Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.8 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐÀO THỊ CẤM

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


Cơng trình được hồn thành tại
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đặng Vũ Huân
2. TS. Phạm Sỹ Chung
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Mơ
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy
Phản biện 3: PGS.TS. Dương Đăng Huệ

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp
tại:
Vào hồi:

giờ

ngày tháng



năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
cơng nghệ, hội nhập kinh tế và tồn cầu hóa, dịch vụ logistics có cơ hội
phát triển mạnh mẽ trong sản xuất và kinh doanh do mang lại những lợi ích
về tối ưu hóa q trình vận chuyển và tiết kiệm chi phí. Nhiều nghiên cứu
gần đây chỉ ra rằng dịch vụ logistics được các doanh nghiệp sản xuất,
thương mại th ngồi để giảm chi phí hoạt động và chi phí đầu tư. Họ tập
trung vào sản phẩm, dịch vụ cốt lõi và thuê ngoài các dịch vụ khác trong đó
có dịch vụ logistics. Những năm gần đây xu hướng này tăng nhanh trên thế
giới, các nước khu vực và ở Việt Nam kéo theo sự ra đời của nhiều LSP.
Dịch vụ logistics và HĐDV logistics đến nay vẫn là vấn đề mới cả về lý luận
và thực tiễn vì chỉ đến năm 2005 dưới sức ép trong đàm phán với Hoa Kỳ về việc
Việt Nam gia nhập WTO, dịch vụ logistics lần đầu tiên được ghi nhận trong hệ
thống pháp luật Việt Nam bằng việc thừa nhận loại hình dịch vụ này với ý nghĩa
là một chế định trong LTM 2005. Chế định dịch vụ logistics với vai trị là một
loại hình dịch vụ thương mại đã tạo cơ sở vững chắc để phát triển, cải thiện môi
trường pháp lý nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực này.
Từ khi gia nhập WTO, thị trường logistics Việt Nam có sự chuyển biến
tích cực với số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này tăng
nhanh. Thống kê từ Cục Quản lý kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cho thấy số lượng các doanh nghiệp tham gia cung cấp các loại hình dịch vụ

logistics là khoảng 23.000 doanh nghiệp trong đó có 3000 doanh nghiệp
hoạt động logistics quốc tế, chủ yếu tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh lân cận khoảng 70%. Theo nghiên cứu của VLA, trong tổng số hơn
3000 doanh nghiệp thì 20% là cơng ty nhà nước, 70% là công ty trách
nhiệm hữu hạn, 10% là doanh nghiệp tư nhân. Nhà nước hiện đang có nhiều
chính sách khuyến khích phát triển th ngồi dịch vụ logistics, gần đây là
Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt
Nam đến năm 2025 với có mục tiêu: “Đến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của
ngành dịch vụ logistics vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 8%-10%,
tốc độ tăng trưởng dịch vụ đạt 15%-20%, tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics
đạt 50%-60%, chi phí logistics giảm xuống tương đương 16%-20% GDP,
xếp hạng theo chỉ số năng lực quốc gia về logistics (LPI) trên thế giới đạt
thứ 50 trở lên”. Nhiều Bộ ngành và cơ quan nhà nước ở địa phương đã đẩy
mạnh cải cách hành chính, cắt bỏ hoặc đơn giản hóa các thủ tục hành chính
liên quan đến dịch vụ logistics, đặc biệt là thủ tục kiểm tra chuyên ngành.
1


Bên cạnh việc gia nhập WTO, Việt Nam tham gia ngày càng sâu rộng
và toàn diện các FTA thế hệ mới, theo đó Chính phủ đã cam kết mở cửa
nhiều lĩnh vực dịch vụ logistics. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp Việt
Nam tăng cường cung cấp dịch vụ logistics bằng việc giao kết và thực hiện
các hợp đồng. Vì Việt Nam có địa hình địa lý (bờ biển dài) thuận lợi cho
giao thương quốc tế, các dịch vụ logistics như vận chuyển hàng hóa, lưu
kho, lưu bãi, dịch vụ hải quan...được tận dụng tối đa và dự báo sẽ phát triển
mạnh trong thời gian tới nhằm thực hiện các cam kết của Việt Nam trong
WTO, CPTPP, EVFTA.
Mặc dù HĐDV logistics là công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp mở rộng
thị trường, phát triển thương hiệu, đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhưng

đa số doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thì sự hiểu biết về quy trình, thủ tục giao kết và q trình thực hiện hợp
đồng cịn rất hạn chế nên khi tranh chấp xảy ra họ gặp rất nhiều bất lợi do
hợp đồng quy định không đúng hoặc không đầy đủ. Logistics lại là một
ngành dịch vụ có đối tượng điều chỉnh rất đa dạng, phức tạp, luôn luôn thay đổi
cùng với sự phát triển của công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế nên đòi hỏi
pháp luật cần có những điều chỉnh kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và
tạo mơi trường khuyến khích phát triển hơn. Trong bối cảnh đó, việc nghiên
cứu các quy định hiện hành về giao kết và thực hiện HĐDV logistics là cần
thiết và hoàn thiện một số quy định về HĐDV logistics cần hệ thống hóa lý
luận, thực trạng giao kết và thực hiện HĐDV logistics để tìm ra những điểm
bất cập, vì vậy, NCS lựa chọn đề tài: “Hợp đồng dịch vụ logistics theo
pháp luật Việt Nam hiện nay” cho luận án tiến sỹ luật học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
một số quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện HĐDV logistics
ở Việt Nam hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Luận giải và hệ thống hoá các vấn đề lý
luận cơ bản về dịch vụ logistics và HĐDV logistics ở nhiều giác độ tiếp cận
khác nhau, trong đó NCS nhấn mạnh vấn đề lý luận về HĐDV logistics
dưới giác độ luật học, phân tích và đánh giá thực trạng HĐDV logistics ở
Việt Nam hiện nay, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện một số quy định
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện HĐDV logistics ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ thứ nhất: Luận án góp phần làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận và
điều chỉnh pháp luật về HĐDV logistics, tìm ra bản chất và cấu trúc pháp
luật của HĐDV logistics như khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại, nguồn
2



luật điều chỉnh, nguyên tắc và trình tự giao kết, hình thức, chủ thể, nội
dung, điều kiện có hiệu lực, các trường hợp vô hiệu của HĐDV logistics,
trường hợp miễn trách và giới hạn trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ
logistics.
Nhiệm vụ thứ hai: Luận án đánh giá thực trạng HĐDV logistics theo
pháp luật Việt Nam hiện nay thông qua việc phân tích các HĐDV logistics
cụ thể, đánh giá kết quả đạt được trong thực tiễn giao kết và thực hiện
HĐDV logistics, vấn đề đặt ra đối với chủ thể của HĐDV logistics và cơ
quan quản lý nhà nước trong hoạt động logistics trước bối cảnh hội nhập
kinh tế toàn cầu làm cơ sở đưa ra giải pháp hoàn thiện một số quy định
pháp luật về HĐDV logistics.
Nhiệm vụ thứ ba: Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích thực
trạng giao kết và thực hiện HĐDV logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay,
luận án luận giải các quan điểm hoàn thiện pháp luật về HĐDV logistics và đề
xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện một số quy định về HĐDV logistics,
nâng cao hiệu quả thực hiện HĐDV logistics.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là một số quy định pháp luật về
HĐDV logistics, thực tiễn giao kết và thực hiện HĐDV logistics theo pháp
luật Việt Nam hiện nay, điều kiện giao dịch chung và HĐDV logistics theo
mẫu của một số doanh nghiệp tại Việt Nam. Ngoài ra trước bối cảnh Việt
Nam đang đàm phán, ký kết, gia nhập nhiều FTA thế hệ mới, luận án còn
nghiên cứu một số cam kết quốc tế và hiệp định có liên quan đến dịch vụ
logistics.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận án phân tích những nội dung cơ bản nhất về
hợp đồng như khái niệm, nguồn luật điều chỉnh, nguyên tắc giao kết, trình tự
giao kết, hình thức, chủ thể, điều kiện có hiệu lực, các trường hợp vô hiệu của

HĐDV logistics, trường hợp miễn trách và giới hạn trách nhiệm của bên
cung ứng dịch vụ logistics. Tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện HĐDV
logistics là một lĩnh vực có nội dung mới, nội hàm rất rộng, liên quan đến các
thủ tục tố tụng nên luận án không đề cập đến.
Luận án tập trung nghiên cứu HĐDV logistics theo quy định pháp luật
Việt Nam hiện hành. Pháp luật của các quốc gia khác, các ví dụ về HĐDV
là nguồn đối chiếu học hỏi để NCS đưa ra đánh giá toàn diện pháp luật về
HĐDV logistics ở Việt Nam trong xu thế hội nhập toàn cầu. Theo nghiên
của của NCS thì lĩnh vực pháp luật điều chỉnh về HĐDV logistics rất rộng.
WTO quy định dịch vụ logistics như là dịch vụ hỗ trợ vận tải và được chia
3


thành từng nhóm dịch vụ. Nghị định 163/2017/NĐ-CP có 16 dịch vụ
logistics và những dịch vụ khác. Để thực hiện chúng, doanh nghiệp thường ký
kết HĐDV logistics, mỗi loại dịch vụ này có quyền và nghĩa vụ khác nhau, có
quy chế pháp lý điều chỉnh riêng. Trong khuôn khổ luận án, NCS khơng đi sâu
phân tích từng loại hợp đồng cụ thể, các hợp đồng cụ thể chỉ mang tính minh
họa, làm sáng tỏ các vấn đề chung.
Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
HĐDV logistics theo pháp luật tại Việt Nam, trong đó khảo sát một số doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ logistics Việt Nam và tham khảo pháp luật một số
quốc gia trên thế giới và khu vực.
Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu pháp luật về HĐDV
logistics ở Việt Nam kể từ thời điểm LTM 2005 lần đầu tiên ghi nhận dịch
vụ này, số liệu luận án đưa ra trong phạm vi 05 năm gần nhất, giải pháp đề
xuất thực hiện từ nay cho đến năm 2030.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật

lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về nền kinh tế thị trường,
dịch vụ logistics trong điều kiện tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế
quốc tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 1: NCS thu thập thông tin và phân tích, so sánh, đánh giá các
nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến đề tài, phân tích những vấn
đề đã được giải quyết, những vấn đề còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu.
Chương 2: NCS sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp. NCS phân tích,
nhận định quan điểm và nội dung HĐDV logistics gắn vào những điều kiện
kinh tế, xã hội cụ thể và trong giai đoạn lịch sử cụ thể. NCS phân tích, tổng
hợp các vấn đề về khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trị, ngun tắc giao
kết, trình tự giao kết, nguồn luật điều chỉnh, chủ thể, hình thức và các nội
dung chủ yếu, điều kiện có hiệu lực, các trường hợp vô hiệu của HĐDV
logistics, trường hợp miễn trách và giới hạn trách nhiệm của bên cung ứng
dịch vụ logistics.
Chương 3: NCS áp dụng phương pháp thu thập tài liệu, sử dụng các
báo cáo chuyên ngành của các cơ quan liên quan nhằm đánh giá thực trạng
giao kết và thực hiện HĐDV logistics ở Việt Nam hiện nay. Luận án cũng
sử dụng phương pháp hệ thống nhằm kế thừa và tổng hợp kết quả nghiên
cứu đã công bố, áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh quy
định pháp luật liên quan đến nội dung cơ bản của hợp đồng.
4


Chương 4: NCS áp dụng phương pháp phân tích, dự báo đưa ra những
yêu cầu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện một số quy định
pháp luật về HĐDV logistics và nâng cao hiệu quả thực hiện HĐDV
logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp trao đổi khoa học thông

qua việc tham gia các hội thảo khoa học về các chủ đề, các lĩnh vực liên
quan đến đề tài luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và điều chỉnh pháp luật
về HĐDV logistics, lý giải cụ thể khái niệm HĐDV logistics, đặc điểm, cách
phân loại và vai trò của HĐDV logistics. Luận án cũng hệ thống được nguồn luật
điều chỉnh về HĐDV logistics, nguyên tắc và trình tự giao kết hợp đồng, hình
thức, chủ thể, đối tượng, nội dung cơ bản của hợp đồng, điều kiện có hiệu lực, vơ
hiệucủa HĐDV logistics, trường hợp miễn trách và giới hạn trách nhiệm
của bên cung ứng dịch vụ logistics. Ngoài ra, luận án kết hợp đan xen phân
tích các quy định cùng với các tài liệu nước ngoài, kinh nghiệm một số quốc gia
khu vực và trên thế giới làm cơ sở để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện một số
quy định pháp luật Việt Nam về HĐDV logistics.
Thứ hai, luận án làm rõ HĐDV logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
bao gồm các quy định pháp luật hiện hành, thực trạng giao kết và thực hiện
HĐDV logistics. Luận án nêu được bất cập về khái niệm, nguyên tắc giao kết,
chủ thể, hình thức, trình tự giao kết HĐDV logistics, giới hạn trách nhiệm của
bên cung ứng dịch vụ logistics, chỉ ra những kết quả đạt được, các vấn đề
đặt ra, cơ hội và thách thức đối với các chủ thể HĐDV logistics trong bối
cảnh hội nhập toàn cầu.
Thứ ba, trên quan điểm hoàn thiện pháp luật về HĐDV logistics và
đánh giá thực trạng giao kết và thực hiện HĐDV logistics, luận án đưa ra
giải pháp hoàn thiện một số quy định pháp luật về HĐDV logistics.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận HĐDV logistics, làm phong
phú thêm kho tàng lý luận về HĐDV nói chung và HĐDV logistics nói
riêng. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, học tập tại các cơ sở
đào tạo liên quan đến pháp luật về dịch vụ logistics và HĐDV logistics,
quản trị hợp đồng logistics và quản trị logistics, quản trị chuỗi cung ứng.
Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của

cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 và thương mại điện tử tồn cầu, các doanh
nghiệp Việt Nam tham gia ngày càng nhiều hơn vào chuỗi cung ứng với tư
cách là chủ thể của HĐDV logistics. Luận án nghiên cứu về HĐDV
logistics chính là nghiên cứu cơ sở xác định trách nhiệm pháp lý của các
5


bên liên quan khi có tranh chấp phát sinh. HĐDV logistics đóng vai trị như
luật của các bên, buộc các bên phải tuân thủ, nếu như có vi phạm sẽ bị áp
dụng các chế tài. Vì vậy, luận án là tài liệu giúp các doanh nghiệp hiểu biết
thêm về HĐDV logistics cũng như các quy định pháp luật liên quan đến vấn
đề này, giúp doanh nghiệp quản trị tốt hợp đồng, hạn chế rủi ro và nâng cao
sức cạnh tranh trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh có liên quan đến
dịch vụ logistics.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án
bao gồm 4 Chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến
đề tài luận án
Chương 2: Những vấn đề lý luận về hợp đồng dịch vụ logistics và pháp
luật về hợp đồng dịch vụ logistics
Chương 3: Thực trạng về hợp đồng dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện hợp đồng dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về dịch vụ logistics và pháp luật về dịch vụ logistics
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có nhiều cơng trình nghiên cứu

dưới nhiều góc độ lý luận, thực tiễn về dịch vụ logistics và pháp luật về
dịch vụ logistics. Các cơng trình này đều đề cập đến những nội dung giống
nhau như khái niệm dịch vụ logistics, quản trị chuỗi cung ứng, quản lý kho
bãi, các vấn đề tồn kho, các kênh phân phối, dịch vụ khách hàng, vấn đề
toàn cầu hóa, cơng nghệ thơng tin…dưới nhiều góc độ tiếp cận như kinh tế
học, quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, luật học.
1.1.2. Nghiên cứu về hợp đồng dịch vụ và pháp luật về hợp đồng dịch vụ
Nghiên cứu về HĐDV và pháp luật về HĐDV giúp NCS hiểu rõ hơn lý
luận và thực tiễn về vấn đề này làm nền tảng cho việc nghiên cứu HĐDV
logistics, một dạng HĐDV đặc thù.
1.1.3. Nghiên cứu về hợp đồng dịch vụ logistics và pháp luật về hợp
đồng dịch vụ logistics
Nghiên cứu các bài báo, tạp chí, sách tham khảo, luận án tiến sỹ về
HĐDV logistics và pháp luật về HĐDV logistics giúp NCS đánh giá được
đề tài của mình có trùng lắp với các đề tài đã nghiên cứu trước đó hay
6


khơng và nếu khơng trùng lắp thì NCS đã kế thừa những gì từ việc nghiên
cứu này cho đề tài của mình.
1.1.4. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề luận
án kế thừa
Về lý luận: Phần lớn xu hướng nghiên cứu về HĐDV, dịch vụ logistics
ở nước ta trong thời gian qua là cách tiếp cận nghiên cứu góc độ luật học
thực định, kinh tế học và quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.
Nghiên cứu lý luận được triển khai trên nền tảng quy định pháp luật hiện
hành. Cách tiếp cận này đã đem lại nhiều thành tựu quan trọng về các vấn
đề như khái niệm, đặc điểm, bản chất, ý nghĩa, nội dung của HĐDV và dịch
vụ logistics. Các nghiên cứu về HĐDV đều chỉ ra các vấn đề về chủ thể,
hình thức, nguyên tắc ký kết, nội dung HĐDV, điều kiện có hiệu lực,

thực hiện HĐDV, sửa đổi bổ sung, giải quyết tranh chấp, vơ hiệu
HĐDV. Do đó, NCS sẽ kế thừa các vấn đề lý luận đã nghiên cứu ở trên để
tiếp tục phân tích sâu sắc hơn lý luận về HĐDV logistics dưới giác độ pháp
luật.
Về thực tiễn: Do phần lớn các cơng trình nghiên cứu tiếp cận từ góc độ
luật thực định nên các tác giả đã nghiên cứu thực trạng các quy định, thực
tiễn áp dụng, thi hành pháp luật về HĐDV và dịch vụ logistics nhằm đánh
giá hiệu quả của công cụ đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tự do hợp đồng.
Với cách tiếp cận này, các cơng trình nghiên cứu đã cung cấp cho NCS các
luận cứ, cơ sở cho việc thiết kế các căn cứ, quan điểm và giải pháp để hoàn
thiện một số quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện HĐDV
logistics ở Việt Nam hiện nay. Mặt khác, NCS cũng kế thừa kết quả nghiên cứu
của các cơng trình trước và tiếp tục bổ sung các đề xuất, giải pháp hoàn thiện
một số quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện HĐDV logistics ở
Việt Nam hiện nay.
1.1.5. Những vấn đề tiếp tục triển khai nghiên cứu trong nội dung luận án
Về lý luận: Luận án làm rõ khái niệm dịch vụ logistics, khái niệm, đặc
điểm, vai trò của HĐDV logistics, nguyên tắc và trình tự giao kết, đối
tượng, chủ thể, hình thức và nội dung HĐDV logistics, điều kiện có hiệu
lực, vơ hiệu HĐDV logistics, trường hợp miễn trách và giới hạn trách
nhiệm của bên cung ứng dịch vụ logistics, kinh nghiệm một số quốc gia
trên thế giới có liên quan đến các vấn đề này.
Về thực tiễn: Luận án phân tích và đánh giá thực trạng HĐDV logistics
theo các quy định hiện hành ở Việt Nam, thực trạng một số quy định pháp luật
về HĐDV logistics, đánh giá thực tiễn giao kết và thực hiện HĐDV logistics,
chỉ ra những kết quả đạt được, các vấn đề đặt ra, cơ hội và thách thức đối với
các chủ thể của HĐDV logistics trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
7



Về giải pháp: Luận án đề xuất các giải pháp để hoàn thiện một số quy định
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện HĐDV logistics ở Việt Nam hiện
nay.
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết nghiên cứu
Hợp đồng là một loại giao ước mà đặc điểm chung là sự thống nhất ý
chí, ý chí có vai trị quan trọng khơng thể thiếu được để hình thành hợp
đồng, làm phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. Do đó, lý thuyết tự do ý chí được
tác giả tập trung nghiên cứu trước tiên. Tuy nhiên, tự do ý chí cần phải dung
hịa các lợi ích và trật tự xã hội. Để giải quyết vấn đề này cần phải dung hịa
hai thuyết tự do ý chí và thuyết xã hội bằng cách tôn trọng quyền tự do giao
kết hợp đồng và chỉ giới hạn sự tự do này bởi những nguyên nhân chính
đáng mà tiêu biểu là trật tự cơng cộng và đạo đức xã hội.
Ngồi ra, trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, nghiên cứu lý thuyết
về kinh tế thị trường là cần thiết trong đó người mua và người bán dịch vụ
logistics tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả
và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Về lý luận: Khái niệm, đặc điểm, vai trị dịch vụ logistics là gì? Khái
niệm, đặc điểm, phân loại, nội dung, vai trò của HĐDV logistics? Nguồn
luật điều chỉnh, nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng, chủ thể, hình
thức, nội dung, điều kiện có hiệu lực và vơ hiệu của HĐDV logistics,
trường hợp miễn trách và giới hạn trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ
logistics là gì?
Về thực tiễn: Thực trạng pháp luật về HĐDV logistics ở Việt Nam hiện
nay như thế nào? Kết quả và các vấn đề đặt ra trong việc giao kết và thực
hiện HĐDV logistics ở Việt Nam hiện nay ra sao?
Về giải pháp: Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về HĐDV
logistics hiện nay dựa trên các quan điểm nào? Giải pháp nhằm hoàn thiện
một số quy định pháp luật về HĐDV logistics và nâng cao hiệu quả thực

hiện HĐDV logistics ở Việt Nam hiện nay gồm những gì?
1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu và dự kiến kết quả
Giả thuyết 1: HĐDV logistics là HĐDV thương mại đặc thù, đối
tượng của hợp đồng rất đa dạng, có tính chất phức tạp hơn nhiều HĐDV
thương mại khác.
Kết quả nghiên cứu (dự định): Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
pháp luật về HĐDV logistics và thực tiễn giao kết HĐDV logistics.
Giả thuyết 2: Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, tham gia đàm phán và
ký kết nhiều hiệp định, thực hiện các cam kết quốc tế về logistics, hội nhập
8


kinh tế quốc tế và cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0,
số lượng, giá trị HĐDV logistics gia tăng, hình thức giao kết hợp đồng
phong phú, nội dung hợp đồng phức tạp hơn.
Kết quả nghiên cứu (dự định): Đánh giá thực trạng HĐDV logistics
trong những năm gần đây, từ đó nêu bật được những kết quả và hạn chế
trong việc giao kết và thực hiện HĐDV logistics.
Giả thuyết 3: Những bất cập trong quy định pháp luật Việt Nam về
HĐDV logistics và nhận thức yếu kém của các doanh nghiệp về HĐDV
logistics là nguyên nhân chủ yếu xảy ra bất đồng, tranh chấp.
Kết quả nghiên cứu (dự định): Phân tích rõ những bất cập trong quy
định và thực trạng nhận thức của doanh nghiệp đối với HĐDV logistics,
đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện một số quy định pháp luật về HĐDV
logistics ở Việt Nam hiện nay và nâng cao hiệu quả thi hành HĐDV
logistics bao gồm cả nâng cao nhận thức của các chủ thể.
1.2.4. Hướng tiếp cận nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của luận án thuộc ngành Luật Kinh tế, do đó hướng
tiếp cận của đề tài là phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐDV
logistics liên quan đến các khía cạnh pháp lý dưới góc độ Luật Kinh tế.

Kết luận Chương 1
Trong Chương 1, NCS đánh giá thực trạng các cơng trình đã cơng bố
liên quan đến đề tài luận án để xác định được các công trình trước đây đã
giải quyết được những gì liên quan đến đề tài “Hợp đồng dịch vụ logistics
theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay” và trên cơ sở đó NCS kế thừa và tìm
ra cái mới của đề tài. Qua những nghiên cứu này, NCS nhận thấy:
Thứ nhất, dịch vụ logistics là một phần của chuỗi cung ứng được tiếp
cận với nhiều giác độ khác nhau. HĐDV logistics được hình thành qua sự
phát triển của các cấp độ dịch vụ logistics từ 1PL đến 5PL. Nghiên cứu
HĐDV logistics là vấn đề cần thiết trong thời kỳ hội nhập, góp phần hoàn
thiện pháp luật là yêu cầu bức thiết, phù hợp với lý luận và thực tiễn. Đây là
vấn đề mới, ln có sự thay đổi và phát triển nhanh do sự phát triển của
công nghệ thông tin nên nhiều vấn đề pháp lý đã và đang phát sinh tác động
đến mơ hình pháp luật điều chỉnh, cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi
nhiều văn bản nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật, từ đó thúc đẩy việc giao
kết HĐDV logistics, thúc đẩy ngành dịch vụ logistics phát triển.
Thứ hai, hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam cũng đã có nhiều cơng
trình khác nhau về dịch vụ logistics, HĐDV và HĐDV logistics nhưng chưa
có cơng trình nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về HĐDV logistics để tìm ra
những bất cập, đưa ra các giải pháp hồn thiện. Vì vậy, NCS chọn đề tài:
“HĐDV logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến
9


sỹ luật học của mình. Đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu cơ
bản, toàn diện về lý luận và thực tiễn HĐDV logistics ở Việt Nam dưới góc
độ luận án tiến sỹ luật học. Những kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở
lý luận và thực tiễn có giá trị tham khảo đối với việc xây dựng và hồn
thiện pháp luật về HĐDV nói chung và HĐDV logistics nói riêng hiện tại
và trong tương lai.

Thứ ba, để đạt được mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, luận
án dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về nền kinh tế thị trường, dịch vụ
logistics trong điều kiện tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế. Đồng
thời, để triển khai nghiên cứu đề tài NCS kết hợp linh hoạt các phương
pháp như phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích, đánh giá, so
sánh, điều tra xã hội học, phỏng vấn chuyên gia và các phương pháp nghiên
cứu khác phù hợp với từng Chương của luận án.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS
VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS
2.1. Cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ logistics
2.1.1. Khái niệm dịch vụ logistics
Hiện nay có nhiều khái niệm về dịch vụ logistics dưới nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Dưới góc độ luật học thì logistics là dịch vụ thương mại, theo
đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện nhiều dịch vụ liên quan đến việc lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát việc vận chuyển và lưu trữ hàng hố
(bao gồm cả các dịch vụ và những thơng tin liên quan) từ điểm xuất phát đầu
tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng một cách hiệu quả nhất nhằm thỏa mãn tối đa
các yêu cầu của khách hàng.
2.1.2. Khái niệm hợp đồng dịch vụ logistics
Dưới góc độ luật học, HĐDV logistics là sự thỏa thuận giữa một bên
gọi là bên cung ứng dịch vụ và một bên gọi là bên sử dụng dịch vụ, theo đó
bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện một hoặc nhiều dịch vụ logistics
cịn bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh tốn phí và sử dụng dịch vụ đã thỏa
thuận.
2.1.3. Đặc điểm của hợp đồng dịch vụ logistics
HĐDV logistics có những đặc điểm sau: HĐDV logistics là thỏa thuận pháp
lý mang tính thương mại, phức tạp và giá/phí dịch vụ khó xác định; HĐDV
logistics là hợp đồng song vụ, hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng gia nhập

và mang tính chất đền bù; HĐDV logistics có tính rủi ro cao; Hợp đồng dịch
vụ logistics có thể là hợp đồng dịch vụ vì lợi ích của người thứ ba; HĐDV
10


logistics điện tử có sự tham gia điều tiết của các chủ thể trung gian; HĐDV
logistics có thể có yếu tố quốc tế.
2.1.4. Phân loại hợp đồng dịch vụ logistics
Dựa vào khái niệm dịch vụ logistics: HĐDV logistics được chia thành
HĐDV logistics thực hiện một dịch vụ logistics và HĐDV logistics thực
hiện từ hai dịch vụ logistics trở lên.
Dựa vào hình thức giao kết HĐDV logistics: HĐDV logistics được chia
thành HĐDV logistics truyền thống HĐDV logistics điện tử.
2.1.5. Vai trò của hợp đồng dịch vụ logistics
HĐDV logistics có các vai trò sau: HĐDV logistics là cơ sở phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể; HĐDV logistics là cơ sở để giải quyết
các tranh chấp giữa các chủ thể; HĐDV logistics là cơ sở để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ
thể; HĐDV logistics là công cụ để các chủ thể gia nhập thị trường dịch vụ
logistics; Thông qua HĐDV logistics, 3PL thực hiện tốt vai trò của mình là
con thoi trong trung gian đa cấp.
2.2. Điều chỉnh pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics
2.2.1. Nguồn luật điều chỉnh của hợp đồng dịch vụ logistics
Nguồn luật điều chỉnh của hợp đồng dịch vụ logistics rất đa dạng, bao
gồm pháp luật quốc gia, pháp luật và điều ước quốc tế, hiệp định song
phương và đa phương, các cam kết quốc tế của Việt Nam, tập quán và các
thói quen thương mại.
2.2.2. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ logistics
Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ logistics bao gồm các nguyên
tắc sau: Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận hợp đồng; Nguyên tắc thiện

chí, trung thực; Nguyên tắc áp dụng tập quán và thói quen thương mại;
Ngun tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi; Nguyên tắc thừa nhận giá trị
pháp lý của các thông điệp dữ liệu điện tử; Nguyên tắc áp dụng pháp luật
bảo vệ người tiêu dùng.
2.2.3. Trình tự giao kết hợp đồng dịch vụ logistics
Đề nghị giao kết HĐDV logistics: Các chủ thể có mong muốn giao kết hợp
đồng thì phải biểu lộ cho chủ thể khác biết bằng một đề nghị giao kết hợp đồng.
HĐDV logistics thường là bên sử dụng dịch vụ bày tỏ ý chí trước vì họ là người có
hàng hóa, có nhu cầu sử dụng dịch vụ và họ sẽ chủ động tìm nhà cung cấp đáp ứng
giá cả và yêu cầu của mình. Đề nghị giao kết hợp đồng thường được thực hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau như văn bản, lời nói và hành động khác.
Chấp nhận giao kết HĐDV logistics: Chấp nhận giao kết HĐDV
logistics là sự đồng ý toàn bộ nội dung của đề nghị giao kết, được thể hiện
bằng các hình thức như văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể. Hình thức trả
11


lời chấp nhận giao kết hợp đồng do hai bên thỏa thuận, trả lời ngay hoặc
một thời gian nhất định do hai bên thỏa thuận, thậm chí im lặng cũng có thể
được coi là đồng ý giao kết hợp đồng nếu các bên có quy định. Khi bên đề
nghị giao kết ấn định thời gian trả lời thì việc chấp nhận giao kết hợp đồng
chỉ có giá trị khi được thực hiện trong thời hạn đó.
2.2.4. Chủ thể của hợp đồng dịch vụ logistics
Chủ thể cung ứng dịch vụ logistics: Theo khả năng tài chính thì chủ thể
cung ứng dịch vụ logistics chia thành hai loại: Chủ thể sở hữu tài sản và chủ
thể không sở hữu tài sản. Theo chuyên ngành dịch vụ thì chủ thể cung ứng
dịch vụ logistics chia thành: Chủ thể cung cấp dịch vụ vận tải, chủ thể cung
cấp dịch vụ phân phối, chủ thể cung cấp dịch vụ hàng hóa và chủ thể
logistics chuyên ngành.
Chủ thể sử dụng dịch vụ logistics: Chủ thể sử dụng dịch vụ logistics là

những cá nhân hoặc tổ chức tham gia xác lập, thực hiện HĐDV logistics có
quyền, nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng, chịu trách nhiệm về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đó.
2.2.5. Hình thức của hợp đồng dịch vụ logistics
Trừ một số HĐDV logistics bắt buộc phải lập thành văn bản (như hợp
đồng bảo hiểm hàng hóa, hợp đồng vận chuyển theo chuyến...) cịn lại đa số
hình thức hợp đồng do các bên tự định đoạt, có thể bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2.2.6. Nội dung chủ yếu của hợp đồng dịch vụ logistics
2.2.6.1. Điều khoản về thông tin của các chủ thể giao kết HĐDV
logistics
Hợp đồng chỉ được xác lập khi có từ hai bên tham gia thỏa thuận, do đó,
nội dung về chủ thể của hợp đồng là bắt buộc phải có, bao gồm thơng tin về tên
cơ quan/tổ chức/cá nhân, địa chỉ, mã số thuế của cơ quan/tổ chức/cá nhân đó,
tên và chức danh của người đại diện hoặc người được ủy quyền giao kết hợp
đồng.
2.2.6.2. Điều khoản về đối tượng của HĐDV logistics
Đối tượng của HĐDV logistics là các dịch vụ logistics, đáp ứng các
điều kiện như dịch vụ đó khơng trái pháp luật, khơng trái đạo đức xã hội,
không vi phạm điều cấm của pháp luật.
2.2.6.3. Điều khoản về phí/giá dịch vụ và phương thức thanh tốn của
HĐDV logistics
Phí/giá dịch vụ là số tiền mà bên sử dụng dịch vụ phải trả cho bên cung
cấp dịch vụ để nhận được lợi ích là kết quả cơng việc là đối tượng của
HĐDV logistics. Đây là điều khoản quan trọng của hợp đồng và nếu có
12


thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng thì các bên phải đàm phán,
thương lượng lại.

2.2.6.4. Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của chủ thể HĐDV logistics
Bên cung ứng dịch vụ có các quyền chủ yếu sau: Yêu cầu bên thuê dịch
vụ phải cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện dịch vụ vì
lợi ích của bên thuê dịch vụ; Thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên
th dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ nếu
việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay
cho bên thuê dịch vụ biết; Yêu cầu bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo
thỏa thuận trong hợp đồng; Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ
của mình hoặc thực hiện khơng đúng như nghĩa vụ mà các bên đã cam kết;
Quyền cầm giữ hàng hóa.
Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ chủ yếu sau: Một là thực hiện việc
cung ứng dịch vụ; Hai là nghĩa vụ thay mặt khách hàng giao dịch với các
bên liên quan; Ba là nghĩa vụ bảo quản hàng hóa; Bốn là nghĩa vụ cảnh báo
rủi ro; Năm là các nghĩa vụ khác như giữ bí mật thơng tin mà mình biết
được trong thời gian cung ứng dịch vụ. Nhiều hợp đồng, các chủ thể còn
quy định các bên không được tuyển dụng nhân sự của nhau, không được
chuyển giao quyền và nghĩa vụ cho bên thứ ba hoặc quy định về các hành vi
để chống tham nhũng, hối lộ đối với các cá nhân có ý định hưởng lợi ích từ
việc giao kết hợp đồng.
Bên sử dụng dịch vụ có các quyền chủ yếu sau: Yêu cầu bên cung ứng
dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa
điểm và các nội dung khác mà hai bên đã thỏa thuận; Đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên cung ứng
dịch vụ vi phạm nghĩa vụ. Trong trường hợp chất lượng, số lượng dịch vụ
không đạt được như thoả thuận hoặc cơng việc khơng được hồn thành
đúng thời hạn do lỗi của bên cung ứng dịch vụ thì bên th dịch vụ có
quyền u cầu giảm phí dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ chủ yếu sau: Một là nghĩa vụ hợp tác
và phối hợp với bên cung ứng dịch vụ; Hai là nghĩa vụ trả tiền; Ba là nghĩa

vụ sử dụng dịch vụ đúng mục đích; Bốn là nghĩa vụ cảnh báo những bất
thường của hàng hóa; Năm là các nghĩa vụ khác như giữ bí mật kinh doanh
và thông tin về đối tác, khách hàng, nhân sự trong quá trình sử dụng dịch vụ
mà bên thuê biết được, không được tuyển dụng nhân sự của nhau, không
được yêu cầu tiền hoa hồng, không được yêu cầu hưởng những lợi ích nào
đó từ việc giao kết hợp đồng.
13


2.2.6.5. Điều khoản về vi phạm và giải quyết tranh chấp phát sinh từ
HĐDV logistics
Để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên và đảm bảo việc thực hiện
đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng thì các bên nên thỏa thuận về điều
kiện phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
HĐDV logistics là hợp đồng thương mại được giải quyết theo trình tự
tranh chấp thương mại. Cách thức phổ biến được ghi nhận là các bên tự
thương lượng và hịa giải, trường hợp khơng thỏa thuận được thì các bên có
thể giải quyết bằng các cơ chế được nhà nước ghi nhận như kiện ra tòa án,
trọng tài thương mại.
2.2.6.6. Điều khoản chung của HĐDV logistics
Đối với HĐDV logistics truyền thống, các bên thoả thuận cụ thể thời
điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng, thời hạn thực hiện hợp đồng như
thời gian giao hàng, thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm kết thúc hợp
đồng, hợp đồng có tự động gia hạn hay khơng, hợp đồng được viết bằng bao
nhiêu ngôn ngữ, ngôn ngữ nào sẽ giá trị khi giải quyết tranh chấp và lập thành
bao nhiêu bản dưới sự quản lý của những bên nào.
2.2.7. Các trường hợp miễn trách của bên cung ứng dịch vụ logistics
Thực tế có nhiều sự cố nằm ngồi khả năng kiểm soát của các bên dẫn
đến một hoặc cả hai bên không thể thực hiện được hợp đồng dù không được
thỏa thuận trong hợp đồng thì pháp luật cũng quy định các trường hợp miễn

trách nhiệm cho các sự cố đó.
2.2.8. Giới hạn trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ logistics
Trong chuỗi logistics, hàng hóa và dịch vụ thường qua nhiều công
đoạn, giá trị lại rất lớn, bên cung ứng dịch vụ khơng thể đền bù được tồn
bộ giá trị tổn thất nếu có thiệt hại xảy ra. Giới hạn trách nhiệm của bên cung
ứng dịch vụ đặt ra là phù hợp với thơng lệ quốc tế vì thực tế rất dễ xảy ra
những tổn thất trong vận chuyển như hàng rách vỡ, đâm va hư hỏng là điều
khó tránh khỏi. Những tổn thất này nằm ngồi ý chí chủ quan của bên cung
ứng dịch vụ.
2.2.9. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dịch vụ logistics
Điều kiện có hiệu lực của HĐDV logistics giống như điều kiện có hiệu
lực của hợp đồng nói chung là đáp ứng các điều kiện là chủ thể ký kết hợp
đồng phải hợp pháp, chủ thể ký kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện,
mục đích và nội dung của hợp đồng khơng trái pháp luật và đạo đức xã hội,
thủ tục và hình thức của hợp đồng (nếu có pháp luật có quy định).
2.2.10. Những trường hợp vô hiệu của hợp đồng dịch vụ logistics
Căn cứ vào thủ tục tố tụng, HĐDV logistics vô hiệu chia thành hai loại:
HĐDV logistics vô hiệu tuyệt đối và HĐDV logistics vô hiệu tương đối.
14


Căn cứ vào phạm vi bị vô hiệu, HĐDV logistics vơ hiệu chia thành:
HĐDV logistics vơ hiệu tồn bộ và HĐDV logistics vô hiệu từng phần.
HĐDV logistics vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền
và nghĩa vụ các bên kể từ thời điểm giao kết. Các bên hồn trả các lợi ích
thu được từ hợp đồng vơ hiệu.
Kết luận Chương 2
HĐDV logistics là một loại hợp đồng dịch vụ đặc thù hình thành từ
thỏa thuận giữa bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ logistics. Quy
định pháp luật về HĐDV logistics tồn tại độc lập với tư cách là một bộ

phận, một ngành độc lập trong hệ thống pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam,
điều chỉnh hiệu quả các quan hệ cung ứng dịch vụ logistics. Xây dựng các
khái niệm về HĐDV logistics cũng như nhận định được chính xác bản chất,
đặc điểm của hợp đồng này có vai trị quan trọng trong việc xác định cấu
trúc pháp luật gồm hai bộ phận chính là cơ cấu bên trong (các nội dung chủ
yếu) và cơ cấu bên ngồi (hình thức, hệ thống văn bản chứa quy phạm). Kết
thúc Chương 2, NCS đã làm rõ các nội dung sau:
Một là, NCS đã khái quát lý luận về HĐDV logistics trong đó luận giải
khái niệm về dịch vụ logistics và HĐDV logistics. Cho đến nay các nhà
nghiên cứu vẫn chưa đi đến thống nhất chung về khái niệm dịch vụ
logistics, còn nhiều các quan điểm khác nhau phụ thuộc vào cách tiếp cận,
giác độ nghiên cứu. Nghiên cứu về khái niệm dịch vụ logistics, khái niệm,
đặc điểm, phân loại và vai trò của HĐDV logistics là cơ sở khoa học cho
việc nghiên cứu những nội dung tiếp theo của đề tài.
Hai là, NCS chỉ ra được cấu trúc pháp luật của HĐDV logistics, trong
đó làm rõ nguồn luật điều chỉnh, nguyên tắc giao kết, trình tự giao kết, chủ
thể, hình thức và nội dung cơ bản của HĐDV logistics, điều kiện có hiệu
lực và các trường hợp vô hiệu của HĐDV logistics. Luận giải các vấn đề
này sẽ làm cơ sở để phân tích thực trạng HĐDV logistics theo pháp luật
Việt Nam hiện nay trong Chương 3.
Ba là, NCS cũng phân tích một số khái niệm theo pháp luật của các
quốc gia về HĐDV và dịch vụ logistics. Q trình hồn thiện HĐDV khơng
thể khơng có những điều chỉnh đảm bảo tính tương thích giữa pháp luật
Việt Nam và pháp luật các quốc gia trên thế giới. Những điểm tích cực, văn
minh của các quốc gia, khu vực và thế giới sẽ là bài học cho Việt Nam hoàn
thiện các quy định pháp luật về HĐDV logistics. Dựa trên kinh nghiệm từ
các nước nghiên cứu đã cho thấy khái niệm về dịch vụ logistics mỗi quốc
gia rất khác nhau nhưng có điểm chung là đều thừa nhận đây là một chuỗi
những hoạt động có liên quan đến vận tải, vận chuyển hàng hóa. Một số
quốc gia không quy định dịch vụ logistics là ngành kinh doanh có điều kiện

15


và chỉ quy định điều kiện kinh doanh một số dịch vụ cụ thể. Đây là một
trong những nội dung NCS sẽ so sánh, nghiên cứu, phân tích, đề xuất các
giải pháp ở Chương 4 của luận án.
Chương 3
THỰC TRẠNG VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Thực trạng một số quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ
logistics
3.1.1. Quy định về chủ thể của hợp đồng dịch vụ logistics
Chủ thể cung ứng dịch vụ logistics: Theo LTM 2005 thì chủ thể kinh
doanh dịch vụ logistics gọi là các thương nhân. Dịch vụ logistics là ngành
nghề kinh doanh có điều kiện, điều kiện này được quy định tại Mục 61, Phụ
lục 4 của Luật Đầu tư năm 2014 và Mục 60, Phụ lục 4 của Luật sửa đổi bổ
sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật Đầu tư. Chủ thể cung ứng dịch vụ logistics thực hiện việc cung
ứng theo các điều kiện quy định tại Nghị định số 163/2017/NĐ-CP.
Chủ thể sử dụng dịch vụ logistics: Chủ thể sử dụng dịch vụ logistics là
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics và tìm nhà cung
cấp dịch vụ này để đàm phán và ký kết HĐDV logistics. Để tham gia xác
lập, thực hiện hợp đồng chủ thể phải có năng lực hành vi nhất định theo quy
định của BLDS 2015 và các quy định về giao dịch điện tử nếu họ giao kết
bằng HĐDV logistics điện tử.
3.1.2. Quy định về hình thức của hợp đồng dịch vụ logistics
Hiện nay theo quy định của LTM 2005, HĐDV logistics là một HĐDV
thương mại và tuân thủ quy định về hình thức tại điều Điều 74 về hình thức
hợp đồng dịch vụ.
3.1.3. Quy định về trình tự giao kết hợp đồng dịch vụ logistics

Trình tự giao kết HĐDV logistics tuân thủ trình tự giao kết hợp đồng
nói chung bao gồm các bước chính là: Đề nghị giao kết hợp đồng và chấp
nhận giao kết hợp đồng theo BLDS 2015, Chương 4 Luật Giao dịch điện tử
2005 và Chương 2 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 của
Chính phủ về thương mại điện tử trong trường hợp hợp đồng dịch vụ
logistics được ký qua các giao dịch điện tử.
3.1.4. Quy định về đối tượng của hợp đồng dịch vụ logistics
Công việc được thực hiện trong HĐDV logistics là các dịch vụ
logistics. Trường hợp khách hàng u cầu nhiều dịch vụ thì có thể liệt kê
trong danh mục/phụ lục kèm theo hợp đồng như một số hợp đồng NCS đã
thu thập được trong quá trình nghiên cứu tại các doanh nghiệp.
16


3.1.5. Quy định về phí/giá của dịch vụ logistics, thời hạn và phương
thức thanh toán của hợp đồng dịch vụ logistics
Phí/giá dịch vụ là điều khoản quan trọng của HĐDV logistics và do các
bên tự thỏa thuận. Đặc thù của hợp đồng này là có phí/giá dịch vụ hay thay
đổi do có sự biến động về giá xăng dầu của thị trường.
Về thời hạn và phương thức thanh toán pháp luật hiện nay quy định rất
linh hoạt. Phương thức thanh tốn cho các bên thỏa thuận có thể bằng tiền
mặt, chuyển khoản qua ngân hàng hoặc bằng bất cứ cách nào các bên tự
thỏa thuận. Trường hợp khơng có thỏa thuận và giữa các bên khơng có bất
kỳ thói quen nào về việc thanh tốn thì thời hạn thanh tốn là thời điểm việc
cung ứng dịch vụ được hoàn thành (Điều 87 LTM 2005).
3.1.6. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể hợp đồng dịch
vụ logistics
Bên cung ứng dịch vụ có quyền và nghĩa vụ quy định tại các Điều từ 78
đến Điều 84, nghĩa vụ cơ bản của khách hàng được quy định tại Điều 85
LTM năm 2005 và. Các bên trong HĐDV logistics ngoài các quyền và

nghĩa vụ nói chung trên cịn phải tn thủ các quyền và nghĩa vụ được quy
định trong Mục 4 về dịch vụ logistics của LTM 2005 (từ Điều 235 đến Điều
240). Điều 85, Điều 87 và Điều 236 LTM 2005 đề cập tới nghĩa vụ thanh
toán, thời hạn của khách hàng.
3.1.7. Quy định về phương thức giải quyết tranh chấp và luật áp dụng
trong hợp đồng dịch vụ logistics
Tranh chấp HĐDV logistics trước hết được giải quyết thông qua
thương lượng của các bên. Nếu các bên không thương lượng được thì đề
nghị trọng tài hoặc tồ án phân giải. Ở Việt Nam, trước năm 2016, khả năng
tự do lựa chọn pháp luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng có yếu tố nước
ngồi chưa được nêu thành ngun tắc chung. Hiện nay quy định pháp luật
Việt Nam có xu hướng tạo điều kiện cho các bên chọn luật nước ngoài và
tập quán thương mại.
3.1.8. Quy định về các trường hợp miễn trách của bên cung ứng dịch
vụ logistics
Các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của LTM
2005. Ngoài ra, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu
trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh theo quy định tại
Điều 237 LTM năm 2005.
3.1.9. Quy định về giới hạn trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ
logistics
Giới hạn trách nhiệm của bên thực hiện dịch vụ logistics được quy định
tại Nghị định 163/2017/NĐ-CP. Trong trường hợp pháp luật liên quan có
17


quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
3.2. Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ logistics ở
Việt Nam hiện nay

3.2.1. Những kết quả đạt được trong việc giao kết và thực hiện hợp
đồng dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay
Những kết quả đạt được trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch
vụ logistics ở Việt Nam hiện nay bao gồm: HĐDV logistics gia tăng về số
lượng, giá trị và sự phức tạp; LSP sử dụng điều kiện giao dịch chung và
HĐDV logistics theo mẫu; LSP ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện các
giao kết hợp đồng điện tử.
3.2.2. Những hạn chế còn tồn tại trong việc giao kết và thực hiện hợp
đồng dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay
Những hạn chế còn tồn tại trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng
dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Nguyên tắc tự do tự
nguyện chưa được thể hiện rõ trong giao kết HĐDV logistics theo mẫu và
có điều kiện giao dịch chung; Trong nội tại các LSP còn nhiều bất cập; Hội
nhập quốc tế mang lại nhiều thách thức mới cho các LSP; Hạ tầng logistics,
hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống chính sách chưa đồng bộ.
Kết luận Chương 3
Việc tìm hiểu và phân tích nội dung một số quy định pháp luật Việt
Nam về HĐDV logistics, thực trạng giao kết và thực hiện HĐDV logistics
có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Với mong muốn đánh
giá khách quan các quy định và thực trạng giao kết HĐDV logistics, NCS
đã nghiên cứu hai nội dung lớn sau:
Thứ nhất, NCS phân tích và đánh giá một số các quy định về HĐDV
logistics bao gồm tên gọi, chủ thể, hình thức, trình tự giao kết hợp đồng, đối
tượng, phí/giá của dịch vụ, thời hạn và phương thức thanh toán của hợp
đồng, quyền và nghĩa vụ các bên, các phương thức giải quyết tranh chấp và
luật áp dụng, trường hợp miễn trách và giới hạn trách nhiệm của bên cung
ứng dịch vụ logistics. Từ việc phân tích và đánh giá này, NCS chỉ ra bất cập
làm cơ sở đề xuất các giải pháp trong Chương sau của luận án.
Thứ hai, NCS đánh giá thực tiễn giao kết và thực hiện HĐDV logistics,
phân tích những kết quả đã đạt được như HĐDV logistics gia tăng về số

lượng, giá trị và sự phức tạp; LSP sử dụng điều kiện giao dịch chung và
HĐDV logistics theo mẫu; LSP ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện các
giao kết hợp đồng điện tử. NCS cũng đề cập đến những vấn đề đặt ra hiện
nay trong quá trình thực hiện HĐDV logistics theo pháp luật như: Nguyên
tắc tự do tự nguyện chưa được thể hiện rõ trong giao kết HĐDV logistics
18


theo mẫu và có điều kiện giao dịch chung; LSP còn nhiều bất cập nội tại;
Hội nhập quốc tế mang lại nhiều thách thức mới và các bất cập về cơ chế
chính sách và hạ tầng logistics, hạ tầng cơng nghệ thông tin.
Trong Chương này, nhờ thu thập được một lượng lớn các HĐDV
logistics thực tế, NCS cũng đan xen phân tích, tìm hiểu nội dung một số
HĐDV logistics của các doanh nghiệp, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và
hiểu biết của các chủ thể hợp đồng. Các hợp đồng này chủ yếu là hợp đồng
giữa các chủ thể là các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngồi
có trụ sở tại Việt Nam kinh doanh và sử dụng các dịch vụ logistics. Các hợp
đồng này mang tính bảo mật cao và là nguồn quý giá giúp NCS đánh giá
được thực trạng giao kết và thực hiện HĐDV logistics theo pháp luật ở Việt
Nam, khẳng định các kết luận như cần phải chuẩn hóa HĐDV logistics của
các cơng ty 3PL tích hợp các dịch vụ logistics nhằm bảo về quyền và lợi ích
của khách hàng. Dữ liệu quan trọng này giúp NCS nghiên cứu làm cơ sở và
căn cứ đề xuất các giải pháp trong Chương tiếp theo của luận án.
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LOGISTICS
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics
ở Việt Nam hiện nay
4.1.1. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics cần phù hợp với

đường lối xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Việt Nam đang trên con đường xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, nghĩa là xây dựng nền kinh tế thị trường vừa phát triển
theo quy luật khách quan vừa phải được định hướng điều tiết và giám sát của
Nhà nước cho phù hợp với bản chất và nguyên tắc của xã hội xã hội chủ nghĩa.
4.1.2. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics cần có sự
thống nhất đối với hệ thống pháp luật về hợp đồng dịch vụ nói chung
Sự thống nhất của pháp luật về HĐDV logistics trong hệ thống pháp luật
về HĐDV nói chung thể hiện ở nội dung và hình thức pháp luật. Hình thức
pháp luật phải được sắp xếp theo trật tự có hiệu lực của văn bản pháp luật, ưu
tiên áp dụng văn bản pháp luật chuyên ngành. Nội dung pháp luật phải được
sắp xếp khoa học, khơng mâu thuẫn, khơng chồng chéo.
4.1.3. Hồn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics phải hải
hòa với pháp luật quốc tế, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế trong lĩnh
vực logistics
Việc hội nhập kinh tế quốc tế bắt đầu cùng với q trình đổi mới tồn
diện đất nước. Tác động của hội nhập quốc tế đến hệ thống pháp luật
19


thương mại bằng cách thông qua việc sửa đổi các quy định trong nước phù
hợp với thông lệ quốc tế.
4.1.4. Hồn thiện pháp luật trên cơ sở tơn trọng ngun tắc tự do hợp
đồng nhưng trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo hài hịa lợi ích giữa các
chủ thể
Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế nên khi xây dựng và hoàn thiện một quy định pháp luật ngoài
việc xuất phát từ lợi ích chung cần đảm bảo hài hịa lợi ích của các chủ thể. Hồn
thiện pháp luật về HĐDV logistics theo hướng tôn trọng thoả thuận của các bên
giao kết hợp đồng, không trái với đạo đức xã hội, không xâm phạm trật tự công

cộng, phù hợp với tập quán, thông lệ thương mại quốc tế nhưng không trái pháp
luật trong nước, đảm bảo các nguyên tắc giao kết hợp đồng.
4.2. Giải pháp hoàn thiện một số quy định pháp luật về hợp đồng
dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay
4.2.1. Sửa đổi, bổ sung khái niệm về dịch vụ logistics và hợp đồng
dịch vụ logistics trong Luật Thương mại 2005
LTM 2005 cần sửa đổi để chuẩn hóa khái niệm về dịch vụ logistics và
bổ sung khái niệm HĐDV logistics phù hợp với thực tế.
4.2.2. Chuẩn hoá mẫu hợp đồng dịch vụ logistics
Hợp đồng mẫu ngày càng phổ biến trên thị trường trong nhiều lĩnh vực
dịch vụ logistics, do đó, cần chuẩn hóa mẫu HĐDV logistics để đảm bảo
quyền và lợi ích của các chủ thể giao kết.
4.2.3. Không quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Logistics không phải là một ngành nghề riêng biệt mà chỉ là một chuỗi
hoạt động bao gồm rất nhiều công việc khác nhau liên quan đến nhiều
ngành nghề như vận tải, đóng gói, làm thủ tục thuế, hải quan…Đối với từng
dịch vụ cụ thể nhà nước đã có những điều kiện riêng cho từng ngành nghề.
Việc đưa dịch vụ logistics vào danh mục ngành nghề kinh doanh có điều
kiện sẽ hạn chế sự phát triển của ngành và sẽ tạo ra gánh nặng chi phí cho
doanh nghiệp, giảm sức cạnh tranh và không tạo được động lực cho các chủ
thể tham gia kinh doanh dịch vụ này.
4.2.4. Tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics trong các nhóm dịch vụ chuyên ngành
Việc cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
trong các nhóm dịch vụ chuyên ngành là cần thiết để tạo điều kiện cho
ngành dịch vụ logistics phát triển.

20



4.2.5. Sửa đổi, bổ sung quy định về giới hạn trách nhiệm của bên
cung ứng dịch vụ logistics
Theo quy định hiện nay, nếu khách hàng khơng có thơng báo trước về
trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với
mỗi yêu cầu bồi thường. Theo NCS, mức giới hạn trách nhiệm nên tính theo
giá trị phần trăm của hàng hóa hoặc tỷ lệ khối lượng của lô hàng trong
trường hợp khách hàng khơng thơng báo trước về giá trị hàng hóa.
4.2.6. Bổ sung quy định xử phạt về hành vi tăng phí/giá hợp đồng
dịch vụ logistics không hợp lý và hành vi đề nghị tiền hoa hồng
Cắt giảm chi phí logistics là một nhiệm vụ cấp thiết hiện nay để nâng cao
tính cạnh tranh của doanh nghiệp, có ý nghĩa rất lớn trong phát triển ngành dịch
vụ logistics. Hành vi tăng phí/giá hợp đồng dịch vụ logistics không hợp lý và
hành vi đề nghị tiền hoa hồng cần phải xử phạt để đảm bảo chi phí logistics
được giảm thiểu.
4.2.7. Sửa đổi, bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể trong hợp đồng dịch vụ logistics
Các nghĩa vụ cảnh báo của bên cung ứng dịch vụ về những vấn đề có
thể xảy ra như thời tiết xấu dẫn đến có thể làm giảm chất lượng cung ứng
dịch vụ như giao hàng chậm, hàng bị hỏng, rách vỡ, ẩm ướt...hoặc các
nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ như phải cảnh báo cho bên cung ứng dịch
vụ các vấn đề hàng hóa có thể xảy ra trong q trình vận chuyển, hàng dễ
vỡ, hàng cần được bảo quản theo nhiệt độ nhất định... cần được đưa vào
chuẩn hóa thành chế định pháp luật giúp cho các bên trong HĐDV logistics
có cơ sở pháp lý trong trường hợp xảy ra các tranh chấp bất đồng, bồi
thường thiệt hại liên quan đến rủi ro cho hàng hóa trong q trình vận
chuyển.
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng dịch vụ
logicstics hiện nay
4.3.1. Đối với các chủ thể của hợp đồng dịch vụ logistics
Để nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng, các chủ thể của hợp đồng

dịch vụ logistics cần nâng cao nhận thức về hợp đồng, pháp luật về hợp
đồng, nâng cao kỹ năng trong việc đàm phán, soạn thảo và ký kết hợp đồng
dịch vụ logistics các chủ thể, nâng cao đạo đức kinh doanh.
4.3.2. Đối với chủ thể cung ứng dịch vụ logistics
Để nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng, chủ thể cung ứng dịch vụ
logistics cần nắm vững pháp luật về cung ứng dịch vụ logistics, thay đổi
nhận thức giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ, tìm hiểu kỹ đối tác trước khi
ký hợp đồng cung ứng dịch vụ và mở rộng thị trường, đa dạng hóa dịch vụ,
21


ứng dụng đổi mới công nghệ và tăng cường các hình thức liên doanh, liên
kết hợp tác, nâng cao năng lực quản lý.
4.3.3. Đối với chủ thể sử dụng dịch vụ logistics
Để nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng, chủ thể sử dụng dịch vụ
logistics cần nắm vững hiểu biết pháp luật nói chung và HĐDV logistics
nói riêng, cần xây dựng các tiêu chí đánh giá nhà cung cấp để có lựa chọn
phù hợp với u cầu của mình.
4.3.4. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan quản lý nhà nước ban hành các chính sách quản lý, nếu chính
sách hợp lý, phù hợp với thực tế sẽ thúc đẩy dịch vụ logistics phát triển,
trường hợp chính sách khơng hợp lý sẽ kìm hãm sự phát triển. Vai trò quản
lý của nhà nước trong lĩnh vực hợp đồng là điều tiết, hỗ trợ cho sự phát
triển và duy trì thế cân bằng của các chủ thể hợp đồng.
4.3.5. Đối với tổ chức cung cấp nền tảng
Nhà nước cần có quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân và quản lý chặt chẽ
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nền tảng. Bên cạnh việc khuyến khích các
tổ chức cung cấp dịch vụ nền tảng nhanh chóng hiệu quả, minh bạch và tin
cậy, nhà nước cần ban hành các chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với các vi
phạm về bảo mật thơng tin, thơng tin khơng chính xác...như một số quốc

gia khu vực và thế giới.
4.3.6. Đối với các hiệp hội và tổ chức đào tạo nhân sự ngành logistics
Các hiệp hội doanh nghiệp tăng cường phát huy vai trò là chỗ dựa của
cộng đồng doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp là hội viên hoạt động chủ
động, tự tin và hiệu quả trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh và
theo đuổi các mục tiêu của mỗi doanh nghiệp trong sự sự hài hịa với các lợi
ích kinh tế xã hội của các chủ thể khác.
Kết luận Chương 4
Từ việc nghiên cứu một số quy định pháp luật hiện hành về HĐDV
logistics, đánh giá thực trạng ký kết và thực hiện HĐDV logistics ở Chương
3 của luận án, NCS nhận thấy còn nhiều hạn chế trong cả thực tiễn và pháp
luật. Do đó, để hồn thiện một số quy định pháp luật về HĐDV logistics
đáp ứng thực tiễn giao kết và thực hiện, phù hợp với các hiệp định và các
cam kết quốc tế của Việt Nam trong Chương 4 NCS xây dựng các quan
điểm hoàn thiện pháp luật về HĐDV logistics làm kim chỉ nam cho việc
hoàn thiện pháp luật. Các quan điểm này bao gồm: Hoàn thiện pháp luật về
HĐDV logistics cần phù hợp với đường lối xây dựng và phát triển nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam, hoàn thiện pháp luật về HĐDV logistics cần có sự
thống nhất đối với hệ thống pháp luật về hợp đồng nói chung, hồn thiện
pháp luật về hợp đồng dịch vụ logistics phải hải hòa với pháp luật quốc tế,
22


đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế trong lĩnh vực logistics, hồn thiện pháp
luật trên cơ sở tơn trọng nguyên tắc tự do hợp đồng nhưng trong khuôn khổ
pháp luật, đảm bảo hài hịa lợi ích giữa các chủ thể.
Bên cạnh đó, NCS đề xuất hai nhóm giải pháp liên quan đến chính sách
và nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng. Các giải pháp hoàn thiện một số
quy định pháp luật về HĐDV logistics ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Sửa
đổi, bổ sung khái niệm về dịch vụ logistics và HĐDV logistics trong LTM

2005; Chuẩn hoá mẫu HĐDV logistics; Không quy định điều kiện kinh
doanh dịch vụ logistics; Tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh
doanh dịch vụ logistics trong các nhóm dịch vụ chuyên ngành; Sửa đổi quy
định về giới hạn trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ logistics; Cần có
quy định xử phạt về hành vi tăng phí/giá hợp đồng dịch vụ logistics không
hợp lý và đề nghị tiền hoa hồng; Sửa đổi, bổ sung quy định về quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong HĐDV logistics. Đối với nhóm giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện HĐDV logicstics hiện nay, NCS đề xuất các
giải pháp cho các LSP, các chủ thể sử dụng dịch vụ logistics, các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức cung cấp các dịch vụ nền tảng, các hiệp hội
và các tổ chức dào tạo nhân sự ngành dịch vụ logistics.
KẾT LUẬN
Trong q trình tồn cầu hóa, logistics ngày càng đóng vai trị quan
trong trong nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Hệ thống pháp
luật quy định những vấn đề cơ bản về HĐDV và HĐDV logistics tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp có cơ sở đàm phán, ký kết đồng thời cũng là cơ
sở để các bên có thể kiếm tra tính hợp pháp. HĐDV logistics giúp các
doanh nghiệp mở rộng thị trường, quản trị rủi ro, hạn chế những tranh chấp
bất đồng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên hiện nay, giao kết và
thực hiện các HĐDV logistics cịn nhiều hạn chế đặt ra. Bên cạnh đó, các
quy định pháp luật vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa rõ ràng làm cho
các chủ thể khó khăn khi áp dụng. Trong luận án của mình NCS đã tập
trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu nhất về HĐDV logistics theo pháp
luật hiện nay ở Việt Nam, đạt được các kết quả cụ thể là:
Thứ nhất, NCS đã đánh giá được tình hình chung trong và ngồi nước
nghiên cứu về dịch vụ và HĐDV logistics. Từ đó, NCS rút ra những bài
học, kinh nghiệm và kế thừa các công trình nghiên cứu đó, nêu ra được
những vấn đề cần tiếp tục triển khai. Pháp luật về HĐDV logistics có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế. HĐDV logistics là công cụ để các doanh
nghiệp quản trị rủi ro, là cơ sở pháp lý đảm bảo an toàn cho các chủ thể ký

kết và là công cụ để doanh nghiệp cung ứng dịch vụ mở rộng thị trường.
23


×