Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp quản trị kinh doanh tại Công ty cổ phần phát triển phần mềm ASIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.41 KB, 14 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết trong khoảng thập niên vừa qua công nghệ thông
tin đã phát triển nh vũ bão, tin học đã và đang là một trong những vấn đề
không thể thiếu đối với bất kỳ một tổ chức, công ty nào. Điều xảy ra trong
vòng vài năm vừa qua là sự đầu t ồ ạt vào công nghệ, đặc biệt là trong thời
đại bong bóng khi hàng trăm triệu đôla đợc đầu t để thiết lập kết nối khắp
nơi trên thế giới, Internet và tất cả mọi thứ liên quan đến tin học hoá. Tin học
ngày càng có vai trò quan trọng trong vấn đề quản lý tại các cơ quan, tổ chức
đặc biệt là trong lĩnh vực thu thập thông tin vì việc thu thập thông tin là một
vấn đề hết sức cần thiết để mỗi tổ chức có thể đứng vững và cạnh tranh trong
xã hội thông tin ngày nay. Việc thực hiện tin học hoá tại các doanh nghiệp,
tổ chức sẽ làm cho năng suất lao động cao hơn và tạo cho chúng ta một cách
làm việc tự do hơn, tiết kiệm thời gian hơn.
Công nghệ thông tin đã đi vào các ngành với một phơng thức hoạt
động hoàn toàn mới, sáng tạo và năng động mà không mất đi sự chính xác
và nó đã đánh dấu một bớc ngoặt trong việc áp dụng tin học hoá vào hệ
thống quản lý.
Từ đó và là một sinh viên khoa Tin học kinh tế em đã chọn phòng
Triển khai của Công ty Cổ phần phát triển phần mềm ASIA là nơi thực tập.
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Tổng quan về nơi thực tập - Công ty Cổ phần Phát triển
phần mềm ASIA
Công ty Cổ phần Phát triển phần mềm ASIA đợc thành lập vào năm
2001 với định hớng chuyên nghiệp trong lĩnh vực phần mềm và cung cấp các
giải pháp công nghệ thông tin. ASIA đợc thành lập bởi các chuyên gia có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển phần mềm với mục tiêu kết hợp
sự hiểu biết về nghiệp vụ, công nghệ, phơng thức hỗ trợ khách hàng và kinh
nghiệm thực tế để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ chất lợng cao cho thị tr-


ờng.
Mục tiêu của AsiaSoft là trở thành một công ty có uy tín trong lĩnh
vực cung cấp các sản phẩm phần mềm và các giải pháp phục vụ cho vấn đề
quản trị. Chất lợng chuyên nghiệp-Dịch vụ hoàn hảo! là tôn chỉ kinh
doanh của Asia nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra. Asia chỉ kinh doanh trong lĩnh
vực duy nhất là phát triển phần mềm. Với sự chuyên nghiệp này ASIA sẽ
cung cấp cho các khách hàng các sản phẩm và dịch vụ ngày càng tốt hơn.
Vì sự thành công của khách hàng! là phơng châm hành động của
ASIA hớng tới khách hàng. Bằng nỗ lực và sự tận tuỵ của mỗi cá nhân và của
toàn công ty, dựa trên cơ sở hiểu biết sâu sắc nhu cầu của khách hàng và
năng lực sáng tạo không ngừng sẽ mang lại thành công và hiệu quả cho
khách hàng bằng các sản phẩm và dịch vụ chất lợng cao của ASIA.
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty ASIA
Tên công ty
- Tên tiếng Việt: công ty cổ phần phát triển phần mềm
asia
- Tên tiếng Anh: Asia SoftWare Development JointStock Company
- Khi giao dịch công ty sử dụng tên gọi ASIA JSC
- Logo của công ty đợc thể hiện nh sau:

Công ty đợc thành lập ngày
30/07/2001 với tên gọi là Công ty Cổ phần đầu t và Phát triển Phần mềm
ASIA, là trụ sở tại Hà Nội. Sau một thời gian phát triển, công ty thành lập
thêm chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh vào tháng 8 năm 2003. Và gần một năm
sau đó, vào tháng 6 năm 2004 chi nhánh tại TP Đà Nẵng cũng đợc thành lập.
Từ sau năm 2003, công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Phát triển Phần
mềm ASIA.

Địa chỉ liên hệ
Văn phòng tại Hà Nội
- Địa chỉ : số 6 Vũ Ngọc Phan, Quận Đống Đa
- Điện thoại : 04.776.1663
- Fax : 04.776.1823
- Email :
Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Địa chỉ : E46 Nguyễn Oanh, F17, Quận Gò Vấp
- Điện thoại : 08.989.2737
- Fax : 08.989.1637
- Email :
Văn phòng tại Thành phố Đà Nẵng
- Địa chỉ : Lô 642 Tây Nam Hoà Cờng, Phờng Hoà Cờng, Quận Hải
Châu
- Điện thoại : 0511.644.723
- Fax : 0511.611.308
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Email :
Website: http:// www.Asiasoft.com.vn
Công ty đợc thành lập dới hình thức sở hữu là Cổ phần, với vốn đăng ký
1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng Việt Nam).
Sản phẩm, dịch vụ và công nghệ
Sản phẩm:
- Phần mềm kế toán Asia Accounting trên Visual FoxPro 8.0
- Phần mềm kế toán Asia Accounting trên SQL Server
- Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp Asia.FA 5.0
- Phần mềm quản trị nhân sự Asia Human Resource Management
trên SQL, VFP6

- Phần mềm quản lý và thanh toán lơng Asia Payrols Management
trên SQL, VFP6
- Phần mềm quản lý khen thởng trên SQL, ASP
- Cổng thông tin điện tử Asia Portal (Oracle, uPortal, Java)
- Phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp Asia ERP ( Viết trên
ngôn ngữ VB.Net, hỗ trợ Unicode)
Dịch vụ:
- T vấn xây dựng hệ thống thông tin cho các cơ quan, đơn vị và các
dự án chính phủ điện tử.
- Phân tích, thiết kế, xây dựng và phát triển các phần mềm theo yêu
cầu của khách hàng.
- Triển khai ứng dụng, cài đặt và đào tạo sử dụng, hỗ trợ sử dụng,
bảo hành và bảo trì hệ thống thông tin.
- Nâng cấp và mở rộng cùng sự phát triển của khách hàng.
Công nghệ:
- Ngôn ngữ lập trình: .Net, Visual FoxPro, Java
- Kiến trúc lập trình: Client/Server, File Server, Multi-tieer, Web-
based.
- Cơ sở dữ liệu: SQL Server, FoxPro, Oracle.
định hớng phát triển
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đầu t phát triển sản phẩm theo hớng mở rộng các phân hệ nghiệp vụ
đáp ứng nhu cầu quản trị tổng thể doanh nghiệp- ERP (Enterprise
Resource Planning).
Đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với nhiều nhóm khách hàng khác
nhau: doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp lớn
T vấn, thiết kế và xây dựng các giải pháp công nghệ thông tin theo
đơn đặt hàng nh cổng thông tin điện tử, các bài toán của đề án 112,

các bài toán về nghiệp vụ tín dụng, vay vốn
Uy tín của asiasoft trên thị trờng
Huy chơng vàng năm 2002 tại hội chợ Sản phẩm mới - Công nghệ
mới .
Giải thởng Sản phẩm công nghệ thông tin của Hội tin học Việt Nam.
Chứng chỉ Phần mềm uy tín, chất l ợng do Phòng TMCN Việt Nam
cấp năm 2006.
Huy chơng vàng Đơn vị công nghệ thông tin Việt Nam do Hội tin
học Tp Hồ Chí Minh trao tặng năm 2006.
Giấy chứng nhận bản quyền phần mềm số 196/2002/QTG do Cục bản
quyền tác giả cấp ngày 10 tháng 04 năm 2002.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 54617 do Cục sở hữu
trí tuệ - Bộ khoa học và công nghệ cấp theo quyết định số A2946/QĐ-
ĐK, ngày 08/06/2004 của Cục trởng Cục sở hữu trí tuệ.
Đến tháng 12 năm 2006 đã có trên 700 khách hàng trên toàn quốc
đang sử dụng các phần mềm của AsiaSoft.
3. Chức năng của ASIASOFT
Chức năng kinh doanh của công ty bao gồm các lĩnh vực sau:
- Sản xuất và kinh doanh các phần mềm máy tính
- Buôn bán hàng t liệu tiêu dùng ( thiết bị máy tính, tin học, điện tử)
- Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ
- Dịch vụ t vấn chuyển giao công nghệ
Trong đó, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh
doanh các giải pháp phần mềm phục vụ quản trị doanh nghiệp và các dự án
chính phủ điện tử.
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
4. Sơ lợc cơ cấu tổ chức tại công ty ASIA
Sơ đồ tổ chức công ty ASIA nh sau

Nhân lực của ASIASOFT
Số lợng cán bộ nhân viên của công ty nh sau:
Năm Hà Nội Đà Nẵng TP.HCM Tổng cộng
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
6
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Văn phòng
Hà Nội
Chi nhánh
Đà Nẵng
Chi nhánh
Tp.Hồ Chí Minh
Giám đốc
Giám đốc
Giám đốc
Phòng phát
triển sản phẩm
Phòng triển
khai
Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính
Phòng hỗ trợ
khách hàng
Văn phòng &
Kế toán
Phòng triển
khai

Phòng triển
khai
Phòng kinh
doanh
Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính
Phòng hành
chính
Phòng hỗ trợ
khách hàng
Phòng hỗ trợ
khách hàng
Văn phòng &
Kế toán
Văn phòng &
Kế toán
Báo cáo thực tập tổng hợp
2001 15 15
2002 20 5 25
2003 25 15 40
2004 26 6 20 52
2005 28 11 22 61
2006 29 12 23 64
Trình độ cán bộ nhân viên trong công ty:
Trình độ Hà Nội Đà Nẵng TP.HCM Tổng cộng
Thạc sỹ 02 01 01 04
Đại học 26 08 21 55
Cao đẳng 03 01 04

Trung cấp 01 01
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kinh nghiệm của asiasoft
Công ty Cổ phần Phát triển Phần mềm Asia là công ty có nhiều kinh
nghiệm trong triển khai các dự án Công nghệ thông tin nh sau:
Thiết kế và phát triển các phần mềm kế toán dùng cho các loại hình
doanh nghiệp khác nhau nh sản xuất, xây dựng, thơng mại, xuất nhập
khẩu và dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp có nghiệp vụ đặc thù, Asia
có khả năng phục vụ khách hàng với các yêu cầu đặc thù đó.
Thiết kế và phát triển các phần mềm quản trị doanh nghiệp khác nh
phần mềm quản lý nhân sự, tiền lơng, quản lý công văn, quản lý bán
hàng, quản lý kho hàng, quản lý khách hàng, quản lý sản xuất
Thiết kế, xây dựng và triển khai các phần mềm theo yêu cầu đặc thù
của khách hàng: xây dựng, triển khai dự án từ nguồn vốn ODA nh Dự
án giảm nghèo cho các tỉnh Miền Trung (Huế, KonTum, Quảng Bình,
Quảng Trị); Xây dựng phần mềm quản lý tài chính cho dự án Phát
triển du lịch MEKONG; T vấn, thiết kế, xây dựng cổng thông tin điện
tử (www.vinhphuc.gov.vn), cổng giao dịch chứng khoán trực tiếp
(www.agriseco.com.vn)
Triển khai ứng dụng phần mềm quản trị doanh nghiệp một cách có
hiệu quả: khách hàng của Asia có các trình độ khác nhau về nghiệp vụ
cũng nh tin học, Asia có khả năng triển khai trên diện rộng cho nhiều
đơn vị thành viên của một doanh nghiệp nằm rải rác khắp Việt Nam.
Hỗ trợ sử dụng và bảo hành, bảo trì phần mềm: hiện nay trên khoảng
700 khách hàng của Asia trên toàn quốc hoàn toàn yên tâm trong việc
sử dụng các phần mềm do Asia cung cấp. Mọi thắc mắc, khó khăn và
các nhu cầu mới phát sinh đều đợc Asia giải quyết một cách hiệu quả
thông qua các phơng tiện thông tin nh điện thoại, fax, email, internet

hoặc trực tiếp tại trụ sở của khách hàng.
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Triển khai
Sau khi sản phầm phần mềm đã hoàn thành, nhân viên phòng Triển khai
có nhiệm vụ mang phần mềm đó tới đơn vị khách hàng để triển khai, bao
gồm các công việc nh cài đặt phần mềm, sửa đổi một số nội dung không
đúng theo nh hợp đồng đã đa ra, nhập một số dữ liệu điển hình mà khách
hàng đã có để kiểm tra độ chính xác của phần mềm. Nếu kết quả kiểm tra
không khớp với kết quả chính xác mà hệ thống cũ của đơn vị đó đa ra thì
phòng triển khai phải có nhiệm vụ sửa lại một số điểm trong phần mềm đó
để đa ra kết quả chính xác. Hớng dẫn, đào tạo khách hàng sử dụng và khai
thác các chơng trình.
Phòng triển khai có nhiệm vụ theo dõi khách hàng sử dụng phần mềm
trong khoảng thời gian thờng là một hoặc vài ba tháng, nếu phần mềm có gì
sai sót thì nhân viên phòng triển khai phải sửa lại và hớng dẫn khách hàng sử
dụng. Sau đó, nếu phần mềm hoạt động tốt thì khi đó sản phẩm phần mềm
đó đợc thanh lý và đợc chuyển sang cho bộ phận bảo hành.
6. Tình hình ứng dụng tin học tại công ty ASIA
Công ty đã đợc trang bị đầy đủ các thiết bị máy móc phục vụ cho công
việc của mình, bao gồm một server và các máy tính đợc phân bổ cho các
phòng ban với tỷ lệ 1 máy tính/1 nhân viên. Mỗi ngời đợc phân quyền sử
dụng nên truy cập vào server với quyền hạn khác nhau và đợc phép sử dụng
những tài liệu cho phép. Sau đó các máy trạm phải post dữ liệu lên server.
Tức là để truy cập vào server thì mỗi máy có 1 account.
Với số lợng máy tính đợc trang bị mỗi ngời một máy và đội ngũ nhân
viên hầu hết đều có bằng Đại học và một số có bằng Thạc sỹ. Do đó, trình độ
tin học của nhân viên ở đây rất cao.
Hiện nay, tại công ty đã sử dụng phần mềm AsiaCRM để quản lý

khách hàng và phần mềm kế toán AsiaAccouting 2006.
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần mềm kế toán AsiaAccounting 2006 đợc viết bằng ngôn ngữ lập
trình FoxPro & sử dụng database SQL.
7. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
7.1 Lý do chọn đề tài
Tài sản cố định là một phần rất quan trọng đối với mọi công ty, tổ chức
bởi vì đó là loại tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và còn là cơ sở hạ
tầng của công ty. Tài sản cố định quyết định rất nhiều đến quá trình hoạt
động của công ty. Quản lý tài sản cố định là một vấn đề cần thiết đối với mọi
cơ quan, tổ chức thông qua việc mua bán các thiết bị, nhập các thiết bị, quản
lý các bộ phận sử dụng các tài sản đó, quản lý việc sửa chữa, bảo hành các
thiết bị
Xuất phát từ quá trình thực tế tại công ty, với những kiến thức mà mình
đã đợc học ở trờng cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ tại công ty và sự h-
ớng dẫn tận tình của giáo viên hớng dẫn. Do đó em quyết định chọn đề tài
Hoàn thiện phần mềm Quản lý tài sản cố định tại công ty Asia.
7.2 Mục đích của đề tài
Mục đích chính của đề tài là đợc ngời dùng chấp nhận và thực hiện
trong quá trình quản lý và hạch toán tài sản cố định trong công ty. Do đó, ch-
ơng trình trớc hết phải đáp ứng đợc những yêu cầu cơ bản nhất của nhân viên
kế toán, đó là đơn giản nhng đầy đủ các chức năng, dễ nhìn, thuận tiện cho
việc sử dụng và cài đặt. Để trở thành một chơng trình tốt thì mọi phơng pháp
tính toán trong chơng trình phải yêu cầu chính xác, dữ liệu phải đợc chuẩn
hoá và tuân theo quy định của Bộ Tài chính và của công ty.
7.3 Nội dung của đề tài
Đề tài nghiên cứu về hệ thống thông tin trong Công ty Cổ phần phát
triển phần mềm ASIA mà chủ yếu là hệ thống quản lý tài sản cố định tại

công ty trong thời gian thực tập tại công ty. Từ đó xây dựng và phát triển
phần mềm quản lý tài sản cố định.
Chơng trình đợc xây dựng phải đảm bảo thực hiện đợc các vấn đề sau:
- Cập nhật tài sản cố định sau đó tiến hành phân bổ cho các bộ phận sử
dụng
- Phân quyền cho ngời sử dụng theo các quyền hạn cụ thể do ngời quản
lý phần mềm đặt ra.
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Theo dõi tài sản cố định về nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị còn lại,
bộ phận sử dụng, mục đích sử dụng, nớc sản xuất, năm sản xuất
- Theo dõi tình hình tăng, giảm và lý do tăng giảm tài sản cố định.
- Tính khấu hao và lên bảng tính khấu hao
7.4 Yêu cầu của đề tài
Đề tài đợc xây dựng phải thoả mãn các yêu cầu nh sau:
- Mỗi loại tài sản cố định của công ty phải đợc theo dõi thờng xuyên
thông qua mỗi bộ hồ sơ riêng. Tài sản phải đợc phân loại, thống kê,
đánh số theo từng đối tợng và phải đợc phản ánh trong sổ theo dõi Tài
sản cố định.
- Nguyên giá Tài sản cố định phải đợc dựa trên cơ sở đánh giá cả tình
hình thực tế trên thị trờng và phụ thuộc vào nguồn hình thành tài sản.
- Quá trình quản lý một tài sản cố định bắt đầu từ khi tài sản đó đợc
nhận về và đợc phản ánh vào sổ kế toán cho tới khi kế toán trởng nộp
Báo cáo tài chính cho ban lãnh đạo và sở Tài chính.
- Việc quản lý tài sản cố định sẽ đợc quản lý qua các kỳ kế toán, qua
các nghiệp vụ phát sinh TSCĐ, qua các đợt kiểm kê tài sản vào cuối
mỗi năm.
- Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán trởng sẽ tiến hành kiểm kê tài sản để xác
định lại giá trị TSCĐ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị tăng thêm,

giá trị giảm đi, giá trị còn lại
7.5 Các thông tin đầu ra và các thông tin đầu vào
Chơng trình phải đảm bảo đa đợc các thông tin đầu ra nh sau:
- Thẻ Tài sản cố định.
- Báo cáo tài sản cố định.
- Thông tin về tài sản đợc sửa chữa, thông tin về tài sản đã thanh lý,
thông tin về tài sản bảo hành.
- Báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính.
- Danh mục các tài sản thôi tính khấu hao.
Để đa ra đợc các thông tin đó, chơng trình cần cacs thông tin đầu vào
nh sau:
- Hoá đơn mua Tài sản cố định.
- Các chứng từ kê toán liên quan.
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thông tin về bộ phận sử dụng, thông tin về phân nhóm tài sản.
- Lý do tăng, giảm tài sản.
- Danh mục tài sản cố định, danh mục khấu hao tài sản cố định
- Chứng từ và sổ Tài sản cố định đã đợc kiểm kê và tính khấu hao
7.6 Dự kiến tổng số giao diện
Chơng trình đợc dự kiến có khoảng 10 giao diện, nh:
- Giao diện chính của chơng trình.
- Danh mục tài sản cố định.
- Danh mục Tài sản cố định bảo hành, danh mục Tài sản cố định đợc di
chuyển, danh mục Tài sản thanh lý, danh mục Tài sản cố định sửa
chữa.
- Bộ phận sử dụng.
- Báo cáo Tài sản cố định.
- Báo cáo khấu hao TSCĐ.

- Báo cáo tài sản thanh lý

Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kết luận
Trong xã hội thông tin hiện nay, tin học đã và đang là vấn đề hết
sức quan trọng và không thể thiếu đối với mọi cơ sở sản xuất kinh doanh
hay một tổ chức Kinh tế - Xã hội. Và tin học hoá trong lĩnh vực quản lý
là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu tại mỗi cơ quan, tổ chức
vì nếu không có quản lý, không có thu thập thông tin thì không một cơ
quan hay tổ chức nào có thể tồn tại. Do đó, em đã chọn nơi thực tập là
một công ty về tin học.
Sau khoảng thời gian 5 tuần đầu trải qua giai đoạn thực tập tổng
hợp tại Công ty Cổ phần phát triển phần mềm ASIA em đã đợc làm
quen với cơ sở thực tiễn, tìm hiểu các vấn đề về cơ cấu tổ chức và kinh tế
tại công ty, từ đó xác định hớng nghiên cứu trong chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Trên đây là Báo cáo thực tập tổng hợp em đã hoàn thành sau một
thời gian thực tập ban đầu tại công ty ASIASOFT.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình
của thầy TS.Đặng Quế Vinh đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập
tổng hợp này.
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mục lục
Lời mở đầu 1
1. Tổng quan về nơi thực tập - Công ty Cổ phần Phát triển phần mềm ASIA 2
2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty ASIA 3

Tên công ty 3
Địa chỉ liên hệ 3
3. Chức năng của ASIASOFT 5
4. Sơ lợc cơ cấu tổ chức tại công ty ASIA 6
5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Triển khai 9
Sau khi sản phầm phần mềm đã hoàn thành, nhân viên phòng Triển khai có nhiệm
vụ mang phần mềm đó tới đơn vị khách hàng để triển khai, bao gồm các công việc
nh cài đặt phần mềm, sửa đổi một số nội dung không đúng theo nh hợp đồng đã đa
ra, nhập một số dữ liệu điển hình mà khách hàng đã có để kiểm tra độ chính xác
của phần mềm. Nếu kết quả kiểm tra không khớp với kết quả chính xác mà hệ thống
cũ của đơn vị đó đa ra thì phòng triển khai phải có nhiệm vụ sửa lại một số điểm
trong phần mềm đó để đa ra kết quả chính xác. Hớng dẫn, đào tạo khách hàng sử
dụng và khai thác các chơng trình 9
Phòng triển khai có nhiệm vụ theo dõi khách hàng sử dụng phần mềm trong khoảng
thời gian thờng là một hoặc vài ba tháng, nếu phần mềm có gì sai sót thì nhân viên
phòng triển khai phải sửa lại và hớng dẫn khách hàng sử dụng. Sau đó, nếu phần mềm
hoạt động tốt thì khi đó sản phẩm phần mềm đó đợc thanh lý và đợc chuyển sang
cho bộ phận bảo hành 9
6. Tình hình ứng dụng tin học tại công ty ASIA 9
7. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu 10
7.1 Lý do chọn đề tài 10
7.2 Mục đích của đề tài 10
7.3 Nội dung của đề tài 10
7.4 Yêu cầu của đề tài 11
7.5 Các thông tin đầu ra và các thông tin đầu vào 11
7.6 Dự kiến tổng số giao diện 12
Kết luận 13
Cao Thị Toản Lớp Tin học kinh tế 46B
14

×