Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

chuyên đề rèn luyện kỹ năng viết công thức hóa học và cân bằng phương trình hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.72 KB, 14 trang )

CHUN ĐỀ :
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT CƠNG THỨC HĨA HỌC VÀ
CÂN BẰNG PHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hố học là bộ mơn khoa học tự nhiên có vai trị quan trọng trong nhà
trường phổ thơng. Mơn hố học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến
thức phổ thơng, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hố học, rèn cho học sinh
khả năng tư duy sáng tạo và trực quan nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên bộ mơn
hố học cần hình thành ở các em kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm
việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức, hình
thành cho các em những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì,
chính xác, u thích khoa học.
Học hố học khơng những địi hỏi học sinh học lý thuyết mà còn phải
vận dụng lý thuyết được học vào giải quyết các bài tập lý thuyết, tính tốn và
thực hành thí nghiệm. Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy
hiện nay phần lớn học sinh THCS cịn lúng túng khi viết cơng thức hóa học
(CTHH) và phương trình hóa học (PTHH), vì chưa nắm chắc kiến thức ngay
từ đầu, gặp nhiều khó khăn trong học tập, nhất là các em HS trung bình, yếu.


Rất nhiều em viết phương trình một cách mơ hồ ,các em không hiểu được
bản chất của vấn đề. Lỗi thường gặp nhất là các em viết sai hoặc viết khơng
được CTHH (do khơng nhớ được kí hiệu hóa học và hoá trị của các nguyên
tố) và sai về sản phẩm phản ứng, thường lúng túng khi cân bằng PTHH.
II. NỘI DUNG
1.Nguyên nhân
- Do các em không chú ý tới những kĩ năng viết CTHH và lập PTHH
mà giáo viên đã truyền thụ.
- Do học sinh chưa chăm chỉ, ham chơi.
- Do sự truyền thụ của giáo viên chưa được logic rõ ràng. Vì thế các
em khơng nắm bắt được vấn đề cốt lõi.


2. Biện pháp
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần kết hợp các phương pháp dạy
học hợp lí để học sinh lĩnh hội tốt từ lí thuyết đến thực hành, áp dụng lí
thuyết để giải bài tập.
- Luyện tập nhiều để củng cố lí thuyết, đồng thời giúp HS rèn các kĩ
năng, kĩ xảo để giải quyết vấn đề một cách nhanh nhất.


Việc rèn luyện kĩ năng viết CTHH cân bằng PTHH cho HS là một quá
trình xuyên suốt chương trình THCS. Công việc này bao gồm những nhiệm
vụ như sau :
- Học thuộc kí hiệu hóa học và hóa trị của một số nguyên tố cơ bản.
- Viết đúng công thức hóa học của đơn chất, hợp chất (dựa vào hóa trị)
- Viết được cơng thức hóa học của hợp chất khi biết tên gọi.
- Nắm được các bước lập phương trình hóa học.
- Nắm chắc tính chất hóa học của các loại chất đã học.
3. Thực hiện:
3.1. Rèn luyện kĩ năng lập cơng thức hóa học cho học sinh
3.1.1. Cách lập cơng thức hóa học
Giáo viên u cầu HS học thuộc kí hiệu hóa học và hóa trị của một số
nguyên tố cơ bản: bằng cách sắp xếp nguyên tố hố học (NTHH) thường gặp
có cùng hố trị hoặc các bài thơ giúp HS nhớ một cách dễ dàng.
3.1.1.1.Viết đúng cơng thức hóa học của đơn chất
- CTHH của đơn chất :
+ Với đơn chất kim loại và đơn chất phi kim ở trạng thái rắn (C, S, P,
Si..) thì
CTHH trùng với KHHH.


+ Với đơn chất phi kim ở trạng thái lỏng hoặc khí CTHH có dạng Ax

Ví dụ: O2, H2,, N2....
3.1.1.2.Viết đúng cơng thức hóa học của hợp chất
- Cách lập CTHH của hợp chất 2 nguyên tố hoặc một nguyên tố và một
nhóm ngun tử gồm:
+Viết cơng thức dạng chung AaxBby ( x,y,a,b, là số nguyên dương )
+Áp dụng quy tắc hố trị ta có x.a = y.b
+Chuyển thành tỉ lệ :
x
=
y

b

a

+Chọn x, y là những số đơn giản nhất
+Viết cơng thức hố học
* Các ví dụ cụ thể
Ví dụ 1: Lập CTHH của sắt (III) Clorua
III
+Gọi CTHH của sắt (III) Clorua

I

FexCly

+ Theo quy tắc hố trị ta có : III.x = I.y
+Rút ra tỉ lệ

x

I
1


y III 3

+Chọn x,y là những số đơn giản nhất x = 1; y =3
+ CTHH FeCl3


Ví dụ 2 : Lập CTHH của Crơm (III) sunfat
III

II

+Crx(SO4)y
+Theo quy tắc hố trị ta có: x.III = II.y
+ Rút ra tỉ lệ :
x II 2


y III 3

+Chọn x,y là x = 2 , y = 3
+CTHH

Cr2(SO4)3

Ví dụ 3 : Lập CTHH của Canxi hiđrơxít
II


I

+ Cax(OH)y
+ Theo quy tắc hố trị ta có: x . II = y.I
+ Rút ra tỉ lệ :
x I 1
 
y II 2

+ Chọn x=1 ; y =2
+ CTHH Ca(OH)2
Ví dụ 4: Lập CTHH của nhôm phôtphat
III

III


+ Gọi CTHH của nhôm phôtphat Alx (PO4)y
+ Theo quy tắc hóa trị ta có

x.III = y.III

+ Rút ra tỉ lệ:
x III 3 1

 
y III 3 1

+ Chọn x = 1 ; y = 1

+ CTHH : AlPO4
*Lưu ý:
+ Lập cơng thức hóa học nhanh khi biết hóa trị:
A (a) và B(b) ( a, b lần lượt là hóa trị của A và B)

CTHH: AbBa

(a,b : tỉ số tối giản)

+ Cách viết nhanh CTHH trên cũng đúng với nhóm ngun tử
Ví dụ: Lập cơng thức hoa học của hợp chất Fe (III) và Cl (I)

FeCl3
Bằng nhiều bài tương tự, giáo viên hướng dẫn để các em tự làm, dần
dần sẽ hình thành kĩ năng kĩ sảo.
3.2. Rèn luyện kĩ năng lập PPTHH cho học sinh


3.2.1. Hướng dẫn cách viết sơ đồ phản ứng
Muốn viết được sơ đồ phản ứng thì học sinh phải nắm được :
+ Chất nào là chất tham gia (phản ứng), chất nào là chất tạo thành ( sản
phẩm)
+ viết đúng CTHH
+ Nắm vững tinh chất hóa học của các chất
Nếu đề bài cho đầy đủ chất tham gia và tạo thành trong phản ứng thì
việc xác định chất tham gia chất tạo thành đơn giản, nhưng nếu đề bài chỉ
cho chất tham gia thì học sinh phải học tính chất hóa học của các chất mới
viết được sơ đồ phản ứng .
Ví dụ 1: Đốt cháy sắt trong oxi tạo thành oxit sắt từ .Viết sơ đồ phản
ứng

Như vậy sắt (Fe)và oxi(O2) là chất tham gia, oxit sắt từ (Fe 3O4) là chất
tạo thành
Vậy sơ đồ phản ứng Fe

+ O2 ----- >

Fe3O4

Ví dụ 2: Cho một mẩu natri vào một cóc nước. Viết sơ đồ phản ứng
Như vậy học sinh nhớ lại tính chất hóa học của nước để viết sơ đồ
phản ứng:
Na + H2O ----- > NaOH + H2


Ví dụ 3: Khử sắt(III)oxit bằng khí hidro. Viết sơ đồ phản ứng
Như vậy học sinh phải nhớ lại tính chất hóa học của hidro để viết
sơ đồ phản ứng :
H2

+ Fe2O3 ----- > Fe + H2O

3.2.2. Hướng dẫn cách cân bằng PTHH
Giáo viên hướng dẫn học sinh cân bằng PTHH theo các bước sau:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng dưới dạng cơng thức hóa học.
Bước 2: Đặt hệ số sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế
bằng nhau.
Bước 3: Hồn thành phương trình.
Chú ý:
- Ở bước 2, thường sử dụng phương pháp “Bội chung nhỏ nhất” để đặt
hệ số bằng cách:

+ Chọn nguyên tố có số nguyên tử ở hai vế chưa bằng nhau và có số
nguyên tử nhiều nhất (cũng có trường hợp khơng phải vậy).
+ Tìm bội chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tử nguyên tố đó ở hai
vế, đem bội chung nhỏ nhất chia cho chỉ số thì ta có hệ số.
+ Trong q trình cân bằng khơng được thay đổi các chỉ số nguyên tử
trong các công thức hóa học.


3.2.3. Một số phương pháp cân bằng
3.2.3. 1. Phương pháp “Số học”: thêm hệ số vào trước chất có số
nguyên tử của nguyên tố ở 2 vế cho bằng nhau.
VD1: Cân bằng PTHH
Al + HCl ----- >

AlCl3 + H2

- Ta chỉ việc thêm hệ số 2 vào trước AlCl3 để cho số nguyên tử Cl khi đó vế
phải có 6 nguyên tử
Cl trong 2AlCl3, nên vế trái thêm hệ số 6 trước HCl.
Al + 6HCl ----- >

2AlCl3 + H2

- Vế phải có 2 nguyên tử Al trong 2AlCl3, vế trái ta thêm hệ số 2 trước Al.
2Al + 6HCl ----- >

2AlCl3 + H2

- Vế trái có 6 nguyên tử H trong 6HCl, nên vế phải ta thêm hệ số 3 trước H2.
2Al + 6HCl




2AlCl3 + 3 H2

VD2: Cân bằng PTHH
KClO3 ----- >

KCl + O2

- Ta thấy số nguyên tử oxi trong O2 là số chẵn và trong KClO3 là số lẻ nên đặt
hệ số 2 trước công thức KClO3.
2KClO3 ----- >

KCl + O2

- Tiếp theo cân bằng số nguyên tử K và Cl, đặt hệ số 2 trước KCl.


2KClO3 ----- >

2KCl + O2

- Cuối cùng cân bằng số nguyên tử oxi nên đặt hệ số 3 trước O2.
2KClO3

2KCl + 3O2

0


t 

VD3: Cân bằng PTHH
Al + O2 ---- >

Al2O3

- Số nguyên tử oxi trong Al2O3 là số lẻ nên thêm hệ số 2 vào trước nó.
Al + O2 ---- > 2Al2O3
Khi đó số nguyên tử Al trong 2Al2O3 là 4. Ta thêm hệ số 4 vào trước Al.
4 Al + O2 ---- >

2Al2O3

- Cuối cùng cân bằng số nguyên tử oxi, vế phải số nguyên tử oxi trong
2Al2O3 là 6, vế trái ta thêm hệ số 3 trước O2.
4Al

+ 3O2

0

t 

2Al2O3

3.2.3.2. Phương pháp “đại số”: thường sử dụng cho các phương
trình khó cân bằng bằng phương pháp trên (thường sử dụng cho hs
giỏi).
Giáo viên hướng dẫn học sinh theo các bước sau:

+ Đưa các hệ số hợp thức a, b, c, d, e, f, … lần lượt vào các cơng thức ở
hai vế của phương trình phản ứng.


+ Cân bằng số nguyên tử ở 2 vế của phương trình bằng một hệ phương
trình chứa các ẩn: a, b, c, d, e, f, g….
+ Giải hệ phương trình vừa lập để tìm các hệ số.
+ Đưa các hệ số vừa tìm vào phương trình phản ứng.
VD : Cu + H2SO4 đặc, nóng ---- >

CuSO4 + SO2

+ H2O

- Đưa các hệ số hợp thức a, b, c, d, e lần lượt vào các công thức ở hai vế
của phương trình phản ứng.
a Cu + bH2SO4 đặc, nóng ---- >

c CuSO4

+ d SO2 + e H2O

- Tiếp theo lập hệ phương trình dựa vào mối quan hệ giữa các chất trước
và sau phản ứng, ( số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế phải bằng nhau).
Cu: a = c

(1)

S: b = c + d


(2)

H: 2b = 2e

(3)

O: 4b = 4c + 2d + e

(4)

- Giải hệ phương trình bằng cách:
Từ pt (3), chọn e = b = 1 (có thể chọn bất kỳ hệ số khác).
Từ pt (2), (4) và (1) => c = a = d = ½ => c = a = d = 1; e = b =2 (tức là ta
đang quy đồng mẫu số).


- Đưa các hệ số vừa tìm vào phản ứng, ta được phương trình hồn
chỉnh:
Cu + 2H2SO4 đặc, nóng → CuSO4

+ SO2 + 2 H2O

3. 3. Bài tập vận dụng
Bài 1: Lập CTHH của
a. Nhôm nitrat
b. Nhôm phôtphat
c. Canxi hyđro phôtphat
d. Ba ri cacbon nat
e. Sắt (III) oxit
Bài 2: Trong các công thức sau công thức nào đúng, công thức nào sai

hãy sửa lại:
a. SO2
b. K3O
c. Ca(H2PO4)3
d. Ba2CO3
e. SiO2
Bài 3 Cân bằng các PTHH sau :


a. MgCl2 + KOH ---->Mg(OH)2 + KCl
b. Cu(OH)2 + HCl ---->CuCl2 + H2O
c. Cu(OH)2 + H2SO4 ----> CuSO4 + H2O
d. FeO + HCl ----> FeCl2 + H2O
e. Fe2O3 + H2SO4 ----> Fe2 (SO4)3 + H2O
f. Cu(NO3)2 + NaOH ----> Cu(OH)2 + NaNO3
g. P + O2 ----> P2O5
m. N2 + O2 ----> NO
n. NO + O2 ----> NO2
h. NO2 + O2 + H2O ---->HNO3
p. SO2 + O2 ----> SO3
q. N2O5 + H2O ---->HNO3
z. CH3COOH+ Na2CO3 ----> CH3COONa + H2O + CO2
Bài 4 Cân bằng các PTHH sau :
a. Mg + H2SO4 đặc, nóng ----> Mg SO4 + SO2 + H2O
b. Al + H2SO4 đặc, nóng ----> Al2 (SO4)4 + SO2 + H2O
c. Al +

HNO3 đặc, nóng ----> Al2 (SO4)4 + NO2 + H2O

d. Al +


HNO3 đặc, nóng ----> Al2 (SO4)4 + NO + H2O

III. KẾT LUẬN:


Lập CTHH và viết PTHH là hoạt động thường xuyên và liên tục trong
giờ học Hóa , làm tốt c các em có điơng việc này giúp các em có điều kiện để
trình bày kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập, tự tin hơn khi lập
CTHH và cân bằng PTHH, do đó đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng
học tập và giúp cho học sinh u thích mơn hóa học hơn.

Láng Trịn, ngày 19 tháng 10
năm 2020

Người thực

hiện

Đinh Thị
Nguyện



×