Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI LÊN MẶT HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT TẠI VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.13 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

______o0o______
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ THƯƠNG MẠI 1

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI LÊN MẶT HÀNG NƯỚC GIẢI
KHÁT TẠI VIỆT NAM.

GVHD : Phạm Thị Dự
Nhóm thực hiện : 12
Lớp học phần : 2012TECO2011

HÀ NỘI,2020


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 12

STT

Họ và tên

1.

Nguyễn Thị Thùy Trang

2.

Nguyễn Thu Trang



3.

Lê Cơng Trịnh

4.

Trần Trí Trung

5.

Phan Quang Trường

6.

Trần Q Tú

7.

Văn Thị Cẩm Tú

8.

Nguyễn Trọng Tuấn

Nhiệm vụ

Nhóm trưởng : Phan Quang Trường
Thư kí : Nguyễn Thị Thùy Trang


Đánh giá


MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT
1.Một số khái niệm cơ bản:
1.1:Khái niệm thương mại:
1.2:Khái niệm mặt hàng nước giải khát:
2.Một số lí thuyết cơ bản về mặt hàng nước giải khát:
2.1:Đặc điểm của mặt hàng nước giải khát:
2.2:Vai trò của thương mại mặt hàng nước giải khát(đối với nền kinh tế,doanh
nghiệp,người tiêu dùng):
2.3:Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại mặt hàng nước giải khát:
PHẦN 2:THỰC TRẠNG CỦA THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT
TẠI VIỆT NAM
1.Nhu cầu của thị trường về mặt hàng nước giải khát tại Việt Nam:
1.1:Số lượng cầu về mặt hàng:
1.2:Cơ cấu về mặt hàng nước giải khát:
2.Nguồn cung về mặt hàng nước giải khát:
2.1:Số lượng các nhà cung cấp:
2.2:Cơ cấu các nhà cung cấp:
3.Đánh giá thương mại mặt hàng nước giải khát tại Việt Nam:
3.1:Thành tựu đã đạt được:
3.1.1:Tăng trưởng ấn tượng:


3.1.2:Đáp ứng được nhu cầu xã hội:
3.2:Những hạn chế và nguyên nhân:
3.2.1:Hạn chế về nguồn nhân lực:

3.2.2:Các hoạt động xúc tiến thương mại:
3.2.3:Chất lượng của sản phẩm:
PHẦN 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG NƯỚC
GIẢI KHÁT CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI:
1.Giải pháp về phía nhà nước:
1.1:GP về thị trường:
1.2:GP về đầu tư:
1.3:GP về quản lí ngành:
1.4:GP về khoa học và công nghệ:
1.5:GP về nguyên liệu và bao bì:
1.6:GP về nguồn nhân lực:
1.7:GP về tài chính:
2.Giải pháp về phía doanh nghiệp:
2.1:Nâng cao năng suất nguồn nhân lực:
2.2:Nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm:
2.3:Nâng cao năng lực Marketting:


NỘI DUNG
PHẦN I:CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT:
1.

Một số khái niệm cơ bản:

1.1:

Khái niệm thương mại:

Dùng để chỉ hoạt động trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa các cá nhân hay nhóm
người dưới hình thức hiện vật, hay gián tiếp thông qua một phương tiện trung gian như

tiền. Ích lợi của thương mại là ở chỗ nó mở rộng khả năng tiêu dùng và nâng cao năng
suất lao động thơng qua chun mơn hóa.
Thương mại khơng chỉ có các giao dịch bằng tiền mà cịn có các giao dịch khơng
dùng tiền mặt. Các giao dịch này liên quan đến việc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ giữa
các bên được gọi là các giao dịch hàng đổi hàng. Trong khi trao đổi hàng thường gắn liền
với các xã hội nguyên thủy hoặc chưa phát triển, các giao dịch này cũng được các công ty
lớn và cá nhân sử dụng như một phương tiện để kiếm hàng bằng cách đổi các tài sản dư
thừa, không sử dụng hoặc không mong muốn.
1.2: Khái niệm mặt hàng nước giải khát:
Khái niệm nước giải khát xuất hiện lần đầu tiên từ thế kỷ 17.Thế nhưng, phải đến
những năm 1880 thì thị trường nước giải khát mới tràn ngập các loại nước uống có nhãn
hiệu như bây giờ. Với một quốc gia nằm ở khu vực nhiệt đới, thì nước giải khát tại Việt
Nam được đánh giá có sức tăng trưởng mạnh mẽ trên toàn cầu.
2 . MỘT SỐ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG NƯỚC
GIẢI KHÁT:
2.1.

Đặc điểm của mặt hàng nước giải khát:

Nước giải khát là một mặt hàng thuộc nhóm ngành FMCG, nó có sức tiêu thụ lớn
nằm trong top những mặt hàng có sản lượng bán ra nhiều nhất nhóm ngành này. Trên thế
giới, đây cũng là mặt hàng được nhiều thương hiệu nổi tiếng đầu tư và tham gia nhất, tại
nhiều quốc gia, đây là mặt hàng có lượng người sử dụng bình qn/ ngày ở mức gần
50%.
Hiện nay theo ước tính của hiệp hội bia rượu – nước giải khát Việt Nam, thì có
khoảng 1800 cơ sở sản xuất nước giải khát. Mức tăng trưởng hàng năm tăng đều ở mức
6-7%, trong khi ở những thị trường khác như Pháp, Nhật Bản chỉ kỳ vọng đạt 2%/ năm.


Có thể thấy với một thị trường gần 2000 cơ sở sản xuất nước giải khát, cùng với đó

là mức tăng trưởng ấn tượng qua từng năm ở lĩnh vực nước giải khát. Thì có thể thấy
được, các thương hiệu đang có rất nhiều cơ hội để phát triển, đặc biệt khi xu hướng hiện
nay không tập trung quá vào thương hiệu, đây là mấu chốt để rất nhiều cái tên mới nổi
lên, đôi khi là vượt mặt các tên tuổi có thâm niên khác. Nhưng các doanh nghiệp cũng
phải đối mặt với những thách thức, chỉ cần một cú sảy chân nho nhỏ là có thể đánh sập
uy tín thương hiệu đã mất nhiều năm gây dựng.
2.2 : Vai trò của thương mại mặt hàng nước giải khát:

A,Đối với nền kinh tế:
Hệ thống thương mại trong nước để phân phối sản phẩm đồ uống hiện nay đã ngày càng
giúp sản phẩm chiếm lĩnh thị trường nội địa,đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu,giải quyết hàng triệu cơng ăn việc làm cho xã hội,đóng góp 2,5% tổng ngân
sách cả nước,làm tốt công tác từ thiện xã hội.
Trong năm 2018,nước giải khát hiện là 1 trong 3 nhóm tăng trưởng nhanh nhất của ngành
hàng tiêu dùng nhanh.Nhờ sức tiêu thụ tốt nên tăng trưởng giá trị của nhóm đồ ướng
khơng cồn ở năm 2018 so với cùng kì nằm trước là 7%;đồng thời,đóng góp vào ngành
tiêu dùng nhanh là 19,7% ngang ngửa với mặt hàng bia.Nhiều doanh nghiệp nước giải
khát đã đóng góp hàng ngàn tỉ đồng mỗi năm tiền thuế cho ngân sách nhà nước và sự
phát triển kinh tế của quốc gia.Nhận định về sự đóng góp của doanh nghiệp nước giải
khát Việt Nam,các chuyên gia trong ngành khẳng định rằng ngoài việc hoàn thành tốt
nhiệm vụ sản xuất,kinh doanh,góp phần vào ổn định kinh tế vĩ mơ,các cơng ty nước giải
khát cịn thể hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng,biết hài hịa lợi ích của nhà nước,quyền
lợi của doanh nghiệp và quyền lợi của người tiêu dùng.
B,Đối với doanh nghiệp:
Thương mại liên quan trực tiếp với các mối quan hệ lớn trong xã hội giữa cung và cầu và
cả các loại chi phí sản xuất.Thương mại mặt hàng nước giải khát là cầu nối trung gian
giữa nhà sản xuất mặt hang này với người tiêu dùng,giúp điều chỉnh tỷ lệ cân đối trong sự
phát triển của ngành hang tiêu dùng với đời sống hàng ngày.Doanh nghiệp có vai trị
quan trọng trong thúc đẩy sản xuất ,mở rộng lưu thông mặt hàng nước giải khát đưa sản
phẩm đến ta người tiêu dùng góp phần nâng coa hiệu quả của doanh nghiệp.Thông qua

hoạt động thương mại,doanh nghiệp kinh doanh nước giải khát đã làm tốt việc phân phối
hàng hóa từ nơi thừa đến nơi thiếu qua đó nâng cao mức hưởng thụ của người dân,khẳng
định vị thế của doanh nghiệp.
C,Đối với người tiêu dùng:
Doanh nghiệp nước giải khát thúc đẩy nhu cầu,gợi mở nhu cầu đảm bảo cho người tiêu
dùng có những sản phẩm tốt nhất,đảm bảo sự hài long của họ.Thông qua hoạt dộng


thương mại,quảng bá sản phẩm giúp cho người tiêu dùng nắm bắt thơng tin nhanh
chóng,chính xác về sản phẩm.Đặc biệt doanh nghiệp cần nắm bắt xu hướng tiêu dùng để
có hoạt động thương mại hiệu quả. Người tiêu dùng không chỉ lựa chọn các sản phẩm đồ
uống giải khát ngon vị, giá cả hợp lý mà cịn phải có lợi cho sức khỏe. Xu hướng này đòi
hỏi các đơn vị sản xuất trong ngành phải đầu tư phát triển sản phẩm và công nghệ sản
xuất để tạo ra các mặt hàng chất lượng đáp ứng nhu cầu và tiêu chuẩn của thị trường. Bên
cạnh đó, người tiêu dùng cũng cần có lối tiêu dùng thơng minh để bảo vệ quyền lợi và an
tồn sức khỏe của mình, nên lựa chọn các sản phẩm của thương hiệu uy tín, có ghi rõ
thành phần nguyên liệu, có nhãn mác và hạn sử dụng rõ ràng.
2.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại mặt hàng nước giải khát:
A,Nhân tố tự nhiên:
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới,khí hậu này đã và sẽ góp phần gia tang nhu cầu
nước giải khát.Miền Bắc có bốn mùa,miền Trung và miền Nam có hai mùa mưa nắng,đặc
điểm này là một trong những yếu tố các công ty nước giải khát cần quan tâm khi lập kế
hoạch thương mại như phân phối và cung ứng;bởi lẽ do khí hậu khác nhau giữa các vùng
miền nên sản lượng tiêu thụ của các công ty cũng giảm theo các mùa và giữa các
miền:sản lượng tiêu thụ nước giải khát ở miền Nam cao hơn miền Bắc và miền
Trung.Bên cạnh đó,việc thiên nhiên ưu đãi với nhiều loại hoa quả,nguồn nước
khoáng,mạch nước ngầm đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp quảng bá sản phẩm tốt cho
sức khở của người tiêu dùng.
B,Nhân tố chính trị,chính phủ:
Bộ máy chính quyền đang có sự cải cách tích cực,tuy nhiên vẫn cịn rườm rà,chồng

chéo,nhiều thủ tục,một số còn quan lieu,cửa quyền.Vấn đề chống tham nhũng chưa hiệu
quả,chỉ số minh bạch còn thấp,các chính sách quyết định của nhà nước khơng nhất
qn,dễ thay đổi và chưa có tầm nhìn dài hạn.Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách có
tác động đến ngành rượu bia để đảm bảo sự phát triển ổn định của xã hội.
C,Nhân tố nhân khẩu học:
Dân số Việt Nam đã đạt con số 90 triệu người và có cơ cấu dân số trẻ với hơn 75% số dân
dưới 30 tuổi,tỉ lệ tang dân số là 1,21% đây cũng là độ tuổi tiêu thụ nước giải khát cao
nhất.Yếu tố dân số giúp cho nhà sản xuất có phương hướng quảng bá sản phẩm,nắm được
sở thích tiêu dùng của giới trẻ,cung ứng sản phẩm phù hợp với độ tuổi và sức khỏe của
người tiêu dùng.
D,Nhân tố môi trường xã hội:
Người tiêu dùng Việt Nam đang có xu thế thay rượu thành bia và bia được xem là một
loại nước giải khát không thể thiếu trong các bữa tiệc.Sự đơ thị hóa tang cũng đồng thời
với mức sống tang,nhu cầu giải khát tang đáng kể.Đặc biệt là ở những thành phố lớn,mừa


hè ngày càng nóng bức dẫn đến nhu cầu giải khát tang mạnh vào những này hè.Dân số
đông dẫn đến nguồn lao động dồi dào.Đứng trước nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước không
gas tang gần 30% mỗi năm,với hơn 50% người tiêu dùng thành phố đang chuyển dần
sang các loại nước tự nhiên,ít ngọt trong khi các sản phẩm nước có gas đang dần bão
hịa.Vì thế các nhà cung ứng cần nắm rõ xu thế và sở thích của người tiêu dùng để có
chiến lược hồn hảo đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
E, Nhân tố toàn cầu hóa:
Gia nhập WTO giúp cho Việt Nam sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ
chức này,qua đó có them cơng cụ để đấu tranh với các nước lớn,đảm bảo sự bình đẳng
trong thương mại quốc tế.Nhân tố tồn cầu hóa giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị
trường và tang xuất khẩu,tang cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
F, Cạnh tranh giữa các thương hiệu:
Thị trường đồ uống và các loại nước giải khát từ lâu được xem là mảnh đất màu mỡ cho
nhiều nhà đầu tư ở Việt Nam.Một số nhãn hiệu đình đám phải kể đến Coca

Cola,Pepsi,Tribeco,Tân Hiệp Phát,URC,Wonderfarm,….Cuộc chiến giữa các thương hiệu
khốc liệt ở phân khúc bán hàng trực tiếp.Ở một số cửa hàng tạp hóa nhỏ và các đại lí bán
lẻ,đa phần chủ của hàng bày bán sản phẩm của Coca Cola,Pepsi vì hai thương hiệu này
chiếm phần lớn thị trường.Để thương hiệu của doanh nghiệp có tên trên thị trường đồ
ướng thì các hang cần tìm một phân khúc khác biệt,có chiến lược thương hiệu,cung
cấp,phân phối sản phẩm đến người tiêu dung một cách đúng đắn.
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT TẠI
VIỆT NAM:
1. Nhu cầu của thị trường về mặt hàng nước giải khát ở Việt Nam:
1.1: Số lượng cầu về mặt hàng nước giải khát:
Lượng tiêu thụ nước giải khát của Việt Nam cũng được đánh giá là khổng lồ trong khu
vực. Người Việt đã tiêu thụ trung bình mỗi người 53,6 lít/năm, gấp 3,6 lần lượng tiêu thụ
sữa (~15 lít/năm). Chỉ riêng đồ uống có ga, người Việt cũng đã vượt mức tiêu thụ 1 tỷ lít
đồ uống loại này, tính đến cuối năm 2015.


Lượng nước ngọt các loại bán ra ở Việt Nam:

Nguồn: BMI (Business Monitor International Ltd), vietnam Food & Drink Q1 2013
Thị trường nước ngọt có ga ở Việt Nam:

Nguồn: BMI
Trong gần 2 thập kỷ qua, Việt Nam cũng là một trong số ít các quốc gia có xu hướng tăng
nhanh về sản lượng tiêu thụ đồ uống. Mức tiêu thụ nước giải khát Mức tiêu thụ đồ uống
có ga đã tăng từ 846.83 triệu lít năm 2010 lên 1111.06 triệu lít vào năm 2014, đạt tốc độ
tăng trưởng mỗi năm lên tới 9,3%.
Báo cáo thị trường từ Vietinbank chỉ ra, doanh thu toàn ngành trong năm 2015 đạt
khoảng 85.000 tỷ đồng tương đương với 2,2 tỷ lít nước giải khát được tiêu thụ, con số
tiêu thụ này đã gần gấp đôi con số của năm 2010. Theo nghiên cứu của Công ty CP Báo
cáo đánh giá Việt Nam - Vietnam Report (VNR), Việt Nam là một trong những thị trường

có sức tiêu thụ thực phẩm - đồ uống rất tiềm năng. Chỉ số tiêu thụ của ngành sản xuất chế


biến thực phẩm và sản xuất đồ uống trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng lần lượt 8,1% và
10,2% so với cùng kỳ năm trước, theo GSO - Tổng cục Thống kê.
Theo những số liệu thống kê được năm 2019, ngành hàng này đang có những con số tăng
trưởng cực kỳ cao. Khi mà bình quân người Việt nam tiêu thụ mặt hàng nước giải khát
trên 23 lít/ người/ năm. Thêm vào đó, 85% là con số mà các doanh nghiệp nước giải khát
đang nắm giữ tỷ lệ sản xuất trong cả 1 ngành hàng bia rượu, nước giải khát. Cũng theo
nhiều chun gia dự tính thì đến năm 2020, thị trường nước giải khát Việt Nam sẽ có
mức tăng trưởng ấn tượng đạt khoảng 8,3 – 9,2 tỷ lít/ năm.
Theo Nielsen Việt Nam, thực tế việc đồ uống được tiêu dùng ngày càng vượt thực phẩm
xuất phát từ 2 lý do chính:
-

Thứ nhất, đa phần các sản phẩm đồ uống (đồ uống, bao gồm có sữa đóng hộp)
được sản xuất dưới dạng các hộp, chai nhỏ. Đây là những hình thức sản phẩm rất
tiện dụng mà người tiêu dùng có thể dễ dàng mua, mang đi, và sử dụng nhanh.

Cũng vì sự tiện lợi do dễ dàng mang đi và nhanh sử sụng hết, người tiêu dùng có xu
hướng mua các mặt hàng này thường xuyên hàng ngày. Điều này khác biệt với các nhóm
hàng khác như thực phẩm, sản phẩm chăm sóc gia đình hay sản phẩm chăm sóc cá nhân,
khi những người mua thường khơng có nhu cầu tiêu dùng liên tục như đồ uống.
-

Thứ hai, các nhà sản xuất trong ngành đồ uống đang ngày càng quan tâm đến việc
đánh vào yếu tố sức khỏe trong các sản phẩm mới ra mắt của mình.

Ngày nay, yếu tố sức khỏe được xếp hạng là một trong những quan tâm hàng đầu của
người tiêu dùng Việt Nam. Nắm bắt được xu hướng này, các nhà sản xuất đồ uống đã

tung ra nhiều sản phẩm mới, với những quảng cáo tính năng sản phẩm tốt cho sức khỏe,
ví dự như tăng chất dinh dưỡng, giảm hàm lượng chất béo, hay được làm từ nguyên liệu
trà xanh…
1.2:

Cơ cấu cầu về mặt hàng nước giải khát:

-Theo một báo cáo gần đây của Cục quản lý cạnh tranh, trên thị trường nước giải khát
(NGK) Việt Nam hiện có khoảng 300 loại NGK (nước giải khát) với nhiều tính năng, tác
dụng khác nhau như giải nhiệt, đẹp da, giảm béo, chữa bệnh, tăng cường sức khỏe.
* Tạm thời chúng ta có thể phân loại NGK theo 03 nhóm sau đây:
-Nhóm nước ngọt có gas như Coca – Cola, Pepsi, 7-Up, Mirinda, Twister, Sting,
Cola Number One, Cream Soda Number One, Soda…
-Nhóm nước ngọt khơng có gas như nước ép trái cây, sữa đậu nành, Trà xanh Khơng độ,
nước yến, cà phê đóng lon, nước tăng lực Number One…


-Nhóm nước khống, nước tinh khiết đóng chai, đóng bình như La Vie, Aquafina, Vĩnh
Hảo…
Thống kê thị trường cập nhật tháng 2/2016, các mặt hàng nước giải khát, trà xanh đóng
chai đang dẫn đầu với 41,1% tiêu thụ, nước tăng lực 16,9%, nước hoa quả 9,1%, nước có
ga 22,5%

Thống kê thị trường tiêu thụ các mặt hàng nước giải khát. (Nguồn: vietinbanksc. Đồ họa:
Doãn Đức/Vietnam+)
Theo một số liệu từ vtown.vn vào năm 2019 thì nước ngọt có ga chiếm tới 23,74% thị
phần nước giải khát. Thế nhưng, đây dường như chưa phải là mặt hàng chiếm ưu thế, khi
mà Trà mới là mặt hàng được ưu ái tại đây chiếm đến 36,97% thị phần. Có thể thấy rõ lý
do tại sao, Việt Nam là một quốc gia Á Đông và trà là thức uống truyền thống có từ rất
lâu đời đã ăn sâu vào tâm trí của người Việt. Nước tăng lực chiếm vị trí ngay sau với

18,28%, nước ép hoa quả là 10,91% và nước khoáng là 5,45%.
* Trong những năm trở lại đây, một số dòng thức uống lên ngôi trong thị trường nước
giải khát:
-Nước trái cây thiên nhiên:
Xu hướng thực phẩm bảo vệ sức khỏe vẫn chưa dừng lại ở năm 2018 đến năm 2019 đây
vẫn được xem là lĩnh vực hàng đầu được nhiều người tiêu dùng quan tâm nhất. Những
loại nước uống hương tăng lực, nước ngọt sẽ bị hạn chế và nhường chỗ cho các loại nước
trái cây thiên nhiên đem đến hàm lượng dinh dưỡng cao cũng như an toàn cho sức khỏe.


Một số sản phẩm như nước trái cây hạt chia, nước ép trái cây Kirin, nước ép trái cây
Kirkland,… sẽ lên ngơi trong năm nay.
-Thức uống đóng chai:
Các loại nước uống đóng chai có sẵn vẫn là lựa chọn ưu tiên của khách hàng vì sự tiện lợi
và hương vị tự nhiên thơm ngon. Thức uống đóng chai như nước uống hương tăng lực,
nước trà xanh đóng chai, nước ngọt và sữa vẫn là các dòng sản phẩm được tiêu thụ nhiều
nhất trên thị trường. So với các loại đồ uống đóng hộp thì đồ uống đóng chai chiếm ưu
thế hơn hẳn, có thể dễ dàng tái sử dụng và tái chế khi khơng cịn tiêu thụ được nữa.
-Đồ uống có cồn:
Ngồi các loại thức uống hương tăng lực, nước trái cây thì các loại đồ uống có cồn như
bia, rượu, trái cây lên men vẫn là lựa chọn của nhiều người tiêu dùng. Thức uống có cồn
được dự báo có mức tăng trưởng kép lên đến 11.8% trong giai đoạn từ năm 2018 đến
năm 2022 (Theo BMI thống kê). Trong đó bia và rượu vẫn là hai sản phẩm chủ lực của
thị trường đồ uống có cồn tại Việt Nam với sản lượng tiêu thụ cao. Đây là thị trường tiềm
năng mà các doanh nghiệp muốn hướng đến trong thời gian qua.
 Tổng quan thị trường nước giải khát tại Việt Nam là những gương mặt thân quen

như thức uống hương tăng lực, đồ uống có cồn, nước trái cây thiên nhiên,… Do
dân số trẻ nên các loại đồ uống kể trên được tiêu thụ khá nhiều trong những năm
gần đây. Các doanh nghiệp nên nắm bắt nhanh chóng xu hướng tiêu thụ của người

tiêu dùng dựa trên thị hiếu, độ tuổi và nhu cầu mỗi cá nhân.
*

Các loại nước ngọt bán chạy nhất trên thị trường hiện nay có thể kể đến như:

-Nước ngọt Coca Cola:
Thương hiệu Coca-Cola là đại diện cho sản phẩm thành công nhất trong lịch sử thương
mại và cả những con người xuất sắc làm nên một sản phẩm tuyệt vời như thế này. Qua
hơn một thế kỉ với nhiều thay đổi và một thời đại mới đang mở ra cũng đang đổi thay
không ngừng, Coca-Cola vẫn giữ vững biểu tượng của sự tin cậy, sự độc đáo vốn có và
sự sảng khối tuyệt vời.
-Nước ngọt Pepsi:
Pepsi thể hiện tất cả mọi thứ có được từ nước giải khát có gas, từ mùi vị, sự lựa chọn tới
cảm giác sảng khoải, vui vẻ và trẻ trung. Tất cả những điều đó đều đến từ các quảng cáo
của Pepsi và dẫn tới việc phát triển các khẩu hiệu của Pepsi “Sôi động vơi Pepsi” ở Mỹ
và “Ask for More”- “Khát khao hơn” ở các nước khác.
-Nước trà xanh 0 độ:


Xuất hiện trên thị trường với tư cách tiên phong cho phân khúc thức uống có nguồn gốc
thiên nhiên, cho đến nay Trà Xanh Khơng Độ của tập đồn Tân Hiệp Phát (THP) đã trở
thành một người bạn đồng hành với hàng triệu gia đình Việt, được xem là sự biến tấu từ
một thức uống gần gũi bình dị trở thành trà đóng chai tiện dụng.
-Nước trà xanh C2:
Với 100% Trà Xanh nguyên chất kếp hợp cùng vị Chanh tinh khiết sẽ mang đến cho mọi
người một loại thức uống giải khát hoàn toàn mới lạ. Sản phẩm sẽ thổi bay những ngày
hè khắc nghiệt và nóng bức.
Với các tinh chất có sẵn trong Trà Xanh kết hợp với nguồn vitamin C dồi dào có trong
Chanh giúp bạn bổ sung năng lượng cho cả ngày dài vận động.
Sản phẩm không chứa các chất bảo quản gây hại, chất tạo màu nhân tạo nên bạn có thể

yên tâm tuyệt đối khi tiêu dùng.
Sản phẩm được đóng chai nhỏ gọn, tiện lợi cho việc bảo quản và sử dụng. Bạn có thể
thưởng thức sản phẩm mọi lúc mọi nơi, tại trường lớp, cơ quan làm việc, phòng tập thể
thao hay trong những chuyến du lịch, dã ngoại,…
-Nước giải khát 7up:
Ra mắt thị trường Việt Nam từ năm 1994, 7UP ghi dấu ấn nhờ hương vị, mẫu mã bắt mắt
cùng nhiều hoạt động truyền thông khác biệt.
Nhãn hàng 7UP được định vị như một biểu tượng của phong cách sống lạc quan, tươi trẻ,
đậm chất cá nhân – chạm tới đúng vùng sâu trong tâm thức người trẻ.
-Nước cam ép Twister:
Được chiết xuất từ những tép cam tươi nguyên chất tươi ngon và bổ dưỡng, bổ sung thêm
nhiều vitamin A, C và năng lượng cho cơ thể.
Nguồn nguyên liệu tự nhiên được lựa chọn cẩn thận kết hợp công nghệ sản xuất hiện đại,
mang lại thức uống có hương vị thơm ngon, tốt cho sức khỏe.
Nước cam ép Twister giúp xua tan mọi cảm giác mệt mỏi, căng thẳng ngay tức thì, đem
lại cảm giác thoải mái nhất cho bạn sau mỗi lần sử dụng.
Thiết kế dạng chai tiện dụng, đặc biệt là dễ dàng mang theo trong các buổi dã ngoại, vui
chơi cùng bạn bè… Sản phẩm đóng thùng đẹp mắt rất phù hợp làm quà biếu, tặng.
-Nước tăng lực Sting:
Sản phẩm đến từ Công ty pepsico Việt Nam không đi theo công thức truyền thống là màu
vàng, vị ngọt đậm, mà thay vào đó có màu đỏ đẹp mắt, vị dâu ngọt vừa, dễ uống.


-Nước tăng lực bò húc:
Red Bull bắt đầu khai sinh tại Thái Lan từ năm 1981 với đối tượng phục vụ ban đầu là
tầng lớp bình dân, lao động. Đến năm 1987, thương hiệu này bắt đầu vươn ra thế giới.
Cho đến nay, Red Bull tự hào đã tạo dựng nên thị trường riêng cho đồ uống tăng lực và
mở rộng mạng lưới hoạt động tại hơn 167 quốc gia. Tại Việt Nam, lon Red Bull đầu tiên
đến tay người tiêu dùng vào năm 1999 và trở thành cái tên tiên phong trong nhóm nước
uống tăng lực.

-Nước tăng lực Number 1:
Nước Tăng Lực Number 1 (hay còn gọi là Nước tăng lực Number One) là một nhãn hàng
nước tăng lực phổ biến trên thị trường Việt Nam được sản xuất bởi Tập đoàn Tân Hiệp
Phát (nay là Tập đoàn Number 1) và giới thiệu ra thị trường vào năm 2001.
*Thói quen uống nước ép trái cây theo giới tính:

Nguồn: Vinaresearch
*

Xu hướng chọn lựa các loại nước ép:


Nguồn: Vinaresearch
*Tần suất sử dụng nước ép trái cây theo lứa tuổi:

Nguồn: Vinaresearch


2. Nguồn cung mặt hàng nước giải khát ở Việt Nam:
2.1: Số lượng các nhà cung cấp:
Trong thị trường nước giải khát, Coca - Cola, Pepsi, URC, Wonderfarm, Uni-President,
Kido, Redbull, Lavie.… là những tập đoàn lớn đã đầu tư tại Việt Nam khá lâu.
Đổi lại, trong nước, các nhãn hiệu đầu ngành nước giải khát trước đây và hiện nay có
Chương Dương, Huda, Tribeco, Tân Hiệp Phát, Vinamilk, Vinacafé Biên Hòa… và nhiều
nhãn hàng khác.
2.2: Cơ cấu các nhà cung cấp:
Báo cáo của Hiệp hội bia rượu – NGK cho thấy hiện Coca Cola chiếm lĩnh trên 41% thị
phần, pepsico chiếm 22,7%, Tập đoàn Tân Hiệp Phát chiếm 25,5%, 10,5% còn lại thuộc
về các cơ sở nhỏ lẻ khác.


Thị phần nước giải khát Việt Nam 2018
Hơn 20 năm trên thị trường, cả Coca-cola và Pepsi đã trở thành hai thương hiệu đồ uống
quen thuộc với người tiêu dùng Việt. Hai công ty này chiếm phần lớn thị phần nước giải
khát Việt Nam trong nhiều năm.
Coca-cola - một trong những đế chế sản xuất đồ uống lớn và lâu đời nhất thế giới, thành
lập chi nhánh tại Việt Nam từ năm 1994. Công ty TNHH Nước giải khát Coca-cola Việt


Nam đóng vai trị điều hành hoạt động, bao gồm sản xuất và phân phối các dòng sản
phẩm mang thương hiệu này trên thị trường.
Hai năm 2015 và 2016, doanh thu của Coca-cola Việt Nam đều đạt gần 7.000 tỷ đồng,
với lợi nhuận sau thuế khoảng 500 tỷ đồng mỗi năm.
So với Tân Hiệp Phát, biên lợi nhuận gộp của Coca-cola Việt Nam tương đương với mức
gần 40%. Tuy nhiên, chi phí bán hàng trên doanh thu của đơn vị này lại cao hơn 10%,
trung bình cứ 10 đồng doanh thu thì Coca-cola chi ra 2,3 đồng chi phí bán hàng và chỉ
khoảng 6 đồng cho chi phí nguyên liệu.
So với Coca-cola, hoạt động kinh doanh của pepsico tại Việt Nam, theo báo cáo tài chính,
có phần khả quan hơn. Sau khi lập liên doanh với tập đoàn Suntory của Nhật Bản năm
2013, doanh thu của công ty này tăng mạnh với lợi nhuận lần đầu cán mốc nghìn tỷ.
So với Coca-cola, lợi thế của pepsico sau khi hình thành liên doanh với Suntory là ngành
hàng kinh doanh được mở rộng. Điều này cũng lý giải con số quy mô doanh thu gần gấp
đơi so với đối thủ này.
Trong nhóm ngành hàng, pepsico có đủ thương hiệu để cạnh tranh lại với Coca-Cola, từ
Pepsi - Coca Cola, Mirinda - Fanta, Revive - Aquarius, Aquafina -Dasani, Sting Samurai. Ngoài ra, doanh nghiệp này cịn mở rộng ngành hàng sang trà đóng chai với sự
hỗ trợ từ liên doanh cùng Suntory bằng nhãn hàng TEA+. Thị phần của Suntory pepsico
hiện đứng thứ hai thị trường trà đóng chai, chỉ sau Tân Hiệp Phát.
Dù vậy, nếu so sánh với một đối thủ trong nước như Tân Hiệp Phát, biên lợi nhuận của
Coca-cola và Suntory pepsico vẫn thấp hơn đáng kể. Như năm 2017, tổng lợi nhuận trước
thuế Tân Hiệp Phát Bình Dương và Number One Hà Nam đạt khoảng 1.800 tỷ trên tổng
doanh thu gần 7.000 tỷ đồng, tương đương biên lợi nhuận gần 26%. Tuy nhiên cùng tỷ lệ

này với Coca-cola Việt Nam và Suntory pepsico Việt Nam chỉ đạt lần lượt 9,2% và
10,6%.
Hoặc quy mô doanh thu của Coca-cola và Tân Hiệp Phát tương đương nhau ở mức gần
7.000 tỷ đồng với biên lợi nhuận gộp xấp xỉ 36%. Tuy nhiên, chi phí bán hàng của Tân
Hiệp Phát chỉ gần 700 tỷ, so với mức gần 1.600 tỷ của Coca-cola. Điều này dẫn tới sự
chênh lệch lợi nhuận cả nghìn tỷ đồng.
* Ngoài ra, một số các thương hiệu nước giải khát cũng được người tiêu dùng ưa
chuộng trong thời gian gần đây:
-Tropicana:
Tropicana là một trong những nhãn hiệu nước trái cây hàng đầu chuyên về các sản phẩm
nước ép trái cây truyền thống và pha trộn. Tropicana luôn mang đến cho người tiêu dùng
các loại trái cây có giá trị dinh dưỡng để tạo ra hương vị phù hợp cho người tiêu dùng.


Hiện nay Tropicana đáp ứng 12 loại hương vị trái cây khác nhau trong các dịng sản
phẩm của mình.
Hiện nay một bộ phận lớn các người dân tiêu dùng tại Việt Nam nhận ra lợi ích về sức
khỏe từ việc uống nước ép trái cây và các sản phẩm có lợi cho sức khỏe vì thế thị trường
nước ép trái cây đang phát triển rất mạnh. Sản phẩm được người dân Việt Nam ưa chuộng
nhất hiện nay có thể nói đến là nước ép cam, một sản phẩm luôn mang lại sự tươi mới
cho người tiêu dùng.
-Bidrico:
Bidrico nhiều năm liền được vinh danh là “Thương hiệu mạnh Việt Nam”. Bidrico hiện
nay đang sở hữu nhiều sản phẩm đồ uống chất lượng trên thị trường như: nước ngọt có
gaz, nước Yến Ngân Nhĩ, Chanh Muối Restore, sữa chua Yobi, nước ép trái cây, nước
uống đóng chai và đóng bình Bidrico, Yến sào Bi’s Nest,…
Các sản phẩm của Bidrico đều là những sản phẩm nước giải khát có nguồn gốc từ thiên
nhiên, tốt cho sức khỏe với tiêu chuẩn quốc tế, có nét đặc trưng riêng biệt đa dạng nên rất
được người tiêu dùng Việt Nam ủng hộ. Đặc biệt phải nói đến sản phẩm Chanh Muối
luôn là lựa chọn số một trong những ngày hè nắng nóng vì sự sảng khối và tươi mới mà

sản phẩm mang lại.
-WONDERFARM:
WONDERFARM luôn được người bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao,
WONDERFARM là thương hiệu đại diện cho các dòng sản phẩm hiện rất được ưa
chuộng tại thị trường Việt Nam như: Trà Bí Đao, Nước Yến Ngân Nhĩ, Nước Me…là các
sản phẩm được chế biến từ nguồn nguyên liệu tươi thiên nhiên phong phú mang lại cho
người sử dụng cảm giác tươi mới, nhẹ nhàng và rất gần gũi.
Các sản phẩm của WONDERFARM rất được người dân Việt Nam tin dùng, đặc biệt là
sản phẩm Trà Bí Đao. Với những lợi ích mà sản phẩm này mang lại cho sức khỏe của
người tiêu dùng, ta có thể bắt gặp sản phẩm Trà Bí Đao trong các bữa tiệc lớn, đám cưới
hay ngay trong bữa cơm thường ngày của người Việt.
-lavie:
Lavie là công ti nước giải khát đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9002 về đảm bảo chất lượng 1999. Lavie cịn là nhãn hiệu nước đóng chai đầu tiên
có mặt trên tồn quốc.
Sản phẩm của lavie được nhiều hộ gia đình Việt Nam tin tưởng. Gần như đây là một sản
phẩm không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người dân Việt Nam.
-Sá Xị Chương Dương:


Trải qua nhiều năm hoạt động Chương Dương hiện tại đang là một trong những cơng ti
có vị thế với các sản phẩm nước giải khát trên thị trường. Các sản phẩm của công ty được
đánh giá cao phù hợp với mọi đối tượng tiêu dùng. Các sản phẩm nước giải khát của công
ty Chương Dương như: Sá xị, Soda, Rượu nhẹ có gaz. Trong đó sản phẩm Sá xị nhận
được nhiều sự yêu mến và bầu chọn của người tiêu dùng.
Đặc biệt là sản phẩm Sá Xị Chương Dương rất được nhiều người tiêu dùng yêu thích bởi
sự đặc biệt, dân giã và những lợi ích về sức khỏe mà sản phẩm mang lại.
-Nước Thể Thao Aquarius:
Nước thể thao Aquarius là một trong những loại đồ uống được người chơi thể thao rất ưa
chuộng. FIFA cũng dùng nước thể thao Aquarius cho các cầu thủ của mình trong mỗi trận

đấu vì sản phẩm này cung cấp chính xác những gì cơ thể mất đi trong quá trình hoạt
động, dễ dàng được hấp thụ ngay sau khi uống và đặc biệt mùi vị ngon, hiệu quả bù nước
cao.
Sản phẩm này cũng là một sản phẩm rất được ưa chuộng trên thị trường Việt Nam với giá
thành hợp lý và những hiệu quả mà sản phẩm mang lại thì đây chắc chắn là một sản phẩm
không thể bỏ qua.
3. ĐÁNH GIÁ THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG NƯỚC GIẢI KHÁT Ở VIỆT NAM:
3.1: Thành tựu đã đạt được:
A. Tăng trưởng ấn tượng:
Nhờ sức tiêu thụ tốt nên tăng trưởng giá trị của nhóm đồ uống không cồn ở năm 2018 so với
cùng kỳ năm trước là 7%; đồng thời, đóng góp vào ngành tiêu dùng nhanh là 19,7%, ngang
ngửa với mặt hàng bia. Nhiều doanh nghiệp nước giải khát khát đã đóng góp hàng ngàn tỉ
đồng mỗi năm tiền thuế cho ngân sách nhà nước và sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Số liệu của Tổng cục Thống kê, từ năm 2012, ngành Bia - Rượu - Nước giải khát nội địa đã
nộp vào ngân sách hơn 19.134 nghìn tỉ đồng, chiếm gần 4,5% thu ngân sách nhà nước trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Đến năm 2017, con số đó đã tăng lên 50 nghìn tỉ đồng.
Đại diện Hiệp hội bia rượu - nước giải khát cho biết, thị trường nước giải khát không cồn
của Việt Nam đang thể hiện sức hút rất lớn đối với các nhà đầu tư. Nguyên nhân là mức
tăng trưởng nội địa liên tục duy trì con số ấn tượng với 6-7%/năm, trong khi những thị
trường lớn như Pháp hay Nhật chỉ dừng ở mức khoảng 2%.
B. Đáp ứng được nhu cầu xã hội:
Giữa nhịp sống hiện đại, người dùng ngày càng chú trọng đến các sản phẩm có lợi cho sức
khỏe, chính vì thế các sản phẩm làm từ trà, cà phê, nước cây và sữa đã ra đời có nguồn gốc
tự nhiên để khách hàng dễ dàng lựa chọn theo nhu cầu.


Một tên tuổi quen thuộc khác trong ngành là Coca-Cola Việt Nam cũng nhận được sự
hưởng ứng từ khách hàng đã đa dạng danh mục sản phẩm với các loại thức uống hoa quả và
trà đóng chai Fuzetea+, cà phê đóng lon Georgia...hay dịng sữa nước Nutriboost với 9095% thành phần là sữa chất lượng từ New Zealand.
C. Đóng góp cho cộng đồng:

Thống kê từ ngành Công thương, cả nước đang có hơn 1.800 doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nước giải khát, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động. Không những
thế, các công ty đồ uống cịn tạo dựng mơi trường làm việc lý tưởng cho người lao động
Việt.
Đơn cử như hai nhà đầu tư nước ngoài là Suntory pepsico Việt Nam và Coca-Cola Việt
Nam đã tạo ra gần chục ngàn lao động trực tiếp và khoảng 6-10 lần số lượng việc làm gián
tiếp từ các hoạt động trong chuỗi cung ứng.
Bên cạnh nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và nộp ngân sách cho nhà nước, ngành đồ uống
Việt Nam cịn ln tích cực tham gia các hoạt động xã hội, thể hiện trách nhiệm với cộng
đồng.
Có thể kể đến các hoạt động nổi bật trong thời gian gần đây do các doanh nghiệp thuộc
ngành này triển khai như Chương trình Mizuiku - Em yêu nước sạch, Cuộc thi Dynamic:
Chinh phục giấc mơ khởi nghiệp; chương trình sinh viên tình nguyện Mùa Hè Xanh, dự án
nước sạch và bảo tồn đa dạng sinh học, vùng trữ lũ tại Mekong, các trung tâm hoạt động
cộng đồng EKOCENTER...
Nhận định về sự đóng góp của doanh nghiệp nước giải khát Việt Nam, các chuyên gia trong
ngành khẳng định rằng ngoài việc hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, góp phần
vào ổn định kinh tế vĩ mơ và đảm bảo an sinh xã hội, các công ty sản xuất nước giải khát
còn thể hiện tốt trách nhiệm cộng đồng, biết hài hịa giữa lợi ích của nhà nước, quyền lợi
của doanh nghiệp và quyền lợi của người tiêu dùng.
3.2 : Những hạn chế và nguyên nhân của ngành sản xuất nước giải khát tại Việt
Nam:
A. Hạn chế về nguồn nhân lực:
Thiếu đội ngũ nhân lực chất lượng cao
Theo nhóm nghiên cứu Trường ĐH Ngoại thương, đội ngũ nhân lực chất lượng cao, cơng
nhân lành nghề vẫn cịn rất thiếu so với nhu cầu xã hội để phát triển các ngành kinh tế
chủ lực của Việt Nam, nhất là để tham gia vào chuỗi sản xuất các sản phẩm nước giải
khát trên dây chuyền công nghệ hiện đại
Ngân hàng Thế giới đánh giá các doanh nghiệp sản xuất nước giải khát tại Việt Nam đang
thiếu lao động có trình độ tay nghề, cơng nhân kỹ thuật bậc cao. Trình độ ngoại ngữ của



lao động Việt Nam chưa cao nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập. Những
hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
B. Các hoạt động xúc tiến thương mại:
Thiếu kinh nghiệm trong Xúc tiến thương mại làm hạn chế phát triển thị trường nội địa
và ngoại thương.Các hoạt động Xúc tiến thương mại thường tập trung vào việc duy trì,
tìm kiếm và mở rộng thị trường để bán các loại nước giải khát, chưa gắn liền với hoạt
động phát triển sản phẩm để có thể bán những sản phẩm hàng hóa mà thị trường có yêu
cầu, Chưa tạo ra những loại đồ uống độc đáo của riêng mình.
Xúc tiến xuất khẩu chủ yếu bao gồm hoạt động tình thế, chưa tập trung vào các lĩnh vực
Hội chợ triển lãm, các đoàn khảo sát thị trường nước ngoài do thiếu kinh phí. Hoạt động
xúc tiến thương mại của nhà nước cũng như các doanh nghiệp sản xuất nước giải khát
khơng có chiến lược, kế hoạch Xúc tiến thương mại cụ thể.
Sự phối hợp hoạt động giữa các tổ chức hổ trợ Thương mại còn yếu, số các doanh nghiệp
sản xuất nước giải khát tham gia hoạt động Xúc tiến thương mại ngày càng tăng nhưng
thiếu sự phối hợp dẫn đến tình trạng đông nhưng không mạnh.
C. Chất lượng của sản phẩm:
Tại Việt Nam, nước giải khát chiếm lượng sản xuất và tiêu thụ lên đến 85% sản lượng
nước uống của cả nước. Là một trong những sản phẩm đóng vai trị quan trọng tại thị
trường nước uống Việt nhưng thực trạng vệ sinh an tồn thực phẩm vẫn cịn khá nhiều
nhức nhối. Chính vì vậy mà việc đảm bảo chất lượng sản phẩm nước giải khát, đảm bảo
an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng là nhiệm vụ quan trọng cấp thiết.
Thế nhưng, ngày nay việc ngày càng có nhiều doanh nghiệp sản xuất nước giải khát
khiến cho nhà nước khó kiểm soát một cách chặt chẽ chất lượng sản phẩm. Ngồi các
doanh nghiệp lớn đã có thương hiệu cũng như uy tín lâu năm tại Việt Nam như Pepsi Co
Việt Nam, Coca-Cola Việt Nam, … đảm bảo được chất lượng sản phẩm đầu ra đến tay
người tiêu dùng thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại cho thấy sự yếu kém về đảm bảo
chất lượng sản phẩm cũng như việc khơng kiểm sốt được hàng giả hàng nhái khơng rõ

nguồn gốc được tung ra thị trường trên danh nghĩa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đó.

D. Cạnh tranh thị trường:


10 thị trường hiện nay đang dẫn đầu trên thế giới về doanh số cũng như sản lượng tiêu
thụ như sau:

Hiện nay theo ước tính của hiệp hội bia rượu – nước giải khát Việt Nam, thì có khoảng
1800 cơ sở sản xuất nước giải khát. Mức tăng trưởng hàng năm tăng đều ở mức 6-7%,
trong khi ở những thị trường khác như Pháp, Nhật Bản chỉ kỳ vọng đạt 2%/ năm.
Cũng theo một số liệu từ vtown.vn thì nước ngọt có ga chiếm tới 23,74% thị phần nước
giải khát. Thế nhưng, đây dường như chưa phải là mặt hàng chiếm ưu thế, khi mà Trà
mới là mặt hàng được ưu ái tại đây chiếm đến 36,97% thị phần. Có thể thấy rõ lý do tại
sao, Việt Nam là một quốc gia Á Đông và trà là thức uống truyền thống có từ rất lâu đời
đã ăn sâu vào tâm trí của người Việt. Nước tăng lực chiếm vị trí ngay sau với 18,28%,
nước ép hoa quả là 10,91% và nước khống là 5,45%.
Có thể thấy với một thị trường gần 2000 cơ sở sản xuất nước giải khát, cùng với đó là
mức tăng trưởng ấn tượng qua từng năm ở lĩnh vực nước giải khát. Thì có thể thấy được,
các thương hiệu đang có rất nhiều cơ hội để phát triển, đặc biệt khi xu hướng hiện nay
không tập trung quá vào thương hiệu, đây là mấu chốt để rất nhiều cái tên mới nổi lên,
đôi khi là vượt mặt các tên tuổi có thâm niên khác. Nhưng các doanh nghiệp cũng phải
đối mặt với những thách thức, chỉ cần một cú sảy chân nho nhỏ là có thể đánh sập uy tín
thương hiệu đã mất nhiều năm gây dựng.
PHẦN 3: MỘT SỐVGIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MẶT HÀNG
NƯỚC GIẢI KHÁT CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI:
1.

Giải pháp về phía nhà nước:



1.1:

Các giải pháp thị trường:

-Các cơ quan quản lý nhà nước:
Tổ chức hội chợ triển lãm thường niên trong nước để các doanh nghiệp tham gia giới
thiệu, quảng bá sản phẩm. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, giới thiệu quảng bá
sản phẩm ở nước ngoài theo chương trình xúc tiến thương mại quốc gia để mở rộng thị
trường xuất khẩu.
Hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hỗ trợ xác minh đối tác nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp trong thương mại và đầu
tư.
Tăng cường giám sát bảo hộ thương hiệu, nhãn mác, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm, đấu
tranh chống hàng nhái, hàng giả để bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và
người tiêu dùng.
1.2:

Các giải pháp về đầu tư:

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, hợp tác liên doanh với nước ngoài
đầu tư sản xuất các sản phẩm bia, rượu, nước giải khát chất lượng cao, phù hợp với xu
hướng tiêu dùng trong nước, có thương hiệu, sử dụng nguyên liệu trong nước, nhằm thay
thế nhập khẩu.
Khơng khuyến khích đầu tư mới các nhà máy sản xuất bia quy mô dưới 50 triệu lít/năm,
trừ các cơ sở sản xuất để bán tiêu dùng tại chỗ.
Tạo quỹ đất cho các doanh nghiệp thuê để phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ
cho phát triển ngành. Áp dụng giá thuê đất thấp nhất trong khung giá của từng địa
phương.
1.3:


Giải pháp về quản lý ngành:

Tăng cường quản lý nhà nước đối với loại hình nhà hàng bia tươi để bảo đảm an toàn
thực phẩm và nộp ngân sách.
Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm bia, rượu, nước giải khát
cịn thiếu theo thơng lệ quốc tế để làm cơ sở giám sát, kiểm tra, đặc biệt là đối với sản
phẩm rượu sản xuất thủ công.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng chống tác hại của lạm dụng
rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải khát Việt
Nam.
1.4:

Các giải pháp về khoa học và công nghệ:


Áp dụng các chính sách ưu đãi của Chính phủ theo Luật Đầu tư cho những doanh nghiệp
đầu tư công nghệ mới, thu gom rượu của các làng nghề truyền thống để sản xuất rượu
công nghiệp đạt yêu cầu về chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm.
Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất rượu thủ công trong chuyển giao cơng nghệ sản xuất
rượu theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Hỗ trợ các doanh nghiệp và nông dân trong việc đưa giống cây trồng mới, áp dụng kỹ
thuật mới vào phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
1.5:

Các giải pháp về phát triển nguyên liệu, bao bì:

Khuyến khích đầu tư sản xuất thiết bị, ngun liệu, bao bì để đáp ứng nhu cầu sản xuất
trong nước, giảm nhập khẩu.

Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng vùng nguyên liệu tập trung có chất
lượng cao, ổn định lâu dài trên cơ sở liên kết chặt chẽ với các nhà khoa học, các hộ nông
dân và chính quyền các địa phương. Ưu tiên phát triển vùng nguyên liệu có áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào khâu chọn giống, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, sơ chế để có
năng suất cao, chất lượng phù hợp yêu cầu chế biến của ngành. Đẩy mạnh công tác thăm
dị và đánh giá chất lượng các nguồn nước khống trong nước.
1.6:

Các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:

Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực có trình độ cao trên cơ
sở kết hợp nhu cầu doanh nghiệp với các trường và trung tâm dạy nghề.
Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân lành nghề cho
các doanh nghiệp để có đủ trình độ tiếp thu, vận hành cơng nghệ, thiết bị mới, thích nghi
với điều kiện cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
1.7:

Các giải pháp về tài chính:

Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất thơng
qua góp vốn, phát hành cổ phiếu trái phiếu, vay vốn tại các tổ chức tín dụng trong và
ngồi nước.
Nghiên cứu, áp dụng cơng nghệ tiên tiến trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
bia, rượu, nước giải khát để chống hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại, trốn thuế.
Nghiên cứu, áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản phẩm bia dựa trên sản lượng và
nồng độ cồn vào thời điểm thích hợp để tránh gian lận, chuyển giá, gây thất thu cho ngân
sách nhà nước.
2. Giải pháp về phía doanh nghiệp nước giải khát tại Việt Nam:
2.1: Nâng cao năng suất của nguồn nhân lực:



Một trong những lực lượng nòng cốt tạo nên sự sống cịn và thành bại của mỗi cơng ty
chính là nguồn nhân lực. Nếu nhân viên có được thái độ và khả năng trau dồi kỹ năng tốt
thì sẽ cùng giúp cơng ty vượt qua khó khăn và phát triển lớn mạnh. Do đó, một sự tác
động nhỏ trong việc sử dụng nguồn nhân lực đầu vào và chính sách đãi ngộ nhân viên
trong thời gian họ làm việc sẽ giúp nhân viên và công ty ngày một phát triển.
Để giải quyết được nguồn nhân lực đầu vào, các doanh nghiệp giải-khát cần tìm kiếm
nhân tài có kỹ năng từ bên ngồi, tìm các nguồn lực hỗ trợ và tạo điều kiện để nhân lực
có kỹ năng được đảm trách các vai trò khác nhau trong tổ chức. Các nhà tuyển dụng cần
đánh giá cao tiềm năng của người lao động hơn là hiệu suất làm việc của họ. Trên hết,
cần tạo ra một lực lượng lao động có đầy đủ các kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm
mà các doanh nghiệp cần để phát triển trong hiện tại cũng như tương lai.
Ngoài lương thưởng, các chế độ đãi ngộ, phúc lợi cũng rất quan trọng để nhân viên cảm
thấy vui vẻ với cơng việc và gắn bó với đơn vị. Để tạo ra sự bứt phá khác biệt thì doanh
nghiệp phải tự tạo ra một chương trình văn hóa đãi ngộ của riêng mình thật sự hiệu quả
và đơn giản mới có thể giữ chân và thu hút nhân tài. Ngồi những chính sách đãi ngộ
thiết yếu, những chính sách như: ‘’ Tơn trọng sự khác biệt để thăng hoa trong công việc
và cuộc sống’’ đề cao sự tự do cá nhân, hay ‘’Xây dựng đội ngũ lãnh đạo từ nội bộ, đúng
người đúng việc’’, hoặc những chương trình đánh giá điểm cho nhân viên để trao thưởng,
trao quà vẫn bị xem là nhạy cảm trong doanh nghiệp truyền thống cần được áp dụng và
bỏ qua tư duy bảo thủ.
2.2:

Nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm:

Số liệu từ công ty nghiên cứu thị trường Euromonitor cho thấy, mức độ tiêu thụ bình
quân đầu người của Việt Nam cao so với mặt bằng chung của khu vực và có xu hướng
tăng trưởng liên tục (ví dụ một người Việt Nam uống 3,4 lít nước trái cây mỗi năm, một
người Thái uống 4,8 lít mỗi năm, trong khi một người Indo chỉ uống 2,4 lít mỗi năm.
Trong báo cáo nghiên cứu và phân tích thị trường nước giải khát không cồn tại Việt Nam

(từ 2010-2019), Công ty nhận thấy, mặc dù đã có nhiều thương hiệu, sản phẩm, tuy nhiên
người tiêu dùng vẫn luôn trông đợi vào những sản phẩm sáng tạo hơn, có nguồn gốc từ tự
nhiên, bổ sung vitamin, khoáng chất, đem lại sự ngon miệng và tốt cho sức khỏe.
Muốn tạo ra được sản phẩm chất lượng doanh nghiệp phải đặt việc nghiên cứu khoa học
và phát triển sản phẩm lên hàng đầu, tổ chức các cuộc hội thảo khoa học, đặt hàng các
đơn vị nghiên cứu, các chuyên gia để nghiên cứu khách quan về các sản phẩm của doanh
nghiệp, đồng hành với cuộc vận động người Việt dùng hàng Việt, tổ chức phân phối đưa
hàng về nông thôn. Đầu tư nội lực, đầu tư cho chất lượng những sản phẩm thức uống gần
gũi với văn hóa ẩm thực của địa phương. Mạnh dạn đầu tư chi phí cho những dây chuyền
cơng nghệ sản xuất hiện đại đạt chuẩn quốc tế.
2.3:

Giải pháp nâng cao năng lực marketing:


×