Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn Giúp học sinh giải tốt dạng toán tổng hiệu lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.02 KB, 25 trang )

I. BỐI CẢNH ĐỀ TÀI:
Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh
của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại
cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học
và cuộc sống. Mặt khác giáo dục cịn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách
tốt đẹp cho học sinh, đặc biệt là Giáo dục Tiểu học, đây là bậc học mang tính chất
nền móng để các em học tiếp các bậc học cao hơn.
Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã ghi rõ ở Nghị quyết TW II là “Nâng cao chất
lượng toàn diện ở Tiểu học”. Bộ Giáo Dục đã đề ra yêu cầu của việc dạy học hiện
đại là tăng cường hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Đổi mới về
phương pháp dạy học ở tất cả các môn học thông qua việc đổi mới chương trình và
sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 5 .
Bác Hồ đã từng nói: “Một năm bắt đầu bằng mùa xuân, cuộc đời bắt đầu bằng
tuổi trẻ, tuổi trẻ chính là mùa xuân của cuộc đời”. Vâng, học sinh của chúng ta
chính là tuổi trẻ, các em chính là mầm xanh, là người chủ nhân tương lai của đất
nước, chính các em sẽ là những người đưa đất nước ta “hố rồng”. Vì vậy, các em
cần phải được giáo dục một cách tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Trong công tác giáo dục tiểu học hiện nay muốn đạt hiệu quả cao thì cần tăng
cường cơng tác chuyên môn, cải tiến phương pháp, tăng cường áp dụng công nghệ
thông tin cùng với sử dụng nhiều phương tiện, đồ dùng dạy học, sự phối hợp của
các bộ phận như: Hội Cha mẹ học sinh, tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong, Chi
đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… Trong đó, cơng tác chủ nhiệm lớp là
yếu tố cần phải được quan tâm hàng đầu.
Trang 1


II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu: “Phương pháp dạy giải tốn có lời văn dạng: Tìm hai số khi biết
tổng và hiệu của hai số đó.” nhằm tìm ra một số phương pháp tích cực để áp dụng


vào quá trình dạy học dạng tốn Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Giúp các em học sinh nắm được nội dung kiến thức một cách chủ động, nhớ được
cách làm lâu hơn. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả
của việc dạy giải tốn có lời văn.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
 Đối tượng nghiên cứu:
- Toàn bộ học sinh của 2 lớp 4 trong nhà trường.
- Giáo viên trực tiếp dạy mơn Tốn của 2 lớp 4D, 4E.
 Tài liệu nghiên cứu:
- Sách giáo khoa Toán lớp 4.
- Sách giáo viên Toán lớp 4, chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học lớp 4.
- Các tài liệu tham khảo: Tạp chí giáo dục, sách bài soạn tốn lớp 4, các dạng tốn
điển hình, các phương pháp dạy học lớp 4, ...


Trang 2


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1. Tốn học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn đó cũng là
cơng cụ cần thiết cho các mơn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới
xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Khả năng giáo dục nhiều
mặt của mơn tốn rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lơgic, phát triển trí
tuệ. Nó có vai trị to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩa, phương pháp
suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học tồn diện, chính
xác, có nhiều tác dụng phát triển trí thơng minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh
hoạt...góp phần giáo dục ý trí nhẫn nại, ý trí
vượt khó khăn. Từ vị trí và nhiệm vụ vơ cùng quan trọng của mơn tốn vấn đề đặt
ra cho
người dạy là làm thế nào để giờ dạy - học toán có hiệu quả cao, học sinh được phát

triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức tốn học. Vậy
giáo viên phải có phương pháp dạy học như thế nào? Để truyền đạt kiến thức và
khả năng học bộ môn này tới học sinh tiểu học. Theo tôi các phương pháp dạy học
bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí mục đích và nhiệm vụ mục tiêu giáo dục của
mơn tốn ở bài học nói chung và trong giờ dạy tốn lớp 4 nói riêng. Nó khơng phải
là cách thức truyền thụ kiến tốn học, rèn kỹ năng giải toán mà là phương tiện tinh
vi để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm
việc một cách khoa học, hiệu quả cho học sinh tức là dạy cách học. Vì vậy giáo
viên phải đổi mới phương pháp và các hình thức dạy học để nâng cao hiệu quả dạy
- học.
2. Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhưng mau quê, sự tập
trung chú ý trong giờ học tốn chưa cao, trí nhớ chưa bền vững thích học nhưng
chóng chán. Vì vậy giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến thức cho học sinh

Trang 3


và tạo ra khơng khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực trong việc tiếp thu kiến
thức.
3. Xuất phát từ cuộc sống hiện tại. Đổi mới của nền kinh tế, xã hội, văn hố,
thơng tin...địi hỏi con người phải có bản lĩnh dám nghĩ dám làm năng động chủ
động sáng tạo có khả năng để giải quyết vấn đề. Để đáp ứng các yêu cầu trên trong
giảng dạy nói chung, trong dạy học Tốn nói riêng cần phải vận dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy - học.
4. Hiện nay toàn ngành giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng đang
thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tính cực
của học sinh làm cho hoạt động dạy trên lớp "nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả". Để
đạt được yêu cầu đó giáo viên phải có phương pháp và hình thức dạy học để nâng
cao hiệu quả cho học sinh, vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi tiểu
học và trình độ nhận thức của học sinh. Để đáp ứng với cơng cuộc đổi mới của đất

nước nói chung và của ngành giáo dục tiểu học nói riêng.
5. Trong chương trình mơn tốn tiểu học, giải tốn có lời văn giữ một vai trị
quan trọng. Thơng qua việc giải tốn các em thấy được nhiều khái niệm toán học.
Như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học...đều có nguồn gốc
trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối
quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải
tốn đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người
mới. Có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen
xét đốn có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả cơng việc mình làm óc độc lập
suy nghĩ, óc sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính
tốn, kĩ năng ngơn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có
thể dễ dàng phát hiện những ưa điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư
duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu
sót.

Trang 4


Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy tốn có lời văn ở cấp tiểu học
chung và lớp 4 nói riêng, là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học cần
phải nâng cao chất lượng học toán cho học sinh.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Qua thời gian làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi và các đồng nghiệp có những
thuận lợi và đối mặt với những khó khăn sau:
1. Thuận lợi:
 Giáo viên:
- Nhà trường thường mở các chuyên đề để giáo viên dự giờ, trao đổi kinh
nghiệm lẫn nhau trong đó có mơn tốn. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn,
trường thường tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi tháo gỡ những vướng mắc trong
chuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt khối giáo viên cũng có điều kiện trình bày

những khó khăn, vướng mắc trong công tác giảng dạy để cùng nhau tháo gỡ.
- Giáo viên ham học hỏi, nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ lẫn nhau, sẵn
sàng chia sẻ những hiểu biết về chuyên môn để cùng nhau tiến bộ.
- Ban giám hiệu năng động, nhiệt tình, ln tư vấn cho giáo viên những
phương pháp dạy học tích cực.
 Học sinh:
- Các em học sinh có đủ SGK, vở bài tập, đồ dùng học tập phục vụ cho môn
học.
- Đa số học sinh ham học hỏi, ham tìm tịi khám phá cái mới.
- Phần lớn phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình,
2. Khó khăn, tồn tại:
 Giáo viên:
- Mơn tốn là mơn học khơ khan, trù tượng nên giáo viên gặp nhiều khó
khăn khi lựa chọn các hình thức dạy học phù hợp với từng bài và phù hợp
với trình độ nhận thức của các em.

Trang 5


- Giáo viên đôi khi vận dụng chưa nhịp nhàng, linh hoạt các hình thức dạy
học nên chưa gây hứng thú cho học sinh tích cực học tập.
-

Giáo viên cũng cịn hạn chế và ít có điều kiện để tiếp xúc với cơng nghệ
thơng tin để tìm tịi thêm tư liệu giảng dạy.

 Học sinh:
- Học sinh lớp 4 kĩ năng tìm hiểu bài và xác lập mối quan hệ giữa các dữ
kiện của đề bài tốn cịn nhiều hạn chế.
- Tư duy của các em chủ yếu dựa vào đặc điểm trực quan. Thế nhưng, ở mơn

tốn nhất là tốn có lời văn lại cần nhiều đến tư duy trù tượng nên học sinh
lúng túng cịn gặp nhiều khó khăn, thậm chí khơng làm được các dạng tốn
điển hình.
- Một số em chưa hứng thú, chưa tích cực tham gia vào giờ học nên chưa
hiểu bài dẫn đến không làm được bài.
 Đề kiểm tra trước khi tác động:
Trường:…………………………………..
Lớp:……………………………………...
Họ và tên:………………………………..
Bài 1: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là:
a. 24 và 6

b.

60 và 12

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………..
Bài 2: Khoanh tròn vào chữ cái trước kết qủ đúng:
Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 24 tuổi. Em kém hơn chị 6 tuổi. Hỏi chị bao
nhiêu tuổi? em bao nhiêu tuổi?
a) Chị 16 tuổi, em 10 tuổi.
Trang 6


b) Chị 14 tuổi, em 12 tuổi.
c) Chị 15 tuổi, em 9 tuổi.
Bài 3: Một hình chữ nhật có nửa chu vi bằng 112 cm, chiều dài hơn chiều rộng 38

cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………
3. Bảng thống kê điểm kiểm tra trước khi tác động ( Trước khi thực hiện
đề tài ở GHKI ):
Số
Học

Lớp

Điểm / Số học sinh đạt điểm
1

2

3

4

5

6

7

8

Tổng Điểm

9

10

sinh

Số

Trung

Điểm

bình

Lớp 4D
(Lớp
đối

32

2

2

3

5

7


5

4

3

1

0

161

5.03

32

1

2

3

5

8

6

3


2

2

0

165

5.15

chứng)
Lớp 4E
(Lớp
thực

nghiệm)
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Điều chủ yếu của việc dạy học giải toán lớp 4 là giúp học sinh tự mình tìm
hiểu được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm trong điều kiện của bài tốn
mà thiết lập được các phép tính số học tương ứng, phù hợp với yêu cầu đề bài đã
cho. Nhưng không phải bài tập nào cũng vận dụng các bước tiến hành như nhau.
Vì vậy, tơi đã nghiên cứu và vận dụng một số kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh
giải tốn có lời văn, dạng bài “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó ”.
Trang 7


1. Tìm hiểu nội dung bài:
Việc tìm hiểu nội dung bài tốn ( đề tốn ) thường thơng qua việc đọc bài
toán ( Dù bài toán cho dưới dạng bài văn hồn chỉnh hoặc bằng dạng tóm
tắt, sơ đồ).Đây là bước đầu tiên khơng thể thiếu. Bởi vì học sinh càng đọc kĩ,

hiểu rõ đề tốn, tìm hiểu xem bài tốn cho biết gì? Hay cho biết điều kiện
gì? Bài tốn hỏi gì? Khi đọc bài tốn cần hiểu rõ một số từ, thuật ngữ quan
trong được biều đạt theo ngơn ngữ thơng thường. Nếu trong bài tốn có
thuật ngữ nào chưa rõ, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh hiểu được nội
dung và ý nghĩa của từ đó.
 Ví dụ 1:
Bài 1: ( SGK tốn 4, trang 47 )
- Gọi 1 em đọc đề toán ( Nếu em đọc chưa rõ ràng gọi học sinh đọc lại một
lần nữa ).
GV hỏi Hs:
+ Bài tốn cho biết gì?( Tuổi bố và tuổi con cộng lại 58 tuổi, bố hơn con 38
tuổi )
+ Bài tốn hỏi gì?( Bố bao nhiêu tuổi? Con bao nhiêu tuổi? ).
 Ví dụ 2:
Bài 4: ( SGK toán 4, trang 56 )
- Gọi 2 em đọc đề toán ( đọc 2 lượt )
GV hỏi Hs:
+ Bài tốn cho biết gì?( Một hình chữ nhật có nữa chu vi là 16 cm, chiều
dài hơn chiều rộng 4 cm ).
+ Bài tốn hỏi gì?( Tính diện tích của hình chữ nhật đó ).
 Ví dụ 3:
Bài 4: đề 1 ( Luyện tập SGK toán 4, trang 17 )
- Gọi 2 em đọc đề toán ( đọc 2 lượt )
Trang 8


GV hỏi Hs:
+ Bài tốn cho biết gì?( Cơ Vân và cơ Hịa mua chung một mảnh vải giá 90
000 đồng, cô Vân phải trả cho cửa hàng nhiều hơn cơ Hịa 15 000 đồng ).
+ Bài tốn hỏi gì?( Mỗi người phải trả cho cửa hàng bao nhiêu tiền ).

Cho học sinh giải nghĩa từ “ mua chung ” là tiền chung cùng nhau để mua một
mảnh vải. ( từ việc giải nghĩa từ học sinh sẽ hiểu được 90 000 đồng là số tiền 2 cô
phải trả cho cửa hàng ).
2. Tóm tắt và tìm cách giải:
Hoạt động tóm tắt và tìm cách giải bài tốn gắn liền với việc phân tích các dữ
kiện, điều kiện câu hỏi của bài toán nhầm xác lập mối liên hệ giữa chúng và tìm
được các phép tính số thích hợp. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định đến hiệu
quả làm bài của học sinh. Bởi vì, thơng qua bước này học sinh sẽ nắm được mối
liên hệ giữa các dữ kiện số liệu mà đề bài đã cho với cái cần tìm để trả lời cho câu
hỏi của bài tốn. Nếu bước này học sinh phân tích khơng kĩ càng, khơng khai thác
hết dữ kiện của đề tốn thì có thể các em hiểu sai và dẫn đến đi sai hướng, làm sai
bài toán. Hoạt động này thường diễn ra trình tự sau:
- Dùng sơ đồ hình vẽ hoặc lời văn để tóm tắt minh họa bài tốn.
- Lập kế hoạch giải tốn nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các phép tính
số học

( đi từ dữ kiện đến câu hỏi của bài tốn hoặc có thể đi từ dữ kiện đến câu

hỏi của bài tốn).
 Ví dụ 1:
Bài 1: ( SGK tốn 4, trang 48 ).
- Tóm tắt bài toán theo sơ đồ doạn thẳng:
Tuổi bố:
38 tuổi

58 tuổi

Tuổi con:

Trang 9



- Lập kế hoạch và trình tự giải bài tốn:
Đối với dạng bài này, giáo viên dùng phương pháp gợi mở - vấn đáp. Đi từ
dữ kiện đến câu hỏi của bài toán để học sinh sát lập mối liên hệ giữa các dữ kiện,
từ đó tìm được các phép tính cho bài tốn:
+ Bài tốn thuộc dạng tốn nào?( Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó ).
+ Bài tốn cho biết tổng số tuổi của hai bố con là bao nhiêu?( 58 tuổi ).
+ Hiệu số tuổi bố và tuổi con là bao nhiêu?( 38 tuổi ).
+ Dạng bài tốn này có mấy cách làm?( 2 cách ).
+ Nếu tính tuổi bố trước thì làm thế nào?( Tuổi của bố là số lớn nên lấy tổng số
tuổi của hai bố con cộng với hiệu tưổi của bố và con, được bao nhiêu rồi chia cho 2
).
+ Khi tính được số tuổi của bố rồi thì tìm tuổi con như thế nào?( Lấy tổng số tuổi
của hai bố con vừa tìm được trừ đi số tuổi của bố hoặc lấy tuổi của bố trừ đi hiệu ).
+ Vậy 2 số cần tìm đã tìm được chưa?( đã tìm được rồi ).
 Ví dụ 2:
Bài 4: ( SGK tốn 4, trang 56 ).
- Tóm tắt bài toán bằng lời văn:
Nửa chu vi:

16 cm

Chiều dài hơn chiều rộng:
Diện tích hình chữ nhật:…..

4 cm
cm ?.

- Lập kế hoạch và trình tự giải bài tốn:

Đối với dạng bài này, giáo viên dùng phương pháp gợi mở - vấn đáp. Nhưng
khơng đi theo trình tự như ví dụ 1, mà đi từ câu hỏi đến dữ kiện của bài toán để
học sinh xác lập mối liên hệ giữa các dữ kiện, từ đó tìm được phép tính cho bài
tốn.
+ Bài tốn hỏi gì?( Tính diện tích hình chữ nhật đó ).
+ Muốn tính diện tích hình chữ nhật đó chúng ta cần biết gì?( Chiều dài và chiều
rộng của hình chữ nhật ).
Trang 10


+ Vậy chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật có chưa?( chưa có ).
+ Điều đầu tiên phải làm trong bài tốn này là gì?( Tính chiều dài và chiều rộng
của hình chữ nhật ).
+ Vậy muốn tìm chiều dài và chiều rộng đó ta dựa vào đâu để tìm?( Dựa vào cách
tính của dạng tốn “ Tìmhai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó ” để tìm ).
+ Vậy tổng chiều dài, chiều rộng có chưa? Nếu có rồi là bao nhiêu?( đã có rồi, là
nửa chu vi hình chữ nhật ).
+ Bước tiếp theo ta làm như thế nào?( vận dụng công thức “ Số lớn , số bé ” để tính
chiều dài và chiều rộng ).
+ Sau khi tìm được chiều dài và chiều rộng ta tính được diện tích hình chữ nhật
khơng? Tính như thế nào?( Được, ta lấy chiều dài và chiều rộng vừa tìm được nhân
lại với nhau ).
+ vậy câu hỏi của bài toán đã được trả lời chưa? ( trả lời được rồi ).
 Tóm lại: Tùy từng bài cụ thể, giáo viên gợi ý cho học sinh nên lập kế hoạch
và trình tự giải theo hướng nào để các em dễ hiểu, dễ giải bài toán nhất.
3. Thực hiện giải bài tốn:
Mục đích cuối cùng để giải bài tốn có lời văn cho học sinh là học sinh phải
biết cách làm và trình bày bài giải theo một trình tự thể hiện đúng cách làm của
dạng bài tốn. Ở bước này, giáo viên có thể biết được học sinh có hiểu bài, nắm
được cách làm giải bài tốn hay khơng? Đây là bước đánh giá sự hiểu bài của học

sinh. Theo chương trình hiện hành ở tiểu học thì giải tốn có lời văn thì mỗi phép
tính, mỗi biểu thức phải kèm theo câu lời giải, phép tính và cuối cùng phải ghi rõ
đáp số.
 Ví dụ:
Bài 4: ( SGK toán 4, trang 56 ).
Bài giải:
Chiều dài của hình chữa nhật là:
Trang 11


( 16 + 4 ) : 2 = 10 ( cm )
Chiều rộng hình chữ nhật là:
10 – 4 = 6 ( cm )
Diện tích hình chữ nhật là:
10 x 6 = 60 ( cm2 )
Đáp số: 60 cm2
4. Kiểm tra cách giải:
Sau khi giải xong bài toán, việc kiểm tra cách giải nhằm phân tích cách giải
đúng hay sai. Nếu sai thì sai chỗ nào để sửa chữa. Nếu cách giải đúng thì học sinh
yên tâm ghi đáp số, cịn nếu sai thì các em kiểm tra lại cách làm xem sai ở đâu.
Bước này hầu như thường bỏ qua, nên nhiều khi làm sai mà không hay biết. Vì vậy
giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen kiểm tra lại cách giải sau khi làm bài. Có
các hình thức kiểm tra cách giải bài tốn như sau:
- Thiếp lập các phép tính tương ứng giữa các số tìm được trong q trình giải bài
tốn.
Ví dụ:
Lấy chiều dài ( 10 cm ) cộng với chiều rộng ( 6 cm ) bằng nửa chu vi ( 16 cm )
và lấy chiều dài ( 10 cm ) trừ chiều rộng ( 6 cm ) bằng hiệu ( 4 cm ) thì kết quả của
bài tốn là đúng.
 Giải bài tốn bằng cách khác:

 Ví dụ:
Bài 4: ( SGK tốn 4, trang 56 ).
Bài giải:
Chiều rộng hình chữ nhật là:
( 16 - 4 ) : 2 = 6 ( cm )
Chiều dài của hình chữa nhật là:
( 16 + 4 ) : 2 = 10 ( cm )
Trang 12


Diện tích hình chữ nhật là:
10 x 6 = 60 ( cm2 )
Đáp số: 60 cm2
Như vậy, giải bằng cách khác mà kết quả của bài tốn vẫn, khơng thay đổi
chứng tỏ bài tốn đã làm đúng.
- xét tính hợp lí của đáp số. Nhiều em do lời giải sai nên phần lớn số lớn lại có kết
quả nhỏ hơn số bé, như vậy là khơng hợp lí. Hoặc có những em do cách làm sai
nên kết quả của hai số cần tìm lại lớn hơn tổng, nên khi nhìn vào kết quả phải nhận
ra là bài toán sai.
IV. HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI:
Với một số kinh nghiệm nhỏ về việc giải bài tốn có lời văn của lớp 4 dạng bài
“ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó ” tơi nhận thấy học sinh lớp tơi phụ
trách đã có sự tiến bộ rõ rệt, như sau:
- Học sinh tốn tắt bài tốn tương đối chính xác.
- Các em bước đầu đã biết xác lập mối liên hệ giữa các dữ liệu của bài toán, giữa
cái đã cho với cái cần tìm một cách lơgic hợp lí.
- Các em đã ít nhầm lẫn hơn trước, giải bài tốn cũng nhanh và chính xác hơn.
- Kết quả làm bài của các em cao hơn trước nhiều nhất là điểm khá, giỏi.
Đây chỉ là kết quả ban đầu, chưa được coi là bước đột phá. Nhưng tôi cũng
cảm thấy vui, vì mình đã vận dụng giải pháp có hiệu quả. Điều này đã chứng tỏ

giải pháp mà tôi đưa ra đã góp một phần khơng nhỏ giúp các em học tốt mơn tốn
và các mơn học khác. Đặc biệt các em yêu thích và hứng thú hơn trong giờ học.
Điều này sẽ tạo cho các em niềm tin, ý chí vươn lên trong học tập.
 Đề kiểm tra sau khi tác động:
Trường:…………………………………..
Lớp:……………………………………...
Trang 13


Họ và tên:………………………………..
Bài 1: Khoanh tròn vào chữ cái trước kết qủa đúng:
Tổng của hai số là 95, hiệu của hai số là 35. Hai số cần tìm là:
a. 65 và 30
b. 60 và 35
c. 55 và 40
Bài 2: Hai lớp 4A và 4B quyên góp được tất cả là 2 tạ 20 kg giấy vụn. Lớp 4B
quyên góp được nhiều hơn lớp 4A 40 kg giấy vụn. Hỏi mỗi lớp quyên góp được
bao nhiêu kg giấy vụn?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………..
Bài 3: Một thửa ruộng hình chữ nhật có nửa chu vi bằng 360 cm, chiều rộng kém
chiều dài 62 cm. Tính chu vi và diện tích hình chữ nhật đó?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………

 Bảng thống kê điểm kiểm tra sau 2 tháng tác động ( Sau khi thực hiện đề
tài ở GHKI ):
Số

Điểm / Số học sinh đạt điểm

Trang 14

Tổng Điểm


Lớp

Học
sinh

1

Số

Trung

Điểm

bình

1

179


5.6

2

212

6.6

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1

4


5

7

5

4

3

2

2

3

4

6

6

5

4

Lớp 4D
(Lớp
đối


32

chứng)
Lớp 4E
(Lớp
thực

32

nghiệm)
 Bảng so sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau khi tác động:

Lớp
Lớp thực nghiệm ( 4E )
Lớp đối chứng ( 4D )

Học sinh
32

Giá trị trung bình
6.6

32

5.6

Chênh lệch

1


 Bảng điểm:
1. Lớp thực nghiệm:
Điểm kiểm tra
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Họ và tên

trước
Tác động
6
4
3
6
8
4
4
5

Trần Minh Anh
Huỳnh Thanh Bình
Nguyễn Thanh Bình(A)
Nguyễn Thanh Bình(B)

Lại Thị Kiều Diệu
Lê Thị Phương Dung
Trần Văn Duyên
Đỗ Ánh Dương
Trang 15

Điểm kiểm tra sau
Tác động
7
6
4
7
9
5
5
7


9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Lê Thị Thùy Dương
Phan Văn Tiến Đạt
Nguyễn Huỳnh Hải Đăng
Lê Thị Ngọc Hân
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Huỳnh Chí Hiếu
Trương Minh Kha
Trần Tuấn Kha
Phan Văn Lâm
Cao Thị Thùy Linh
Nguyễn Tấn Luân
Nguyễn Thị Mận
Lê Hoàng Nam
Huỳnh Văn Nghĩa
Nguyễn Văn Nhiều
Nguyễn Ngọc Thúy Quyên
Trần Thị Mỹ Quyên

Đỗ Thị Diệu Thiện
Nguyễn Văn Trí
Nguyễn Thiện Trừ
Phạm Thị Thúy Uyên
Đặng Phước Vinh
Trần Thị Mỹ Ý
Ngưyễn Thị Như Ý

5
3
5
9
9
1
6
6
8
5
2
6
2
4
7
5
5
4
5
3
7
5

6
7

6
5
7
10
10
3
7
8
9
7
3
8
4
6
9
8
6
5
6
4
9
6
8
8

 Bảng điểm:
2. Lớp đối chứng:

Điểm kiểm tra
STT
1
2
3

Họ và tên

trước
Tác động
5
2
2

Trần Thị Kim Anh
Lê Văn Bình
Ngơ Thùy Dương
Trang 16

Điểm kiểm tra sau
Tác động
6
3
3


4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Trương Thị Hạnh Dun
Nguyễn Thị Bích Dun
Trần Thị Mỹ Dun
Ngơ Thị Huỳnh Giao

Lê Thị Mỹ Hạnh
Lương Hân Hậu
Nguyễn Văn Hèn
Đào Minh Hiển
Võ Minh Hiển
Phan Trung Hiếu
Trần Quốc Huy
Trần Thị Thảo Huỳnh
Nguyễn Tiến Khoa
Trần Thị Mỹ Linh
Thái Thị Bích Loan
Nguyễn Thị Cẩm Ly
Lê Thị Kim Ngân
Đoàn Thị Ngọc Như
Nguyễn Thanh Sang
Lương Văn Qui
Dương Thị Quyên
Hồ Thị Minh Thư
Mai Thị Cẩm Tiên
Trần Văn Toàn
Nguyễn Thị Phương Trinh
Phan Thị Kiều Trúc
Lê Trịnh Phú Túc
Huỳnh Văn Vĩ
Võ Phi Yến

6
7
4
4

4
8
5
5
5
1
3
7
7
6
3
7
8
6
6
4
6
3
5
1
5
8
4
4
9

Trang 17

6
7

4
4
5
9
5
5
6
2
4
8
8
6
4
8
9
6
7
5
7
4
7
3
5
9
5
5
1


I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

 Trong thực tế giảng dạy và trong q trình nghiên cứu làm đề tài tơi đã rút ra
được những bài học kinh nghiệm đó là:
 Trước hết, người thầy giáo phải ln có lịng u nghề, có ý thức trách
nhiệm và tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi và mạnh dạn áp dụng
những cái mới vào trong thực tiễn giảng dạy.
 Khi dạy toán, giáo viên cần nắm vững những tính chất, nhiệm vụ của mơn
tốn, tính chất nổi bật của nó là luyện tập, thực hành. Chúng ta cần rèn luyện
kĩ năng giải tốn cho học sinh thơng qua việc rèn luyện kĩ năng giải các
dạng tốn điển hình, những bài tốn hợp.
 Giáo viên phải nắm vững những yêu cầu của từng lĩnh vực kiến thức khác
nhau, để từ đó có thể lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp với trình
độ nhận thức của học sinh, phù hợp với nội dung mà giáo viên đã lựa chọn
để rèn kĩ năng cho học sinh.
 Khi gợi ý, hướng dẫn cách giải cho học sinh giáo viên cần có hệ thống câu
hỏi dễ hiểu, sát thực và lôgic để làm giảm độ khó cho học sinh.
 Nhất là giáo viên phải kiên nhẫn, khắc phục những chỗ hỏng kiến thức cho
học sinh trong mọi trường hợp. Bên cạnh đó, giáo viên cần phải đặc biệt lưu
ý với học sinh chưa hoàn thành để phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc
hoặc những chỗ mà học sinh khơng tìm ra cách giải để giúp đỡ các em kịp
thời.
 Ngoài ra, chúng ta phải rèn cho học sinh có ý thức tự sửa chữa, tự rèn luyện
để các em có tinh thần cầu tiến.
 Giáo viên phải khơng ngừng học hỏi, tự tìm hiểu nghiên cứu để nâng cao
trình độ, chun mơn, nghiệp vụ. Có kiến thức giáo viên mới có thể giúp học
sinh một cách có hiệu quả.
Trang 18


II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Qua áp dụng sáng kiến trên các em đã u thích học tốn và các em đã tự

sắp xếp việc học tập của mình một cách khoa học, vận dụng các kiến thức đã học
từ đó các em ham học hơn.
Các em đã u thích học tập mơn tốn nói riêng và mơn học ở tiểu học nói
chung. Đồng thời phát huy tính tích cực, biết lao động có sự kết hợp với bạn, với
thầy, năng động, dám nghĩ, dám làm.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI:
Trong những năm giảng dạy lớp, tôi đã vận dụng các biện pháp nêu trong
sáng kiến kinh nghiệm và thấy được tính khả thi của các giải pháp này cũng như sự
chuyển biến rất rõ rệt từ phía các em học sinh. Các em trở nên ham học hơn so với
lúc tôi mới nhận lớp. Với những kết quả đạt được như trên, tôi đã mạnh dạn nêu
lên để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong các buổi sinh hoạt chuyên môn,
trong nhà trường và nhận được sự hưởng ứng của mọi người. Các giáo viên đã vận
dụng sáng kiến của tôi vào công tác giảng dạy của mình và bước đầu cũng có kết
quả rất khả quan. Tôi tin rằng, các biện pháp nêu trong sáng kiến này nếu được vận
dụng tốt cũng sẽ mạng lại hiệu quả cao đối với các giáo viên dạy lớp ở các đơn vị
trường bạn.
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
Qua việc đọc tài liệu và nghiên cứu làm đề tài, nhiều chỗ vướng mắc muốn
tìm tài liệu để tham khảo nhưng khơng có đủ. Vì vậy, tơi mạnh dạn kiến nghị như
sau:
Nhà trường, chuyên môn nên bổ sung thêm một số sách tham khảo về
phương pháp giảng dạy các môn học.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trang 19


1. Sách giáo khoa toán lớp 4, Sách giáo viên - Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình
Hoan… Nhà xuất bản giáo dục, năm 1982.
2. Toán nâng cao lớp 4, Tập 1 và Tập 2- Đỗ Trung Hiệu, Nguyễn Danh Ninh,

Vũ Dương Thuỵ. ..Nhà xuất bản giáo dục, năm 1963.
3. Các kiến thức cần ghi nhớ của Đỗ Trung Hiệu, Vũ Dương Thuỵ… Nhà xuất
bản giáo dục, năm 1996.
4. Các bài toán luyện tập của Đỗ Trung Hiệu, Vũ Dương Thuỵ… Nhà xuất bản
giáo dục, năm 1996.
5. Tạp chí giáo dục tiểu học; các số phát hành thường kỳ.
6. Phương pháp dạy toán ở tiểu học – Nguyễn Hữu Châu …Nhà xuất bản giáo
dục – Bộ giáo dục và đào tạo.
7. Chuyên đề giáo dục tiểu học – Vụ trưởng vụ giáo dục tiểu học …. Nhà xuất
bản giáo dục ( tập 33, 35 ).

Trang 20


A.Phần mở đầu:
I.

Bối cảnh chọn đề tài……………………………….….trang 1

II.

Lý do chọn đề tài……………………………….……..trang 1

III.

Phạm vi nghiên cứu…………………………......….…trang 1 - 2

B.Nội dung:
I.


Cơ sở lí luận……………………..……………………trang 3 - 4

II.

Thực trạng của vấn đề…………………………….…..trang 4

1. Thuận lợi…………………………………………………trang 4
2. Khó khăn – tồn tại………………………………….…….trang 4
3. Bảng thống kê điểm kiểm tra trước khi tác động ….….…trang 5
II.

Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề…….......trang 6

1. Tìm hiểu nội dung bài………………………………….…trang 6
2. Tóm tắt và tìm cách giải.....................................................trang 6
3. Thực hiện giải bài tốn.......................................................trang 8
4. Kiểm tra cách giải…………………...................................trang 8
III.

Hiệu quả đề tài………………………………….…….trang 9

1. Bảng thống kê điểm kiểm tra sau khi tác động………......trang 10
C.Kết luận :
I. Bài học kinh nghiệm............................................................trang 13
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm...................................trang 13
III. Khả năng ứng dụng triển khai..........................................trang 13
IV. Những kiến nghị đề xuất..................................................trang 14
Trang 21



Tài liệu tham khảo................................................................................trang 15
Mục lục..................................................................................................trang 16

NHẬN XÉT CỦA TỔ TRƯỞNG
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

Trang 22


NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU NHÀ TRƯỜNG
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
Trang 23


.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

Trang 24



NHẬN XÉT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHÂU PHÚ
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................

Trang 25


×