Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phân tích chiến lược marketing của May 10 và vòng đời của sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

BÀI THẢO LUẬN
BỘ MÔN: QUẢN TRỊ MARKETING 1

Đề tài: Lựa chọn 1 sản phẩm của một doanh nghiệp. Hãy phân
tích chiến lược marketing cung ứng giá trị theo chu kì sống sản
phẩm của doanh nghiệp khi sản phẩm vận động qua các giai
đoạn của chu kì sống?
Nhóm thực hiện: 12
Lớp học phần: 2055MAGM0411
Giảng viên: Đặng Phương Linh, Vũ Phương Anh

Hà Nội - 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 12
ST
T

Họ và tên

1

Phạm Quỳnh Trang

2



Phùng Thị Trang

3

Trần Thị Trang

4

Nguyễn Thành Trung

5

Trần Đan Trường

6

Trần Quý Tú

7

Chu Đức Tư

8

Nguyễn Trọng Tuấn

9

Nguyễn Đình Mạnh Tưởng


10

Tạ Thị Tuyến

11

Trương Thị Thư Viện

12

Hồng Văn Vũ

Thư kí

Cơng việc

Đánh giá
Đánh
của
giá của
nhóm
giáo viên

Chữ kí

Nhóm trưởng


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................3
Phần 1. Cơ sở lý thuyết

1.1.

Khái quát về chu kỳ sống của sản phẩm...............................................................4

1.2.

Các giai đoạn cụ thể của chu kỳ sống...................................................................5

1.2.1.

Giai đoạn giới thiệu........................................................................................5

1.2.2.

Giai đoạn tăng trưởng....................................................................................6

1.2.3.

Giai đoạn bão hịa..........................................................................................7

1.2.4.

Giai đoạn suy thối........................................................................................7

Phần 2: Sơ lược về Công ty May 10..................................................................................8
2.1.


Giới thiệu về công ty May 10.........................................................................8

2.2.

Các sản phẩm chính của May 10....................................................................8

2.3.

Kênh phân phối của May 10..........................................................................9

2.4.

Chiến lược Marketing 4P.............................................................................11

Phần 3: Phân tích chiến lược Marketing cung ứng giá trị trong chu kỳ
sống của sản phẩm May10
3.1. Giai đoạn giới thiệu............................................................................................15
3.2. Giai đoạn tăng trưởng........................................................................................19
3.3. Giai đoạn bão hòa...............................................................................................22
3.4. Nhận xét về chiến lược Marketing của May10
Phần 4: Giải pháp cho công ty May10


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay thì các doanh nghiệp ln chú ý đến chất lượng của sản
phẩm vì nó là một trong những yếu tố quyết định đến tành công hay thất bại trong hoạt
động kinh doanh và sự tồn tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố thị trường cũng là một
yếu tố không kém phần quan trọng. Yếu tố này ln biến đổi và địi hỏi doanh nghiệp
phải ln có sự theo dõi sát sao để có thể đưa ra các chính sách marketing cũng như các
chính sách sản phẩm phù hợp để giúp sản phẩm tồn tại trên thị trường và được nhiều

khách hàng biết đến và tin dùng. Do đó, doanh nghiệp phải nắm bắt được chu kì sống của
sản phẩm và trong mỗi chu kì song đó đưa ra các chính sách marketing phù hợp, đó là
điều kiện cần thiết để duy trì sự tồn tại của một sản phẩm trên thị trường.
Thấy được tầm quan trọng này nhóm đã lựa chọn đề tài: “Lựa chọn 1 sản phẩm của
một doanh nghiệp. Hãy phân tích chiến lược marketing cung ứng giá trị theo chu kì sống
sản phẩm của doanh nghiệp khi sản phẩm vận động qua các giai đoạn của chu kì
sống?”Qua bài thảo luận này nhóm mong rằng mọi người sẽ hiểu được phần nào những
yếu tố cấu thành nên sự thành cơng của doanh nghiệp.
Bài thảo luận của nhóm gồm 2 phần:
Phần 1: Cơ sở lí thuyết
Phần 2: Chu kì sống của sản phẩm áo sơ mi nam của Công ty May 10
Trong q trình làm bài, nhóm đã cố gắng hồn thành bài thảo luận thất tốt nhưng
khơng thể tránh được những thiếu sót. Nhóm 12 mong sẽ nhận được sự đóng góp của cơ
và các bạn trong lớp.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!


Phần 1: Cơ sở lý thuyết
1.1.
Khái quát về chu kỳ sống của sản phẩm
Khái niệm: Chu kỳ sống của sản phẩm (thường được viết tắt là PLC) là thuật ngữ chỉ quá
trình biến đổi doanh số và lợi nhuận của một sản phẩm từ khi nó được tung ra thị trường
cho đến khi nó được rút khỏi thị trường.
1.2. Các giai đoạn cụ thể của chu kỳ sống
Đối với từng sản phẩm, nhóm chủng loại hoặc nhãn hiệu của sản phẩm có thể có số
lượng và độ dài từng giai đoạn khác nhau. Nhưng khái quát về chu kì sống của sản phẩm
thì có bốn giai đoạn đó là:
 Giai đoạn giới thiệu: là giai đoạn doanh nghiệp bắt đầu đưa sản phẩm xâm nhập
vào thị trường.
 Giai đoạn phát triển: là giai đoạn tăng cường các chiến lược để thúc đẩy việc tiêu

thụ mạnh sản phẩm để đạt doanh thu cao nhất.
 Giai đoạn bão hòa: là giai đoạn mức cầu trên thị trường đối với sản phẩm khơng
cịn tăng nữa.
 Giai đoạn suy thoái: là một giai đoạn tất yếu xuất hiện khi mức tiêu thụ các loại
sản phẩm hoặc nhãn hiệu của sản phẩm bị giảm sút.

1.2.1. Giai đoạn giới thiệu
Giai đoạn này bắt đầu khi 1 sản phẩm mới được bán trên thị trường, sản phẩm cịn
nhỏ và yếu, ít bị cạnh tranh nhưng chi phí sản xuất Marketing cao, chưa đủ uy tín để
thuyết phục khách hàng.


Mục tiêu giai đoạn này là làm cho thị trường chấp nhận sản phẩm với thời gian
và chi phí nhỏ nhất có thể. Đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm,
hoàn thiện dần sản phẩm, định giá rẻ để phủ sóng thị trường.
Nỗ lực của doanh nghiệp ở giai đoạn này là tổ chức cho được một hệ thống tiêu thụ
hợp lý ban đầu để đưa hàng hóa đến được các điểm bán hàng. Quảng cáo nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đưa hàng vào thị trường thông qua việc chuẩn bị thông tin cho các
cửa hàng bán bn, bán lẻ chấp nhận tiêu thụ hàng hóa. Doanh nghiệp sẽ hướng mạnh mẽ
vào những người tiêu thụ có tiềm lực nhất, song song với việc đó doanh nghiệp cũng
soạn thảo một kế hoạch tăng vốn đầu tư bảo đảm tăng nhanh khối lượng sản phẩm tiêu
thụ. Tuy nhiên đối với nhiều hàng hóa việc giới thiệu triển khai làm khơng tốt, bản thân
hàng hóa có sức chinh phục kém nên đã phải “từ giã” thị trường ngay ở giai đoạn này Về
mặt giá cả: việc định một giá tương đối thấp (trong điều kiện chất lượng ngang bằng với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh) có thể giúp doanh nghiệp mở rộng nhanh các khu vực
tiêu thụ, tăng nhanh khối lượng bán. Doanh nghiệp cũng có thể định giá cao hơn chút ít
so với đối thủ cạnh tranh (khi doanh nghiệp có ưu thế hơn về chất lượng sản phẩm) có thể
lơi kéo khách hàng về phía mình, mở rộng quy mơ tiêu thụ.
Giai đoạn này có thể áp dụng 4 chiến lược giới thiệu sản phẩm sau:
- Chiến lược hớt váng sữa nhanh: Đưa ra giá bán cao và xúc tiến mạnh nhắm

thuyết phục thị trường về lợi ích sản phẩm.
- Chiến lược hớt váng sữa từ từ: Đưa sản phẩm ra bán ngay từ đầu với mức giá
cao nhưng hoạt động xúc tiến yếu. Giá cao và chi phí Marketing thấp sẽ đem
lại lợi nhuận cao ngay từ đầu.
- Chiến lược thâm nhập nhanh: Đưa sản phẩm ra bán với mức giá thấp nhưng
vẫn đầu tư cho các hoạt động xúc tiến. Chiến lước này giúp doanh nghiệp
chiếm được thị trường trong thời gian ngắn.
- Chiến lược thâm nhập từ từ: Đưa sản phẩm ra bán trên thị trường với mức giá
thấp và hoạt động xúc tiến thấp. Giá thấp và xúc tiến thấp sẽ đảm bảo mức lãi
cho doanh nghiệp trong thời gian giưới thiệu sản phẩm.
1.2.2. Giai đoạn tăng trưởng
Đặc điểm của giai đoạn này là:
- Khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã chấp nhận sản phẩm
mới.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã giảm đáng kể và do đó doanh nghiệp
có khả năng thu được lợi nhuận cao.
- Việc mở rộng khu vực thị trường hay tấn công vào những đoạn mới của thị
trường hiện tại là tương đối thuận lợi.
- Chi phí nghiên cứu, triển khai, phân tích thị trường và hồn thiện sản phẩm vẫn
còn ở mức độ cao.


Mục tiêu cơ bản của giai đoạn này là xâm nhập vào những khu thị trường mới hay
vào những đoạn mới của thị trường đã có, tiếp tục hồn thiện và nâng cao các đặc tính
sử dụng và chất lượng hàng hóa, nắm vững các kênh mới thuộc hệ thống phân phối.
Doanh nghiệp đặc biệt chú ý đến các biện pháp kích thích tiêu thụ như gửi mẫu hàng,
tặng phẩm, triển lãm, hội chợ. Giá cả sản phẩm mới có thể vẫn giữ mức như trong giai
đoạn trước hoặc giảm một chút nếu như lợi nhuận do tăng quy mô tiêu thụ và giảm chi
phí đã khá đầy đủ. Một số chiến lược nên sử dụng trong giai đoạn này như:
 Cải tiến đặc tính và chất lượng sản phẩm.

 Tấn công các đoạn thị trường mới
 Phát triển các kênh phân phối mới
 Điều chỉnh giá bán
1.2.3. Giai đoạn bão hòa
Đặc điểm của giai đoạn này là:
- Khối lượng tiêu thụ đạt đến đỉnh cao, sau đó chững lại và bắt đầu giảm xuống
cùng với mức giảm lợi nhuận. Hàng hóa có hiện tượng ứ đọng ở các kênh lưu
thông.
- Cạnh tranh trở nên gay gắt, hàng cung cấp có thể nhiều hơn nhu cầu tiêu thụ.
- Doanh nghiệp có thể phải giảm giá bán để đẩy mạnh tiêu thụ.
Nỗ lực của doanh nghiệp ở giai đoạn này là cố gắng giảm tối đa chi phí sản xuất để
nếu phải bán hạ giá cũng đỡ thua thiệt nhiều. Mặt khác doanh nghiệp cố gắng cải tiến sản
phẩm bằng cách thay đổi nhãn hiệu, bao bì và cố gắng thể hiện với khách hàng là hàng
hóa doanh nghiệp vẫn giữ được uy tín cao. Doanh nghiệp cố gắng tìm những khu vực
tiêu thụ mới, tăng cường quảng cáo nhằm giữ vững uy tín cho sản phẩm của mình. Các
dịch vụ phục vụ người mua tiếp tục được tăng cường.
Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp có thể áp dụng các chiến lược Marketing
chủ yếu sau đây:
 Thay đổi thị trường
 Thay đổi sản phẩm
 Thay đổi Marketing hỗn hợp
1.2.4. Giai đoạn suy thoái
Giai đoạn này được đặc trưng bởi việc giảm sút nghiêm trọng khối lượng tiêu thụ
và lợi nhuận thu được. Nếu doanh nghiệp khơng nhìn thấy trước và khơng đối phó kịp
thời thì mức thiệt hại do khơng tiêu thụ được sản phẩm và mức giảm lợi nhuận có thể
dẫn đến sự phá sản. Phải chú ý kiểm tra các hệ thống tiêu thụ nếu thấy hiện tượng tiêu
thụ giảm mạnh, hàng ứ đọng nhiều thì phải quyết định ngừng sản xuất và “tung ngay”
những sản phẩm mới (những con “át chủ bài” thường được chuẩn bị sẵn) vào thị trường
để chặn đứng tình trạng suy thối. Đây chính là chiến lược “gối lên nhau” của các chu
kỳ sống của các sản phẩm.

Chiến lược Marketing nên áp dụng trong giai đoạn này là:







Chuyển hướng khai thác thị trường
Duy trì mức đầu tư hiện tại khi vẫn còn khách hàng trung thành
Rút khỏi thị trường khơng cịn hiệu quả
Thu hoạch để nhanh chóng thu hồi vốn.


Phần 2: Sơ lược về Công ty May 10
2.1 Giới thiệu về công ty May 10
Công ty Cổ phần May 10( Garco 10) là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành
may mặc thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex). Hơn 70 năm xây dựng và
phát triển, các sản phẩm thời trang do May 10 sản xuất đã xuất khẩu sang thị trường thời
trang EU, Mỹ, Nhật Bản, Canada… với rất nhiều tên tuổi thương hiệu lớn của ngành thời
trang thế giới như: GAP, Old Navy, Brandtex, John Lewis, Pierre Cardin, Camel, Tommy
Hilfiger, Express, ...
Có trên 18 nhà máy, xí nghiệp tại các tỉnh thành trên khắp mọi miền tổ quốc, với hệ
thống phân phối trên 300 cửa hàng và đại lý. Cơng ty cịn khẳng định được vị trí của
mình khi ln đứng trop top thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, với nhiều giải
thưởng khác như “Giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương”, “Sao vàng đất
Việt”,... và cịn Chính phủ vinh danh là “Thương hiệu Quốc gia Việt Nam”.
 Tầm nhìn chiến lược của cơng ty
- Đưa May 10 trở thành tập đồn đa quốc gia với mơ hình sản xuất kinh doanh và
dịch vụ, trong đó sản xuất kinh doanh sản phẩm may mặc là lĩnh vực hoạt động

cốt lõi.
- Đưa sản phẩm thương hiệu May 10 từng bước chiếm lĩnh thị trường khu vực và
thế giới. Xây dựng tổng công ty thành một điểm hình văn hóa doanh nghiệp, đóng
góp ngày càng nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội.
 Sứ mệnh của công ty:
- Cung cấp những sản phẩm thời trang chất lượng cao với phong cách thiết kế riêng
biệt, sang trọng, hiện đại.
- Đưa thương hiệu May 10 thành thương hiệu toàn cầu.
- Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng, cổ đông và và các thành viên
công ty.
- Lan tỏa giá trị văn hóa đến cộng đồng.
2.2 Các sản phẩm chính của May 10
- Thời trang nam: Sơ mi, quần âu, veston, jacket, blazer, áo len, áo khoác, quần
áo bé trai,..
- Thời trang nữ: Sơ mi, quần âu, chân váy, đầm, vest, áo khoác, quần áo bé gái,

- Thời trang công sở từ trung cấp tới cao cấp
Hiện nay áo sơ mi là sản phẩm chủ lực của May 10 trên thị trường, chiếm khoảng
70% tổng doanh thu của công ty.
Sơ mi (đặc biệt là sơ mi nam) được May10 chú trọng đầu tư, từ chất liệu đến kiểu
dáng, màu sắc, mẫu mã ấn tượng cho người mặc. Được may bằng chất liệu vải chuyên
cung cấp cho Hoa Kỳ và Châu Âu, màu sắc và kiểu dáng cập nhật theo xu hướng thời


trang thế giới, các đường may được xử lý tinh tế và sử dụng công nghệ ép phẳng mới
nhất. Áo sơ mi nam của May10 mang đến sự tiện lợi cho khách hàng từ cảm giác mặc
thoải mái, ủi dễ dàng và bền màu. Kích cỡ của các sản phẩm: S, M, L, XL, XXL, 35, 36,
37, 38. Đến nay cơng ty May 10 đã có trên 30 loại sản phẩm sơ mi với chất liệu, kiểu
dáng khác nhau.
STT Dòng sản phẩm

1
Pharaon
2

Pharaon Classic

3

Pharaon
Advancer

4

Pharaon Serie

5

May 10 Expert

6

May 10 Prestige

7
8
9

May 10 Series
May 10 M Series
Eternity GrusZ


10

Chambray

Đặc điểm
Sự lựa chọn của giới văn phịng, Pharaon, chất lượng
cao, kiểu dáng phổ thơng, dùng phụ liệu, bao bì nhãn
mác Pharaon EX
là loại sơ mi nam kinh điển dành cho giới trung
niên lịch sự, cổ diển với chất liệu tốt nằm trong nhóm có
mức giá cao của Pharaon
là dịng áo ln được cải tiến phù hợp với thanh niên và
trung niên, kiểu dáng được kế thừa phong
cách sơ mi truyền thống
là dòng sản phẩm sơ mi nam cao cấp dành cho thanh
niên, nhân viên văn phòng, cơng chức
là dịng sản phẩm với chất liệu cao cấp, chống nhàu,
khẳng định đẳng cấp của giới chuyên gia
là dòng sản phẩm cao cấp với chất liệu và kiểu dáng
vượt trội
dịng sản phẩm dành cho nam cơng sở
dịng sản phẩm dành cho nữ cơng sở
là dịng sản phẩm cao cấp bao gồm cả áo sơ mi dành
cho giới doanh nhân và đối tượng khách hàng có thu
nhập cao
dùng cho sản phẩm sơ mi nam cao cấp cộc tay và dài
tay

Ngoài ra cịn có các dịng sơ mi đồng phục học sinh, cơng sở. Nhìn chung May 10

cung cấp các dịng sản phẩm áo sơ mi nam, nữ với kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng phong
phú phù hợp với từng tập khách hàng mà sản phẩm hướng tới
2.3 Kênh phân phối của May 10
 Cấu trúc kênh phân phối của May 10:


Công ty may 10

Đại lý của công
ty

Cửa hàng của
công ty

Đại lý không
thuộc công ty

Cửa hàng
không thuộc
công ty

Người tiêu dùng

Đối với các thị trường mà cơng ty khơng có các đại lý hay cửa hàng riêng của mình
nên kênh phân phối sản phẩm qua các trung gian như: nhà bán buôn, nhà bán lẻ hoặc trực
tiếp tới người tiêu dùng cuối cùng.
Do công ty xác định HN là thị trường mục tiêu nên việc tiêu thụ hàng trong nước tập
trung chủ yếu tại HN. Hiện tại công ty cg đã mở rộng phan phối sản phẩm tới một số tỉnh
thành lớn và kể cả 1 sóo vùng nơng thơn.
Các cửa hàng và đại lý riêng của cơng ty được bố trí tại Hà Nội và 1 số tỉnh thành

phố lớn. đối với các thị trường xa công ty thông qua các trung gian (bán buôn bán lẻ để
phân phối sản phẩm).
 Tổ chức kênh phân phối:
Tổ chức kênh phân phối của cơng ty được thể hiện rõ qua các mơ hình biểu thị dịng
chảy trong kênh:
(1) Dịng sản phẩm: Cơng ty  công ty vận tải nhà bán buôn  nhà bán lẻ người
tiêu dùng.
(2) Dịng thương thượng: Cơng ty  nhà bán buôn  nhà bán lẻ  người tiêu dùng.
(3) Dịng sở hữu: Cơng ty  nhà bán bn  nhà bán lẻ  người tiêu dùng.
(4) Dịng thơng tin: Công ty  công ty vận tải nhà bán buôn  nhà bán lẻ người tiêu
dùng.


(5) Dịng xúc tiến: Cơng ty  đại lý quảng cáo nhà bán buôn  nhà bán lẻ người
tiêu dùng.
Các dịng chảy trong kênh có thể trực tiêps chuyển từ công tý đến người tiêu dùng
thông qua các dại lý cửa hàng của công ty mà không phải di chuyển các trung gian bán
buôn bán lẻ khác. Tại thị trường HN, sản phẩm được chuyển đêns trực tiếp cho các cửa
hàng đại lý và phân phối cho người tiêu dùng. Tại thị trường cơng ty chưa có cửa hàng
đại lý riêng thì các dịng chảy trong kênh được di chuyển qua các trung gian như vận tải
quảng cáo bán buôn bán lẻ sau đó mới tới tay nguười tiêu dùng.
 Quản lý kênh
Tại các cửa hàng hay đại lý của Cơng ty ln dự trữ đủ hàng, q trình đảm bảo,
hàng được thực hiện khá đơn giản, các cửa hàng chủ động kiểm kê và theo dõi, những
loại sản phẩm mình bán. Khi đủ nắm được các nhu cầu về áo nào, cỡ số nào, màu sắc thì
cử nhân viên trực tiếp về Công ty để báo cáo và nhận hàng cho việc vận chuyển hầu như
được thực hiện bởi các phương tiện vận tải của Công ty.
Đối với những cửa hàng khơng thuộc địa bàn Hà Nội thì phân phối hàng hóa sẽ qua
nhiều trung gian hơn và việc quản lý chỉ dừng lại ở khâu là Công ty xuất sản phẩm.
2.4 Chiến lược Marketing 4P

 Product: Sản phẩm
- Nguyên liệu
Nguyên vật liệu chính để sản xuất các sản phẩm của Công ty là các loại sợi cao
cấp, chủ yếu được cung cấp bởi các Công ty lớn, uy tín trong và ngồi nước. Ngun liệu
vải các loại chủ yếu được nhập từ Singapore, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc… Ngồi
ra, Cơng ty cịn sử dụng một số ngun phụ liệu khác như khuy, nút, dây kéo, dây thun…
- Mẫu mã sản phẩm
May 10 là một thương hiệu có tuổi đời nhiều năm trong lĩnh vực thời trang, đã thực
sự trở thành cái tên hàng đầu trong lựa chọn của người tiêu dùng mang đến cho người
tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất, ưng ý nhất với giá thành rất hợp với túi tiền của
người Việt.
May 10 có nhiều mẫu mã sản phẩm thời trang nam và nữ từ trung, cao cấp đến
bình dân. Các sản phẩm sơ mi nam, nữ của May 10 có rất nhiều loại với màu sắc đa dạng,
nhã nhặn, hài hòa và kiểu dáng cũng phong phú phù hợp với nhiều đối tượng trên thị
trường và đặc biệt là dịch vụ may đo veston đã tạo được ấn tượng tốt với người tiêu dùng,
đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội từ người thành đạt đến người tiêu dùng
bình dân.


Với rất nhiều dòng sản phẩm như: May 10 M Series, May 10 Series, May 10
Expert, May 10 Prestige, May 10 Classic, Pharaon Series, Pharaon Advancer, Pharaon
Classic, Pharaon EX, Cleopatre...

- Chất lượng sản
phẩm
Đặc tính
của người Việt
Nam là ưa thích
những sản phẩm
có độ bền cao nên

cơng ty coi việc
nâng cao chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu. Tại May 10, chất lượng sản phẩm
ln là vấn đề sống cịn của doanh nghiệp, là uy tín, danh dự, trách nhiệm và là niềm tự
hào của mỗi cán bộ, công nhân viên. May 10 đã được tổ chức QMS (Tổ chức chứng nhận
quốc tế của Úc) cấp chứng chỉ tích hợp 3 hệ thống: hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 và tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000.
Là doanh nghiệp đầu tiên của ngành may mặc Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực
hiện đồng bộ cùng một lúc cả ba tiêu chuẩn quan trọng này.
Đối với sản phẩm thời trang thì khâu quan trọng nhất là nghiên cứu đúng xu hướng
và thị trường để đưa ra sản phẩm phù hợp. Tại May 10, đội ngũ lao động lành nghề, kinh
nghiệm và được đào tạo thường xuyên, nhất là các nhà thiết kế thời trang trẻ trung và
giàu lòng đam mê, thường xuyên cập nhật các xu hướng mới trong nước và quốc tế. Các
chất liệu vải được xử lý cẩn thận, khử độ co trước khi cắt. Mỗi người công nhân với tay
nghề thành thạo và khéo léo, thận trọng từng cơng đoạn để chính xác trong từng đường
may theo mẫu thiết kế... Sản phẩm hoàn thành sẽ được người mẫu mặc và duyệt trước hội
đồng duyệt mẫu.Trước khi sản xuất hàng loạt sẽ phải may sản phẩm đầu chuyền kiểm tra,
chụp hình để đưa vào look book và tung ra ngồi thị trường.
- Nhãn hiệu, bao bì sản phẩm
Nhãn size, nhãn chính được may trên cổ áo.


- Logo May 10
Triển khai xây dựng biểu tượng thương hiệu của Công ty, năm 1996 May 10 đã tổ
chức cuộc thi sáng tác Logo với 7 bài dự thi của các họa sĩ và giáo viên trường ĐH Mỹ
thuật công nghiệp. Kết quả bài dự thi của họa sĩ Vũ Hiền đã được chọn làm biểu tượng
cho Công ty May 10 từ đó. Năm 1996, Logo May10 đã được đăng ký và cấp giấy chứng
nhận bảo hộ của Cục sở hữu trí tuệ trên tồn quốc
- Kích cỡ
Cơng ty rất chú trọng
đến các yếu tố như văn hóa

từng vùng miền, thói quen
ăn mặc để đưa ra những
dịng sản phẩm phù hợp
nhất với thị hiếu của người
tiêu dùng Việt Nam, nhất là
các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm được thiết kế phù hợp với kích cỡ và phong
cách của người Việt Nam, đa phần từ size 37-44.
-Bảo vệ thương hiệu
May 10 thực hiện từng bước đi nghiêm túc như đăng ký logo, bản quyền thương
hiệu, bản quyền sản phẩm, thiết kế trên nhãn có sợi chống hàng giả, mã số mã vạch, kiểm
soát chất lượng sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, đơn vị sản xuất, qua đó xây dựng
thương hiệu May 10 có chỗ đững vững chắc tại thị trường nội địa.
 Price: Giá
Công ty đã luôn nỗ lực rất nhiều để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt,
những đặc trưng riêng, phù hợp với phong cách thời trang hiện đại sang trọng nhưng đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với giá cả hợp lý. Vì May 10 nhắm vào nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau nên giá cả của May 10 cũng phân khúc rõ rệt tùy theo chất


lượng vải, đường chỉ sắc sảo và chủ yếu nhất chính là cảm nhận người tiêu dùng. Do đó
cơng ty chọn phát triển theo hướng đa giá tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Các
phân khúc về giá cả của May 10 trải dài từ cấp độ trung bình đến cấp cao với rất nhiều
sản phẩm đa dạng như sau:

Chi tiết từng sản phẩm có trên trang chủ của May 10.
 Place: Phân phối
Cơng ty May 10 có một chính sách phân phối hợp lí, đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng. May 10 đã kịp thời áp dụng nhiều biện pháp, giải quyết tốt
các vấn đề vận chuyển, bảo quản từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. May 10 đã có những
hoạt động nhằm đưa ra các hình thức kênh phân phối hiệu quả nhất. Hệ thống kênh phân

phối của May10 hiện nay gồm 3 kênh chủ yếu:

Kênh 1: May 10 trực tiếp bán cho người tiêu dung thông qua các cửa hàng giwois thiệu
sản phẩm của cơng ty. Đây là hình thức phân phối và bán hàng trực tiếp, đảm bảo uy tín
và chất lượng của sản phẩm May 10. Khi mua hàng qua kênh này thì người tiêu dùng
khơng phải lo lắng là mua phải hàng giả, hàng nhái hoặc hàng kém chất lượng.


Kênh 2: Người bán lẻ là trung gian giữa công ty và người tiêu dùng. Người bán lẻ của
May 10 thường là các đại lí hoặc cửa hàng của cơng ty. Hình thức phân phối và bán hàng
này thấy rất rõ thơng qua các cửa hàng, đại lí của May 10.
Kênh 3: Đây là kênh phân phối thông qua hai trung gian. Hiện nay, hình thức phân phối
và bán hàng của May 10 chưa được rõ nét tại thị trường trong nước. Người bán bn này
có thể là một doanh nghiệp đặt hàng với May 10, sau khi có sản phẩm sẽ bán cho các đại
lí, người bán lẻ rồi sau mới đến tay người tiêu dùng.
Trong đó bán bn là bán hàng theo hợp đông đặt hàng, đây là hình thức phân phối
mà cơng ty rất chú trọng, khách hàng sẽ đặt hàng theo đơn hàng sau đó cơng ty sẽ sản
xuất theo đơn đặt hàng đó với nhiều phương thức thanh toán như: tiền mặt, chuyển
khoản, séc,..Khách đặt hàng cũng được ưu đãi về giá cả và được hưởng chiết khấu như
các đại lí (đơn hàng cáng cao thì sẽ được chiết khấu càng lớn). Đối với khách hàng
thường xun thì cơng ty cũng có nhiều dịch vụ ưu đãi sau bán như tư vấn, thanh toán
chậm, ưu tiên sản xuất và giao hàng. Chính nhờ những chính sách đó, rất nhiều những
khách hàng lớn, thường xuyên đã kí hợp đồng dài hạn với cơng ty May 10 như: ngành
điện lực, ngành dầu khí, đồn thanh niên Việt Nam, ngành y tế,…
 Promotion: Xúc tiến
May 10 quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến mãi, hậu mãi, tạo
những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng. Trong giai đoạn hội nhập và cạnh tranh
ngày càng gay gắt, May xem việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu là chuyện sống cịn,
bởi đó khơng chỉ đơn thuần là việc quảng cáo cho tên gọi sản phẩm mà cái chính là chất
lượng sản phẩm. Và đảm bảo được chất lượng sản phẩm cũng đồng nghĩa rằng May 10

đã xây dựng được lòng tin tuyệt đối của khách hàng.
Hoạt động xúc tiến thương mại khá thành công với những chiến lược quảng cáo
trên các tạp chí thời trang, băng rôn, Website thương mại điện tử : www.may10.vn, …
Các quảng cáo của May 10 là chuyên đề thời trang trên tivi, báo chí, tạp chí thời trang,
radio, bảng, biển tại các siêu thị, trung tâm thương mại hay những nơi tập trung đông
khách hàng mục tiêu như khu vực văn phòng làm việc, trung tâm thương mại, giải trí...
Slogan của May 10 là đẳng cấp ln được khẳng định. Công ty xây dựng thương hiệu
đem đến cho người tiêu dùng những mong muốn, ước ao, nghe, nhìn, cảm nhận, tin
tưởng vào sản phẩm May 10 thông qua logo, nhãn hiệu, biểu tượng luôn luôn đổi mới
nhằm gây ấn tượng tốt đẹp nhất cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm.
Phần 3: Phân tích chiến lược Marketing cung ứng giá trị trong chu kỳ sống của sản phẩm
May10
3.1. Giai đoạn giới thiệu
 Sản phẩm


Sản phẩm áo sơ mi nam của May 10 hiện nay có nhiều loại với màu sắc đa dạng
hơn, kiểu dáng cũng phong phú hơn và đã đáp ứng được phần nào nhu cầu về may mặc
trên thị trường đang biến động một cách nhanh chóng. Tuy nhiên những sản phẩm của
công ty tự thiết kế và sản xuất về kiểu dáng vẫn chưa theo kịp được xu hướng mẫu một
thời trang trong nước. Công ty cổ phần May 10 đã xác định thị trường chính của mình là
thị trường Hà Nội với sản phẩm áo sơmi nam. Trong nỗ lực nhằm cung cấp những sản
phẩm sơmi nam phù hợp nhất với nhu cầu của người tiêu dùng công ty đã thực hiện chiến
lược đa dạng hoá sản phẩm với việc mở rộng chủng loại hàng hóa trong cùng một nhãn
hiệu sản phẩm. Đến nay công ty May 10 đã có trên 30 loại sản phẩm áo sơ mi nam với
chất liệu và kiểu dáng khác nhau:
Pharaon EX
(Pharaon
Excutive
Choice)

Pharaon Classic

Đặc điểm Là “Sự lựa chọn của giới văn phòng” đây là sản phẩm
mũi nhọn với giá bán thấp nhất trong dòng Pharaon chất lượng cao,
kiểu dáng phổ thông, dùng phụ liệu, bao bì nhãn mác Pharaon EX

Pharaon
Advancer

Đây là dịng ảo ln được cải tiến phù hợp với thanh Advancer
niên và trung niên, kiểu dáng được kế thừa phong cách.
Sơ mi nam truyền thống nhưng luôn hướng theo thẩm mỹ của thị
trường hiện đại, được xếp ở mức giá giữa
Trước đây sử dụng cho sơmi nam, nhưng hiện tại sau khi áp dụng
05 dịng nhân trên thì khơng cịn sử dụng nữa. Hiện tại chỉ sử dụng
cho sản phẩm comple nam
Là dòng sản phẩm cao cấp nhất với chất liệu và kiểu dáng vượt trội
thêm về uy thể - thêm chất đàn ông
Là dòng sản phẩm với chất liệu cao cấp, chống nhàu, khẳng định
đẳng cấp của giới chuyên gia
Dùng cho sản phẩm sơmi nam cao cấp:
Cộc tay
Dài tay Dùng cho sơmi nam có giá trị thấp (hiện nay khơng cịn sử
dụng)

Pharaon
May 10 Prestige
May 10 Expert
Chambray


Bigman

Sơ mi nam Pharaong Classic là loại sơmi nam kinh điển,dành cho
giới trung niên lịch sự, cổ điển với chất liệu tốt nằm trong nhóm có
mức giá cao của Pharaon Pharaon

Dùng cho sơ mi nam có giá trị thấp ( hiện nay khơng cịn sử dụng)

 Giá
Nhằm chinh phục thị trường nội địa công ty May 10 rất quan tâm đến chiến lược
giá cả của mình, chủ trương của công ty là bản giá hợp lý để bản được nhiều hàng và giữ
được khách. Thông thường công ty dựa trên yêu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng


của cơng ty để tính giá và báo giá cho khách hàng. Cơ sở tính giá như sau: Nếu là khách
hàng cũ, truyền thống, tỉnh giá dựa trên bảng giá chuẩn chi tiết. Nếu là khách hàng mới sẽ
dựa trên cơ sở bảng giá chuẩn kèm theo mẫu mã thực tế. Giả của cơng ty thường được
tính trên cơ sở sau:
Giá = Chi phí sản xuất sản phẩm + Lợi nhuận
Sản phẩm tiêu thụ nội địa của công ty May 10 có 2 loại chính:
Loại 1: là các sản phẩm may theo tiêu chuẩn xuất khẩu nhưng lại tiêu thụ trong nước.
Loại sản phẩm này thường có giá khá cao do chất liệu vải ngoại nhập, tiêu thụ trong nước
bị đánh thuế cao, Bù lại nó có chất lượng cao, kiểu dáng chuẩn, mẫu mã đẹp được nhiều
người có thu nhập cao hoạt động trong các lĩnh vực đòi hỏi giao tiếp ưa chuộng. Sản
phẩm loại này như: sơmi nam Đức xuất khẩu nội địa, sơmi nam ... Giá của các sản phẩm
này dao động từ 175,000đ/sơmi nam trở lên
Loại 2: là những sản phẩm tiêu thụ nội địa được công ty thiết kế may trên chất liệu vải
nổi nhưng vẫn luôn đảm bảo chất lượng cao. Những sản phẩm này có giá thấp hơn giá
xuất khẩu nội địa nhưng cũng vẫn tương đối cao từ 175.000đ trở xuống, được người có
thu nhập trung bình trở lên ưa chuộng.

Pharaon EX (Pharaon
Excutive Choice)
Pharaon Classic
Pharaon Advancer
May 10 Expert
May 10 Prestige
Pharaon
Chambray
+Cộc tay
+ Dài tay
Bigman

Giá bán từ 110.000 đến 149,000 đ
Từ 150.000đ đến 299.000đ
Từ 150.000đ đến 299.000đ
Từ 300.000đ trở lên
Từ 300.000đ trở lên
100.000đ trở lên
154.0000
175.000
77.000đ

Công ty luôn cố gắng đầu tư công nghệ hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, tìm nguồn vào chất lượng cao với giá thấp hơn...để giảm giá thành sản xuất.
Tất nhiên sản phẩm của cơng ty khơng thể giảm giá mạnh vì tâm lý người tiêu dùng Việt
Nam cho rằng giá hàng thấp là hàng chất lượng tối nên không mua nữa. Sự chấp nhận giá
của người tiêu dùng đối với sản phẩm của công ty thể hiện sự đúng đắn của công ty trong
việc quyết định giá một cách linh hoạt, nhưng đó là những người tiêu dùng lẻ còn đối với
khách hàng lớn và đại lý thì có mức giá khác. Đối với cửa hàng đại lý công ty áp dụng
những mức hoa hồng luỹ tiến nhằm kích thích tiêu thụ. Mức hoa hồng mà các đại lý được



hưởng phụ thuộc vào doanh số bán của cửa hàng. Để tăng cường tiêu thụ và thúc đẩy
hoạt động kinh doanh, cơng ty cịn áp dụng chính sách cửa hàng giá cả như sau:
- Khách mua 100- 300 sản phẩm được giảm giá 3%.
- Khách mua 300- 1000 sản phẩm được giảm giá 5%,
- Khách mua 1000- 2000 sản phẩm được giảm giá 7%.
- Khách mua 2000 sản phẩm trở lên được giảm giá 10%.
 Kênh phân phối
Kênh 1: May 10 trực tiếp bản cho người tiêu dùng thông qua cửa hàng giới thiệu sản
phẩm tại công ty. Đây là hình thức phân phối và bán hàng trực tiếp, đảm bảo uy tín, chất
lượng sản phẩm của May 10. Vì tại đây, người tiêu dùng không phải lo lắng mua phải
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
Kênh 2: Người bán lẻ là trung gian giữa công ty và người tiêu dùng. Người bán lẻ của
May 10 thường là đại lý hoặc là cửa hàng của cơng ty. Hình thức phân phối và bán hàng
này thấy rất rõ thông qua các cửa hàng, đại lý của May 10.
Kênh 3: Đây là kênh phân phối thông qua hai trung gian. Hiện nay, hình thức phân phối
và bán hàng này ở May 10 chưa rõ nét tại thị trường nội địa..
Người bán bn này có thể là một doanh nghiệp đặt hàng với May 10, sau khi nhận
được hàng, có thể với chức năng là một doanh nghiệp bán buôn, doanh nghiệp này sẽ bán
sản phẩm cho người bán lẻ, từ đó mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
 Quảng cáo
- Quảng cáo qua báo, tạp chí, internet
Cơng ty May 10 quảng cáo trên các Báo tiếng Việt trong nước có: Tuần Báo
Thương Mại, Pháp Luật, Hà Nội Mới, Sài Gòn Giải Phóng...
Bên cạnh việc sử dụng các hình thức quảng cáo trên báo giấy, tạp chí cơng ty tiến
hành quảng cáo trên báo điện tử, các website của Hiệp hội dệt may
(www.vietnamtextile.org.vn), Tổng Công ty dệt may (www.vinatex.com) và website
Hàng Việt Nam chất lượng cao (www.hynclc.com.vn)... Mặt khác công ty cũng đã tiến
hành xây dựng website của công ty: www.garco10.com.vn.

-

Quảng cáo qua hội chợ triển lãm

Hàng năm sản phẩm của cơng ty May 10 đều có mặt trong Hội chợ hàng Việt Nam
chất lượng cao với những hoạt động quảng bá sản phẩm, chất lượng sản phẩm sôi động
đã thu hút được rất nhiều khách hàng đến tham quan, mua hàng, thậm chí đặt hàng với
cơng ty.


Thời điểm tham gia các hội chợ đạt doanh thu cao: Hầu hết các hội chợ diễn ra tại
các tỉnh và thành phố khác nhau đều căn cứ vào những thời điểm có ý nghĩa nào đó trong
năm, của mỗi địa phương, hai trung tâm hội chợ lớn nhất nước ta tại Hà nội và Tp Hồ Chí
Minh là hai trung tâm thu hút nhiều hội chợ nhất trong năm, các hội chợ của các nhà tổ
chức có uy tín thường lựa chọn các thời điểm để các doanh nghiệp tham gia vừa quảng bá
được thương hiệu của mình, vừa có doanh thu cao, như: hội chợ Xuân, hội chợ Hàng Việt
Nam chất lượng cao.
3.2 Giai đoạn tăng trưởng

3.2.1. Đặc trưng của giai đoạn.
Khi doanh số và lợi nhuận bắt đầu tăng với tốc độ nhanh, điều đó có nghĩa
sản phẩm ấy đã bắt đầu bước sang giai đoạn tăng trưởng. Ở giai đoạn này, càng
ngày càng có nhiều khách hàng mục tiêu biết đến sản phẩm, chi phí khách hàng bắt
đầu giảm lại dẫn đến tăng trưởng về lợi nhuận. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng bắt
đầu mở rộng hệ thống phân phối, mức độ cạnh tranh bắt đầu tăng.
3.2.2. Chiến lược Marketing đối với sản phẩm áo sơ mi của công ty May 10.
 Sản phẩm: Cải thiện chất lượng sản phẩm, tung thêm các dòng sản phẩm cải
biến
- Áo sơ mi nam dài tay kháng khuẩn của công ty May 10 khi ra mắt đến giai
đoạn này, Công ty đã cho thêm các sản phẩm nhiều áo sơ mi cải tiến các loại áo

sơ mi kháng khuẩn khác như Áo sơ mi nam dài tay kháng khuẩn GrusZ.


 Giá cả: Giá bán cần điều chỉnh theo mỗi loại sản phẩm để thu hút từng loại
khách hàng và hạn chế các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể là áo sơ mi nam của cơng
ty có giá từ 595.000đ xuống 450.000đ (giảm 30%). Có những loại áo sơ mi có
chất liệu tốt hơn thì mức día cao như áo sơ mi nam kháng khuẩn với mức giá từ
1.000.000đ đến 1.800.000đ một chiếc.

 Phân phối: mở rộng kênh phân phối
- Trong giai đoạn tăng trưởng cảu sản phẩm, công ty đã đưa sản phẩm ra các
của hàng dại lý trên nhiều tỉnh và thành phố tập trung đông dân cư, thu hút
được rất nhiều lượng khách hàng đến mua, giao dịch, đem lại hiệu quả cao
trong quảng bá thương hiệu.
- Xây dựng các cửa hàng nội thành, mật độ thị trường cao, lưu lượng người
qua lại đường phố này rất lớn, rất phù hợp với hành vi mua của khách hàng,
những đối tượng muốn mua sắm tại các của hàng ịch sự, có uy tín.
 Xúc tiến: Giảm bớt chi phí quảng cáo nếu cần thiết, sử dụng các kênh giao tiếp
như điện thoại, SMS, email, Facebook... nhằm tạo dựng mối quan hệ thân thiết
với khách hàng.
-

Website: />
-

Facebook: />

 Ngồi ra cơng ty May 10 cịn có các chiên lược khác là thâm nhập thị trường,
nhóm khách hàng thích nghi nhanh.
3.3 Giai đoạn bão hịa

May 10 là một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực may mặc, với rất nhiều
sản phẩm và mẫu mã, áo Sơ my được coi là những sản phẩm được công ty chú trọng, với
mỗi sản phẩm đều trải qua 4 giai đoạn, thế nhưng trong giai đoạn bão hòa, mặc dù áo sơ
my của May 10 được thiết kế một cách rất đẹp và được người tiêu dùng ưa chuộng. Thế
nhưng trên thị trường cạnh tranh về sản phẩm này càng ngày càng lớn từ mẫu mã cho đến
chất lượng, vì vậy mới đầu tung ra những sản phẩm áo sơ my thế nhưng số lượng bán
ngày một giảm dần, khiến doanh thu của May 10 cũng giảm dần.
Tiếp thị tại thời điểm này được nhắm mục tiêu chống lại sự sạnh tranh và các công
ty thường sẽ nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới hoặc thay đổi để tiếp cận các phân
khúc thị trường khác nhau.
Các chiến lược marketing đã được doanh nghiệp áp dụng:
-

Tạo lợi thế cạnh tranh bằng giảm giá và quảng cáo

Trong giai đoạn bão hòa, mức độ tiêu thụ chậm lại tạo ra tình trạng dư thừa năng
lực sản xuất dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt hơn. Các đối thủ cạnh tranh tranh nhau tìm
kiếm và xâm nhập những góc thị trường cịn trống. Lúc này, May10 đã tối ưu chi phí để
giảm giá, đưa ra các chương trình khuyến mãi, tặng quà, tăng cường quảng cáo qua các
kênh thương mại điện tử cũng như thực hiện marketing đa kênh để thúc đẩy hành vi mua
hàng. Những bước đi này có thể gây thiệt hại lớn đến lợi nhuận, tuy nhiên sau một thời
gian sẽ giành được lợi thế cạnh tranh, loại bỏ được những đối thủ cạnh tranh yếu hơn ra
khỏi thị trường.
Cụ thể, áo sơ my nam của cơng ty có giá từ 595.000 xuống 450 (giảm 30%). Đẩy
cao chiến lược khuyến mãi cũng như giảm giá để có được lợi thế cạnh tranh vì những sản
phẩm này trong giai đoạn bão hịa, khơng được ưa chuyện như những sản phẩm trong giai
đoạn tăng trưởng. Hơn nữa, May 10 còn chú trọng trong việc quảng cáo và khuyến mãi,
sãn sàng đưa ra chính sách mua 1 tặng 1 để đẩy nhanh quá trình mua hàng của người tiêu
dùng.



-

Chiến lược marketing cải tiến sản phẩm:

May 10 luôn chú ý đến sản phẩm và thường xuyên cho ra những mẫu sản phẩm
mới cũng như cải tiến về mẫu mã cũng như là chất lượng để nâng cao tính cạnh tranh.
Chiến lược cải biến tính chất nhằm bổ sung thêm tính chất mới và tạo nên một làn gió
mới cho hình thương hiệu của doanh nghiệp cũng như tình thần doanh nghiệp. Bạn có thể
chấp nhận hay loại bỏ những tính chất đó một cách nhanh chóng theo sự lựa chọn của
người mua. Làm tăng tính hấp dẫn về thẩm mỹ của sản phẩm.
-

Chiến lược marketing cải biến thị trường

May 10 đã áp dụng 2 cách để mở rộng hoặc cải biến thị trường cũng là cách tăng
số lượng khách hàng cho doanh nghiệp:
 Thay đổi thái độ của người sử dụng
Ngoài khách hàng của doanh nghiệp, những người mà chắc chắn doanh nghiệp phải có
một biện pháp xây dựng lịng tin và phục vụ để giữ chân họ. Thì doanh nghiệp có thể lên
chiến dịch tác động đến những người chưa từng sử dụng sản phẩm của mình.
 Thâm nhập những phân khúc thị trường mới:
Thay vì cứ mãi tập trung tối ưu cho các phần khúc hiện tại, May 10 đã xem xét và thử
xâm nhập vào các phân khúc thị trường mới, về nhân khẩu học, về địa lý.May 10 đã cho
ra nhiều mẫu áo sơ my, nhiều kích cỡ cũng như là mẫu mã khác nhau để thêm nhiều sự
lựa chọn cho khách hàng, và làm tăng tính đa dạng cho tệp khách hàng của mình.
- Chiến lược marketing cái biến marketing - mix
Sản phẩm: Cải thiện chất lượng sản phẩm, tung thêm các dòng sản phẩm cải biến áo sơ
mi nam dài tay kháng khuẩn của công ty May 10 khi ra mắt đến giai đoạn này, Công ty
đã cho thêm các sản phẩm nhiều áo sơ mi cải tiến các loại áo sơ mi kháng khuẩn khác

như Áo sơ mi nam dài tay kháng khuẩn GrusZ.


Giá cả: Giá bán cần điều chỉnh theo mỗi loại sản phẩm để thu hút từng loại khách hàng
và hạn chế các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể là áo sơ mi nam của cơng ty có giá từ 595.000đ
xuống 450.000đ (giảm 30%). Có những loại áo sơ mi có chất liệu tốt hơn thì mức día cao

như áo sơ mi nam kháng khuẩn với mức giá từ 1.000.000đ đến 1.800.000đ một chiếc.

Phân phối: mở rộng kênh phân phối
 Trong giai đoạn tăng trưởng cảu sản phẩm, công ty đã đưa sản phẩm ra các của
hàng dại lý trên nhiều tỉnh và thành phố tập trung đông dân cư, thu hút được rất
nhiều lượng khách hàng đến mua, giao dịch, đem lại hiệu quả cao trong quảng bá
thương hiệu.
 Xây dựng các cửa hàng nội thành, mật độ thị trường cao, lưu lượng người qua lại
đường phố này rất lớn, rất phù hợp với hành vi mua của khách hàng, những đối
tượng muốn mua sắm tại các của hàng ịch sự, có uy tín.
Xúc tiến: Giảm bớt chi phí quảng cáo nếu cần thiết, sử dụng các kênh giao tiếp như điện
thoại, SMS, email, Facebook... nhằm tạo dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng.
 Website: /> Facebook: />Ngoài ra cơng ty May 10 cịn có các chiên lược khác là thâm nhập thị trường, nhóm
khách hàng thích nghi nhanh.


3.4. Nhận xét về phát triển các chiến lược marketing theo chu kì sống của sản phẩm
áo sơ mi nam của May 10
Với hệ thống showroom trưng bày giới thiệu và bán sản phẩm cùng với chất lượng
mẫu mã thay đổi thường xuyên theo xu hướng thời trang người tiêu dùng đặc biệt là sản
phẩm sơ mi nam đã chinh phục được người tiêu dùng. Tuy nhiên công ty May10 vẫn cần
quan tâm hơn nữa cho thị trường nội địa nếu như không muốn mất thị phần vào tay các
đối thủ cạnh tranh trong tương lai.

Phần 4: Giải pháp cho sản phẩm của May10
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự phát triển liên tục của các doanh
nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi trong mơi trường cạnh
tranh vơ cùng khốc liệt, vì thế các doanh nghiệp cần phải có các thay đổi về chính sách
phù hợp để có thể tồn tại và phát triển, và May10 cũng vậy. Chính sách về sản phẩm luôn
được cty May10 chú trọng và thay đổi để phù hợp với nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, chính sách Nhà nước… Đối với chính sách sản phẩm thì May10 tập trung vào các
chính sách về chủng loại hàng hóa, khuếch chương thương hiệu, chất lượng sản phẩm.
Thêm vào đó, phát triển chiến lược về sản phẩm là một trong những yếu tố cốt lõi để
May10 có thể tạo dựng được hình ảnh đối với khách hàng, đồng thời cũng là riêng biệt
hóa sản phẩm đối với đối thủ cạnh tranh, và phù hợp với chính sách của Nhà nước.


×