Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

nâng cao hiệu quả các tiết thực hành môn tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.85 KB, 15 trang )

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÁC TIẾT THỰC HÀNH MÔN TIN HỌC.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
- Qua nhiều năm giảng dạy môn Tin học bản thân tôi nh ận th ấy
rằng phần lớn thái độ học tập của học sinh trong các tiết th ực hành là
thiếu tích cực. Học sinh thường khơng tự giác mà ch ỉ th ực hiện nhiệm v ụ
khi có sự giám sát chặt chẽ của giáo viên, thơng th ường các tiết th ực hành
các em thích chơi hơn là học (Các phần mềm học tập v ừa ch ơi v ừa h ọc) và
nhất là học sinh khối 7, khối 8 do chương trình h ọc c ủa kh ối khơ khan và
khó hiểu đối với các em.
- Qua thời gian giảng dạy tôi thấy rằng việc học sinh h ỗ tr ợ lẫn nhau
là một trong những cách làm hiệu quả giúp học sinh tự giác, tích c ực tham
gia thực hiện nhiệm vụ. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm “ nâng cao
hiệu quả các tiết thực hành môn Tin học”.
2. NỘI DUNG:


a. Thực trạng
- Đã có rất nhiều giáo viên đã nghiên cứu đến việc s ử dụng hình th ức
học sinh hỗ trợ lẫn nhau trong việc thu hút sự tham gia của học sinh trong
một lớp học như có nhiều sáng kiến kinh nghiệm nói về vấn đề học tổ
học nhóm, hay hoạt động nhóm trong giờ học. Các giáo viên đã tìm hi ểu v ề
chủ đề này trên đối tượng học sinh với số lượng lớn và nh ỏ khác nhau
nhưng cốt lõi họ đều đề cao khả năng của tập thể và theo dõi tiến bộ của
học sinh trong một năm học cũng như trong nhiều năm học.
- Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc học sinh h ỗ tr ợ l ẫn nhau có hi ệu
quả đối với tất cả học sinh, bao gồm cả những học sinh có v ấn đ ề trong
việc chú ý, tìm hiểu nội dung bài học và những vấn đề về cảm xúc và hành
vi. Kết quả là hành vi của học sinh được cải thiện, học sinh có lịng t ự tơn
và động lực cao hơn cũng như được tăng cường các kỹ năng xã h ội nh ư


giao tiếp, các học sinh cá biệt cũng dần cải thiện được hành vi và năng l ực
học tập của mình. Cách làm này đảm bảo học sinh ln tích cực tham gia
và thực hiện nhiệm vụ vì nó tạo điều kiện cho học sinh nhận được n ội
dung phản hồi tức thời từ bạn cùng học với cường đ ộ v ừa ph ải phù h ợp


với từng đối tượng. Bản thân tôi cũng áp dụng ph ương pháp này nh ưng ch ỉ
với một số lượng nhỏ, khoản từ 5 – 6 học sinh có năng l ực t ốt nh ất ( nhóm
hỗ trợ ) trong lớp và từ 5 – 6 học sinh có năng l ực th ấp nh ất l ớp ( nhóm
nhận hỗ trợ ). Khi áp dụng đề tài này trước hết người giáo viên c ần ph ải
nói rõ cho hai đối tượng học sinh là đối tượng h ỗ tr ợ và đ ối t ượng nh ận
hỗ trợ biết vai trị của hai nhóm và vào đầu giờ của mỗi tiết th ực hành
giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh một cách thật kỹ càng để nhóm đ ối
tượng hỗ trợ nắm kiến thức kỹ càng để có thể làm nhiệm vụ của mình,
đồng thời nhóm nhận hỗ trợ cũng đã nắm được các kiến th ức c ơ bản c ủa
buổi thực hành.
- Việc học sinh hỗ trợ lẫn nhau có thể giúp nâng cao kết quả học t ập
của học sinh, đặc biệt là cịn có khả năng cả thiện dần hạnh kiểm của học
sinh. Sự tiến bộ của cả học sinh hỗ trợ và học sinh nhận h ỗ trợ đều đ ạt
kết quả học tập tốt hơn, trong đó ảnh hưởng thể hiện rõ rệt v ới khả năng
tự tìm tịi kiến thức của nhóm hỗ trợ.
- Tuy nhiên, việc hướng dẫn cho học sinh trước khi th ực hiện hỗ tr ợ
bằng cách giải thích mục đích, lý do và nh ững ph ương pháp h ọc t ập h ợp


tác là rất quan trọng. Trong đó nhấn mạnh sự hợp tác cùng tiến bộ h ơn là
ganh đua ghen ghét, dạy học sinh thực hiện tốt vai trò của người hỗ tr ợ và
người nhận hỗ trợ, nên chỉ ra các điều kiện cần để đảm bảo có được hoạt
động học sinh hỗ trợ lẫn nhau hiệu quả: học sinh hỗ trợ sẽ có nh ững tr ợ
giúp phù hợp được phân tích kỹ càng vào đúng th ời đi ểm và d ễ hi ểu cho

học sinh nhận hỗ trợ. Học sinh hỗ trợ cần tạo cơ h ội cho h ọc sinh nh ận
hỗ trợ sử dụng thông tin mới tiếp nhận và ứng dụng liền vào bài th ực
hành, đồng thời học sinh nhận hỗ trợ cần tận dụng cơ hội để khai thác
kiến thức từ học sinh hỗ trợ.
- Tơi đã tìm cách thu hút học sinh tham gia và chịu trách nhiệm cho
việc học tập của chính mình, bắt đầu bằng việc liệt kê các cách làm có th ể
cải thiện hành vi thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Đối với hoạt đ ộng h ọc
sinh hỗ trợ lẫn nhau trong lớp học, mỗi học sinh được phân theo c ặp v ới
một bạn khác. Trong giờ học, những em học sinh có khả năng học t ập t ốt
hơn sẽ đóng vai người hỗ trợ, có nhiệm vụ giải thích và đặt câu h ỏi cho
bạn học sinh nhận hỗ trợ và đưa ra phản hồi trong th ời điểm thích h ợp.


Hoạt động học sinh hỗ trợ lẫn nhau là cách làm cho tất cả h ọc sinh đ ể
nhận được hỗ trợ bạn-giúp-bạn và có đủ thời gian học tập và th ực hành.
b. Nội dung
- Trong nghiên cứu này, tơi tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau đây:
+ Học sinh hỗ trợ lẫn nhau có ích lợi như thế nào trong việc đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ trong các giờ học thực hành mơn Tin học, nó có góp
phần nâng cao kết quả học tập của học sinh không?
+ Bằng cách nào để học sinh hỗ trợ lẫn nhau góp ph ần đảm bảo th ực
hiện nhiệm vụ trong giờ thực hành môn Tin học và đặc biệt là h ọc sinh
lớp 7, lớp 8 của khối THCS.
+ Học sinh có cảm thấy việc hỗ trợ lẫn nhau có tác động tích c ực hay
khơng trong giờ thực hành và trong quá trình học tập của mình?
+ Việc học sinh hỗ trợ lẫn nhau có lợi ích rất lớn cho cả hai đối tượng
học sinh: học sinh hỗ trợ sẽ được đặt ra những câu hỏi để củng c ố lại ki ến
thức, đó như là một hình thức kiểm tra bài. Cịn đối v ới h ọc sinh nh ận h ỗ
trợ lại có tác dụng lớn hơn việc hỗ trợ lẫn nhau giúp các em có th ể bi ết



được kiến thức mà các em chưa hiểu cũng như vá lại mạch ki ến th ức b ị
lủng đoạn.
+ Để học sinh có thể làm việc với nhau tốt giáo viên cần phải s ắp x ếp
các em ngồi cùng máy hợp lý, nói rỏ vai trị của hai đối t ượng và tạo ra
khơng khí học tập thoải mái.
+ Giáo viên và học sinh cần nhìn nhận lại quá trình áp d ụng đề tài đ ể
thấy được những ưu khuyết điểm trong qua trình thực hiện, từ đó phát
huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm.
- Nghiên cứu được thực hiện trên lớp 7B, 8B tại trường THCS
Nguyễn An Ninh. Học sinh được phân thành từng cặp theo kh ả năng và
tính cách của các em. Học sinh có năng lực cao h ơn sẽ tr ở thành ng ười h ỗ
trợ cho học sinh có năng lực yếu hơn. Giáo viên h ướng d ẫn nhi ệm v ụ c ủa
học sinh hỗ trợ và học sinh nhận hỗ trợ trước khi tác động. Dữ liệu đ ược
thu thập từ các bộ câu hỏi thực hiện trước và sau bài học cũng nh ư các bài
kiểm tra trước và sau tác động. Kết quả quan sát giờ h ọc về hành vi c ủa
học sinh và các số liệu của ngun cứu do chính tơi thu th ập quan sát.


- Phương pháp phân cặp học sinh là xếp hạng học sinh theo th ứ tự
khả năng rồi phân làm hai nhóm. Những học sinh trong danh m ục 1 sẽ
được phân cặp với các học sinh trong danh mục 2, tránh tr ường h ợp kh ả
năng của 2 học sinh cùng cặp quá chênh lệch nhau.
+ Thứ tự xếp hạng của học sinh 2 lớp được thực hiện dựa trên kết
quả thi cuối năm của năm học trước và kết quả bài ki ểm tra trên l ớp
trước khi bắt đầu nghiên cứu để phân cặp cho lớp th ực nghiệm.
Học sinh hỗ trợ

Học sinh được hỗ trợ


Lớp

Tiêu Thị Như Ý

Nguyễn Khánh Băng

7B

Nguyễn Thị Hương Duyên

Nguyễn Kim Chi

7B

Trần Văn Khiêm

Huỳnh Chí Lượng

7B

Nguyễn Chí Tặng

Tiêu Hồng Nghiệp

7B

Trần Minh Thư

Lê Thanh Tính


7B

Võ Sĩ Bel

Phạm Văn Thịnh

8B

Quách Thiên Vẹn

Lê Chí Thành

8B

Trương Tuyết Nghi

Võ Hoàng Khiêm

8B

Mai Thị Rán

Mai Thanh Hướng

8B

Trần Thùy Linh

Lê Phúc Khang


8B


- Sau đó học sinh được nghe giáo viên giới thiệu về ho ạt động c ủa
người hỗ trợ và người nhận hỗ trợ.
- Hoạt động khảo sát trước tác động được th ực hiện nhằm thu th ập
thông tin về nhận thức và hành vi của học sinh trong các giờ học th ực hành
mơn Tin học. Sau đó giáo viên thực hiện 18 đến 20 tiết học, các ho ạt đ ộng
hướng dẫn cho học sinh hỗ trợ và học sinh nhận hỗ tr ợ làm việc cùng
nhau trong 9-10 tuần. Sau một hai tiết học, GV ghi lại quan sát c ủa mình và
nhìn lại quá trình để tìm cách cải thiện cho bài dạy tiếp theo, cũng nh ư
cảm nhận về sự giúp ích của học sinh hỗ trợ. Sau đó, tiến hành kh ảo sát
sau tác động để tìm hiểu nhận thức của học sinh về những thay đổi hành
vi của bản thân trong các giờ học thực hành môn Tin học.
- Tiến hành khảo sát học sinh bằng cách cho học sinh hai nhóm ki ểm
tra kiến thức bằng các bài kiểm tra thông thường trên lớp đ ể thu th ập d ữ
liệu để đo kiến thức.
- Tiến hành khảo sát học sinh bằng một mẫu trắc nghiệm đúng sai
để thu thập dữ


- Lớp học thường bao gồm những học sinh có khả năng học tập khác
nhau. giáo viên không thể hỗ trợ mọi học sinh cùng một lúc. Mặt khác,
hầu hết học sinh thường rất phụ thuộc vào giáo viên. Nếu các em khơng
được giáo viên quan tâm, chú ý thì các em th ường t ừ bỏ nhiệm v ụ, không
cố gắng giải quyết vấn đề. Học sinh thường tỏ ra chán nản mệt mỏi, thiếu
tập trung, không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, thậm chí có em bỏ cả
nhiệm vụ thực hành để mở những chương trình cho chơi (game). Do đó,
các em thường đạt kết quả thấp trong các bài kiểm tra và các kỳ thi th ực
hành, cuối cùng là mất đi hứng thú đối với môn học.

- Tuy nhiên cũng không bỏ qua những yếu tố khách quan nh ư gia
đình ở nơng thơn các em cũng ít có điều kiện đ ể ti ếp xúc v ới máy vi tính
như các bạn ở thành thị.
c. Kết quả đạt được
- Qua khảo sát học sinh nhận thấy hoạt động hỗ tr ợ lẫn nhau là m ột
cách làm hiệu quả đảm bảo cho các em tham gia tích cực và th ực hiện
nhiệm vụ trong các giờ học thực hành môn Tin học.


- Qua trao đổi học sinh sau mỗi bài thực hành càng khẳng định việc
học sinh hỗ trợ lẫn nhau có thể mang lại tác động tích c ực đ ối nhi ệm v ụ
học tập trong giờ học thực hành.
- Sau vài tuần, các em có dấu hiệu tích cực hơn. Các em thích làm
việc cùng nhau và chủ động hơn trong việc tìm kiếm và tự nguy ện h ỗ tr ợ
khi được giao nhiệm vụ làm việc theo cặp.
- Những học sinh nhận hỗ trợ nhận thấy nhờ có hỗ trợ của bạn, các
em đã tập trung hơn trong giờ học và có cải thiện trong kết quả mơn h ọc.
Các em khơng cịn lãng phí thời gian chờ s ự h ỗ trợ của GV n ữa.
- Đối với các bạn hỗ trợ thì như được kiểm tra bài, có thời gian củng
cố lại kiến thức và tìm ra chỗ hổng của kiến thức mà tự khắc phục hoặc
nhờ sự giúp đỡ của thầy cô.
- Sau khi áp dụng được một thời gian ở lớp thực nghiệm thì thái đ ộ
của học sinh đã có sự cải thiện.


- Thái độ học tập của học sinh có sự thay đổi đã kéo theo k ết qu ả h ọc
tập của học sinh có sự cải thiện ở lớp thực nghiệm, thể hiện qua điểm số
của bài kiểm tra trước và sau tác động.
d. Khả năng ứng dụng triển khai của sáng kiến kinh nghi ệm
- Bản thân tôi thấy rằng sáng kiến này không chỉ áp d ụng đối v ới

mơn Tin học mà cịn có thể áp dụng được với nhiều môn h ọc khác nh ư: Lí,
Hóa, Sinh… bởi dù giáo viên có bao qt lớp học tơt đến đâu thì cũng khơng
được thường xun và liên tục bằng những người bạn ngồi bên cạnh nhau.
Nếu chúng ta biết lựa chọn vị trí ngồi phù h ợp gi ữa học sinh khá v ới h ọc
sinh yếu thì hiệu quả mang lại sẽ cao hơn rất nhiều đặc biệt là trong các
tiết thực hành.
3. KẾT LUẬN:
3.1. Kết luận trong q trình nghiên cứu
Tóm lại, các kết quả trong nghiên cứu trong th ời gian ngắn cho th ấy
việc học sinh hỗ trợ lẫn nhau là một hoạt động hữu ích, đảm bảo học sinh
thực hiện nhiệm vụ trong các giờ học thực hành. Học sinh được phân c ặp


với một học sinh khác để cùng học tập và có thể tìm kiếm hỗ tr ợ và ph ản
hồi tức thời một cách dễ dàng từ bạn mình. Học sinh hỗ tr ợ th ực hiện
nghiêm túc vai trò của mình cũng cố gắng chú ý hơn trong gi ờ học đ ể s ẵn
sàng trợ giúp bạn mình.
Tơi đã quan sát thấy hầu hết học sinh thích được tạo cơ hội liên kết
và hợp tác với nhau. Hành vi trong lớp học của các em đ ược cải thiện dần,
các em trở thành những người học tập độc lập hơn theo thời gian.
Khi thực hiện hoạt động này, giáo viên cũng nh ận th ức t ốt h ơn nhu
cầu áp dụng phù hợp mơ hình hỗ trợ, đó là hướng d ẫn h ọc sinh t ự tìm ra
câu trả lời bằng cách đặt ra yêu cầu cho học sinh tự tìm ra đáp án thay vì
đưa ra đáp án quá vội vàng. Do đó, học sinh học cách thảo luận v ới nhau và
suy nghĩ kỹ hơn chứ khơng chỉ tìm đến câu trả lời của giáo viên.
Nghiên cứu của tôi dựa trên việc đổi mới ph ương pháp d ạy và h ọc
ngày nay, dạy học ngày nay là tự người học khám phá tri th ức thông qua
các vấn đề của giáo viên đặt ra.



Học sinh hỗ trợ lẫn nhau là một phương pháp thu hút s ự tham gia
của học sinh phù hợp với đổi mới phương pháp giáo d ục hiện nay “Dạy ít,
học nhiều”. Những học sinh học tốt hơn có vai trò là học sinh h ỗ tr ợ sẽ gi ải
thích khi cần thiết, đặt câu hỏi và đưa ra phản hồi tại th ời điểm thích h ợp
làm cho học sinh nhận hỗ trợ sẽ dễ hiểu hơn. Học sinh nh ận hỗ tr ợ đ ược
hưởng lợi nhờ được giải thích và khuyến khích đ ặt câu h ỏi cho h ọc sinh
hỗ trợ mà không sợ bị lúng túng trước lớp, thay vào đó HS có th ể trao đ ổi
với nhau mà không sợ trả lời sai. HS được tạo cơ hội để thảo luận về việc
học và phối hợp, hợp tác với nhau cũng nh ư trao đ ổi về kinh nghi ệm h ọc
tập.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
- Để có kết quả tốt hơn trong quá trình th ực hiện sáng kiến kinh
nghiệm này, chúng ta cần làm tốt các công việc sau:
+ Để đạt hiệu quả tốt trong hoạt động học sinh hỗ tr ợ lẫn nhau, giáo
viên nên linh hoạt trong việc sắp xếp học sinh theo cặp


+ Khuyến khích học sinh đưa ra phản hồi tức th ời về hoạt động c ủa
bạn học sinh trong cặp. Dựa vào những phản hồi này, giáo viên có th ể s ắp
xếp lại hợp lý các cặp học sinh hỗ trợ và học sinh nhận hỗ tr ợ.
+ Giáo viên nên triển khai thật kỷ những yêu cầu tr ước khi b ước vào
cho học sinh thực hành.
+ Việc thảo luận trao đổi của học sinh không th ể tránh kh ỏi gây ra
tiếng ồn ào do đó nên chọn các phòng, các địa điểm áp dụng phù h ợp, n ếu
có thể nên có phịng chun dụng.
+ Nếu có được phịng thực hành chun dụng h ơn thì hi ệu qu ả cao
hơn, học sinh có thể hỗ trợ và nhận hỗ trợ dễ dàng hơn.
Ninh Thạnh Lợi A, ngày 11 / 11 / 2020
Người thực hiện



Lê Quang Hạ

Tài liệu tham khảo



×