Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.58 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
­­­­­­­­­­­­­­­­

TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HỒN THIỆN HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
Chun ngành: Kế tốn, kiểm tốn và phân tích

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Phạm Thị Thủy

Hà Nội - 2011


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, việc kiểm soát các yếu tố chi phí đầu vào được
xem là vấn đề trọng tâm của cả quá trình kinh doanh. Để làm tốt công tác này nhà quản
trị cần nắm bắt mọi thông tin về tình hình chi phí. Kế tốn là một trong những bộ phận
cung cấp thông tin cho nhà quản lý, có vai trị hết sức quan trọng trong việc tăng cường
quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề hồn thiện kế tốn nói chung, hồn thiện hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách quan và
có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng như các
doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Hồn thiện hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An" làm luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu


Tìm hiểu rõ những vấn đề lý luận chung về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Nghiên cứu thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cơng tác hạch tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp có trụ sở trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.

4. Phương pháp nghiên cứu


Luận văn sử dụng đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu, đó là: Phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thực chứng, phương pháp
phân tích, tổng hợp, phương pháp loại trừ, so sánh, phương pháp diễn giải, quy nạp,
phương pháp khảo sát, thống kê và thu thập số liệu.
Luận văn khảo sát điển hình tại 3 doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An, gồm: Cơng ty cổ phần Xây dựng Dầu khí Nghệ An, Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát
triển nhà Hà Nội số 30 và Công ty cổ phần xây dựng số 16 – Vinaconex 16. Đây đều là
những doanh nghiệp có quy mơ khá lớn và có bề dày về hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực xây lắp.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp
Chương 2: Thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Chương 3: Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP

1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp và cơ chế tài chính
ảnh hưởng đến hạch tốn kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến
hạch toán kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm xây lắp là những cơng trình XDCB hay các vật kiến trúc trong XDCB
có kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, qui mơ lớn, thời gian xây lắp dài vì vậy địi hỏi
việc tổ chức quản lý và hạch tốn sản phẩm xây lắp cần phải lập dự toán: về thiết kế, về
thi cơng. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mà xác định tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của
từng cơng trình. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm xây lắp hồn chỉnh, hay
cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước là điểm dừng kỹ thuật


hợp lý. Cũng do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để thi cơng xây lắp các
cơng trình có nội dung và cơ cấu khơng đồng nhất như các loại sản phẩm cơng nghiệp. Vì
vậy, cần phải hạch tốn chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm xây lắp riêng
biệt (từng cơng trình, từng hạng mục cơng trình hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp).

1.1.2. Đặc điểm cơ chế tài chính ảnh hưởng đến hạch toán kế toán trong
doanh nghiệp xây lắp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cơ chế quản lý tài chính của các doanh
nghiệp xây lắp là giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và mở rộng quyền tự chủ về

hạch toán kinh doanh. Một phương thức hợp lý mà các doanh nghiệp xây lắp lựa chọn là
phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các đội thi cơng. Có hai hình
thức khốn sản phẩm xây lắp cho các đơn vị thành viên là phương thức khốn gọn cơng
trình và phương thức khốn theo khoản mục chi phí.
Tuy nhiên, trong doanh nghiệp xây lắp thực hiện cơ chế khoán, nếu việc tổ chức
quản lý khơng tốt sẽ dẫn tới hiện tượng khốn trắng, đơn vị giao khoán chỉ quan tâm đến
các khoản thu khơng giám sát chặt chẽ chi phí dẫn đến việc xác định giá thành sản phẩm
xây lắp khơng chính xác, thường chỉ tính theo giá nhận khốn mà khơng xác định được
lãi hạ giá thành. Do vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
tuân thủ một số đặc điểm nhất định để khắc phục tình trạng trên.

1.2. Sự cần thiết phải hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Thơng qua số liệu do kế tốn tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh
nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng cơng trình, hạng mục cơng trình
của q trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí
để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong
giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn
thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây
lắp nói riêng.


1.3. Đặc điểm của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong q trình sản xuất và nó chủ yếu được cấu thành
vào giá trị sản phẩm xây lắp khi q trình xây lắp hồn thành bàn giao.

Để phân loại chi phí có thể theo các cách phân loại như: Phân loại chi phí theo
khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, phân loại chi phí theo yếu tố chi phí, phân
loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm xây lắp thực hiện.
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình, hoặc có
thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên, trên thực
tế các đơn vị xây lắp thường hạch tốn chi phí theo cơng trình, hạng mục cơng trình.

1.3.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong q trình sản xuất có liên quan tới khối lượng
xây lắp đã hoàn thành.
Căn cứ vào nguồn số liệu thời điểm tính giá tính giá thành, giá thành sản phẩm trong kinh
doanh xây lắp được phân thành ba loại: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành
thực tế.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp được xác định là các cơng trình, hạng
mục cơng trình, khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước cần được tính giá thành.

1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ với nhau trong
q trình thi cơng các khối lượng xây lắp, chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí trong
sản xuất cịn giá thành biểu hiện mặt kết quả.

1.4. Hạch tốn chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.4.1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Để hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp kế tốn sử dụng TK 621 (Chi phí
ngun vật liệu trực tiếp). Nội dung hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp được thể
hiện qua sơ đồ 1.2.


1.4.2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp

Để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng TK 622 – Chi phí nhân
cơng trực tiếp. Nội dung hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp thể hiện qua sơ đồ 1.3.

1.4.3. Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
Tài khoản dùng để hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng phụ thuộc vào hình
thức sử dụng máy thi công.
+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp cơng trình theo phương thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng tài khoản 623 – Chi phí sử
dụng máy thi công
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp cơng trình hồn tồn bằng máy thì khơng
sử dụng tài khoản 623, các chi phí liên quan đến máy sẽ được hạch toán trực tiếp vào TK
621, 622, 627.
Nội dung hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng thể hiện qua sơ đồ 1.4.

1.4.4. Hạch tốn chi phí sản xuất chung
Để hạch tốn chi phí SXC kế tốn sử dụng tài khoản 627 ­ chi phí sản xuất chung.
Nội dung hạch tốn chi phí sản xuất chung thể hiện qua sơ đồ 1.5.

1.4.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang
Việc tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được tiến hành theo từng đối
tượng (cơng trình, hạng mục cơng trình...) và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ tài
khoản 154 (1541). Nội dung tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được khái quát
qua sơ đồ 1.6.
Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến hành kiểm kê thực tế và tiến hành
phân bổ. Tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh tốn khối
lượng sản phẩm xây lắp hồn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.

1.4.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
điều kiện khoán
Trường hợp đơn vị nhận khoán khơng tổ chức hạch tốn kế tốn riêng, nội dung

hạch toán tại đơn vị giao khoán được khái quát qua sơ đồ 1.7.


Trường hợp đơn vị nhận khốn có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản
lý tài chính, nội dung hạch tốn được khái qt tại đơn vị giao khoán qua sơ đồ 1.8 và tại
đơn vị nhận khốn qua sơ đồ 1.9.
1.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành
1.5.1. Kỳ tính giá thành
Thơng thường kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp được xác định là q
hoặc năm hay khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành.
1.5.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá như: phương
pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tính giá theo định mức.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
hiện nay
2.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh


Tuỳ theo từng cơng trình cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành quá trình sản xuất
theo những giai đoạn và cơng việc khác nhau, nhưng nhìn chung đều theo quy trỡnh c
th nh sau:
Tìm hiểu
thị trường

Đấu thầu

và ký hợp
đồng kinh
tế

Lập kế
hoạch và
tiến độ thi
công

Tổ chức thi
công

Nghiệm
thu, bàn
giao CT

S 2.1: Quy trình cơng nghệ nói chung của các doanh nghiệp xây lắp

2.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý
Mô hình tổ chức quản lý được hầu hết các doanh nghiệp lựa chọn chủ yếu theo
một trong hai mơ hình đó là mơ hình cơng ty xây lắp và mơ hình tổng cơng ty xây lắp.
Mỗi một mơ hình được lựa chọn dựa trên quy mơ và trình độ tổ chức quản lý của mỗi
doanh nghiệp.

2.1.3. Đặc điểm về tổ chức kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện
nay, cụ thể là tại 3 công ty: Công ty CP Xây dựng Dầu khí Nghệ An, Cơng ty cổ phần
xây dựng số 16 Vinaconex, Công ty cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 30 bao
gồm phòng kế tốn trung tâm và các phịng kế tốn của các đơn vị (Xí nghiệp). Phương
thức tổ chức bộ máy kế tốn trong các cơng ty được minh hoạ qua Sơ đồ 2.5. Tùy vào

từng điều kiện cụ thể mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn một hình thức ghi sổ phù hợp.
Chẳng hạn, tại Công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ An sử dụng hình thức kế tốn
Nhật ký chứng từ. Trình tự ghi sổ kế tốn được thể hiện qua sơ đồ 2.6. Một số doanh
nghiệp khác lựa chọn hình thức kế tốn Nhật ký chung làm hình thức sổ kế tốn, chẳng
hạn như ở Cơng ty Cổ phần Đầu tư & Phát triển nhà Hà Nội số 30 và Công ty cổ phần
xây dựng số 16 – Vinaconex 16. Trình tự ghi sổ kế tốn được thể hiện qua Sơ đồ 2.7.

2.2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm


Trên thực tế các đơn vị xây lắp hiện nay thường hạch tốn chi phí theo cơng trình,
hạng mục cơng trình. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh ở cơng trình, hạng mục cơng
trình nào thì được hạch tốn trực tiếp vào cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí sẽ được tập hợp theo từng nhóm
đối tượng có liên quan. Cuối tháng, kế tốn sẽ tiến hành phân bổ cho từng cơng trình,
hạng mục cơng trình theo tiêu thức phù hợp.

2.2.2. Thực trạng hạch tốn các khoản mục chi phí sản xuất
Thực trạng hạch tốn các khoản mục chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An được tác giả nghiên cứu qua các nội dung: Hạch toán chi phí
ngun vật liệu trực tiếp, hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, hạch tốn chi phí sử dụng
máy thi cơng, hạch tốn chi phí sản xuất chung.

2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành
Tại các doanh nghiệp tác giả đã khảo sát đều thực hiện tính giá thành sản phẩm
theo điểm dừng kỹ thuật. Khi đó, sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt

tới điểm dừng kỹ thuật đã quy định và được tính theo chi phí thực tế dựa trên cơ sở phân
bổ chi phí thực tế của hạng mục cơng trình đó cho các giai đoạn cơng việc đã hồn thành
và các giai đoạn cịn thi cơng dở dang theo dự tốn của chúng. Giá thành sản phẩm xây
lắp trong kỳ được tính theo cơng thức sau:
Giá thành
sản phẩm
xây lắp

=

Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ

Tổng chi phí sản
+

xuất phát sinh
trong kỳ

-

Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ

2.3. Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2.3.1. Kết quả đạt được
­ Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp được sắp xếp khoa học,
hợp lý, góp phần khơng nhỏ vào cơng tác quản lý tài chính của các Cơng ty.
­ Về việc sử dụng tài khoản kế tốn: Nhìn chung các doanh nghiệp đã vận dụng

hệ thống tài khoản một cách hợp lý, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các đối
tượng có liên quan, nhờ vậy cơng tác kế toán được thực hiện tương đối rõ ràng, hiệu quả.


­ Về hình thức sổ kế tốn: Hình thức sổ kế tốn được áp dụng tại các Cơng ty là
hình thức Nhật ký chứng từ và hình thức Nhật ký chung. Đây là những hình thức sổ kế
tốn tiên tiến, có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép và thuận tiện cho việc cơ giới
hố cơng tác kế tốn.
­ Về hình thức tổ chức cơng tác kế tốn: Việc sử dụng máy vi tính giúp cho cơng
việc kế tốn được thực hiện một cách nhanh chóng.
­ Về phương pháp hạch tốn chi phí: Phương pháp hạch tốn chi phí về cơ bản
phù hợp với quy định và đặc điểm của các doanh nghiệp.

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
- Về việc luân chuyển chứng từ kế toán: Việc luân chuyển chứng từ tại các doanh
nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay nói chung cịn chậm, khơng đáp ứng
được u cầu về tính kịp thời và chính xác của cơng tác hạch tốn từ đó gây trở ngại cho
công tác quản lý.
- Về việc sử dụng tài khoản kế toán: Một số doanh nghiệp đã khơng có sự thống
nhất trong việc sử dụng thống nhất tài khoản kế tốn giữa các xí nghiệp với nhau. Tại
một số doanh nghiệp khác như Công ty cổ phần xây dựng dầu khí Nghệ để có được số
liệu báo cáo tài chính như mong muốn doanh nghiệp đã hạch toán sai bản chất và nội
dung của tài khoản.
- Về phương pháp hạch tốn các khoản mục chi phí:
Một số doanh nghiệp đã khơng hạch tốn kịp thời nghiệp vụ nhập xuất vật tư mà
để dồn lại rồi hạch toán một lần vào cuối tháng. Khi hạch tốn chi phí sản xuất chung
một số doanh nghiệp khơng hạch tốn chi tiết từng nội dung cụ thể vào tài khoản chi
tiết của TK 627 để tiện cho công tác quản lý mà gộp chung tất cả các nội dung vào một
tài khoản 6278. Khi thực hiện phân bổ chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy
thi cơng, một số doanh nghiệp sử dụng tiêu thức phân bổ chưa hợp lý.

- Về việc xác định giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm:
Để đạt được mục đích tăng sản lượng, doanh thu nên một số doanh nghiệp đã sử
dụng tài khoản 335 để trích trước chi phí mà khơng có sự giải trình hợp lý. Bên cạnh đó,
khi lập Thẻ tính giá thành sản phẩm và Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp một số doanh nghiệp khơng có sự phân chia theo từng khoản mục chi phí.


- Về việc sử dụng thơng tin chi phí và giá thành sản phẩm để phục vụ cho quản trị
doanh nghiệp:
Các Công ty chưa xác định được nội dung kế tốn quản trị và khơng xây dựng mơ
hình kế tốn quản trị chi phí, giá thành. Mạng lưới tập hợp và phân tích chi phí đơn giản,
chủ yếu đáp ứng yêu cầu tính giá mà chưa chú trọng đến yêu cầu quản lý và kiểm sốt chi
phí.

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Để tăng cường sức cạnh tranh của mình, nhà quản trị sử dụng nhiều cơng cụ quản
lý khác nhau, một công cụ quản lý không thể thiếu đó là kế tốn. Kế tốn cung cấp thơng
tin hữu ích, đặc biệt là thông tin chi phí – giá thành để ra quyết định quản lý. Vì vậy, đối
với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói



riêng, việc hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trị vơ
cùng quan trọng để xây dựng tốt mơ hình thơng tin chi phí, giá thành sản phẩm phục vụ
cho cơng tác quản trị doanh nghiệp.

3.1.2. Yêu cầu cơ bản và quan điểm định hướng hồn thiện hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cần đáp ứng một số yêu cầu nhất định. Luận văn sẽ đề cập đến việc hoàn thiện hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.

3.3. Nội dung hoàn thiện
3.3.1. Hoàn thiện phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh
­ Hoàn thiện việc lựa chọn hình thức hợp đồng xây dựng
­ Hồn thiện phương thức khốn

3.3.2. Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp dưới góc độ kế tốn tài chính
­ Hồn thiện việc ln chuyển chứng từ kế tốn
­ Hồn thiện việc sử dụng tài khoản kế tốn
­ Hồn thiện phương pháp hạch tốn các khoản mục chi phí
­ Hồn thiện việc xác định giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
­ Hồn thiện hạch tốn khoản thiệt hại trong sản xuất

3.3.3. Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp dưới góc độ kế tốn quản trị
­ Xây dựng mơ hình bộ máy kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An
­ Hồn thiện việc phân loại chi phí phục vụ yêu cầu quản trị
­ Hoàn thiện việc đánh giá hiệu quả và kiểm sốt chi phí


3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hồn thiện
3.4.1. Về phía Nhà nước


­ Nhà nước cần xây dựng khung đơn giá cho phù hợp để khơng gây ra sự lãng phí
và đảm bảo cho chất lượng của cơng trình, cải tiến cơ chế thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản theo hướng đơn giản hóa, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp xây lắp.
­ Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực kế toán và kiểm toán của Việt
Nam trên cơ sở phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế và tình hình hạch tốn tại các
doanh nghiệp xây lắp trong nước.
­ Hoàn thiện về lý luận kế toán quản trị ở Việt Nam.
­ Hướng dẫn, định hướng kế toán quản trị đối với các doanh nghiệp.
­ Nhà nước cũng không nên ràng buộc và can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật
kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn
cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển khai,
phát triển kế toán quản trị và về lâu dài Nhà nước cần tổ chức các ngân hàng tư liệu thông
tin kinh tế ­ tài chính có tính chất vĩ mơ để hỗ trợ tốt hơn trong việc thực hiện nghiệp vụ
kế tốn quản trị ở doanh nghiệp.

3.4.2. Về phía doanh nghiệp
Một là, xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của công ty. Thường
xuyên tổ chức các lớp đào tạo, hội thảo đội ngũ cán bộ kế toán.
Hai là, tổ chức luân chuyển trong các đơn vị phải nhằm đảm bảo cung cấp thông
tin kịp thời nhanh chóng, tránh chồng chéo là rất cần thiết.
Thứ ba, xác lập hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển hệ
thống quản lý sản xuất kinh doanh để làm cơ sở xác lập, định hướng thiết kế, xây dựng
mơ hình kế tốn quản trị.
Bốn là, xác lập và cải tiến nội dung, mối quan hệ trong cơng tác kế tốn hiện nay,
cải tiến mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất kinh
doanh.

Năm là, cần phải từng bước xây dựng một hệ thống báo cáo quản trị.
Sáu là, tổ chức và hồn thiện quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh.


KẾT LUẬN
Để góp phần đánh giá đúng tình hình cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An luận văn đã
đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản, thực trạng và giải pháp hồn thiện hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trên cả góc độ kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị. Luận văn đã đạt được các kết quả sau:
­ Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
­ Luận văn đã tập trung phản ánh thực trạng cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Qua
đó, luận văn đưa ra những đánh giá về những mặt ưu điểm và hạn chế của cơng tác hạch
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở thực trạng đó, luận
văn nhận thấy việc hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
việc làm hết sức cần thiết. Các nội dung hoàn thiện đi theo hai hướng: kế tốn tài chính
và kế tốn quản trị.
Nhìn chung, luận văn đã đáp ứng được những mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, hoạt động kinh
doanh, quan hệ kinh doanh trong doanh nghiệp càng ngày càng đa dạng địi hỏi cơng tác
kế tốn cần phải được hồn thiện và xây dựng thêm để đáp ứng được yêu cầu thông tin
của các đối tượng sử dụng. Do vậy, tác giả rất mong được sự góp ý, bổ sung của các thầy
cơ và các chuyên gia kế toán, các bạn đọc để luận văn ngày càng hồn thiện hơn.

Vinh, ngày.....tháng......năm......
Người viết
Trần Thị Bích Ngọc




×