 28

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tổ chức lại hợp tác xã................................. 28
1.2.2. Phân biệt giữa các hình thức tổ chức lại hợp tác xã ........................... 31
1.3.

Những vấn đề lý luận về tách hợp tác xã ....................................... 32

1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của tách hợp tác xã ....................................... 32
1.3.2. Chủ thể thực hiện hoạt động tách hợp tác xã ..................................... 34
1.3.3. Các nguyên tắc khi thực hiện việc tách hợp tác xã ............................ 36
1.3.4. Các hệ quả pháp lý phát sinh sau khi thực hiện tách hợp tác xã ........ 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 39
Chương 2: THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ TÁCH HỢP
TÁC XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................. 40
2.1.

Thực trạng quy định pháp luật về tách hợp tác xã ....................... 40

2.1.1. Quy định về điều kiện tách hợp tác xã ............................................... 40
2.1.2. Quy định về chủ thể thực hiện thủ tục tách hợp tác xã ...................... 41


2.1.3. Quy định về hồ sơ, trình tự và thủ tục tách hợp tác xã....................... 43
2.1.4.


Quy định về các hệ quả pháp lý sau khi thực hiện tách hợp tác xã ........... 46

2.2.

Thực tiễn thực thi các quy định pháp luật về tách hợp tác xã
hiện nay .............................................................................................. 48

2.3.

Một số bất cập, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
thi các quy định pháp luật về tách hợp tác xã ............................... 50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 53
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ TÁCH HỢP TÁC XÃ ..................54
3.1.

Quan điểm, định hướng cho việc hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi pháp luật về tách hợp
tác xã .................................................................................................. 54

3.1.1. Thể chế hóa quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước ............ 54
3.1.2. Xây dựng khung khổ pháp luật hoàn chỉnh về hợp tác xã ................. 54
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động thực thi các quy định về
tách hợp tác xã .................................................................................... 56
3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về tách hợp tác xã ...................................................... 56


3.2.1. Các giải pháp lập pháp ....................................................................... 56
3.2.2. Các giải pháp thực thi pháp luật về tách hợp tác xã ........................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội
HTX:

Hợp tác xã


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã (HTX) là một loại hình kinh tế tập thể khá phổ biến, hoạt
động trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có
trình độ phát triển khác nhau. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, đến nay hợp tác
xã vẫn tỏ ra là mô hình hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Ở Việt Nam, hợp tác xã do các cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện, góp vốn, góp sức lập ra để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định:
“Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó HTX là
nòng cốt”, “kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân [4]”. Đặc biệt, tổng kết 15 năm thực

hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể Bộ Chính trị đã đánh giá tình hình và khẳng định
vị trí, vai trị nền tảng của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nền kinh
tế quốc dân [3].
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã [6], tính đến ngày 31/12/2019, cả nước có 24.448 HTX, so với năm
2018, số HTX tăng 7%. Trong năm 2019, cả nước đã thành lập mới 2.431
HTX. Trong tổng số HTX tồn quốc, có 15.312 HTX nông nghiệp, chiếm
62,2% tổng số HTX, tăng 1.783 HTX (13%) so với năm 2018; 9.136 HTX phi
nơng nghiệp (trong đó có 1.182 quỹ tín dụng nhân dân, chiếm 4,8% tổng số
HTX; 8.124 HTX các lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương

1


mại – dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải, môi trường, nhà ở…, chiếm 33%
tổng số HTX). Tổng số thành viên HTX là 6.003.558 thành viên, tăng 35.055
thành viên so với năm 2018, trung bình 245 thành viên/HTX.
Các HTX đang hoạt động có hiệu quả, ngày càng phù hợp, từng bước
khẳng định vai trị, vị trí của mình. Các HTX không ngừng nâng cao thu nhập
cho các thành viên, hỗ trợ kinh tế hộ phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xóa đói giảm nghèo, có những đóng góp quan trọng cho phát triển
kinh tế - xã hội, cụ thể: Năm 2019, Doanh thu bình quân của HTX đạt 3,37 tỷ
đồng/HTX/năm, tăng khoảng 9% so với năm 2018; lãi bình quân của HTX là
248 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của một lao động thường xuyên
trong HTX là 44 triệu đồng/người. Tuy nhiên, hầu hết các HTX vẫn chưa có
sự thay đổi về chất, phạm vi hoạt động chưa được mở rộng. Chưa có nhiều
mơ hình HTX điển hình, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Nhận thức của xã
viên về tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện kinh tế thị trường
và hội nhập cịn rất hạn chế. Có những HTX sau khi được thành lập nhưng do

những mâu thuẫn, tranh chấp nội bộ dẫn đến đình trệ trong hoạt động, các xã
viên đồng thuận muốn tách HTX nhưng không nắm rõ được về trình tự thủ
tục, giải quyết các vấn đề phát sinh như công nợ, về tài sản.
Hiện nay, các quy định pháp luật điều chỉnh các hoạt động của HTX
còn nhiều bất cập, mâu thuẫn dẫn đến khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực thi các quy định trong đời sống thực tiễn. Các quy định về chuyển đổi
loại hình HTX và tổ chức lại cịn nhiều bất cập. Ngồi quy định tại Điều 52
Luật HTX 2012 quy định về chia và tách hợp tác xã, thì chưa có những hướng
dẫn cụ thể về những vấn đề phát sinh trong q trình HTX thực hiện thủ tục
tách, như chưa có văn bản hướng dẫn về trình tự, quy trình cụ thể, các vướng
giải quyết công nợ, tài sản không chia trong HTX khi thực hiện tách, ....
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích q trình thực thi các

2


quy định pháp luật về tách HTX sẽ giúp tìm ra những tồn tại, vướng mắc của
các quy định pháp luật và hoạt động thực thi pháp luật hiện nay. Vì vậy, học
viên đã lựa chọn đề tài “Thực tiễn thực thi các quy định pháp luật về tách
hợp tác xã ở Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Kinh tế
(định hướng ứng dụng) của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu về hợp tác xã nói chung đến nay đã có nhiều
cơng trình cơng bố đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về loại hình HTX ở Việt Nam. Cụ thể:
Dương Mỹ An (2012), Sở hữu tập thể góc nhìn từ pháp luật về hợp tác
xã, Tham luận tại hội thảo: “Đánh giá thực tiễn thi hành chế độ kinh tế trong
Hiến pháp 1992”, Đại học Mở TP Hồ Chí Minh ngày 24/02/2012. Bài viết đã
phân tích nhằm làm sáng tỏ khái niệm, ý nghĩa của sở hữu tập thể thông qua
pháp luật hiện hành về hợp tác xã.

Tác giả Lê Bảo (2014), “Thực trạng và giải pháp pháp triển hợp tác xã
ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học kinh tế, số 4 (08). Bài viết đã đánh giá thực
trạng của quá trình phát triển của HTX trong thời gian qua và từ đó tìm ra
những tồn tại, vướng mắc nhằm đề xuất các giải pháp nhằm phát triển loại
hình HTX trong thời gian tới ở nước ta.
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp nông thôn- Bộ
NN&PTNT (2016), “Nghiên cứu đề xuất chính sách và giải pháp phát triển
các hợp tác xã trong nông, lâm, ngư nghiệp”, Đề tài cấp bộ. Trên cơ sở kết
quả của đề tài, các tác giả đã cơng bố nhiều cơng trình liên quan đến các chính
sách về HTX như: Hồng Vũ Quang, Nguyễn Tiến Định (2015), “Thực trạng
triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển hợp tác xã trong
nơng lâm ngư nghiệp”, Tạp chí khoa học phát triển nông thôn Việt Nam, Số

3


23, tr. 5-8. Hoàng Vũ Quang, Nguyễn Tiến Định (2015), “Phát triển Hợp tác
xã nông nghiệp ở Việt Nam- thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu Hội thảo Tái
cơ cấu Nơng nghiệp Việt Nam: Từ chính sách đến thực tiễn. Hội thảo tổ chức
tại Học viện Nông nghiệp, ngày 17/1/2015. Hồng Vũ Quang (2015), “Phát
triển hợp tác xã nơng nghiệp: Hiện trạng, khó khăn và giải pháp”, Hội thảo
"Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế hợp tác khác trong lĩnh vực nông nghiệp"
tại Hà Nội, ngày 20-21/5/2015 do Bộ Nông nghiệp và PTNT; Bộ Kế hoạch và
Đầu tư; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam tổ
chức. Nguyễn Tiến Định (2015), Thực trạng và giải pháp phát triển hợp tác
xã nông nghiệp vùng Tây Bắc trong xây dựng nông thôn mới”, Hội thảo
“Thực trạng hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp các tỉnh vùng Tây Bắc
trong xây dựng nông thôn mới” tại Hịa Bình, ngày 15/12/2015 do Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam tổ chức.
Các bài nghiên cứu trên Tạp chí cộng sản như: tác giả Đoàn Phạm Hà

Trang (2012), “Phát triển các loại hình hợp tác xã hiện nay theo tư tưởng Hồ
Chí Minh”; Tác giả Phạm Việt Dũng, “Phát triển hợp tác xã kiểu mới theo
Luật Hợp tác xã năm 2012”. Các bài viết đã nghiên cứu, phân tích những vấn
đề lý luận và thực tiễn nhằm phát triển các loại hình HTX phù hợp và đa
dạng. Theo đó, có nhiều hình thức hợp tác xã kiểu mới đã xuất hiện và hoạt
động có hiệu quả, trong đó loại hình hợp tác xã dịch vụ cổ phần khá phổ biến.
Về luận văn, luận án: đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cả mặt lý
luận và thực tiễn của loại hình HTX như: Luận văn thạc sĩ Luật học của Trần
Lệ Thu (2010), “Một số vấn đề pháp lý về hợp tác xã và thực tiễn áp dụng
trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Khoa Luật – ĐHQGHN. Luận văn đã tìm
hiểu thực tiễn thành lập, hoạt động của HTX trên địa bàn thành phố Hà Nội,
tác giả chỉ rõ những hạn chế, mâu thuẫn, bất cập giữa quy định pháp luật và
thực tiễn áp dụng. Qua đó chỉ rõ những quy định pháp luật HTX khơng cịn

4


phù hợp. Luận văn thạc sĩ kinh tế định hướng thực hành của Chu Hoàng Hiệp
(2015), “Phát triển các loại hình hợp tác xã ở tỉnh Hà Giang”, Trường Đại
học Kinh tế - ĐHQGHN. Cơng trình đã nghiên cứu thực trạng phát triển của
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang để tìm ra giải pháp nhằm củng cố, phát
triển các loại hình hợp tác xã tại địa phương là vấn đề có tính cấp thiết và có
tầm quan trọng đặc biệt.
Có thể thấy rằng, các cơng trình nghiên cứu đã phần nào đã làm rõ những
vấn đề pháp lý cơ bản của về loại hình HTX, và những bất cập, tồn tại của pháp
luật điều chỉnh loại hình này. Các tác giả cũng đưa ra các phương hướng, giải
pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh HTX trong gian đoạn hiện nay.
Tuy vậy, chưa có một cơng trình nghiên cứu một cách tồn diện, sâu
sắc, mang tính hệ thống liên quan các quy định pháp luật về tổ chức lại HTX,
đặc biệt là quy định về tách HTX và quá trình thực thi pháp luật về tách HTX

trong thực tiễn hiện nay. Qua đó, làm rõ những vấn đề phát sinh trong q
trình thực hiện tách HTX nhằm hồn thiện các quy định pháp luật và nâng cao
hiệu quả của quá trình thực thi pháp luật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, pháp luật Việt Nam điều chỉnh vấn đề tách HTX được quy
định tại Luật HTX 2012 và các văn bản QPPL hướng dẫn thi hành Luật HTX.
Đồng thời, cũng chịu sự điều chỉnh của luật chung là Bộ luật Dân sự 2015 về
chế định pháp nhân.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung giải quyết các vấn đề pháp
lý phát sinh trong quá trình thực hiện việc tách HTX theo quy định pháp luật
hiện hành.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu, phân tích q trình thực hiện các
quy định pháp luật về tách HTX trong thực tiễn, nhằm:

5


Một là, làm rõ bản chất pháp lý của việc tách HTX;
Hai là, luận giải, đánh giá những vấn đề pháp lý phát sinh trong quá
trình thực hiện tách HTX, từ đó tìm ra những tồn tại, vướng mắc của những
quy định pháp luật điều chỉnh về việc tách HTX trong đời sống thực tiễn;
Ba là, đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
các quy định pháp luật về tách HTX.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học và các phương
pháp luận của triết học Mác – Lênin; Lý luận chung về nhà nước – pháp
luật; các quan điểm của Đảng và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhà
nước và pháp luật.
Luận văn được viết trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu phân tích

tổng hợp, tìm kiếm và thu thập thơng tin làm rõ những bất cập, vướng mắc
trong thực tiễn mà các chủ thể gặp phải trong quá trình thực hiện pháp luật về
tách HTX hiện nay.
Luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh luật học để đưa ra những
kinh nghiệm pháp luật nước ngoài quy định về tách HTX nhằm hoàn thiện
pháp luật ở Việt Nam về nội dung này.
6. Những đóng góp của luận văn
Những đóng góp của luận văn gồm có:
Về lý luận: Luận văn nghiên cứu có hệ thống các quy định về HTX nói
chung và điều chỉnh chế định tổ chức lại HTX. Nêu và phân tích những vấn
đề cơ bản của khái niệm, bản chất của mơ hình HTX. Các vấn đề lý luận đặt
ra đối với pháp luật trong việc điều chỉnh loại hình HTX nói chung và quy
định về việc tách HTX nói riêng nhằm mục đích đưa ra một số kiến nghị cho
việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật hiện hành.

6


Về thực tiễn: Luận văn tập trung đánh giá, luận giải các quy định pháp
luật về việc tách HTX thông qua q trình thực thi trong thực tiễn. Từ đó tìm
ra những khó khăn, vướng mắc trong q trình thực hiện việc tách HTX gặp
phải. Đồng thời, luận văn cũng tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến những
tồn tại, vướng mắc đó.
Về định hướng hồn thiện: Tác giả luận văn nêu lên cơ sở hình thành
các định hướng và giải pháp mang tính tồn diện nhằm hồn thiện quy định
pháp luật và nâng cao quá trình thực thi pháp luật về tách HTX trong đời
sống thực tiễn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương:

Chương 1. Những vấn đề lý luận về tách hợp tác xã.
Chương 2. Thực tiễn thực thi pháp luật về tách hợp tác xã ở Việt Nam
hiện nay.
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật về tách hợp tác xã.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁCH HỢP TÁC XÃ
1.1. Những vấn đề lý luận về hợp tác xã
1.1.1. Khái niệm, bản chất của loại hình hợp tác xã
1.1.1.1. Khái niệm hợp tác xã
Hợp tác xã là thành quả của nền văn minh nhân loại, được khởi nguồn
và xuất phát từ mong muốn, ước mơ về một xã hội dân chủ, công bằng, một
cuộc sống tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người. Vì thế, HTX là một khái niệm và
là một tổ chức mang tính phổ biến trên thế giới, mang tính xã hội và nhân văn
sâu sắc; được hình thành cách đây gần hai thế kỷ ở Châu Âu và từ đó được
phát triển ở hầu khắp các nước trên thế giới. HTX được thành lập để phục vụ
nhu cầu của xã viên và nhằm tạo lợi ích cho các xã viên hơn là cho những nhà
đầu tư. Xu hướng xã viên tự điều hành này làm cho HTX khác về cơ bản so
với các hình thức hợp tác khác. Thêm vào đó, các đặc trưng về cấu trúc và
nguyên tắc điều hành lại làm HTX khác biệt hơn nữa so với các mơ hình kinh
doanh khác. Ở hầu hết các nước, mơ hình HTX chỉ là một trong các mơ hình
kinh doanh hợp pháp.
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA)
lần thứ 31 đã định nghĩa về hợp tác xã như sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay là
tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp
ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thơng

qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”. Đến
khuyến nghị số 139 về khuyến trợ HTX năm 2002 của Tổ chức lao động thế
giới (ILO) cũng đưa ra khái niệm tương tự nhưng có đầy đủ hơn khi quy
định “…thỏa mãn nhu cầu và nguyện vọng chung của mình về kinh tế, xã

8


hội và văn hóa thơng qua một doanh nghiệp đồng sở hữu và được quản lý
một cách dân chủ”.
Khuyến cáo 127 năm 1966 của Đại hội Liên đoàn Lao động thế giới
(ILC) về vai trò của HTX trong phát triển kinh tế - xã hội tại các nước đang
phát triển hầu như đã đạt được sự thống nhất cơ bản. HTX là "một hiệp hội
của những người tự nguyện gia nhập nhằm đạt được kết quả chung thông qua
việc tạo dựng một tổ chức quản lý dân chủ, góp vốn cơng bằng và chấp nhận
chia sẻ bình đẳng các rủi ro và lợi nhuận từ các hoạt động mà mình tham gia
một cách chủ động" (đoạn 12 (1) (a)). Khái niệm này bao hàm tất cả: Lý
thuyết HTX điển hình (các giá trị và nguyên tắc) và cơ cấu HTX điển hình.
Tuyên bố về quy định về hợp tác xã được thông qua tại Đại hội đồng
Liên minh hợp tác xã quốc tế năm 1995 quy định:
Hợp tác xã là các tổ chức tự nguyện và mở rộng để mọi người có
thể sử dụng các dịch vụ của mình và sẵn sàng nhận các trách nhiệm
xã viên mà không bị phân biệt về giới tính, xã hội, nguồn gốc, chính
kiến hay tôn giáo.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) thông qua vào năm 1987:
Hợp tác xã là cơ sở kinh doanh do những người sử dụng tự làm chủ
và tự quản lý, lợi nhuận được chia dựa trên cơ sở của việc sử dụng
hàng hóa, dịch vụ.
Hợp tác xã nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống thành
viên; phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của thành viên và thoả mã nhu cầu

chung của họ và là trung tâm của HTX.
Thơng qua các khái niệm trên có thể thấy được những điểm chung như:
Thứ nhất, yếu tố chính của HTX, đó là: thành viên tự nguyện. Nếu có
sự ép buộc tham gia vào HTX là trái ngược với nguyên tắc thành lập của

9


HTX. Người bị ép buộc hành động trái với nguyện vọng của họ, không thực
sự là hợp tác. HTX thực sự phải hình thành từ sự tin tưởng và sự giúp đỡ lẫn
nhau, không thể là mệnh lệnh. Trong HTX thực sự, xã viên tự nguyện gia
nhập và tự do rời bỏ hợp tác xã vào bất cứ lúc nào.
Thứ hai, ba nguyên tắc chung của HTX: xã viên tự làm chủ, tự quản lý
và phân chia lợi nhuận.
Nguyên tắc “tự làm chủ” áp dụng đối với những người sử dụng dịch vụ
của HTX giúp đỡ tài chính đối với HTX và từ đó làm chủ HTX. Xã viên có
trách nhiệm góp vốn một phần vốn tối thiểu cho HTX. Việc góp vốn bình
đẳng của xã viên theo tỷ lệ bằng nhau theo dịch vụ mà xã viên sử dụng của
HTX. Phần vốn góp này tạo nên việc cùng sở hữu.
Nguyên tắc “tự quản lý” có nghĩa là xã viên HTX điều hành công việc
trực tiếp thông qua việc bỏ phiếu cho những quyết định quan trọng, lâu dài và
gián tiếp thông qua những đại diện tại Ban điều hành HTX.
Nguyên tắc “phân phối lợi nhuận” theo đó, xã viên có thể được HTX
chia lợi nhuận, chi phí và rủi ro trong kinh doanh công bằng theo tỷ lệ với
những dịch vụ họ sử dụng.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về hợp tác xã song các loại hình
HTX trên thế giới đều có những đặc điểm chung như: là tổ chức kinh tế do
các chủ thể kinh tế tự nguyện góp vốn, góp sức hình thành; hoạt động chủ yếu
nhằm mục đích phục vụ hoạt động kinh tế của các thành viên tham gia với
phương châm giúp đỡ lẫn nhau; nguyên tắc cơ bản của HTX là tự nguyện,

bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ …
Ở Việt Nam, sau khi thực hiện công cuộc đổi mới, đến nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) đã đề ra nhiệm vụ phải xây dựng
HTX kiểu mới. Tháng 3/1996, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá IX đã ban

10


hành Luật HTX để tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của HTX
trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Kinh tế tập thể, với
HTX là nòng cốt, góp phần tích cực trong việc tăng thu nhập và tạo việc làm
cho thành viên và người lao động, xóa đói giảm nghèo, nhất là trong lĩnh vực
nơng nghiệp, nông thôn.
Luật hợp tác xã năm 1996 quy định khái niệm về HTX theo đó:
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung,
tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để
phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã,
cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Đến Luật HTX 2003 quy định khái niệm HTX:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung,
tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để
phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã,
cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước.

Cũng theo Luật HTX 2003 thì:
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách
pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính
trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của
hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

11


Theo Luật HTX 2012 thì khái niệm này đã được thay đổi như sau:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương
trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
So với Luật HTX 2003 thì Luật HTX 2012 đã làm rõ được bản chất của
HTX là một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể thành lập trên
tinh thần tự nguyện, nhằm lợi ích chung của các thành viên. Luật HTX
2012 đã bỏ quy định “HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp”. Đa
số ý kiến cho rằng, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do các thành viên tự
nguyện thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu chung của mình mà từng thành viên
đơn lẻ không thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả hơn. Một số ít ý
kiến khác cho rằng: Cần khẳng định “hợp tác xã hoạt động như một loại hình
doanh nghiệp” như được quy định tại Luật HTX 2003 vì thực chất HTX hoạt
động như một loại hình doanh nghiệp đặc thù, cần được bảo đảm hoạt động
bình đẳng với mọi loại hình doanh nghiệp khác và có quyền kinh doanh một
số ngành nghề mà pháp luật không cấm. Đến nay, các ý kiến khác nhau về
bản chất HTX khi xây dựng luật sửa đổi, bổ sung luật HTX 2012.
Có thể thấy rằng, sự ra đời và phát triển loại hình HTX được lý giải bởi
việc đáp ứng thực hiện các quyền về con người. Theo đó, các học thuyết về tự

do lập hội, bảo vệ quyền sở hữu và quyền tự do giao kết chi phối các vấn đề
của hợp tác xã. Tự do họp hội được thể hiện các xã viên tự do làm việc cùng
nhau trên cơ sở tự nguyện, đúng luật, tự quyết định mục đích của HTX. Bảo
vệ quyền sở hữu được thể hiện thơng qua quyền đóng góp tài sản của xã viên
vào thành tài sản chung của HTX và vẫn giữ nguyên quyền sở hữu tư nhân
đối với các hoạt động kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình, chỉ sử dụng quy

12


chế hợp tác xã cho những dịch vụ cụ thể hoặc để huy động tài sản của họ góp
thành tài sản chung. Tự do giao kết: Các xã viên chịu các ràng buộc pháp lý
trong khuôn khổ luật chung, tạo những nghĩa vụ tự bắt buộc trên cơ sở thống
nhất giữa các xã viên hoặc trong điều lệ của HTX.
Đến đây, có thể khái niệm “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể có tư
cách pháp nhân, do các thành viên là cá nhân, pháp nhân tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
1.1.1.2. Bản chất của hợp tác xã
Hợp tác xã là một cách để tổ chức các hoạt động kinh tế dựa trên sự tự
nguyện và đoàn kết giữa các thành viên, những thành viên có điều kiện hơn
giúp đỡ các thành viên yếu thế hơn và ủng hộ lẫn nhau để đạt được những lợi
ích chung. Vì vậy, Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ bản chất của
HTX “…do cơng dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh…trên
nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi”. Qua thực tiễn, có thể nhận
thấy rằng, về bản chất, HTX là tổ chức tự lực, xã viên tự xác định mục đích
để cùng hoạt động, tự quyết định các quy tắc áp dụng và kiểm soát những
người lãnh đạo (do bầu) một cách dân chủ.
Đến nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về bản chất của HTX và sự

khác biệt so với bản chất của doanh nghiệp (được quy định trong LDN). Hợp
tác xã có phải là một loại hình doanh nghiệp khơng?. Nếu khơng phải thì
HTX khác biệt gì so với các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật
Doanh nghiệp. Theo đó có hai quan điểm về bản chất của HTX.
Quan điểm thứ nhất: HTX là tổ chức kinh tế do thành viên lập ra nhằm
mục đích hỗ trợ cho những hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

13


nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên. Mỗi thành viên, HTX thành
viên hoặc đại biểu thành viên tham dự đại hội thành viên có một phiếu biểu
quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, khơng phụ thuộc vào số vốn
góp hay chức vụ của thành viên. Vì thế, bản chất của HTX hoàn toàn khác
biệt với bản chất của doanh nghiệp.
Quan điểm thứ hai: HTX cũng có những đặc điểm như: các thành
viên cùng nhau góp vốn, góp sức, nhằm thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh, vì thế hoạt động của HTX như một loại hình doanh nghiệp với
những đặc điểm riêng, đặc thù. Vì thế, về bản chất tương đồng với các loại
hình doanh nghiệp. Cần thiết phải quy định hoạt động của HTX như một
doanh nghiệp (được ghi nhận trong Luật HTX 2003, nhưng đã bỏ quy định
này trong Luật HTX 2012). Việc ghi nhận sẽ bảo đảm sự bình đẳng với các
loại hình doanh nghiệp.
Tuy vậy, theo tác giả khi xem xét bản chất của HTX cần phải phân tích
những đặc trưng của HTX so với các tổ chức kinh tế khác. Như:
Thứ nhất, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính đối nhân. Bởi
đối với hợp tác xã, nhu cầu chung và đáp ứng nhu cầu chung là cái có trước,
sau đó mới tiến hành huy động vốn, nghĩa là: HTX là tổ chức đối nhân, không
phải đối vốn, với mục đích đáp ứng nhu cầu thành viên, khơng phải kinh
doanh vốn. Nói cách khác, HTX nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên

bằng phương thức kinh doanh. Khác với các loại hình doanh nghiệp lấy lợi
nhuận và vốn mới là mục tiêu), HTX huy động vốn (tức tài chính là cái có
sau, là phương tiện) và tiến hành hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, sự tham gia của các xã viên là hoàn toàn tự nguyện và yêu
cầu phải sử dụng dịch vụ của hợp tác xã đối với xã viên. Các xã viên phải sử
dụng dịch vụ của HTX. Chỉ khi xuất phát từ nhu cầu chung về dịch vụ và sử

14


dụng dịch vụ của HTX thì mới có cơ sở hình thành hoạt động của HTX, tạo ra
giá trị thặng dư và tương lai của HTX. Bởi HTX thể hiện tinh thần hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các xã viên. Nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu
sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành viên. Đối với HTX tạo
việc làm thì nhu cầu chung của thành viên là nhu cầu việc làm của thành viên
do HTX tạo ra.
Thứ ba, nguyên tắc quản lý dân chủ, mỗi xã viên có một phiếu bầu như
nhau. Các xã viên của HTX “có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau
khơng phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp HTX; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và
những nội dung khác theo quy định của điều lệ” [33, Điều 7, Khoản 3]. Như
vậy, HTX quản lý theo nguyên tắc bình đẳng, thành viên có quyền ngang
nhau trong việc biểu quyết các vấn đề của HTX không phụ thuộc vào phần
vốn góp của mình.
Thứ tư, phân phối thu nhập của HTX. Đối với loại hình HTX, sau khi
hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, thu nhập của HTX
được phân phối theo thứ tự: Trích các quỹ đầu tư phát triển và quỹ khác, phần
thu nhập còn lại sẽ được phân phối cho thành viên theo nguyên tắc: Chủ yếu

theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên; theo công sức lao
động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm. Phần cịn lại được
chia theo vốn góp. Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do điều lệ HTX.
Xuất phát từ bản chất của HTX, pháp luật về HTX cần thiết phải tạo
hành lang pháp lý thuận lợi cho sự ra đời và phát triển HTX, xác định rõ chức
năng, quyền, địa vị pháp lý, thành viên HTX, liên đoàn HTX; quy định rõ trách
nhiệm, nghĩa vụ của HTX đối với thành viên của mình, như: cung ứng dịch vụ,

15


thông tin, giáo dục, ...; bảo đảm khung pháp luật cho thành viên HTX, đơn giản
hóa thủ tục hành chính trong các vấn đề pháp lý liên quan đến HTX.
1.1.2. Các đặc điểm và phân loại của hợp tác xã
1.1.2.1. Các đặc điểm của hợp tác xã
Hợp tác xã ra đời và phát triển được dựa trên các nguyên tắc cơ bản
như là tham gia tự nguyện và mở rộng, quản lý xã viên một cách dân chủ,
tham gia các thành phần kinh tế, tự chủ và độc lập, giáo dục, đào tạo và thông
tin, hợp tác giữa các HTX và quan tâm tới cộng đồng. Vì thế, có thể nhận thấy
những đặc điểm cơ bản và ưu thế của mơ hình HTX như sau:
Thứ nhất, HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ mang tính tương trợ lẫn nhau
Các thành viên bao gồm cả cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Các
thành viên khơng phân biệt tuổi tác, nghề nghiệp và địa giới hành chính.
Mỗi thành viên đều có những quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ như nhau
trong q trình tiếp nhận thơng tin, đào tạo bồi dưỡng và các phúc lợi do
HTX mang lại.
Các thành viên có nhu cầu tự nguyện cùng nhau góp vốn hoặc có thể
góp sức lập ra và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo quy
định của pháp luật và điều lệ của HTX. Có thể thấy rằng, việc huy động vốn
đầu tư phát triển của hợp tác xã từ chính nội lực là các xã viên của mình, làm

lợi trở lại cho chính xã viên. Theo Tuyên bố về quy định về hợp tác xã được
thông qua tại Đại hội đồng Liên minh hợp tác xã quốc tế năm 1995 thì “Hợp
tác xã là các tổ chức tự nguyện và mở rộng để mọi người có thể sử dụng các
dịch vụ của mình và sẵn sàng nhận các trách nhiệm xã viên mà không bị phân
biệt về giới tính, xã hội, nguồn gốc, chính kiến hay tơn giáo”. Các xã viên liên
kết với nhau ít nhất vì một lợi ích chung, cố gắng theo đuổi mục tiêu cải thiện
điều kiện kinh tế của mình bằng cách phối kết hợp với nhau trong quá trình

16


sản xuất, kinh doanh. Các thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa là khách hàng,
vừa là người lao động của HTX.
Thứ hai, các xã viên HTX vừa góp vốn vừa góp sức vào HTX và cùng
hưởng lợi. HTX tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau: i). Nguyên tắc
tự nguyện: Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định
của luật HTX, tán thành điều lệ HTX đều có quyền gia nhập HTX. Thành
viên có quyền ra khỏi HTX theo quy định của điều lệ HTX. Nguyện vọng của
họ được tôn trọng, khơng bị cưỡng bức, gị ép. Đây là ngun tắc quan trọng,
đảm bảo động viên được sự nhiệt tình của các đối tượng tham gia. ii). Nguyên
tắc dân chủ, bình đẳng và cơng khai: Thành viên HTX có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát HTX. Những vấn đề lớn trong sản xuất, kinh
doanh của HTX đều phải được đại hội thành viên thảo luận dân chủ và thông
qua. Các thành viên đều có quyền ngang nhau trong biểu quyết theo hình thức
mỗi người một phiếu bầu, giá trị mỗi phiếu như nhau, không phụ thuộc vào
mức độ vốn góp… . Theo Đại hội đồng Liên minh hợp tác xã quốc tế thì:
Hợp tác xã là các tổ chức dân chủ được quản lý bởi các xã viên,
những người tham gia tích cực vào q trình xây dựng các chính
sách và ra các quyết định. Các xã viên hợp tác xã đều có quyền bầu
như nhau (mỗi xã viên một phiếu bầu) và các hợp tác xã ở các mức

độ khác nhau cũng được tổ chức theo hình thức dân chủ.
iii). Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX là tổ
chức kinh tế hoạt động với mục đích lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm
lợi ích các thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của
các thành viên. Trong quá trình thành lập và hoạt động, HTX có quyền được
lựa chọn ngành nghề sản xuất, kinh doanh phù hợp mà pháp luật không cấm,
theo ý chí và nguyện vọng của thành viên; hồn tồn tự chủ trong hoạt động
sản xuất - kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trong cơ chế thị trường. iv).

17


Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: HTX là tổ chức kinh tế tập thể,
mọi hoạt động kinh tế của các thành viên tham gia với phương châm hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau để vượt qua khó khăn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của các thành viên tham gia. Trên cơ sở đó khơng ngừng
nâng cao vai trị, tính chất xã hội của HTX để giải quyết các vấn đề xã hội,
góp phần tích cực thực hiện chủ trương giải quyết cơng ăn việc làm, xố đói
giảm nghèo, xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội, tăng cường tình làng nghĩa
xóm, đồn kết cộng đồng.
Thứ ba, về quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối thu nhập trong HTX:
Trong loại hình HTX thì sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của thành viên
được phân định rõ. Bên cạnh đó, quan hệ giữa HTX và thành viên là quan hệ
bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong sản
xuất, kinh doanh. Quan hệ giữa HTX và xã viên được xây dựng trên cơ sở
quan hệ kinh tế trên cơ sở nhu cầu phát triển sản xuất, tăng thu nhập của thành
viên HTX và trên cơ sở đó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hợp tác xã và sự
phát triển của đất nước. Hình thức phân phối thu nhập của HTX được thực
hiện trên ngun tắc cơng bằng, cùng có lợi, vừa theo lao động, vừa theo vốn
góp và theo mức độ tham gia dịch vụ. Việc phân phối thu nhập phải đảm bảo

lợi ích của xã viên với sự phát triển của HTX, cộng đồng. Một phần lợi nhuận
thu được của HTX phải được giữ lại để tái đầu tư và đầu tư mở rộng cho
HTX, mua sắm trang bị những thiết bị cần thiết để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của HTX.
Thứ tư, về quản lý nhà nước đối với loại hình HTX. Nhà nước tơn trọng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ của HTX, khơng cịn can thiệp trực tiếp vào các hoạt động của HTX. Vai
trò của Nhà nước trong việc quản lý đối với HTX được chuyển qua việc ban
hành pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển HTX

18


Thứ năm, về mục tiêu và hiệu quả hoạt động của HTX. Hợp tác xã là
một tổ chức kinh tế tập thể gồm nhiều chủ sở hữu, có vai trị quan trọng trong
việc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập và tạo việc làm cho người dân,
xây dựng nông thơn mới. Vì thế, mục đích của HTX là nhằm sử dụng tối đa
các nguồn lực chung để phát triển kinh tế và HTX thuộc về toàn thể xã viên vì
một mục đích rõ ràng là đáp ứng các nhu cầu chung của họ.
Thứ sáu, HTX có tư cách pháp nhân. Hợp tác xã được thành lập dưới
sự tự nguyện thành lập của các sáng lập viên thông qua hội nghị thành lập hợp
tác xã. HTX có điều lệ, có tên, biểu tượng riêng của HTX, và có đăng ký tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi chính thức đi vào hoạt động.
Hợp tác xã cũng có cơ cấu tổ chức như cơ cấu tổ chức của một pháp
nhân, cũng có cơ quan điều hành, có điều lệ theo quy định của pháp luật. Cơ
cấu tổ chức của HTX, bao gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám
đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm sốt viên.Trong đó, đại hội
thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của HTX. Cịn hội đồng
quản trị HTX là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội
thành viên bầu. Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động của

HTX. Và Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên là cơ quan/người do đại hội
thành viên bầu và kiểm soát, giám sát hoạt động của HTX.
Hợp tác xã có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình. Tài sản của HTX được quản lý và sử dụng
theo nguyên tắc, quy định trong điều lệ, trong quy chế quản lý tài chính, và
hồn tồn độc lập với tài sản riêng của các xã viên.
1.1.2.2. Phân loại hợp tác xã
Ở Việt Nam, phân loại HTX để phục vụ cho mục đích thống kê và quản
lý nhà nước đối với các loại hình HTX. Việc phân loại HTX chủ yếu dựa trên

19


×