Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tạo ra một sản phẩm chưa từng có trên thị trường và bán chúng ra thị trường quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.79 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Chong chóng tre là một trong những bảo bối được sử dụng nhiều nhất của
Doraemon và xuất hiện trong hầu hết bộ truyện. Bảo bối này bao gồm một cánh quạt được
đính trên một vật nhỏ hình chén giống giác hút chân khơng, có khả năng gắn chặt vào
người và giúp người sử dụng bay được trên. Tuy chỉ có một cơng dụng là bay nhưng có
thể nói đó là cơng dụng cực kì quan trọng đối với nhóm bạn Nobita trong mỗi cuộc phiêu
lưu.
Nếu chiếc chong chóng này có mặt ở ngồi đời, bạn sẽ làm gì với nó?
Bạn hãy nghĩ thử mà xem, nếu như thức dậy muộn và trễ giờ đi học, đi làm, chỉ cần
gắn chiếc chong chóng tre vào người là bạn có thể bay vèo đến nơi cần đến. Hay khi phải
chôn chân giữa dòng xe cộ tấp nập trên đường, bạn cũng chỉ cần gắn chong chóng tre vào
người là có thể thoát ra được và trở về nhà… Thật tuyệt vời đúng không?
Vậy ở thế kỷ này của chúng ta có “bảo bối” nào giống như vậy khơng?
Hiểu được nhu cần của mọi người và sự cần thiết của nó, nhóm chúng tơi đã, đang
và sẽ cho ra mắt Chong chóng tre - một sản phẩm cơng nghệ được chế tạo với động cơ
phản lực và là sản phẩm gần nhất với bảo bối của Doraemon.
Từ khi được phát minh ra Chong chóng tre đã trải qua nhiều cuộc thử nghiệm vời
thời gian bay khác nhau. Có thời điểm chuyến bay chỉ kết thúc trong thời gian ngắn
nhưng cũng có khi kéo dài lâu hơn nhưng chúng tôi và các nhà sản xuất vẫn đang tiếp tục
nghiên cứu và nâng cấp sản phẩm lên cao hơn. Để khi ra mắt mang đến cho người mua,
sử dụng một sản phẩm tốt nhất, hoàn thiện nhất và đưa rộng rãi sản phẩm ra khắp thế giới
và người tiêu dùng. Chúng tơi hồn tồn tin tưởng và mong rằng trong tương lai Chong
chóng tre sẽ là thiết bị giúp con người di chuyển trên không một khoảng cách lớn, nhanh
và thiện tiện mà không cần ngồi máy bay nữa.

CHƯƠNG l: GIỚI
VỀ SẢN PHẨM
1.1. Mơ tả về
 Tên sản
chóng tre
 Mơ tả sản



THIỆU CHUNG
sản phẩm
phẩm: Chong
phẩm:


Chóng chóng tre là thiết bị dùng để di chuyển cá nhân tới cấu tạo bao gồm hai cánh
quạt nhỏ dài khoảng 10cm và đế của chong chóng.
Bên trong phần đế sẽ chứa một động cơ nhỏ nhưng chứa một lực hút đủ lớn để giữ
cho chong chóng với đầu người và tồn cơ thể khơng bị tách ra khi đang sử dụng. Đây là
thiết bị cho phép mọi người di chuyển trong vùng khoảng cách khoảng 100km với tốc độ
40-60 km/h và có thể bay với độ cao trong khoảng 15m - 20m.
 Mẫu mã: Với một kích thước cố định và mang nhiều màu sắc khác nhau.
 Công dụng:
Chong chóng tre là sản phẩm giúp cho việc di chuyển trở lên dễ dàng và thuận tiện
hơn trong nhiều trường hợp như tắc đường, muộn giờ làm,…Là một sản phẩm nhỏ gọn có
thể để trong balo, túi mang đi bất kì đâu. Đặc biệt là sử dụng bằng Pin không ảnh hưởng
và gây ô nhiễm tới môi thường, không tạo ra tiếng ồn.
 Cách sử dụng:
Gắn Chong chóng tre lên đầu, nó sẽ dùng lực hút của sung điện đó để hút giữ vững
cho chong chóng khơng bị tách ra khỏi đầu trong qua trình di chuyển. Có nút công tắc
giữa 2 cánh và điều khiển hướng bay theo suy nghĩ và chuyển động của người lái.
 Điểm đặc biệt:
Cơng nghệ: chưa từng có, chóng chóng tre làm từ chất … có thể di chuyển với tốc độ tối
đa 60km/h, khoảng cách 100km trong 1 làn sạc Pin và mang nặng < 150kg.
Dung vật liệu pratinium của wakanda
Thiết kế: độc đáo, mới lạ, thú vị bước ra từ truyện và rất dễ sử dụng.
 Giá thành: 500tr/sản phẩm
1.2. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm

1.2.1. Các nhân tố cạnh tranh của chong chóng tre
Tính thuận tiện
Khi bạn khơng may thức dậy muộn và trễ giờ đi học, đi làm thì chỉ cần gắn chiếc chong
chóng tre vào người là bạn có thể bay vèo đến nơi cần đến. Hay khi bạn gặp cảnh tắc
đường, các xe cộ chen lấn nhau cả tiếng đồng hồ thì cũng chỉ cần gắn chong chóng tre vào
người là có thể thốt ra được và trở về nhà. Nó rất tiện lợi và có thể sử dụng trong mọi
trường hợp, mỗi người nên sắm cho mình một cái để sử dụng.
Kích thước


Chiếc chong chóng tre rất nhỏ gọn bạn có thể để vào balo khi nào cần thì sẽ đem ra sử
dụng và cả cái sạc pin của nó cũng vậy. Tuy nó có kích thước nhỏ như vậy nhưng mỗi
người đều có thể sử dụng được. Trọng lượng lớn nhất mà một cái Chong chóng tre có thể
di chuyển và mang theo là 150kg, tùy vào khối lượng mà tốc độ bay cũng sẽ thay đổi,
khối lượng càng lớn thì tốc độ sẽ giảm đi. Vì vậy khơng chỉ chở mỗi người mà còn trở
được cả đồ nữa với tổng trọng lượng không quá số kg quy định.
Tốc độ
Với tốc độ tối đa là 60 km/h thì đó là một tốc độ an tồn và Chong chóng tre có thể bạy
được tối đa 100km trong 1 lần sạc đầy pin. Chong chóng bay với độ cao từ 15m – 20m là
cao hơn các nhà 5,6 tầng vì bay trên khơng nên sự di chuyển dễ dàng, thuận tiện và nhanh
hơn vì bay theo đường chim bay.
Tính an tồn
Chong chong tre có tính an tồn khá cao vì nó dê dàng di chuyển, tốc độ trung bình nếu
có va chạm thì khơng ảnh hưởng gì. Tuy nhiên, lúc mới sử dụng bạn lên tập bay với độ
cao và tốc độ thấp để làm quen và thành thạo cách di chuyển.
Khi sử dụng Chong chóng tre thì người sử dụng khơng nên xoay tới xoay lui vì nếu làm
vậy có thể xảy ra tình trạng mất thăng bằng, dẫn đến chống váng gây nguy hiểm.
Ơ nhiễm mơi trường
Ngày nay, khi mơi trường ngày càng ô nhiễm một phần nguyên nhân là do khí thải của
các rất nhiều phương tiện như ơ tơ, xe máy. Khơng những vậy các phương tiện đó cịn tạo

ra nhiều tiếng ồn và khói bụi tác động rất lớn đến môi trường và sức khỏe của mọi người.
Sản phẩm Chóng chóng tre đưa ra trong thời điểm này là thực sự cần thiết vì chạy bằng
pin, khơng tạo ra khói bụi và tiếng ồn vì thế sẽ khơng gây ô nhiễm môi trường, một sản
phẩm thân thiện với mơi trường.
1.2.2. Một số nhược điểm của Chong chóng tre
Giá
Vì là sản phẩm mới có dự sáng tạo và thuận tiện lên giá của một chiếc Chong chóng tre
khá cao nó rơi vào khoảng 500 triệu/sản phẩm.
Ảnh hưởng thời tiết, mơi trường
Chong chóng tre chỉ sử dụng được vào những ngày khơng mưa và gió khơng q lớn thì
sẽ an tồn sử dụng hơn. Khơng lên sử dụng chong chóng tre trong khi đang có bão vì
trong q trình bay, bão có thể sẽ thổi bay chong chóng tre đi, bay người theo gió và
người sử dụng khơng điều khiển được hướng bay khiến cho người bay bị gió bão cuốn đi,
rất nguy hiểm.


Số người sử dụng
Mỗi chiếc chong chóng tre chỉ sử dụng cho một người là tốt nhất. Nếu mà chở 2 người thì
tốc độ sẽ chậm hơn, khó di chuyển hơn.
Khoảng cách di chuyển
Chong chóng tre chỉ có tốc độ bay từ 40-60 km/h và chỉ có thể sử dụng tối đa được 2
tiếng đồng hồ liên tục là tầm 100km. Cứ sau 2 giờ là lại phải sạc pin mới có thể sử dụng
tiếp được. Chính vì thế, chúng khơng dùng được trong các cuộc hành trình dài và di
chuyển tới những vùng biển, đồi núi mà khơng có điện.
1.2.3. So sánh Chong chóng tre với các phương tiện di chuyển khác
Để thấy được rõ hơn những tiện ích mà Chong chóng tre - sản phẩm sáng tạo mới
mang lại và tại sao mỗi người chúng ta lên mua về sử dụng thì ta đi so sáng nó với các
phương tiện mà chúng ta đang sử dụng như: ô tơ, xe máy,…
Bẳng so sánh của Chong chóng tre với các phương tiện khác:
Chong chóng

tre

Ơ tơ

Xe máy

Tàu điện

Máy bay

Giá

Khá cao
Khá cao từ
khoảng 500tr 300tr trở lên
ví là sản phẩm
mới sáng tạo,
đặc biệt.

Phương tiện
phổ biến ở
VN. Giá
không cao từ
15tr trở lên

Phương tiện
công cộng
lên giá cho 1
lần đi thấp


Giá khá cao
cho một lần
di chuyển

Tính an
tồn

Khá cao vì tốc Khá cao, khi
độ vừa phải,
chạy lên làm
quan sát dễ và chủ tốc độ
cần có thời
gian luyện tập

Trung bình
và thời gian
luyện tập
nhanh

Rất cao, xảy
ra sự cố rất
hy hữu

Rất cao,
xảy ra sự cố
rất hy hữu

Tốc độ

Trung bình,

an tồn từ 40
-60km/h.

Khá nhanh từ Trung bình từ Nhanh từ
60 –
40 – 80km/h 240
120km/h
-300km/h

Rất nhanh
từ 890
-950km/h

Khoảng
cách di
chuyển

Di chuyển
khoảng
100km trong
một lần sạc

Phù hợp di
chuyển mọi
khoảng cách

Phù hợp di
chuyển
khoảng
cách rất xa


Không phù
hợp với di
chuyển
đường xa

Phù hợp với
di chuyển
khoảng cách
khá xa


pin.

Linh hoạt

Khá cao có
thể sử dụng di
chuyển theo
đường chim
bay cao từ 1520 m nhưng
phụ thuộc
nhiều vào yếu
tố thời tiết,
pin.

Khá cao
nhưng vẫn
chuyển phụ
thuộc nhiều

vào yếu tố
đường xá
(đường hẹp,
đồi, dốc, đèo,
tắc đường...)

Khá cao
nhưng phụ
thuộc nhiều
vào đường xá
(đường đồi,
dốc, tắc
đường...)

Thấp, phụ
thuộc vào
các điểm đến
cố định

Thấp, phụ
thuộc vào
các điểm
đến cố định

Độ thuận
tiện

Rất thuận tiện
trong nhiều
thường hợp

như muộn giờ
làm, giờ đi
học, tắc
đường. Có thể
chở cả người
và đồ với tổng
trọng lượng là
150kg.

Có thể chở
được cả gia
đình, chờ đồ
cồng kềnh,
có khơng
gian riêng
thoải mái,
tránh được
nắng mưa.

Lượng người
và đồ đc chở
hạn chế, phải
chịa ảnh
hưởng từ thời
tiết: nắng,
mưa,…

Chở được rất
nhiều người,
vì là khơng

gian chung
lên có thể
gây khơng
thoải mái,
thời gian
chạy cố định.

Chở được
người và
hàng lớn,
khơng gian
chung, có
dịch vụ
chăm sóc
tốt

Kích
thước,
khối
lượng

Rất nhỏ có thể
để vào balo,
khi nào cần
thì mang ra sử
dụng. Khối
lượng nhỏ
dưới 1kg.

Lớn và cồng

kềnh cần
không gian
lớn để đậu và
cất xe.

Khá nhỏ gọn
nhưng vẫn
cần không
gian để đậu
và cất xe.

Không ảnh
hưởng đến
người sử
dụng vì
khơng là
phương tiện
các nhân

Khơng ảnh
hưởng đến
người sử
dụng vì
khơng phải
là phương
tiện các
nhân.


Thời tiết,

môi
trường

Bị phụ thuộc
và ảnh hưởng
nhiều từ môi
trường và thời
tiết. Khơng
thể che nắng,
mưa. Đặc biệt
khơng thể sử
dụng khi trời
có gió, bão
lớn.

Ít ảnh hưởng
từ thời tiết và
tránh được
bụi bẩn ngồi
đường.

Chịu ảnh
hưởng lớn từ
thời tiết và
mơi trường.

Ít ảnh hưởng
từ thời tiết và
tránh được
bụi bẩn

ngồi đường.

Ít ảnh
hưởng từ
thời tiết, chỉ
khi có mưa
bão lớn thì
sẽ khơng
được di
chuyển.

Gây ơ
nhiễm
mơi
trường
(khói bụi,
tiếng ồn,
khí
thải,..)

Vì sử dụng
bằng Pin lên
khi di chuyển
ảnh hưởng rất
ít, khơng ảnh
hưởng gì đến
mơi trường.

Thải ra khá
nhiều khói

bụi, tiếng ồn
và cũng là
phượng tiện
được sử dụng
khá nhiều.

Là phương
tiện thải ra
trung bình
nhưng gây ơ
nhiễm nhiều
nhất vì ở Việt
Nam chủ yếu
là sử dụng xe
máy

Khá nhiều vì
cũng chạy
bằng điện
nhưng có
cơng suất
lớn.

Rất nhiều
với tiếng ồn
rất lớn và
lượng khí
thải ra
nhiều.


Sơ đồ Cạnh tranh những nhân tố giá trị của Chong chóng tre:


Mức độ liên quan

Chon
g
chón
g tre
Ơ tơ
Xe
máy
Gi

á
nh


an

àn
to

c
Tố

độ

g
ản

o
Kh



ch

di

c

n
yể
hu


nh

lin

h

ạt
ho
Độ

u
th

ận


tệ

n



nh

i

ễm

mt

c


h

th

k
c,

ư

i
hố





ng

Cạnh tranh những nhân tố giá trị
1.2.4. Mơ hình ERRC
LOẠI BỎ
- Ơ nhiễm mơi trường: vì dùng bằng Pin
lên khơng tạo ra khí thải gây ô nhiễm
không khí và ô nhiễm tiếng ồn.

GIẢM
- Kích thước, khối lượng: Chong chóng
tre có kích thước nhỏ gọn và nặng khơng
tới 1kg lên có thể bỏ vào balo đi mọi nơi,
khi nào cần thi mang ra sử dụng.

TĂNG

SÁNG TẠO MỚI

- Độ thuận tiện: tạo nên hệ thống giao
thông mới, góp phần giải quyết đc vấn đề
ách tắc giao thơng
- Tính linh hoạt: với hệ thống động cơ
mới lạ giúp con người có thể tự di chuyển
trên khơng dễ dàng.

- Cơng nghệ: chưa từng có, chóng chóng

tre làm từ chất … có thể di chuyển với tốc
độ tối đa 60km/h, khoảng cách 100km
trong 1 làn sạc Pin và mang nặng < 150kg.
- Thiết kế: Độc đáo, mới lạ, thú vị bước ra
từ truyện và rất dễ sử dụng.

Với sự thuận tiện và linh hoạt đó thì Chong chóng tre dù chưa đạt được hiệu năng
như các phương tiện khác nhưng cũng là một sản phẩm tốt, hữu ích chắc chắn khi mang
ra thị trư sẽ tìm được tập khách hàng riêng dành cho mình. Hơn nữa chong chóng tre cịn


có một lợi thế là bước ra từ một bộ truyện tranh nổi tiếng mà hầu như ai cũng biết đến. Vì
vậy làm gì có ai khơng muốn sở hữu 1 bảo bối thần kì bước ra từ cuốn truyện cơ chứ.
CHƯƠNG II. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
2.1 Thị trường mục tiêu
Sản phẩm chong chóng tre sẽ thuộc mặt hàng xa xỉ ở thị trường.Vì sản phẩm chưa
có nhiều ưu điểm vượt trội và giá cũng khá cao nên công ty sẽ tập chung vào những
khách hàng có thu nhập cao đã và đang u thích món bửu bối chong chóng tre này.
Phân khúc địa lý công ty phân phối khắp toàn quốc nhưng sẽ tập chung vào thị
trường Châu Á bộ truyện tranh Doraemon cũng như chiếc chong chóng tre vơ cùng được
u thích và nổi tiếng ở đây. Đặc biệt là 2 thị trường đầy tiềm năng Nhật Bản nơi các
Otaku sẽ vơ cùng chờ đón sản phẩm này và Trung Quốc thị trường đã và vẫn đang dẫn
đầu về tiêu thụ các mặt hàng xa xỉ.
Phân khúc theo thu nhập: Tập trung cho những khách hàng nhóm nhân lực có thu
nhập xếp loại cao hoặc khá.
Theo yếu tố tâm lý:
+ Những người có sở thích cơng nghệ mới, những người cá tính, thích được trải
nhiệm cái mới, hoặc nhóm người thể hiện đẳng cấp, sự giàu sang.
+ Những người yêu thích bộ truyện tranh Doraemon
Chiến lược thị trường mục tiêu:lựa chọn thị trường hàng xa xỉ phục vụ cho tồn bộ

thị trường từ đó cơng ty sẽ tập trung nâng cao chất lượng , công nghệ, sự tiện nghi để
nhiều nâng cấp nhằm thỏa mãn những yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng.
2.2 Chuỗi cung ứng và phân phối
Đối với sản phẩm chong chóng tre, nhóm áp dụng chiến lược chuỗi cung ứng toàn
cầu nhằm hướng tới giá trị sự khác biệt hóa về sản phẩm cũng như mang lại giá trị tốt
nhất cho khách hàng.
2.2.1 Đầu vào
Vì được thiết kế làm từ nguyên liệu đặc biệt và khá và đắt đỏ nên nhóm sẽ chỉ tập
trung với một hoặc vài nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào cố định và ổn đỉnh về mặt chi
phí hướng tới tính lâu dài.
Đối với các linh kiện và chi tiết máy móc sẽ chọn mua các nguyên liệu và chi tiết
máy móc của những quốc gia đã có kinh nghiệm nhiều năm đối với gia công các linh kiện
như Trung Quốc hoặc Nhật Bản,… Giá cả phải chăng cung như công nghệ đảm bảo năng
suất nhu cầu đặt hàng của doanh nghiệp, chất lượng đảm bảo các yêu cầu về chứng nhận
chất lượng và an toàn.


Đối với các linh kiện điện tử sẽ mua ở quốc gia có cơng nghệ hàng đầu như Hàn
Quốc hoặc Nhật Bản.
2.2.2 Sản xuất
Nhóm quyết định xây dựng các xưởng lắp ráp tại quốc gia chính là Việt Nam và
Trung Quốc. Bởi vì tận dụng nguồn nhân cơng dồi dào giá rẻ, hai xưởng sản xuất này sẽ
đảm bảo cung cấp đủ sản phẩm cho toàn thế giới.
Tại đây cũng thành lập phòng Lab, R&D để kiểm tra và đánh giá sản phẩm trước
khi đưa đi phân phối. Tập trung nghiên cứu để càng ngày càng hoàn thiện sản phẩm, đa
dạng hóa mẫu mã cũng như chức năng của chong chóng tre để tiếp cận nhiều đối tượng
khách hàng hơn.
2.2.3 Phân phối
Các nhà phân phối trung gian sẽ được thành lập tại các thị trường mục tiêu chính :
Nhật Bản và Trung Quốc tập trung tại các thành phố lớn đơng đúc dân cư và đặc biệt có

thu nhập trung bình cao trở lên (Tokyo, Bắc Kinh, Thượng Hải…) Họ sẽ đại diện và phân
phối sản phẩm trên hầu hết các thị trường này.
Nhóm tập trung vào việc xây dựng và duy trì một hệ thống cung ứng hiệu quả về
mặt chi phí cũng như đáp ứng tức thời được nhu cầu của khách hàng thông qua hệ thống
đặt hàng online.
Đối với các nước thuộc thị trường mục tiêu như Nhật, Trung quốc nhóm sẽ trực
tiếp xây dựng chi nhánh sản xuất và lắp ráp sản phẩm hoặc sản phẩm có thể sẽ được vận
chuyển từ nhà máy tại VN sang. Nhóm cũng sẽ trực tiếp tham gia vào quá trình phân phối
cũng như bảo hành nhằm đem lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.
Đối với các nước khác, khách hàng có thể tiếp cận tới sản phẩm qua dịch vụ đặt
hàng online hoặc qua các nhà phân phối đại diện. họ sẽ trực tiếp phân phối và bảo hành
sản phẩm cho khách hàng.
CHƯƠNG III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
3.1. Hoạt động Marketing quốc tế
Do thị trường mục tiêu của sản phẩm chong chóng tre là thị trường Nhật Bản và
Trung Quốc vậy nên hoạt động Marketing của doanh nghiệp cũng sẽ tập trung khai thác
các điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của sản phẩm cùng với các yếu tố như văn hóa, xã
hội,... tại thị trường mục tiêu để đạt được hiệu quả cao về nhận thức sản phẩm của khách
hàng.
3.1.1. Phân tích SWOT


-

-

-

-


-

-

ĐIỂM MẠNH
Sản phẩm nhỏ, gọn, nhẹ, tiện lợi.
Được tích hợp nhiều loại cơng nghệ
cũng như ngun liệu hiện đại.
Tính an toàn khá cao do dễ dàng di
chuyển, tốc độ vừa phải nên dễ kiểm
sốt.
Khơng tạo ra khói bụi gây ơ nhiễm
môi trường

CƠ HỘI
Nhật Bản và Trung Quốc là 2 quốc gia
lớn, phát triển, lượng dân cư đơng nên
tình trạng tắc đường diễn ra thường
ngày. Đây chính là cơ hội cho chong
chóng tre vì khi sử dụng sẽ tạo ra 1
loại hình giao thơng mới, từ đó góp
phần cải thiện tình trạng tắc đường.
Sản phẩm được lấy cảm hứng từ tập
truyện nổi tiếng của Nhật – Doraemon.
Đây cũng chính là cơ hội vì người
Nhật rất coi trọng văn hóa đất nước
(sản phẩm đánh thẳng vào tâm lí và
văn hóa của người dân Nhật)
Trung Quốc là 1 trong những quốc gia
có tỉ lệ ô nhiễm cao nhất thế giới. Phần

lớn cũng là do khí thải của xe. Hiện
nay, TQ đang cố gắng khắc phục tình
trạng này, từ đó mở ra cơ hội phát triển
sản phẩm chong chóng tre vì tính thân
thiện với mơi trường: khơng tạo ra khí
thải gây ơ nhiễm mơi trường.
TQ và NB có tỉ lệ người có thu nhập
cao lớn, phù hợp với phân khúc khách
hàng mục tiêu mà nhóm hướng đến.

-

-

-

-

ĐIỂM YẾU
Vì được áp dụng những cơng nghệ
tiên tiến nên giá thành sẽ hơi cao.
Bị phụ thuộc vào thời tiết (Chong
chóng tre chỉ có thể sử dụng vào
những ngày trời khơng mưa và khơng
gió).
Chỉ có thể chở được 1 người.
Tốc độ tối đa là 30 km/h và chỉ có thể
sử dụng tối đa trong 2h.Vậy nên chỉ
phù hợp cho những đoạn di chuyển
ngắn.

THÁCH THỨC
Nhiều đối thủ cạnh tranh (ơ tơ, xe
máy, máy bay….)
Là sản phẩm hồn tồn mới nên có
thể sẽ khó được chấp nhận
Cần có hệ thống luật, cách di chuyển,
đảm bảo an toàn cho người sử dụng
khi sản phẩm trở nên phổ biến.
Rào cản về pháp lí, kiểm sốt của
chính phủ.


3.1.2 Các cách tham gia hoạt động Marketing quốc tế
Xuất khẩu: Đây là cách giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng tham gia thị trường
quốc tế để quảng bá thương hiệu. Thơng qua xuất khẩu, cơng ty có điều kiện để trao đổi
sản phẩm, dịch vụ với thị trường mục tiêu ( Nhật Bản & Trung Quốc). Tuy nhiên thì hình
thức này cần có đối tác sẵn sàng mua, trưng bày và bán sản phẩm cùng với đó sẽ khó có
thể kiểm sốt được chất lượng của sản phẩm.
Chiến lược WEB tồn cầu: Cơng ty sẽ sử dụng mạng Internet để quảng bá thương
hiệu mà không cần đến các Showroom quảng bá. Việc sử dụng Internet sẽ giúp việc
truyền thông quốc tế của công ty trở nên dễ dàng hơn do sự tiện lợi (KH có thể tìm hiểu,
đặt mua ngay trên WEB). Thuê các KOL là người nổi tiếng, các Reviewer, Creator để
review sản phẩm của công ty.
Đầu tư trực tiếp: tại các thị trường quốc tế mục tiêu để tiến hành hoạt động
Marketing quốc tế. Công ty sẽ mở thêm các chi nhánh khác hoặc xây dựng 1 cơng ty mới
tại nước ngồi. Hình thức này sẽ tạo nên 1 vị thế đặc biệt cho công ty trên thị trường quốc
tế và hoạt động Marketing quốc tế của công ty cũng sẽ được tiến hành tập trung và quy
mơ hơn. Tuy nhiên, hình thức này sẽ u cầu cơng ty có tài chính, nguồn lực tốt vì sẽ phải
đối mặt với rất nhiều rủi ro.
3.1.3 Chiến lược Marketing quốc tế

Chiến lược sản phẩm
- Để tiến vào thị trường Nhật Bản và Trung Quốc, sản phẩm ‘chong chóng tre’ sẽ
phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên sản phẩm có rất nhiều điểm mạnh
(chất lượng cao, công nghệ hiện đại, nhỏ - gọn – tiện…). Giá của sản phẩm tuy có hơi cao
nhưng giá cao thì thường đi liền với chất lượng tốt.
- Sử dụng các nguyên liệu hiện đại nhất kết hợp với những cơng nghệ tiên tiến hàng
đầu để có thể tạo ra 1 chiếc ‘chong chóng tre’ vừa nhỏ gọn, tiện lợi vừa có thể đảm bảo về
tính an tồn, tốc độ cho người sử dụng.
- Vì đây là sản phẩm hồn tồn mới, chưa hề có trên thị trường, cùng với việc đi đầu
về cơng nghệ sản xuất thì sẽ giảm được 1 phần nào đó sự sao chép đến từ các đối thủ cạnh
tranh – đặc biệt khi tiến đến thị trường Nhật Bản (đi đầu về công nghệ) và thị trường
Trung Quốc (không những đi đầu về công nghệ mà cịn có khả năng sao chép làm giả
cũng đứng đầu thế giới).
Chiến lược giá
- Công ty định vị sản phẩm ‘chong chóng tre’ là 1 sản phẩm có chất lượng tốt, gái
sản phẩm sẽ dao động quanh 22.000$ (xấp xỉ 500 triệu đồng), vậy nên sẽ chọn định giá
sản phẩm theo chất lượng, không coi giá là 1 phương thức cạnh tranh. Công ty đảm bảo là
các mức giá tại tất cả các thị trường, kể cả địa phương hay quốc tế đều đưa ra mức giá
phù hợp nhất với mỗi thị trường, để chắc chắn rằng khách hàng có đủ khả năng sở hữu
sản phẩm của cơng ty. Với chính sách này sẽ giúp cơng ty có được niềm tin, hiệu ứng tốt
từ phía khách hàng vì họ sẽ khơng lo bị mua lố hay mua đắt. Nhìn chung, giá của sản


phẩm ‘chong chóng tre’ sẽ tương đối cao vì áp dụng các công nghệ tiên tiến và các
nguyên liệu hiện đại cùng dây chuyền sản xuất chuyên nghiệp khiến chi phí sản phẩm sẽ
hơi cao. Tuy nhiên, tiêu chí của công ty là ‘ giá cả sẽ đi liền với chất lượng’ – giá cao thì
chắc chắn chất lượng sản phẩm phải tốt. Vậy nên, sản phẩm ‘chong chóng tre’ vẫn sẽ là
lựa chọn cho thị trường Trung Quốc và Nhật Bản.
Chiến lược phân phối
- Một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp thành cơng đó chính là xây dựng được

hệ thống kênh phân phối hiệu quả.
- Để có thể thâm nhập và phát triển được sản phẩm tại thị trường Nhật Bản và Trung
Quốc, công ty sẽ chọn chiếc lược phân phối chọn lọc (Mở số lượng Showroom giới hạn)
cùng với đó kết hợp các các nhà bán lẻ tại địa phương.
- Để xây dựng 1 doanh nghiệp thành cơng thì cần nắm bắt được thị trường, update
sản phẩm theo nhu cầu thị trường, tâm lí người tiêu dùng; đăng kí bảo hộ thương hiệu, sản
phẩm kịp thời.
- Để đảm bảo, công ty cần:
+ Quy hoạch các điểm phân phối: Khảo sát, lập sơ đồ phân phối điểm bán hợp lí, nên
tập trung vào các thành phố lớn (Trung Quốc: Bắc Kinh, Trùng Khánh..; Nhật Bản:
Tokyo, Nagoya, Osaka..).
+ Giám sát, đảm bảo chất lượng sản phẩm tại các điểm bán lẻ địa phương.
+ Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, Marketing tại truyền hình, báo đài, các trang
mạng xã hội phổ biến (Trung Quốc: WEIBO, TIK TOK, WECHAT..; Nhật Bản: LINE,
TWITTER, FACEBOOK..)
Chiến lược xúc tiến thương mại
- Đây là cách công ty cho khách hàng biết về sản phẩm ‘chong chóng tre’và thúc
đẩy nhu cầu mua hàng của khách hàng đồng thời nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu
nhanh chóng hơn.
- Quảng cáo: chạy quảng cáo marketing trên báo đài, truyền hình, các bảng hiệu tại
Showroom, họp báo ra mắt sản phẩm, truyền thơng bằng chính cảm hứng của sản phẩm –
bộ truyện tranh nổi tiếng toàn cầu Doraemon, quảng cáo trên trang WEB và các mạng xã
hội ….
- Giảm giá cho các đơn đặt hàng đầu tiên
- Xây dựng thương hiệu: mang sứ mệnh ‘thay đổi phương thức di chuyển và bảo vệ
môi trường’.
- Xúc tiến bán hàng: mơ hình SMART
- Quan hệ cơng chúng: Xây dựng mối quan hệ hợp tác đơi bên cùng có lợi với chính
phủ thị trường mục tiêu cùng với các nhà phân phối địa phương. Xây dựng hình ảnh
thương hiệu



3.2. Hoạt động nhân lực
3.2.1. Nguyên tắc tuyển dụng
Căn cứ vào sự phát triển, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu nhân sự của từng bộ
phận, đơn vị thì từng bộ phận, đơn vị sẽ đề xuất tuyển dụng nhân sự lên phịng Nhân sự.
Sau đó thì phịng Nhân sự sẽ xem xét tính cần thiết và hợp lý để đưa ra kế hoạch tuyển
dụng dựa trên một số nguyên tắc như sau.
Việc tuyển dụng lao động phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
và quản lý, khơng tuyển dụng lao động khi chưa có nhu cầu sử dụng. Lao động được
tuyển dụng có trình độ văn hố tốt nghiệp trung học phổ thơng trở lên và trình độ chun
mơn nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của Công ty. Không tuyển dụng lao
động có chun mơn nghiệp vụ khơng phù hợp với nhu cầu sử dụng, lao động chưa qua
đào tạo đối với một số ngành nghề, lao động năng lực làm việc yếu, kém. Người lao động
được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khoẻ, đạt tiêu chuẩn cụ thể đối
với mỗi loại hình lao động cần tuyển dụng
3.2.2 Hoạch định nguồn nhân lực
Hướng sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, với những chính sách cụ thể
cũng như dựa vào nguồn nhân lực sẵn có, phịng nhân sự của cơng ty quyết định mở rộng
thêm phòng xuất khẩu, với việc tuyển dụng thêm nhân viên cụ thể từng vị trí như sau:
Trưởng phịng
Nhân viên kinh doanh xuất khẩu
Nhân viên theo dõi đơn hàng xuất khẩu
Nhân viên chứng từ
3.2.3. Phân tích cơng việc
Phân tích cơng việc là quá trình rất quan trọng trong hệ thống quản trị nhân sự,
công đoạn này là vô cùng quan trọng. Với đặc thù của cơng ty, việc phân tích cơng việc là
bước cần thiết giúp cho phịng nhân sự của công ty thực hiện quả, tiết kiệm tối đa chi phí,
ngồi ra cịn giúp ứng viên hiểu được lỳ vọng của công ty đưa ra, xác định rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm cơng việc.

Cơng việc chủ yếu là tìm kiếm khách hàng, xác định nhu cầu khách hàng,
marketing để càng nhiều người biết đến sản phẩm. Lên đơn hàng khi có khách đặt hàng
và chăm sóc khách hàng khi có thắc mắc cũng như các vấn đề về sửa chữa, bảo hành.
3.2.4. Tuyển dụng
Tuyển dụng trực tiếp:Trong phương thức này, các công ty sẽ chọn lọc các ứng viên
trực tiếp từ nơi đào tạo, cụ thể là các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,
trường dạy nghề
Tuyển dụng gián tiếp: Thông qua các trang đăng tin tuyển nhân sự, nhận email về
các ứng viên ứng tuyển vào vị trí mong muốn. Tiến hành phỏng vấn, kiểm tra trình độ và
kinh nghiệm nghề nghiệp.


3.2.5: Đãi ngộ
Lương, thưởng của nhân viên trụ sở và chi nhanh đều giống nhau:
Áp dụng chính sách lương, thưởng cơng bằng, cạnh tranh. Nhân viên từng
vị trí có những mức lương riêng phù hợp với trình độ, đóng góp cho cơng ty.
Có lương thưởng cho những dịp lễ, tết,...
Khen, thưởng, kỷ luật công khai và kịp thời tới từng cá nhân.
Hình thức động viên
Tạo mơi trường làm việc năng động, phát huy sáng tạo
Đặt mục tiêu rõ ràng, cụ thể, thách thức để nhân viên thực hiện năng suất
Tạo nên lối văn hóa doanh nghiệp rõ ràng, mang đậm phong cách doanh
nghiệp, trẻ trung, năng động, làm việc và cống hiến hết mình
Tạo cơ hội, và vạch lộ trình thăng tiến rõ ràng cho mọi nhân viên
Thường xuyên tổ chức chuyến du lịch, nghĩ dưỡng, các hoạt động
teambuilding,...
3.3. Cấu trúc tổ chức
Chủ tịch-BGĐ

Hành chính


-

R&D

Sản xuất

IT & Logistc

Marketng

Xuất khẩu

Do thị trường mà nhóm muốn sản phẩm hướng đến vẫn cịn ở quy mô nhỏ chưa ra
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ ( cụ thể chỉ là ở Trung Quốc và Nhật Bản ) nên
cấu trúc này phù hợp nhất với ý tưởng của nhóm. 1 cấu trúc đơn giản nhất để kiểm
soát các hoạt động quốc tế-> phát triển các hoạt động xuất khẩu hay đưa sản phẩm
xâm nhập vào những thị trường phức tạp

3.4. Quản trị xung đột và sự thay đổi trong môi trường kinh doanh quốc tế
3.4.1. Quản trị xung đột
Sản phẩm chong chóng tre địi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, kĩ thuật tốt
trong khi nguồn nhân lực này có số lượng hạn chế, kĩ thuật yếu, tài nguyên sản xuất
chong chóng tre chưa được phân phối rộng rãi rất dễ gây ra xung đột trong kinh doanh
quốc tế.


Né tránh: Các sự cố nhỏ hoặc các mâu thuẫn tự phát mà có thể tự giải quyết được thì nên
làm ngơ nó đi, tránh mang lại rắc rối và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.

Tháo gỡ: Hai bên mâu thuẫn đàm phán với nhau tìm điểm chung, cùng đặt ra các quy tắc
để cả hai đạt được lợi ích.
Đối mặt: Nếu cả hai bên xung đột đều khơng có quan điểm chung và khơng thống nhất
được, thì mỗi bên trình bày quan điểm của mình và tìm hướng giải quyết sự khác biệt đó
3.4.2. Quản trị sự thay đổi trong kinh doanh quốc tế:
Sự thay đổi chỉ có thể xảy ra nếu có người dẫn dắt và có người tham gia, nói một
cách khác, sự thay đổi chỉ có thể xảy ra bởi con người. Do vậy, nhà quản trị cần lưu ý
đến những tác động liên quan đến tinh thần, tình cảm của người dẫn dắt cũng như các
cá nhân có liên quan tới quá trình thay đổi, nắm bắt được các trở ngại trong quá trình
thực thi sự thay đổi để tìm ra biện pháp giải quyết nhằm tháo gỡ các khó khăn đó.
Thường xuyên theo dõi và thu thập thông tin về các chính sách, chính trị và nền
kinh tế của quốc gia hướng tới, để điều chỉnh chiến lược và mục tiêu của công ty sao cho
phù hợp để tiếp tục phát triển bền vững.


KẾT LUẬN
Sản phẩm “ Chong chóng tre” là một sản phẩm công nghệ nhằm mang lại sự tiện
lợi trong di chuyển cho mọi người đồng thời là một vật giải trí kích thích sự tị mị khám
phá cái mới của mọi người. Sản phẩm này là một trong những sản phẩm mới mẻ khi đưa
ra thị trường với những khả năng ưu việt hơn những sản phẩm trước đó, sẽ được người
tiêu dùng đón nhận.
Việc nghiên cứu mơi trường sản xuất của sản phẩm giúp nhóm nhận ra những lợi
ích và khó khăn tại chính quốc gia sản xuất và quốc gia phân phối phát triển sản phẩm từ
đó tìm ra giải pháp để phát triển sản phẩm tốt hơn. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu mơi
trường quốc tế và thị trường mục tiêu sẽ giúp nhóm thấy những đối thủ cạnh tranh, những
mối nguy hại và đâu là thị trường tiềm năng tiêu biểu để đưa sản phẩm vào kinh doanh.
Qua những nghiên cứu này, chúng ta càng khẳng định được tầm quan trọng của
việc quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế. Việc xây dựng các chiến lược, sẽ giúp cho
doanh nghiệp tìm ra đúng hướng phát triển, đặt ra được mục tiêu một cách chính xác. Bên
cạnh đó, việc đặt ra các chiến lược kinh doanh cụ thể còn giúp các chủ doanh nghiệp nhận

ra được những khó khăn tiềm tàng trên thị trường quốc tế, kịp thời đưa ra những phương
án giải quyết thích hợp. Nếu muốn phát triển sản phẩm ở thị trường quốc tế mà khơng có
chiến lược kinh doanh quốc tế cụ thể thì việc thất bại sẽ là việc sớm muộn.



×