TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC HÀNH
MÔN HỌC: CHUYÊN ĐỀ QTKD TMDV
Tên đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh của cơng ty liên doanh TNHH KFC
Họ và tên: Lê Thị Mai Phương
Mã sinh viên: 2018603574
Lớp: Quản trị kinh doanh 6 – K13
HÀ NỘI - 2020
MỤC LỤC
I, Mơi trường bên ngồi.............................................................................................4
A. Mơi trường vĩ mơ..................................................................................................4
1.Mơi trường chính trị - pháp luật..............................................................................4
2. Mơi trường kinh tế.................................................................................................6
3. Mơi trường dân số..................................................................................................8
4. Mơi trường văn hóa - xã hội...................................................................................8
B. Môi trường vi mô...............................................................................................10
1. Đối thủ cạnh tranh................................................................................................10
2. Sản phẩm thay thế................................................................................................13
3. Khách hàng...........................................................................................................14
4. Nhà cung cấp........................................................................................................14
5. Đối thủ tiềm ẩn.....................................................................................................16
II. Mơi trường bên trong..........................................................................................17
1. Năng lực tài chính................................................................................................17
2. Năng lực nhân sự..................................................................................................18
3. Năng lực Marketing.............................................................................................18
4. Năng lực thương mại............................................................................................25
III. Nhiệm vụ, sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp...........................................28
1. Nhiệm vụ của doanh nghiệp.................................................................................28
2. Tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp..............................................................28
3. Mục tiêu của KFC................................................................................................29
4. Thị trường mục tiêu..............................................................................................31
IV. Chính sách sản phẩm và dịch vụ........................................................................32
1. Danh mục sản phẩm.............................................................................................32
2. Nhãn hiệu sản phẩm.............................................................................................33
3. Bao gói sản phẩm.................................................................................................34
1
V. Chính sách giá......................................................................................................36
1. Phương pháp định giá..........................................................................................36
2. Chiến lược giá của KFC Việt Nam......................................................................37
3. Các chiến lược điều chỉnh giá..............................................................................37
VI. Quyết định phân phối.........................................................................................39
1. Kiểu kênh phân phối............................................................................................39
2. Cấu trúc kênh phân phối......................................................................................39
3. Đánh giá hiệu quả của từng kênh phân phối........................................................41
4. Quản lý kênh........................................................................................................42
VII. Quyết định truyền thông...................................................................................42
1. Lựa chọn công cụ truyền thông............................................................................42
2. Sử dụng các công cụ truyền thông.......................................................................43
3. Đánh giá hiệu quả truyền thông...........................................................................44
VIII. Đánh giá cơ cấu bộ máy tổ chức.....................................................................44
1. Xác định sơ đồ bộ máy tổ chức của doanh nghiệp...............................................44
2. Xác định nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban..............................................44
3. Xác định mối quan hệ giữa các phòng ban..........................................................46
4. Đánh giá cơ cấu lao động của doanh nghiệp........................................................46
IX. Đánh giá công tác tuyển dụng nhân sự..............................................................47
1. Nhu cầu tuyển dụng.............................................................................................47
2 Quy trình tuyển mộ...............................................................................................49
3. Quy trình tuyển chọn............................................................................................50
4. Hướng dẫn hội nhập.............................................................................................51
X. Đánh giá công tác đãi ngộ nhân sự.....................................................................55
1. Đãi ngộ tài chính..................................................................................................55
2. Đãi ngộ phi tài chính............................................................................................56
XI. Quản lý đơn hàng và kế hoạch giao hàng..........................................................57
1. Quản lý đơn hàng.................................................................................................57
2
2. Kế hoạch giao hàng..............................................................................................57
XII. Quản trị rủi ro...................................................................................................58
1. Xác định loại rủi ro..............................................................................................58
2. Lựa chọn phương án xử lý rủi ro.........................................................................58
XIII. Đánh giá công tác quản lý chất lượng dịch vụ................................................58
1. Sự hài lịng của khách hàng.................................................................................58
2. Mơi trường của các cơ sở.....................................................................................59
3. Chất lượng phục vụ..............................................................................................59
4. Chất lượng của thức ăn........................................................................................60
XIV. Đánh giá cơng tác chăm sóc khách hàng.........................................................60
1. Cơng tác chăm sóc khách hàng trước bán hàng...................................................60
2. Cơng tác chăm sóc khách hàng trong khi bán hàng.............................................60
3. Cơng tác chăm sóc khách hàng sau bán hàng......................................................61
3
I, Mơi trường bên ngồi
A. Mơi trường vĩ mơ
1.Mơi trường chính trị - pháp luật
1.1. Chính trị
Bằng sự phối hợp nhịp nhàng giữa Đảng và Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
các Đoàn thể quần chúng các tổ chức xã hội rộng lớn của Việt Nam đã cùng nhau
mang lại cho tình hình chính trị Việt Nam một sự ổn định bền vững. Việt Nam là
nước được các nhà đầu tư Quốc Tế đánh giá rất cao ở khía cạnh này so với các
nước khác trong khu vực.
Với một nền chính trị ổn định được các nhà đầu tư đánh giá rất cao trên thế
giới thực sự là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư thâm nhập và phát triển thị trường
Việt Nam ở tất cả các ngành hàng…
1.2. Pháp luật
Pháp luật và hiến pháp nước ta cho phép, tơn trọng và khuyến khích mọi hoạt
động kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật.
Pháp lệnh về vệ sinh an tồn thực phẩm:
Pháp lệnh đươc cơng bố vào ngày 19/8/2003 thống nhất về vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm, khắc phục tình trạng thực phẩm khơng đảm bảo vệ sinh gây ảnh
hưởng đến sức khỏe tính mạng của người dân.
Dự thảo luật an toàn thực phẩm:
Tại kì họp thứ 6, Quốc Hội thứ VII tháng 10/2009 vừa qua Chính phủ đã trình
lên Quốc Hội bản dự thảo Luật về vấn đề “Vệ sinh an toàn thực phẩm”.
An toàn thực phẩm là vấn đề liên quan đến nhiều điều ước Quốc Tế, thỏa
thuận Quốc tế mà Việt Nam đã kí kết khi ra nhập WTO. Nhiều năm nay Đảng và
4
Nhà nước đặc biệt quan tâm đến vấn đề sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm cho
người dân. Và coi đây là vấn đề có ý nghĩa to lớn về kinh tế - xã hội, sức khỏe cộng
đồng về bảo vệ mơi trường cũng là vấn đề có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình hội
nhập của Việt Nam.
Luật an toàn thực phẩm quy định về điều kiện đảm bảo an toàn đối với các sản
phẩm thực phẩm, hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm, quảng cáo, ghi nhãn
cho sản phẩm, thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu, kiểm sốt nguy cơ gây ơ nhiễm
thực phẩm, ứng phó, ngăn chặn và phát hiện những sự cố về an toàn thực phẩm.
Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản
xuất thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm, thông tin, giáo dục, truyền thơng về an
tồn thực phẩm, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và thanh tra chuyên ngành
về an toàn thực phẩm.
Việc ban hành dự án Luật an toàn vệ sinh thực phẩm là phù hợp với bối cảnh
Việt Nam ngày càng ra nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và nhằm tạo cơ sở
pháp lý để nước ta và các nước trên thế giới thừa nhận những điều khoản, hệ thống
tiêu chuẩn của nhau, trong đó có các tiêu chuẩn về vệ sinh an tồn thực phẩm.
Luật thương mại và hoạt đông nhượng quyền thương mại:
Nghị định của chính phủ số 35/2006 NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 quy
định chi tiết về luật thương mại về hoạt động thương mại trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân Việt
Nam và thương nhân nước ngoài tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi chun hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa thực hiện hoạt động nhượng
quyền thương mại đối với mặt hàng mà doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ
phân phối theo cam kết Quốc tế của Việt Nam.
5
Việt Nam đã, đang và sẽ xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2. Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng GDP:
Việt Nam là nước đang phát triển với tốc độ mạnh và cao. Từ năm 2010-2019
tốc độ tăng trưởng nền kinh tế tăng đều qua các năm và đều ở mức cao từ 78%/năm. Khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra những năm 2007-2008 nền
kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng trầm trọng. Khi đó tốc độ tăng trưởng kinh tế
của chúng ta sụt giảm đến mức báo động. Xuất khẩu hạn chế bởi các nghành kinh
tế mũi nhọn như dệt may bị ảnh hưởng nặng nề. Tốc độ tăng trưởng GDP chỉ còn
6.5%.
Hiện nay bước vào năm 2019-2020 cuộc khủng hoảng kinh tế do Covid-19.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam cả năm 2019 đạt mức 7,02%, mặc dù thấp
hơn so với mức tăng trưởng năm 2018 nhưng vẫn là điểm sáng trong khu vực và
thế giới.
Tuy nhiên việc tăng trưởng này là hoàn toàn cần thiết cho việc tạo đà tăng tốc
cho những năm tiếp theo. Lý giải điều này bởi chính phủ đã cải thiện các con số
thống kê kinh tế trong một vài tháng gần đây, nhưng xét giá trị tuyệt đối thì lạm
phát cịn rất cao. Và việc bình ổn kinh tế đối với Việt Nam không thể một sớm một
chiều, mà phải mất một thời gian nữa. Thống kê cho thấy cùng với Trung Quốc, Ấn
Độ, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam là một số ít các quốc gia có tốc độ tăng trưởng khá tốt.
Đây là một tín hiệu rất đáng mừng và khả quan cho nền kinh tế.
Tốc độ lạm phát:
Việt Nam chúng ta cũng đang cố gắng kìm chế lạm phát, đến thời điểm này
mặc dù đã kiểm sốt khá tốt nhưng khơng phải là khơng có nguy cơ giá cả hàng
6
hóa tăng cao…Khi ngân hàng nhà nước đang thực hiện các chính sách lỏng lẻo về
tiền tệ thời gian gần đây chúng ta đang nói nhiều đến cụm từ : “bão giá”, giá cả đã
đang có xu hướng leo thang…việc kìm chế lạm phát ln là vấn đề được nhà nước
quan tâm. Với một tốc độ tăng trưởng khá ổn định cùng với việc nhà nước đang
thực hiện tốt kiểm soat lạm phát. Đã đang thúc đẩy các nhà đầu tư quan tâm thị
trường Việt Nam. Chính sách phát triển kinh tế của chính phủ: Năm 2020 - 2021
đặt ra khơng ít thách thức với thị trường Việt Nam, do đó chính phủ sẽ tiếp tục theo
đuổi mục tiêu kìm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô và thực hiện chính sách
an sinh xã hội. Đồng thời quyết tâm mới cũng đặt ra là chủ động ngăn chặn suy
giảm của nền kinh tế tăng trưởng hợp lý khoảng 6,7%.
Chính sách tiền tệ:
Đảng nhà nước ta xác định mục tiêu trọng tâm là kìm chế lạm phát. Áp dụng
chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm sốt, giảm lãi xuất để kích đầu tư. Tạo điều kiện
cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, tính thanh khoản được đảm bảo.
Không để hệ thống ngân hàng mất ổn định. Can thiệp vào hệ thống chứng khoán
của Việt Nam. Miễn giảm thuế cho doanh nghiệp để duy trì sản xuất.
Chính sách tiền tệ thống của nhà nước với mục đích kìm hãm lạm phát thực
sự là một gói kích cầu hiệu quả của nhà nước đi kèm với nó là việc giảm lãi suất
ngân hàng thu hút các nhà đầu tư với nguồn vốn rẻ hơn đã tạo một sức hút với các
nhà đầu tư.
Các chính sách khuyến khích đầu tư khác.
Bên cạnh các chính sách tiền tệ Nhà nước đang áp dụng một số chính sách
kích cầu đối với các nhà đầu tư như: Hỗ trợ thuê đất, thủ tục đăng kí kinh doanh,
miễn thuế năm đầu…cho các nhà đầu tư cũng như chính sách giảm thuế thu nhập
cá nhân, khuyến khích tiêu dùng trong dân. Những chính sách này đã tạo hiệu ứng
7
tích cực cho cả các nhà đầu tư lẫn các nhà tiêu dùng khi các nhà đầu tư mặn mà hơn
với các dự án trong khi người tiêu dùng có xu hướng đẩy mạnh chi tiêu, điều này
đúng với cả ngành thực phẩm tạo nên tín hiệu tốt cho ngành.
3. Mơi trường dân số
Nước ta có khoảng 96 triệu người mật độ dân số lên đến 290 người /km2 cao
gần gấp đôi Trung Quốc, gấp 5 lần mật độ chung của thế giới, gấp 10 lần mật độ
dân số của các nước đã phát triển. Cơ cấu dân số trẻ đã tạo nguồn nhân lực dồi dào
nhất từ trước đến nay trong độ tuổi lao động và theo số liệu thống kê, sự gia tăng
dân số thành thị đang có xu hướng tăng nhanh hơn ở nơng thơn.
Như vậy có thể khẳng định Việt Nam là một nước đông dân có cơ cấu dân số
trẻ, nhận định này đưa đến hai lợi thế cho ngành thực phẩm.
Thứ nhất bởi: Dân số đông như nước ta cũng đồng nghĩa với sẽ có một nhu
cầu khổng lồ với các mặt hàng lương thực, thực phẩm. Đây sẽ là một yếu tố quan
trọng với các nhà đầu tư trong lĩnh vực chế biến thực phẩm.
Thứ hai là: Cơ cấu dân số trẻ sẽ dễ dàng chấp nhận hơn, “dễ tính”, dễ dàng
thay đổi khẩu vị hơn so với các tầng lớp cao tuổi. Có tính thích nghi tốt hơn điều đó
sẽ tạo điều kiện có các sản phẩm có hương vị mới lạ xâm nhập thị trường hơn và
thức ăn nhanh như “KFC”… cũng khơng phải là ngoại lệ.
4. Mơi trường văn hóa - xã hội
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho
xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thơng thường được
bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là văn hóa tinh thần. Mỗi quốc gia, mỗi
vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng và những
yếu tố này là đặc điểm tiêu dùng của người dân khu vưc đó. Tuy nhiên, hiện nay sự
8
giao thoa giữa các nền văn hóa diễn ra ngày một nhiều hơn và điều này sẽ thay đổi
tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành.
Ngày nay, con người quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn và được đặt lên hàng
đầu khi họ chọn nhãn hiệu để ăn uống. Họ luôn xem xét những món ăn của mình có
đủ các chất dinh dưỡng hay khơng, có nhiều mỡ hay khơng… Tất cả những địi hỏi
đó ngành cung cấp thức ăn phải thay đổi cách chế biến cũng như lựa chọn nguyên
vật liệu có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Nhìn chung khẩu vị ăn uống của người Việt Nam là: thích ăn những món ăn
giịn, dai để uống với rượu, bia, các món canh và các món mặn như kho, rim để ăn
với cơm. Về mùi vị: Sử dụng nhiều loại gia vị đặc trưng như: tỏi, ớt, gừng, riềng,
mẻ, mắm tôm… để làm tăng tính hấp dẫn cho mùi vị đối với sản phẩm. Về màu sắc
ngoài việc sử dụng màu sắc tự nhiên của nguyên liệu còn sử dụng các chất tạo màu
thực phẩm để làm tăng màu sắc của sản phẩm, tạo sự hấp dẫn đối với sản phẩm.
Vị ăn của người Việt Nam có sự khác biệt giữa ba miền: Bắc – Trung – Nam.
Miền Bắc: Thường sử dụng vị chua của mẻ, quả sấu, quả me, giấm bỗng để
chế biến món ăn… Sử dụng độ cay và độ chua thấp hơn so với miền Trung, miền
Nam. Trong các món ngọt thường sử dụng ít vị ngọt của đường.
Miền Trung: Khẩu vị ăn vị chua cay ngọt của đường gắt hơn so với người
miền bắc nhưng vẫn kém gắt so với người miền Nam. Tuy nhiên một số vùng thuộc
Quảng Bình, Quảng Trị, Vĩnh Linh thì vị chua cay họ ăn cũng khơng kém gì người
miền Nam. Đặc điểm về ẩm thực khẩu vị của người Miền Nam về chua cay mặn
ngọt là gắt hơn cả.
Miền Nam: Người miền Nam hay dùng nước dừa để chế biến các món ăn
mặn và các loại bánh, nước chấm của người miền Nam đặc biệt là nước lèo.
9
Có thể thấy người Việt Nam chúng ta khơng thích ăn những thứ quá béo ngậy
mà đó lại là đặc điểm chung của thức ăn nhanh KFC. Đây là một rào cản rất khó
vượt qua của thức ăn nhanh và cũng là thử thách cho KFC tại thị trường Việt Nam.
Sức khỏe của con người cũng đang được người tiêu dùng quan tâm hàng
đầu… do hiện nay số lượng người mắc bệnh béo phì, tiểu đường tăng nhanh chóng
và thức ăn nhanh cũng được coi là một nguyên nhân, nó khiến người tiêu dùng cảm
thấy dè dặt và cẩn thận khi mua các loại thức ăn này. Đồng thời với nhiều vụ bê bối
về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến người tiêu dùng mất lòng tin ở các
hàng quán.
Ngay tại Việt Nam chúng ta cũng thấy rất rõ sự giao thoa về văn hóa ẩm thực.
Người Việt Nam đang dần thay đổi thói quen từ dùng món ăn truyền thống cầu kì
địi hỏi về thời gian đến dùng những bữa ăn nhanh để thích nghi với nhịp sống ngày
càng hối hả hiện tại. Đây lại là một thách thức nữa.
B. Mơi trường vi mơ
Để có thể nhận thấy KFC đã thích ứng và thành cơng như thế nào chúng ta
cùng phân tích 5 khối áp lực theo định nghĩa của Michael Porter mà KFC đang phải
đối mặt tại Việt Nam.
1. Đối thủ cạnh tranh
Sau khoảng thời gian cịn đang khó khăn do khách hàng Việt Nam cịn chưa
chịu chấp nhận những sản phẩm thức ăn nhanh do sự khác biệt về văn hóa, khí hậu,
các hãng thức ăn nhanh đang dần lấy được niềm tin của người tiêu dùng đặc biệt là
lớp trẻ những người chủ nhân tương lai của đất nước. Với những chiến lược
marketing không biết mệt mỏi của các cửa hàng ăn nhanh đã tạo cho KFC có được
thành quả như ngày hơm nay.
10
Hiện nay các hãng thức ăn nhanh (fast food) đang xâm nhập vào thị trường
Việt Nam với quy mô càng lớn và đang tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường tiềm
năng này với việc mở nhiều cửa hàng không những ở TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội
mà cịn phân bố hầu hết các tỉnh, thành phố lớn. Điều này đồng nghĩa với KFC
càng ngày càng có nhiều đối thủ hơn.
Điểm qua có thể kể đến:
Jollibee của Phillipines: Có mặt tại Việt Nam từ năm 1997 tại trung tâm
SuperBowl, Jollibee là một trong những thương hiệu thức ăn nhanh đến nước ta
sớm nhất. Năm 2009 đánh dấu sự phát triển chưa từng có của Jollibee tại Việt Nam
với nhiều cửa hàng mới được khai trương kết hợp với các chiến dịch marketing và
quảng bá đồng thời Jollibee cũng trở thành một trong ba thương hiệu thức ăn nhanh
được yêu thích tại Việt Nam.
Loteria – một thành viên của tập đồn Lotte Hàn Quốc: Lotteria có mặt tại
thị trường Việt Nam từ năm 1998. Hiện nay, mang tầm vóc của doanh nghiệp quốc
tế, Lotteria đang dẫn đầu ngành công nghiệp ăn uống quốc nội với hơn 210 nhà
hàng tại hơn 30 tỉnh/thành trên cả nước. Đây là kết quả của những nỗ lực không
ngừng mà Lotteria đạt được.
Với đặc trưng về không gian, đồ ăn và phong cách phục vụ mang đậm màu
sắc văn hóa ẩm thực Hàn Quốc, Lotteria được coi là thương hiệu hàng đầu trong thị
trường thức ăn nhanh ở Việt Nam hiện nay. Gà rán lotte gồm các món như: gà rán
phần, gà sốt Pho-mai, gà H&S, gà sốt đậu, chicken tender...
Texas Chicken: Kể từ năm 2010, Texas Chicken chính thức đến Việt Nam
dưới sự điều hành của MESA Group, Texas Chicken đã tạo ra sự khác biệt với các
đối thủ cạnh tranh trong việc chú trọng vào nguồn nguyên liệu, kiểm soát chất
lượng và chuẩn bị thực phẩm tươi ngon. Hệ thống Texas Chicken luôn sử dụng
11
nguồn nguyên liệu 100% gà tươi từ nông trại tại Việt Nam, bên cạnh đó, những gia
vị cho món gà có hương vị tuyệt hảo và những nguyên liệu cho món ăn phụ đặc
trưng (như món bánh quy bơ mật ong) đều được nhập khẩu trực tiếp từ Hoa Kỳ.
McDonald’s của Mỹ: Nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam hiện
nay, McDonald’s mong muốn phục vụ những bữa ăn nhanh nhưng hợp vệ sinh, đầy
đủ dưỡng chất cùng với cung cách phục vụ chuyên nghiệp, McDonald’s cam kết sẽ
làm bạn hài lòng với dòng sản phẩm nổi tiếng khắp thế giới như Big Mac, Chicken
McNuggets, Egg McMuffin. Khơng chỉ nổi tiếng về thức ăn ngon, McDonald’s cịn
nổi tiếng về chuỗi tiêu chuẩn Chất Lượng, Dịch Vụ, Vệ Sinh và Giá trị.
Món gà rán mới của thương hiệu này được đánh giá chất lượng cao, đạt tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, lọt danh sách sản phẩm tin dùng. McDonald’s
cho ra đời sản phẩm "Gà rán Giòn da thấm thịt" công thức độc quyền chuẩn Mỹ,
với tham vọng mang tới sản phẩm chất lượng tiêu chuẩn cao và gia tăng thị phần.
Thơng qua việc bổ sung món ăn quen thuộc với khẩu vị của đại đa số người dân,
đặc biệt là thế hệ trẻ, McDonald’s kỳ vọng sẽ làm bùng phát cơn sóng mới về ẩm
thực trong lĩnh vực thức ăn nhanh.
Các hàng quán truyền thống:
Sở dĩ KFC hay McDonald’s được ưa chuộng cực độ, trở thành một phần của
văn hóa Mỹ là bởi sự tiện lợi. Người dùng có thể ghé ngang một ngã tư, gọi phần
burger với giá rẻ và ăn ngay trên đường đi học hay đi làm.
Ở Việt Nam cũng thế, nhưng thay burger bằng bánh mì và xơi. Nếu gọi KFC,
Pizza Hut hay McDonald là thức ăn nhanh (fast food) thì các quầy bánh mì, xơi,
gánh hàng rong có mặt ở khắp đường phố Việt Nam phải là "thức ăn tia chớp"
(flash food)!
12
Hơn nữa, từ những năm kinh tế thị trường bắt đầu phát triển bùng nổ, người
dân ở các thành phố lớn đã rất tận dụng không gian. Họ chủ yếu sinh hoạt ở tầng
trên, cịn tầng dưới thì lấy mặt bằng kinh doanh. Trong đó, các quán bún, phở, hủ
tiếu... cũng mọc lên nhiều vô số. Ở nhiều nước phương Tây, hàng quán không san
sát nhau như thế khiến cho cửa hàng thức ăn nhanh thực sự nhanh và tiện lợi! Còn
ở Việt Nam, ai cũng bị vây trong một ma trận quán xá - và đây mới là thế lực sở
hữu tốc độ phục vụ nhanh nhất chứ không phải fast food.
Sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp đồ ăn nhanh Việt Nam:
Trái ngược với sự sụt giảm nhu cầu về đồ ăn nhanh phương Tây, các doanh
nghiệp đồ ăn nhanh Việt Nam đã phát triển và trở thành đối thủ nặng ký của các
hãng đồ ăn nhanh nước ngoài. Nhờ sự học hỏi từ các đối thủ để chuẩn hóa mơ hình
kinh doanh và do có thế mạnh thấu hiểu thị hiếu, thói quen tiêu dùng của người tiêu
dùng bản địa. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp thức ăn nhanh Việt Nam đã và đang
chiếm được thị phần ngày càng tăng và chuỗi cửa hàng ngày càng mở rộng.
Trên đây là 4 đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt nam với KFC, chúng ta có
thể nhận định rằng thị trường thức ăn nhanh trong năm nay còn có rất nhiều biến
chuyển và sẽ rất sơi động.
2. Sản phẩm thay thế
Việt Nam là một nước nông nghiệp nên có các sản phẩm từ nơng nghiệp rất đa
dạng. Đi cùng với đó là một nền văn hóa ẩm thực đặc sắc vì vậy việc tìm ra một sản
phẩm có khả năng cạnh tranh với KFC tại Việt Nam là khơng khó.
Một số món ăn của Việt Nam có chất lượng và giá trị dinh dưỡng không hề
thua kém các sản phẩm của KFC như phở, các loại bánh làm từ gạo và các món ăn
được làm từ rau củ khác...
13
Nguy cơ sản phẩm thay thế có thể làm giảm đi sức hút đối với các sản phẩm
của KFC khi khách hàng khơng cịn q ưa chuộng đồ ăn nhanh và quay trở lại với
các món ăn đậm đà bản sắc dân tộc với nhiều món ăn ngon, hấp dẫn và bắt mắt…..
Có thể thấy áp lực đối với sản phẩm thay thế đối với sản phẩm thức ăn nhanh
là thực sự rõ ràng và không hề nhỏ. Để làm giảm bớt nhóm áp lực này các hãng
thức ăn nhanh nên biết phát huy điểm mạnh của mình đồng thời liên kết với nhau
nếu cần tạo dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.
3. Khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Nói như vậy có thể thấy khách hàng
quan trọng như thế nào với bất kì ngành nào, ngành thức ăn nhanh cũng không phải
là một ngoại lệ. Khách hàng chủ yếu của KFC là khách hàng lẻ và đây cũng là đối
tượng chủ yếu gây nên áp lực cho ngành. Có thể thấy một vài lí do để thấy vì sao
áp lực khách hàng lại khơng hề nhỏ ở Việt Nam cho các ngành thức ăn nhanh.
Xã hội ngày một phát triển với dân số đông và tỉ lệ gia tăng dân số ở thành thị
ngày càng nhanh, thu nhập mỗi người lại cao hơn nên xu thế chung người ta lại
hướng đến hàng hóa cao cấp và kèm theo đó là sự sẵn sàng chi trả cho một bữa ăn
ngon là khá lớn. Và đi kèm với khả năng chi trả cao hơn thì yêu cầu chất lượng đối
với sản phẩm cũng tăng theo thời gian, đa số người tiêu dùng đã và đang quan tâm
đến vấn đề chất lượng và sức khỏe.
Vấn đề sức khỏe cũng là một vấn đề đáng lưu ý. Hiện nay số lượng người béo
phì, tim mạch tăng đột biến… và KFC được liệt vào danh sách những nguy cơ trên.
Vì vậy, KFC dựa trên những tiêu chí người tiêu dùng để tạo ra những món ăn đạt
tiêu chuẩn về chất lượng và sức khỏe cho khách hàng. Đây chính là thách thức mà
KFC cần vượt qua, tạo niềm tin cho khách hàng và tạo dựng thương hiệu của mình
– sản phẩm an toàn lành mạnh.
14
4. Nhà cung cấp
Ngoài các yếu tố trên áp lực về nhà cung cấp cũng khá quan trọng. Khi áp lực
q lớn thì KFC Việt Nam sẽ khơng thể chủ động thực hiện chiến lược giá theo ý
mình sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp, còn ngược lại khi giảm được áp
lực từ nhóm này xuống thấp các nhà thì KFC sẽ chủ động trong việc thực hiện
chiến lược của mình.
Việt Nam là một nước nơng nghiệp cho nên trồng trọt và chăn nuôi là hai
ngành nghề chính rất phát triển ở Việt Nam điều đó đã tạo nên một lợi thế cho
KFC. Tuy nhiên câu hỏi được đặt ra ở đây là: “KFC sẽ lựa chọn những nguyên liệu
như thế nào? Thu mua nguyên liệu tự do với giá rẻ hay chọn nguyên liệu chất
lượng tốt với giá cao hơn? KFC sẽ lựa chọn thế nào để giữ được sự bền vững?
Phong cách làm việc chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên nhiệt tình.
Chất lượng sản phẩm là tốt nhất.
Lường trước rủi ro để giảm thiệt hại.
Chủ động xây dựng mối quan hệ mật thiết thân thiết với các nhà cung cấp
uy tín, chất lượng sản phẩm tốt đảm bảo chất lượng trên thị trường (CP Việt Nam).
Tất cả các nguyên liệu đều phải có sự kiểm định của các cơ quan chức năng.
Với việc thực hiện các chiến lược này KFC đã cùng lúc thực hiện hai mục
tiêu:
Đảm bảo cung cấp các sản phẩm chất lượng ra thị trường.
Giảm được nguy cơ từ các nhà cung cấp.
Và chiến lược đó đã có hiệu quả khi dịch cúm gia cầm được phát hiện ở Việt
Nam. Trong khi các sản phẩm chế biến từ gia cầm lao đao thì KFC lại thẳng tiến
15
với bước đột phá quan trọng. Thành quả đó có được chính nhờ sự nỗ lực và tầm
nhìn chiến lược của KFC.
5. Đối thủ tiềm ẩn
Theo M-porter đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp chưa có mặt trong
ngành trên thị trường nhưng có thể ảnh hưởng đến ngành trong tương lai. Điều đó
phụ thuộc rất nhiều vào hai yếu tố cực kì quan trong đó là:
Sức hấp dẫn của ngành:
Được thể hiện qua nhiều yếu tố nhưng tóm lại sẽ được tổng quát qua 3 chỉ
tiêu: tỉ lệ sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành. Chúng
ta có thể nhận thấy Việt Nam với số dân là hơn 96 triệu dân là môi trường khổng lồ
đối với ngành thực phẩm. Bên cạnh đó nỗ lực sáng tạo ra KFC từ hơn nữa thế kỷ
trước. Ơng đã thành cơng với cơng thức pha chế bí mật của 11 hương liệu và thảo
mộc cùng với kỷ thuật nấu cơ bản vẫn được áp dụng cho đến ngày hôm nay. Tuy
nhiên KFC Việt nam cũng đang nghiên cứu những món ăn từ gà như: gà rán giịn
khơng xương, cháo gà nui gà…
Rào cản xâm nhập ngành:
Là yếu tố làm cho việc ra nhập ngành trở nên khó khăn tốn kém. KFC cũng
đang gặp phải khá nhiều rào cản khi xâm nhập thị trường Việt Nam có thể nói đến
như: vốn, kỹ thuật, các yếu tố thương mại, hệ thống phân phối, khách hàng, thương
hiệu, các nguồn lực đặc thù, nguyên liệu đầu vào (bị kiểm soát bằng phát minh sáng
chế, nguồn lực sự bảo hộ của chính phủ…so với các ngành khác thì ngành cơng
nghiệp thực phẩm không yêu cầu cao về vốn. Kỹ thuật và các nguồn lực đặc thù
mới là yếu tố quan trọng nhất. Từ đó chúng ta thấy rào cản ra nhập ngành cũng khá
cao.
16
KFC đã dành nhiều thời gian để xây dựng thị trường và tạo dựng lòng tin nơi
khách hàng, về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo cho hoạt
động lâu dài của mình.
II. Mơi trường bên trong
1. Năng lực tài chính
Tồn bộ KFC thuộc sở hữu của tập đoàn Yum! đang hoạt động với trên
20.000 nhà hàng trên 109 Quốc Gia trên Thế Giới. Yum! đứng ở vị trí 213 trong
danh sách top 500 của tạp trí Fortune với doanh thu hơn 13 tỷ đơ la Mỹ vào năm
2012. Với nguồn lực tài chính hùng hậu, có thể triển khai các kinh doanh có quy
mơ tài chính lớn, cũng như dễ dàng cạnh tranh với các đối thủ khác. Đây là một
điểm mạnh của KFC với sự hậu thuẫn của Yum..!
Ngày nay KFC có hơn 4000 cơng ty Franchise đa nhãn hiệu trên tồn cầu.
Mỗi ngày KFC đón hơn 8 triệu khách hàng trên thế giới lui tới trên toàn thế giới.
Hơn hai mươi năm tạo dựng và phát triển chuỗi nhà hàng KFC tại Việt Nam đã
phát triển không ngừng, tiếp tục chinh phục các thị trường tiềm năng trên khắp các
tỉnh, thành của các nước. Đến bây giờ thành quả mà KFC đạt được được đã là
đươc những điều mà đối thủ cạnh tranh mong ước, phát triển một cách đầy mạnh
mẽ và chiến lược. KFC đã chiếm lĩnh được thị trường và ngày càng khẳng định
tầm vóc thương hiệu.
Xuất hiện từ năm 1997. Hiện tại hệ thống KFC đã có hơn 140 cửa hàng tại 32
tỉnh/thành phố trong cả nước, sử dụng hơn 3000 lao động, trong đó nhiều nhất vẫn
là ở Tp.HCM với 58 cửa hàng. Còn lại là ở Hà Nội, Cần Thơ, Bà Rịa Vũng Tàu,
Biên Hịa, Bn Mê Thuột, Hải Phịng…Cửa hàng KFC được bài trí theo phong
cách truyền thống với màu đỏ là màu chủ đạo, không gian của cửa hàng được thiết
kế tạo cho cửa hàng sự thoải mái, vừa có thể thưởng thức các bữa ăn vừa có thể
17
chuyện trị, bàn bạc cơng việc. Các chuỗi nhà hàng của KFC ln được đăt ở vị trí
thuận lợi, trung tâm, ngay tại các góc giao lộ, trung tâm mua sắm, siêu thị, những
nơi có vị thế đẹp và có nhiều người…vừa giúp người tiêu dùng tiện lui tới, vừa
giúp công việc kinh doanh ngày càng phát triển thu hút nhiều khách hàng hơn.
2. Năng lực nhân sự
Nét văn hóa đặc thù của KFC luôn ghi nhận công lao, niềm đam mê nghề
nghiệp của mỗi công nhân trong KFC. Với hơn 3000 nhân viên đang làm việc tại
khắp các nhà hàng lớn nhỏ tại Việt Nam đang sống và làm việc với phương châm:
“work hard – play hard”. KFC cam kết về tính đa dạng và tạo mơi trường làm việc
tốt nhất cho người lao động. KFC đã thể hiện một phong cách chuyên nghiệp
không chỉ trong đội ngũ nhân viên mà còn trong việc điều hành một chuỗi hệ thống
các nhà hàng luôn mang lại sự tiện lợi nhất cho khách hàng.
KFC có một chuỗi các cửa hàng rộng khắp cả nước với đội ngũ nhân viên
giao hàng tận nơi hùng hậu, giao hàng đến nhà trong thời gian nhanh nhất. Một
kiểu phân phối hoàn hảo và tiện lợi cho người tiêu dùng. Đây là điểm mạnh của
KFC.
3. Năng lực Marketing
3.1. Phân đoạn thị trường
3.1.1. Phân đoạn theo vị trí địa lý
Chủ yếu tập trung vào những Thành phố lớn, đơng dân như Hà Nội, TP.HCM,
Đà Nẵng, Hải Phịng…Trong đó 2 thị trường điểm là Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Năm 1998, KFC đã có mặt tại thành phố Hồ Chí Minh nhưng phải mãi đến
tận năm 2006 mới phát triển hệ thống các của hàng của mình ra Hà Nội. KFC đã
khơng phát triển một cách ồ ạt hệ thống các của hàng mà tiến hành sự mở rộng một
cách vững chắc với mục đích phát triển lâu dài trên thị trường Việt Nam.
18
3.1.2. Phân đoạn theo nhân khẩu học
Trong phần này sẽ đề cập đến 3 khía cạnh là lứa tuổi, thu nhập và nghề
nghiệp:
Lứa tuổi: Do nhiều nguyên nhân mà KFC đã chọn thị trường là giới trẻ với
độ tuổi dưới 30, đặc biệt từ độ tuổi 17-29, gia đình có trẻ em. Doanh nghiệp chủ
yếu đánh vào xu hướng năng động, khả năng tiếp cận văn hóa nhanh của các bạn
trẻ Việt Nam. Ngoài ra KFC cũng đặc biệt quan tâm đến trẻ em, có thể nói họ tác
động vào nhận thức của các em ngay từ khi các em cịn nhỏ.
Thu nhập: Việt Nam là nước có thu nhập đầu người thấp vì vậy đây cũng là
một khó khăn của KFC khi xâm nhập thị trường. Những người có thu nhập khá, ổn
định chính là đoạn thị trường mà KFC chú trọng.Với những người có thu nhập khá
thì việc sử dụng sản phẩm có thể thường xun song những người có thu nhập thấp
cũng có thể trở thành khách hàng của KFC nhưng mức độ sử dụng sản phẩm có thể
khơng thường xun.
Nghề nghiệp: Cùng với việc chọn 2 thành phố chính là Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh, KFC có thể tiếp xúc một thị trường lớn là: Học sinh, sinh viên, bạn
trẻ làm việc ở khu vực trung tâm thành phố vì số lượng các trường đại học, cao
đẳng, dạy nghề…ở đây là rất nhiều. Điều đó cũng phù hợp với định hướng của
KFC.
3.1.3. Phân đoạn theo tâm lý
Việt Nam là một nước phát triển nhanh trong thời gian qua.Việc phát triển
theo nền kinh tế thị trường đã kéo theo những phong cách sống mới, những xu
hướng mới, được các bạn trẻ tiếp thu rất nhanh. Điều đó giúp cho KFC có cơ sở tin
vào sự thành cơng của mình khi đặt chân vào thị trường Việt Nam.
19
3.1.4. Phân đoạn theo hành vi
Tiến hành một cuộc điều tra bỏ túi về nguyên nhân phát triển quá nhanh của
Lotteria và KFC, câu trả lời từ hầu hết các thực khách trong độ tuổi từ 17-29 là:
tiện lợi, ngon, giá cả phải chăng, trong đó khâu phục vụ được coi là chuẩn nhất.
Chính vì vậy mà KFC đã thể hiện một phong cách chuyên nghiệp trong đội ngũ
nhân viên, phong cách phục vụ, hệ thống các của hàng phân bố đều và dày đặc,
đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng.
3.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Theo đánh giá của tập đoàn Yum Restaurant International, Việt Nam là thị
trường mới và đang có nhiều cơ hội để phát triển mạnh. Hiện nay, KFC đã trở
thành thương hiệu thức ăn nhanh được biết đến nhiều ở thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng và ở Việt Nam nói chung. Số lượng khách hàng làm quen và chấp nhận loại
thực phẩm này càng nhiều. Với mục tiêu thị trường nhằm vào giới trẻ thì Việt Nam
được đánh giá là một thị trường triển vọng. Một nửa dân số Việt Nam có độ tuổi
dưới 30.
Tuy nhiên, trong giới trẻ, KFC Việt Nam đặc biệt hướng sự quan tâm vào trẻ
em thông qua chương trình tiếp thị dành riêng cho nhóm khách hàng nhiều triển
vọng này. Mục tiêu của KFC là muốn thương hiệu của KFC trở thành bạn đồng
hành của khách hàng tiềm năng ngay từ khi còn nhỏ.
Với mục tiêu xây dựng lịng tin nơi khách hàng thơng qua chất lượng, uy tín
và an tồn vệ sinh thực phẩm, KFC Việt Nam chỉ chọn những nhà cung cấp nguyên
liệu uy tín và đảm bảo chất lượng như CP Việt Nam. Việc lựa chọn thị trường mục
tiêu của KFC là hoàn toàn chính xác. Trong khi fast food ở nước ngồi được coi là
sản phẩm của ngành công nghiệp, nhiều công ty không cần đến mặt bằng quá lớn
để kinh doanh, khách hàng chủ yếu mua về. Song ở Việt Nam, người dân chưa
20
quen với cách kinh doanh này, do đó fast food Việt Nam vẫn mang tính chất nhà
hàng nhưng được phục vụ nhanh.
Do vậy tính chất phổ biến của KFC cịn có những hạn chế (do thu nhập người
Việt Nam cịn thấp,sự cạnh tranh từ các sản phẩm truyền thống,thói quen tiêu
dùng…),việc xây dựng một hệ thống cửa hàng với sự định vị khác biệt với các cửa
hàng truyền thống (trong đó lấy mầu đỏ làm chủ đạo) thì KFC đã tạo ra một trào
lưu mới trong cách tiêu dùng của người dân Việt Nam. Trong khi thói quen tiết
kiệm vẫn là quan điểm của những người có độ tuổi trên 30 thì với giới trẻ (độ tuổi
< 30) thì KFC đã nhận được những phản hồi tích cực. Sự tiếp nhận tương đối dễ
dàng dần dần đã trở thành trào lưu mới, xu hướng mới, một xu hướng tây hóa phù
hợp với sự năng động của giới trẻ. KFC cũng tạo ra một khơng gian mới mẻ nơi mà
có thể trị chuyện, bàn bạc cơng việc…
3.3. Marketing 4P
3.3.1. Chiến lược sản phẩm (Product)
Sản phẩm chủ yếu của KFC là Buckets, Burgers và Twisters và thịt gà Colonel
Crispy Strips với những món ăn thêm mang phong cách quê hương. Nhưng vào
năm 2001 KFC đã tiến hành lập kế hoạch phát triển sản phẩm mới cho mình và
“Soul Food” chính là sản phẩm mới trong chiến lược đó. Vì vậy khi vào Việt Nam,
KFC đã thay đổi khẩu vị, kích thước, mẫu mã cho phù hợp với ẩm thực của người
tiêu dùng Việt Nam.
Điều quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm là tạo sự khác biệt hóa
so với các sản phẩm khác. Từ đó người tiêu mới cảm nhận được sản phẩm nào của
nhãn hiệu KFC hay Lotteria, hay một cửa hàng thức ăn nhanh khác. Bản thân sản
phẩm KFC đã có sự khác biệt về sự pha trộn giữa 11 loại gia vị. Chính điều này đã
tạo nên hương vị đặc biệt cho món gà rán.
21
KFC khơng những tạo ra sự khác biệt mà cịn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên
thực đơn vơ cùng phong phú. Bên cạnh những món ăn truyền thống như gà rán và
hambeger, khi xâm nhập vào Việt Nam, KFC đã chế biến thêm một số món để phục
vụ những thức ăn hợp khẩu vị người Việt Nam như: gà giịn khơng xương, bánh mì
mềm, cơm gà gravy, bắp cải trộn Jumbo…Kích thước của Hambeger cũng thay đổi,
trở nên nhỏ hơn thích hợp với vóc dáng nhỏ nhắn của người Việt Nam. Danh mục
sản phẩm được sắp xếp theo nhiều loại giúp cho ngưòi tiêu dùng dễ chọn lựa thức
ăn ưa thích. Danh mục này bao gồm: gà rán truyền thống, phần ăn cho trẻ em, nước
giải khát, thức ăn nhẹ, xalach, tráng miệng… Bên cạnh đó, một số món mới đã
được tung ra thị trường Việt Nam góp phần làm tăng thêm sự đa dạng trong danh
mục thực đơn như: Burger phi lê, Burger tôm, Lipton ice tea, nước Evian…Với
việc mở rộng sang các nguyên liệu tôm cá, một số nước giải khát thay thế sản phẩm
nước ngọt Pepsi, KFC tạo sự thích thú và tị mị cho giới thanh niên, từ đó có thể
giảm sự nhàm chán ở nơi khách hàng khi chỉ độc quyền phục vụ chỉ mỗi món gà.
Đặc biệt đối với giới thanh niên hiện nay ln thích đi tìm cái mới, cái lạ. KFC
khơng những chỉ chú trọng đến việc phát triển thêm dòng sản phẩm mới, thay đổi
sản phẩm để bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng mà còn đặc biệt quan tâm đến sức
khoẻ của khách hàng.
3.3.2. Chiến lược giá (Price)
Để tạo ra một thực đơn phong phú, nhiều lựa chọn cho khách hàng, chiến lược
Marketing Mix của KFC còn cung cấp mức giá khác nhau để người tiêu dùng có
nhiều sự lựa chọn. Trong những ngày đầu tiên gia nhập thị trường Việt Nam khi mà
người dân vẫn còn xa lạ với đồ ăn nhanh cùng hương vị rất “Tây”, KFC vận dụng
chiến lược giá xâm nhập thị trường, sử dụng mức giá thấp để khách hàng quen với
thương hiệu hơn, lôi kéo được nhiều khách hàng tiềm năng về cho mình. Rõ ràng
chiến dịch này hiệu quả và thể hiện được sự kiên trì của KFC khi đến năm 2006 sau
gần 10 năm chịu lỗ hàng đã bắt đầu có lãi và lượng khách hàng tăng vọt.
22
Thời gian tiếp theo đó, khi mà đối thủ của KFC ngày một nhiều hơn tại Việt
Nam, và hãng đã có đủ lượng khách hàng trung thành. KFC chuyển sang chiến
lược định giá theo cạnh tranh với mức giá cao hơn đối thủ của mình nhưng khơng
đáng kể. Đây được coi là động thái tạo hình ảnh dẫn đầu cùng như đánh vào tâm lý
của khách hàng “giá cao hơn đồng nghĩa với chất lượng tốt hơn”.
Ngồi ra, KFC cịn điều chỉnh mức giá của mình với từng loại đối tượng
khách hàng như những chương trình ưu đãi và giá đặc biệt cho thành viên thẻ VIP.
Việc đề ra những suất ăn Combo với giá hợp lý giúp khách hàng tiết kiệm được chi
phí khi gọi món riêng lẻ đã cho thấy hiệu quả về chiến lược giá của mình. Việc
KFC định hình về giá của mình trong từng giai đoạn là một bước đi đầy khôn
ngoan trong bối cảnh đang “chơi” trên sân của thị trường cực kỳ quan tâm đến giá
cả.
3.3.3. Chiến lược phân phối (Place)
Ngày 27/12/1997, KFC đã đến với Thành phố Hồ Chí Minh và đến thời điểm
hiện tại hãng đã xây dựng hệ thống cửa hàng rộng khắp các vùng miền. Năm 2005,
KFC có 17 cửa hàng, đến năm 2008 con số nâng lên 44 cửa hàng, và 1 năm sau con
số này là 70 cửa hàng. Hiện nay, KFC có hơn 140 cửa hàng phủ sóng 3 miền Bắc –
Trung – Nam và ở các thành phố lớn.
Điều này cho thấy chiến lược mở rộng các kênh phân phối dàn trải tại nhiều
địa phương nhằm tiếp cận tối đa khách hàng. Các cửa hàng tập trung ở trung tâm
các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vì đây được coi là tập
trung nhóm khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Với độ phủ sóng lớn như thế
này Chiến lược phân phối nằm trong chiến lược Marketing Mix của KFC nhằm tạo
ra nhiều thuận tiện cho khách hàng khi muốn tìm kiếm một cửa hàng KFC gần nhất
cho riêng mình. Điều này giúp tiết kiệm được thời gian đi lại hơn mà khách hàng
khơng phải đi q xa nơi mình ở để có được bữa ăn tại KFC.
23
Chiến lược phân phối còn được thể hiện ở số lượng cửa hàng cũng như vị trí
phân phối trong hệ thống của KFC. Ban đầu KFC thường chọn các siêu thị hay
trung tâm mua sắm vì những địa điểm này thường đặt ở những khi đông dân cư và
thuận tiện cho người dân mua sắm cũng như thưởng thức món gà rán của KFC. Thế
nhưng, do tốc độ phát triển của siêu thị hay những Mega Mall lớn hơn với tốc độ
phát triển của KFC, nên hãng đã chọn những vị trí đẹp và thuận lợi gia thơng để tạo
cho khách hàng được sự tìm kiếm dễ dàng cũng như không gian rộng rãi khi trải
nghiệm mua hàng tại KFC. Những kênh phân phối hợp lý và địa điểm không gian
được KFC nghiên cứu nghiêm túc kỹ càng đã tạo ra hiệu ứng tốt không chỉ ở các
thành phố lớn mà ở những địa phương nhỏ.
3.3.4. Chiến lược xúc tiến (Ptomotion)
Có thể nói điểm mạnh trong chiến lược Marketing Mix của KFC đó chính là
truyền thơng bán hàng và quảng cáo. Hãng đã sử dụng những kênh khác nhau trong
Promotion như khuyến mãi, quảng cáo và các hoạt động PR. Thông qua những hoạt
động quảng cáo và PR tại Việt Nam hãng muốn truyền tải những thông tin về KFC
tới khách hàng và quảng bá những sản phẩm nổi trội của hãng.
Khuyến mãi: Nắm được thị hiếu của thanh niên Việt Nam nói riêng cũng
như người Việt Nam nói chung, KFC thường xuyên tung ra các chương trình
khuyến mãi khơng chỉ trong ngày lễ mà cịn trong ngày thường. Vào dịp Noel thì
KFC có chương trình quảng cáo với nội dung: "Giáng sinh là thời gian đẹp nhất
trong năm, đó là thời gian cho gia đình và bạn bè. Hãy để KFC chuyển những lời
chúc tốt đẹp, những món quà ý nghĩa nhất đến người thương yêu của bạn”. Bên
cạnh đó KFC cịn có các chương trình khuyến mãi trong năm: Mua hàng vào ngay
thời điểm chuông cửa hàng reo, khách hàng sẽ được tặng: 01 miếng gà, 01 phiếu
đổi miễn phí 02 ly Pepsi lớn khi mua 02 ly Pepsi nhỏ cho lần mua hàng sau. Mỗi
ngày có 24 lần rung chuông. Với mỗi lần mua 01 ly Pepsi lớn, khách hàng sẽ nhận
24