A GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
đồi ng o ại
TS. PHẠM CHÂU TH À N H
Hiệu trưởng Trường Cao Đắng Kinh T ế Đôi Ngoại
TS. PHẠM XUÂN THÀNH
Trưởng Khoa Tài Chính Kê Tốn
/
V
/V
GIAO TRINH MON HỌC
,
9
0007053
2 }
NHÀ XUẤT BẢN PHƯƠNG ĐÔNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ Đốl NGOẠI
------------------------------
cịiáú ^7rình Jtlồn 7ùoe
KỄ HÀN lUẢN tri
TÁI BẢN LẨN 1
CÓ ĐIỂU CHỈNH BỔ SUNG
Hiỏn soạn:
Hiệu trường Trường Cao Đảng Kinh Tế Đối Ngoại
❖ TS. PHẠM CHẦU THÀNH
Trường Khoa Tài Chính Kế Tốn
❖
TS. PHẠM XN THÀNH
NHÀ X U Ấ T BẢN PHƯƠNG DÔNG
NHẢ SÁCH KINH TẾ
đã
XUÂT
TÁC GIẢ
TựA SÁCH
Nguyên Lý Kẽ Toán
bản
B ộ M ô n K ế to á n
Đ ại học S à i G ịn
Kẽ tốn Ngân hàng
TS. N guyễn T h ị Loan ,
(lý th u y ế t) (T á i b ả n lẩ n 4 )
T S . L â m T h ị H ổ n g H oa
Bài tập và Bàl giải Kê'toán Ngân hàng
TS
( tá i b ả n lẩ n 3 )
T S . L â m T h ị H ổ n g H oa
Kê tốn tài chính
- B à i tậ p và b à i g iả i
N g uyễn T h ị Loan
B ộ m ô n K ế to á n T à i c h ín h
Đ ạ i H ọ c K in h t ế T P H C M
Hệ thông Thõng tin Kế tốn
Tập 1
B ộ M ơ n H ệ t h ố n g T h ô n g tin K ế
to á n - Đ ạ i H ọ c K in h T ế
Hệ thống Thông tin K ế tốn
Tập 2
B ộ M ơ n H ệ t h ố n g T h ô n g tin K ế
to á n - Đ ạ i H ọ c K in h T ế
Hệ thơng Thơng tin Kê tốn
Tập 3
Bộ M ô n Hệ th ố n g T h ô n g tin Kê'
to á n - Đ ạ i H ọ c K ín h Tê'
Tố chức Cơng tác Kẽ'tốn Doanh nghiệp
B ộ M ơ n H ệ t h ố n g T h ô n g tin K ế
(H ệ th ố n g T h ô n g tin kê' to á n T ậ p 4 )
to á n - Đ ạ i H ọ c K in h Tẽ'
Nguyên Lý Kê'toán 2012
P G S . T S . V õ V ă n N h ị (C B )
( tá i b ả n lấ n 7 - 2 0 1 2 )
Bài tập Nguyên lý Kê' toán
PGS. TS . V õ V ã n N h ị
Hệ thống Bài tập Kê' tốn và Sơ đổ Kế tốn
Hành chính Sự nghiệp
PGS. TS. V õ V ăn N hị
Bài tập Kê' toán Tài chính
PGS. TS. V õ V ăn N hị
Kê' tốn Hành chính Sự nghiệp
PGS. TS. V õ V ăn N hị
HDTH Kê'toán Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa
PGS. TS . V õ V ă n N h ị
Bài tập & Bài giải Kê' toán Quản trị
T S . H u ỳ n h Lợi
Bài tập - Bài giải Kê' tốn Chi phí
T S . H u ỳ n h Lợi
Kẽ' toán Quản trị
T S . H u ỳ n h Lợi
Thị trường Tài chính
PGS TS
Chế độ kê tốn Hành chính Sự nghiệp
B ộ T à i c h ín h
Kê tốn Quản trị
T h S . T r ịn h Q u ố c H ù n g
Giáo trinh Kê' toán Mỹ
T h S . P h ạ m T h a n h L iê m
N g u y ễ n Đ ă n g Dờn
LỜI NĨI ĐÂU
Kê' tốn - m ộ t bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống các công cụ quản lý kinh tế, tài chính; có vai trị tích
cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh doanh. Trong cơ c h ế thị trường, sự cạnh tranh về
giá bán sản phẩm , chất lượng sản p hẩm diễn ra quyết liệ t
nhàm tranh giành thị phần đ ể nâng cao lợi tức là điều tất
yếu. Vì thế, k ế tốn khơng th ể đơn thuần là các báo cáo tài
chính được gửi đi nhằm chứng minh, báo cáo các sô' liệu về
k ế t quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
m ột chu k ỳ hoạt động, mà còn là m ộ t hệ thống thông tin
quan trọng cho quản lý.
Là bộ phận của quản lý kỉnh tê' nói chung và tài chính
k ế tốn nói riêng, có nhiệm vụ ghi ch ép thu thập thơng tin,
phân tích dữ liệu, dánh giá và đề ra các q uyết định đúng
đắn nhấm giúp cho các doanh nghiệp quản lý và điều hành
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tê'
thị trường, kê' toán quản trị thực sự là m ột công cụ cần thiết
của những nhà quản trị doanh nghiệp, là m ộ t phần kiến
thức không th ể thiếu đối với với sinh viên chuyên ngành kê'
toán của các trường đại học, cao đẳng khối kinh tế.
Vì thế, chúng tơi biên soạn cuốn sácn n à y khơng ngồi
mục đích đ áp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh
viên, dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, đồng thời
giúp ích thiết thực cho những nhà quản trị doanh ngh iệp và
những bạn đọc có quan tâm đến lĩnh vực này.
Mặc dù đã có nhiều cơ gắng nhưng chốc chấn không
tránh khỏi những hạn chê' nhất định trong quá trình biên
soạn, rât mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của
bạn đọc đ ể lần tái bản sau được hoàn thiện hơn.
Các tác giả
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ KỀ TOÁN QUẢN TRỊ
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1. K hái n iệm k ế toán q u ản trị
Kê toán quản trị là một ngành khoa học quản lý tương
đối mới, đặc biệt khi so sánh với lịch sử ph át triể n lâu dài
của KTTC. Kế toán chi phí là biểu hiện đầu tiên của hệ
thống KTQT hiện hành. Kế tốn chi phí đã được p h át triển
để đáp ứng nhu cầu chung trong quá trìn h báo cáo tài
chính. Các chi phí đã phải được xác định để các phí tổn có
liên quan đến sản phẩm có thể phân chia rõ ràn g giữa giá
phí hàng hóa tiêu thụ và hàng tồn kho. Chủ yếu là xác định
đầy đủ tấ t cả chi phí một cách khách quan và rõ ràng.
Cùng với sự p h át triể n của kinh tế thị trường, trước
yêu cầu thông tin nhiều hơn, phong phú hơn của nhà quản
trị, ngoài những thơng tin về chi phí để có th ể phục vụ
công tác quản trị doanh nghiệp được tố t hơn, k ế tốn chi
phí được bổ sung và phát triển th àn h k ế toán quản trị. Kê
toán quản trị được -phát triể n m ạnh tại Hoa Kỳ vào đầu
th ế kỷ 20, và hiện nay được vận dụng ở hầu h ế t các nước
có nền kinh tế th ị trường với tên gọi là k ế tốn quản trị
hoặc kế tốn phân tích (Pháp).
H iện nay giữa các nước, hai lĩnh vực kê to án tài
chính và k ế tốn quản trị có những cách gọi khác nhau,
phổ biến n h ấ t là theo cách gọi của tiến g Anh. Kế toán
8
K ế Tốn Quản Trị
tài chính: “Financial Accounting” và k ế to án quản trị:
“M anagem ent Accounting”. Trong khi đó nhiều nước châu
Âu như Pháp, Bồ Đào Nha thì kế tốn tà i chính gọi là k ế
tốn tổng quát “Com ptabilité G eneral” và k ế to án quản
trị là k ế to án p h ân tích “C om ptabilité A nalytique”, hoặc
kế to án quản lý “C om ptabilité des G estion”. Q ua-đây để
khẳn g định kê' to án tài chính khơng phải là k ế to ắn tổng
hợp, và k ế to án quản trị không phải là k ế to án chi tiê t
như nhiều người đã quan niệm .
Trong nền kinh tế thị trường, kê' toán được p hân th àn h
hai bộ phận đó là kê' tốn tài chính và k ế tốn quản trị,
thơng tin k ế tốn cũng được phân th à n h hai loại, đó là:
- Thơng tin phục vụ chủ yếu cho nội bộ, cho các nhà quản
lý của doanh nghiệp được cung cấp bởi kê' tốn quản trị.
- Thơng tin phục vụ cho cả nội bộ và bên ngoài doanh
nghiệp được cung cấp bởi kê' tốn tài chính.
Cũng giống như khái niệm về kế tốn, kê' tốn quản trị
hiện có r ấ t nhiều khái niệm khác nhau nếu tiếp cận trên
những góc độ khác nhau:
* Theo H iệp h ội K ế to á n viên H oa K ỳ n ă m 1982:
“Kế tốn quản trị là q trìn h nhận diện, đo lường, tổng
hợp, phân tích, lập báo cáo, giải trìn h và truyền đ ạ t thông
tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp hoạch định, đánh
giá và điều h àn h hoạt động kinh doanh trong phạm vi nội
bộ doanh nghiệp, nhằm sử dụng có hiệu quả các tài sản và
quản lý chặt chẽ các tài sản đó”.
* Theo G iáo sư T iến s ĩ RO N ALD W .HILTON
trư ờ n g Đ ạ i học CORNELL HOA KỲ: “Kế toán quản trị
là một bộ phận của hệ thông thông tin quản trị trong một
tổ chức mà các nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định và
kiểm soát các hoạt động của tổ chức”.
K ế Tốn Quản Trị
9
• Theo các G iáo sư Tiến s ĩ SACK L.SMITH, RO BERT
M.KEITS, WILLIAM L.STEPH EN S trư ờ n g Đ ạ i học
SOUTH FLORIDA HOA KỲ. “Kế toán quản trị là m ột hệ
thống k ế toán cung cấp cho các nhà quản trị những thông
tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát”.
Theo lu ậ t k ế to á n V iệt N a m th ì “K ế tốn quản trị là
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh
tế, tài chính theo u cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính trong nội bộ đơn vị k ế toán”.
Các khái niệm trên đều có chung những điểm cơ bản sau:
• Kế tốn quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp
các thơng tin định lượng.
• Đối tượng sử dụng thơng tin k ế toán quản trị là các
nhà quản trị của doanh nghiệp.
• Thơng tin k ế to án quản trị phục vụ chủ yếu cho
việc thực h iệ n tố t các chức n ăn g của nhà quản trị
doanh nghiệp.
Từ đó, chúng ta có th ể hiểu kế tốn quản trị m ột cách
tổng quát như sau: Kế toán quản trị là m ột bộ phận của kế
toán doanh nghiệp, cung cấp những thông tin định lượng
giúp nhà quản trị doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện tốt
các chức năng của họ. Thơng tin kê tốn quản trị là m ột
bộ phận của hệ thống thông tin quản trị.
2. B ản c h ấ t củ a k ế to á n q u ản trị
Như chúng ta đã biết, k ế tốn là cơng cụ quản lý rấ t
quan trọng và không th ể thiếu được trong quá trìn h hoạt
động SXKD của doanh nghiệp. Việc thu th ập và xử lý các
thơng tin về tìn h hình thu nhập, chi phí, xác định k ế t quả
kinh doanh là m ột trong những yêu cầu của KTTC. Tuy
nhiên, doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm , nhiều
loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau. Muốn biết chi phí, thu
10
K ế Toán Quản Trị
nhập và k ế t quả của từng loại sản phẩm , h àn g hóa dịch vụ
nhằm tổng hợp lại trong m ột cơ cấu hệ thống thông tin,
phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp th ì KTTC chưa
đáp ứng được điều này, đặc biệt là các thơng tin của kế
tốn định hướng cho các hoạt động trong tương lai. Do đó,
doanh nghiệp cần phải tổ chức KTQT để trước h ế t nhằm
xây dựng các dự tốn ngân sách của q trìn h h o ạt đơng
sản xuất kinh doanh, sau đó phải theo dõi kiểm tra suốt
quá trìn h sản xuất, mua bán hàng hóa dịch vụ, tín h tốn
giá th àn h sản phẩm , giá vốn hàng bán ra, doanh thu và
k ết quả của từng loại sản phẩm , h àng hóa dịch vụ đó để
đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.
Nguồn gốc của KTQT là kế tốn chi phí, xuất p h á t từ
nhu cầu kiểm sốt chi phí trong hoạt động SXKD của từng
cấp độ quản trị khác nhau trong doanh nghiệp nhằm
nghiên cứu chủ yếu về q trìn h tín h to án giá th à n h sản
phẩm, và xác định giá trị hàng tồn kho cũng như k ế t quả
kinh doanh cho từng hoạt động. Dần dần cùng với sự p h át
triể n của khoa học quản lý nói chung, khoa học k ế tốn
cũng có những bước phát triể n m ạnh mẽ, nhiều quốc gia có
nền kinh tế p h á t triể n trê n th ế giới đã đi sâu nghiên cứu,
sử dụng những thơng tin k ế tốn phục vụ cho yêu cầu quản
lý. Sự p h á t triể n m ạnh mẽ của k ế toán đã đ ặ t ra hướng
nghiên cứu các cơng cụ kiểm sốt và lập k ế hoạch, thu
nhận và xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết định
quản trị gọi là KTQT. Từ phương hướng tiếp cận trê n đối
với KTQT, có thể đưa ra cách phân tích các nội dung mà
KTQT nghiên cứu như sau:
- Trước tiên, KTQT ở góc độ kê tốn chi phí truyền
thống bao gồm các phương pháp tập hợp và tín h giá th àn h
sản phâm theo ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
K ế Toán Quản Trị
11
- Kế đến, KTQT thuần túy nhấn m ạnh đến các phương
pháp sử dụng thông tin kế toán trong việc phục vụ cho nhà
quản trị hoạch định và kiểm soát. Trong hoạch định,
KTQT giải quyết vấn đề sử dụng các thơng tin q khứ để
ước tính thu nhập và chi phí tương lai. Trong kiểm sốt,
KTQT phân tích k ết quả đ ạt được bằng cách so sánh giữa
thực tế và k ế hoạch, đưa ra các biện pháp cần th iế t để
kiểm sốt tình hình thu nhập và tài chính.
- Cuối cùng, KTQT sử dụng các thông tin cho việc ra
quyết định ngắn h ạn và dài hạn như quyết định giá bán
sản phẩm, quyết định đầu tư dài hạn...Đ ây là hướng phát
triển nhân m ạnh đến việc sử dụng sô liệu kê toán làm nền
tảng cho quyết định quản trị, dựa trê n cơ sở vận dụng các
cơng cụ phân tích tốn học, thống kê.
Như vậy, KTQT là môn khoa học đang p h á t triể n , từ
chỗ chỉ bó hẹp trong phạm vi ghi chép và tín h to án giá
th àn h sản xuất, đã trở th àn h m ột công cụ quan trọng
nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho hoạt
động SXKD m ột cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản lý
trong việc lập k ế hoạch, điều hành, tổ chức, thực h iện kế
hoạch và quản lý hoạt động kinh tế tà i chính trong nội
bộ doanh nghiệp.
II. VAI TRỊ VÀ CHỨC NĂNG CỦA KẾ TỐN QUẢN TRỊ
1. Vai trị
Do sự cạnh tran h trê n thương trường ngày càng khốc
liệt, sự tiến bộ nhanh chóng của kỹ th u ật trong việc tự
động hóa cao dẫn đến khả năng to lớn đế thu th ập và báo
cáo sô liệu, làm tăn g thêm nhu cầu về thông tin của người
quản lý, đặc biệt là các thơng tin có liên quan đến các hoạt
động nội bộ mà người quản trị doanh nghiệp không th ể rút
ra từ các báo cáo tài chính.
12
Kế Tốn Qn Trị
Ké tốn qn trị có nhiệm vụ trong việc thu th ập và xử
lý các thông tin nay, giúp cho các nhà quan tiị ra quyét
dinh kịp thời và hiệu quả. Như vậy vai trò cùa kê toán
quản trị lá cung cấp thõng tin sao cho nhà quản trị có thể
nhận dược các thóng tin hừu ích. Để đ ạ t dược điểu này, ké
toán quán trị cần phải nhận biết dược loại quyét định, mà
từng cấp quan trị trong doanh nghiệp phải thực hiện đẽ có
thể cung cấp loại thóng tin thích hợp.
- Thịng tin cung cấp cho các nhá quán trị cáp cao đẽ ra
quyết dinh mang tính chiến lược: các loại thơng tin nhảm
hỏ trợ nhà quán trị xác định mục tiêu của tổ chức và đánh
giá các mục tiêu dó trên thực té có th ể đ ạ t được hay
khơng. Những thơng tin này bao gồm khả nảng sinh lời
doanh nghiộp, khả năng của từng bộ phận khác nhau trong
doanh nghiệp, nhu cầu về trang th iế t bị, tiền vốn, F)ăc
diêm các loại thông tin này là dược tập hợp từ nhiều
nguổn (bén trong và ngồi doanh nghiệp), có tính tơng hưp
cao, liên quan đến tống thể doanh nghiệp, góm cá thõng
tin định lượng và dinh tính, thích hợp cho các quvết dinh
dài hạn, do dó độ chính xác khơng cao nén hầu h ế t chí sử
dụng đê ước tính trong tương lai.
- Thông tin cung cáp cho các nhà quản trị cấp trung
gian đế ra quyết định mang tính chiến thuật: Kế toán
quan trị cung cấp các loại thõng tin đê giúp họ ra quvết
dịnh về sử dụng các nguổn lực trong doanh nghiệp, giám
sá t việc thực hiện các nguồn lực đó. Những thơng tin này
bao gỏm các thước do về năng suất hoạt dộng, các báo cáo
phân tích biến động, dự báo các dịng tiền,.. Đặc điểm cua
nó là chủ yếu dược thu thập từ nguồn bên trong (cũng có
tham khảo một số nguồn bên ngồi), được tỏng hợp ư mức
độ thấp, tính chất mỏ ta hoẠc phán tích các bộ phận hay
hoạt động, thường dược soạn tháo dinh kỳ hay theo yêu
câu cóng việc, bao gồm cả thơng tin định lượng và dịnh
tính, thích hợp cho các quyết định ngắn hạn và trung hạn.
Kế Tốn Qn Tri
13
- Thơng tin cung cấp cho các nhà quản trị câp cơ sở đê
ra quyết định m ang tính tác nghiệp: Các loại thơng tin
này giúp họ điều hành các nhiệm vụ được giao tại cơ sở
như phòng ban, phồn xưởng, cửa hàng. .. Đặc điểm của loại
thông tin này là được thu th ập hầu h ế t từ các nguồn nội
bộ, thông tin dược phán tích rấ t chi tiế t từ sơ liệu thu th ập
ban dấu, gắn liền với từng công việc cụ thể, thường mang
tính định lượng và được soạn thảo thường xuyên.
2. Chức n à n g
Kẻ toán quàn trị với những chức năng cụ th ể giúp cho
nhà quản trị có cơ sở thực hiện tốt các chức nâng cùa họ.
Các chức năng chủ yếu của quản trị hiện nay là: chức năng
hoạch định, chức năng tổ chức và điều hành, chức nàng
kiểm tra, ba chức năng này có mối quan hệ chạt chẽ với
nhau và xoay quanh chức năng thứ tư đó là chức nàng ra
quyết dinh. Chức năng ra quyết định của quản trị tồn tại
trong cả ba chức năng trên của quản trị, và là m ột bộ phận
khơng thể tách rời của ba chức năng đó.
Kê toán quản trị là một bộ phận của kê toán doanh
nghiệp nên cũng m ang những chức năng chung của k ế toán
doanh nghiệp. Nhưng theo yêu cầu là nội dung thông tin cụ
thể, đôi tượng phục vụ cụ thê là những thơng tin hữu ích
phục vụ cho cơng tác quản trị, nên kê tốn quản trị có
những chức năng sau:
- Lập dự tốn.
- Tổng hợp và phân tích dữ liệu.
- Cung cấp thơng tin kê tốn quản trị.
- Ra quyết định.
K ế Toán Quản Trị
14
Các chức n ăn g k ế to án quản trị được th ể h iệ n qua sơ
đồ sau:
Sơ ĐỒ CHỨC NÀNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
III.
PHÂN BIỆT GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ KẾ
TOÁN TÀI CHÍNH
1. N h ữ n g đ iểm g iố n g nh au
Kê toán quản trị và kê toán tài chính là hai bộ phận
của hệ thống kê tốn trong doanh nghiệp nên chúng có
những điểm chung cơ bản như sau:
- C ù n g có c h u n g đ ố i tư ợ n g n g h iê n cứ u: Kế toán
quản trị và kê tốn tài chính đều đề cập đến các sự kiện
kinh tê trong doanh nghiệp và đều quan tâm đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vôn sở hữu, doanh thu, chi phí, k ế t quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, quá trìn h lưu chuyển tiền
tệ của doanh nghiệp.
K ế Toán Quản Trị
15
- C ù n g th ể h iệ n trá c h n h iệm q u ả n lý tr ê n n h ữ n g
g ó c đ ộ k h á c nhau: Kế toán quản trị và k ế toán tà i chính
đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý Kế tốn tài
chính, chú trọng đến trách nhiệm điều h à n h chung đối với
tổng thể doanh nghiệp, cịn kế tốn quản trị th ể hiện
trách nhiệm của nhà quản lý các cấp bên trong doanh
nghiệp. Nói cách khác kế tốn tài chính và k ế tốn quản
trị đều dự phần vào quản lý doanh nghiệp, Cả hai đều
cùng mục đích giúp cho nhà quản trị sử dụng hiệu quả các
nguồn lực kinh tế trong doanh nghiệp.
- C ù n g d ự a và o m ộ t hệ th ố n g d ữ liệ u han đầ u : Cả
hai đều sử dụng các thông tin ban đầu để làm cơ cở tính
tốn các chỉ tiêu kinh tế-tài chính. Hệ thống ghi chép ban
đầu là cơ sở để k ế tốn tài chính soạn thảo các báo cáo tài
chính định kỳ, cung cấp cho các đối tượng ở bên ngồi. Đối
với k ế tốn quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để vận
dụng, xử lý nhằm tạo ra các thơng tin thích hợp cho việc
ra quyết định của các nhà quản trị. Kế toán quản trị sử
dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của k ế tốn tài
chính, song có khai triển và tăn g thêm số liệu cũng như
nội dung của các thông tin
2. N h ữ n g đ iểm k h á c nh au
Do lĩnh vực nghiên cứu và mục đích phục vụ khác nhau
nên kê tốn quản trị và kê tốn tài chính cũng có những
điểm khác nhau cơ bản sau:
- Đ ô i tư ợ n g s ử d ụ n g th ô n g tin : Đặc điểm này là lý
do chủ yếu dẫn đến sự khác biệt giữa kế toán quản trị và
kê tốn tài chính. Thơng tin kê tốn tài chính phục vụ cho
nhà quản trị doanh nghiệp nhưng chủ yếu phục vụ cho các
đối tượng bên ngoài như: các cơ quan quản lý N hà nước,
các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân góp vốn và đầu tư vào
16
K ế Tốn Quản Trị
doanh nghiệp,... Thơng tin k ế toán quản trị chỉ phục vụ cho
các cấp quản trị bên trong doanh nghiệp để giúp họ thực
hiện các chức năng quản trị.
- Đ ặ c đ iể m c ủ a th ô n g tin : Thông tin của k ế tốn tài
chính chủ yếu phản ánh những sự kiện kinh tế đã xảy ra
vì phải tu ân thủ theo ngun tắc khách quan của k ế tốn.
Thơng tin của k ế toán quản trị sử dụng cả những sơ' liệu
đã xảy ra và số liệu ước tín h nhưng đ ặ t trọng tâm chủ yếu
vào tương lai, đáp ứng yêu cầu cho việc điều h à n h của nhà
quản trị, do vậy thông tin k ế tốn quản trị cần phải linh
hoạt, nhanh chóng, kịp thời nên khơng cần độ chính xác
cao như thơng tin của kế tốn tài chính.
- T ín h p h á p lệnh'. Kế tốn tài chính chịu sự ràng buộc
rấ t cao về tính pháp lệnh. Nội dung và hình thức của các báo
cáo kế tốn tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn
mực đã được các cơ quan quản lý Nhà nước quy định, để đảm
bảo tính thống n h ất và tính pháp lý của thơng tin. Ngược lại,
nội dung của báo cáo kê toán quản trị không bị ràng buộc bởi
bất kỳ một cơ quan chức năng nào, tùy đặc điểm, tình hình
thực tế của doanh nghiệp mà cung cấp những thơng tin thích
hợp, hữu ích cho nhà quản trị ra quyết định.
- P h ạ m vi lậ p bảo cáo: Báo cáo của kế tốn tài chính
cung cấp chủ yếu cho đối dụng sử dụng thơng tin bên ngồi
doanh nghiệp nên được lập trong phạm vi tổng thể doanh
nghiệp. Báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin cho
những người sử dụng trong nội bộ nên thường được lập cho
từng đơn vị, bộ phận, ngành hàng, dự án,... của doanh nghiệp.
- K ỳ h ạ n b á o cáo: Kỳ báo cáo kế tốn tài chính theo
quy định của thống n h ấ t của cơ quan quản lý N hà nước là
năm hoặc nửa năm. Báo cáo kế toán quản trị theo nhu cầu
của các cấp quản trị nên không n h ấ t th iế t phải theo định
kỳ mà được lập b ất cứ khi nào có yêu cầu.
17
K ế Toán Quản Trị
Những điểm khác nhau cơ bản giữa k ế tốn quản trị và
kế tốn tài chính được tóm tắ t qua bảng sau:
Kê' tốn quản trị
Kê' tốn tài chính
Tiêu thức
Cả đối tượng bên ngồi DN
C ác c ấ p q uản tr ị bên
chủ yếu
cần sử dụng thông tin.
tro n g d o a n h n g h iệ p .
- Đ ặc đ iể m th ô n g tin
+ P h ả n ả n h quá khứ.
+ Hướng về tương lai.
+ T uân th ủ n g u y ê n tắ c .
+ Linh hoạt, thích hợp.
+ Đ ộ c h ín h x á c cao.
+ Không n h ấ t th iế t phải
Đ ối
tượng
phục
vụ
có độ chính xác cao.
+ Chủ yế u th ể h iệ n b ằ n g
+
B iểu
g iá
thước d o g iá trị
tr ị
h iệ n
cả
và
h iệ n
bằng
v ậ t,
th ờ i g ia n lao đ ộ n g
T ín h p h á p lệ n h
M a n g tín h p h á p lệ n h
K h ô n g c ầ n m a n g tín h
p h á p lệ n h
P h ạ m v i báo cáo
T o à n d o a n h n g h iệ p
T ừ ng
bộ
phận
tr á c h
n h iệ m cụ th ể
Kỳ b á o cáo
Đ ịn h
kỳ ,
th e o
qui
đ ịn h
của c h ế d ^ b á e -c á G L ,
----------------- T
T ù y th e o y ê u cầu của
n h à q u ả n tr ị.
tm V T T r
IV. MƠ HÌNH TỔ CHỬC BỘ M Ắ ỷ ị ^ Ị p Á N c ó KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁ|b
1.
N g u y ên tắ c ch u n g đ ể xây~cĩụỉfi)grmề h ìn h bộ
m áy kê to á n
Cùng với những vấn đề nội dung, việc nghiên cứu để
lựa chọn mơ hình tổ chức KTQT tại các doanh nghiệp cũng
là vấn đề có ý nghĩa rấ t quan trọng, quyết định đến chất
lượng của thơng tin kế tốn. Trong khi lựa chọn mơ hình
tổ chức, cần phải trá n h hai khuynh hướng thường xảy ra.
Một là xem KTTC và KTQT là hai lĩnh vực riêng lẻ, hoặc
ngược lại đơn giản hóa KTQT chỉ là quá trìn h mở rộng, chi
tiết, cụ thể hóa của KTTC.
18
K ế Toán Quản Trị
Ở bất kỳ một doanh nghiệp thuộc loại hình nào (cơng
nghiệp, thương mại, dịch vụ,...) các nhà quản lý đều phải
thực hiện các chức năng cơ bản như: lập kế hoạch, tổ chức và
điều hành, kiểm tra và ra quyết định. Trong đó, mối quan
tâm lớn nhất của các nhà quản trị doanh nghiệp là thu thập
và xử lý thông tin. Muốn thực hiện chức năng thu thập và xử
lý thơng tin tốt cần hình thành được một bộ máy để thực
hiện, liên kết các mối thơng tin giữa bộ phận bên trong và
bên ngồi của doanh nghiệp sao cho thơng suốt và hiệu quả.
Quy trìn h xây dựng mơ hình vì vậy cần tập trung giải
quyết ba vấn đề cơ bản sau:
• T ổ chứ c bộ m á y k ế to á n d o a n h n g h iệ p
Đây là công việc bao gồm nhiều nội dung khác nhau, liên
quan chặt chẽ với nhau như xác định các phần hành kế tốn,
phân cơng phân nhiệm các thành viên kế toán. Việc tổ chức
bộ máy kế toán phải lấy chất lượng, hiệu quả công việc làm
thước đo, sao cho thu thập thông tin vừa đầy đủ, kịp thời, vừa
tiết kiệm chi phí trên nguyên tắc bộ máy gọn nhẹ, phù hợp
với khả năng và trìn h độ quản lý của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức trong phịng kế tốn doanh nghiệp gồm
hai bộ phận: KTTC và KTQT."Đồng thời căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ, tín h chất hoạt động và quy mô của doanh
nghiệp, số lượng nghiệp vụ kinh tế p h át sinh của từng nội
dung để xác định các phần hành k ế tốn và phân cơng lao
động k ế toán. Quy định rõ nhiệm vụ, quyền h ạn của từng
bộ phận, phần h àn h kế toán, xây dựng môi quan hệ phôi
hợp giữa các bộ phận, phần hành kê tốn có liên quan sao
cho cơng việc k ế tốn tiến hành nhanh gọn và có hiệu quả.
Việc bố trí phân cơng lao động kế tốn địi hỏi phải phù
hợp với khả năng, trìn h độ chuyên mơn của từng nhân
viên k ế tốn, n h ấ t là đối với n hân viên phụ trách phần
hành về KTQT. Các nhân viên này ngoài việc hiểu biết
K ế Tốn Qn Trị
19
các kỹ năng kế tốn nói chung và KTQT nói riêng cịn cần
phỏi am hiểu nhiều lĩnh vực có liên quan đến KTQT như:
M arketing, quản trị lao động, quản trị tài chính,... khả
năng thu th ập và xử lý thông tin trên mang, sử dụng
thành thạo các phần mềm tiện ích về tín h tốn và xử lý
thông tin phục vụ cho công tác kế tốn quản trị.
• M ơi liê n hệ th ơ n g tin tro n g n ộ i bộ kê to á n
Trong nội bộ kế toán, mối liên hệ thông tin giữa các
thành viên trong nội bộ nhằm cung cấp các dữ liệu cần
th iết cho nhau để tập hợp và xử lý thông tin. Mối liên hệ
thông tin diễn ra giữa từng bộ phận KTTC hoặc KTQT hay
giữa các th àn h viên của hai bộ phận với nhau. Vấn đề quan
trọng là cần phải làm rõ mối liên hệ thông tin cung cấp
giữa bộ phận KTTC và KTQT. Dựa trên cơ sở chức nàng,
nhiệm vụ của từng bộ phận với nhu cầu thông tin trê n các
báo cáo kê tốn, cần có sự sắp xếp phù hợp sao cho thông
tin được xuyên suốt giữa nơi cần nhu cầu thu nhận và nơi
cung cấp thông tin. Đồng thời chỉ rõ các thông tin cần liên
hệ sẽ được hiển thị qua tài liệu, báo cáo nào của kê tốn.
• M ối liê n hệ th ơ n g tin k ế to á n vớ i cá c bộ p h ậ n
k h á c củ a d o a n h n g h iệp
Công việc thu th ập và xử lý thông tin của k ế tốn nói
chung địi hỏi phải có sự liên hệ giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp. Đặc biệt đối với KTQT, để có được nguồn
cung cấp thơng tin nhanh chóng và chất lượng, cần có sự
phối hợp với các bộ phận chức năng có liên quan khác như
kê hoạch, tổ chức, phân xưởng, cửa hàng,... Do đó, cần
phải làm rõ mối liên hệ thơng tin cung cấp giữa phịng kê
tốn với các phòng ban khác trong doanh nghiệp, mà đặc
biệt là thông tin của KTQT. Vấn đề này sẽ liên quan đến
cơng tác tổ chức điều hành trong tồn doanh nghiệp.
K ể Toán Quản Trị
20
Như vậy, doanh nghiệp cần phải xác lập các kênh
thông tin cần th iế t giữa các phòng ban, phân xưởng, cửa
hàng, quầy hàng, để thỏa m ãn việc cung và cầu thông tin
trong nội bộ của doanh nghiệp, sao cho thơng tin nhanh
chóng và kịp thời đến tay người sử dụng, t ấ t nhiên là
những thơng tin hữu ích có chất lượng và cần th iế t .cho đối
tượng sử dụng. Yêu cầu đối với thông tin trong các báo cáo
quản trị là phải được th iế t kế gọn gàng, dễ hiểu, dễ kiểm
tra đối chiếu.
Để xác lập nhu cầu thông tin phục vụ cho việc ra quyết
định của nhà quản trị theo từng đối tượng quản lý trong nội
bộ doanh nghiệp, chúng ta có mơ hình sau:
MƠ HÌNH ĐỊNH HƯỚNG THƠNG TIN
CHO CÁC ĐƠÌ TƯỢNG QUẢN TRỊ
Đơi tượng quản trị
Nhu cầu thơng tin để ra quyết định
Q uản t r ị tà i c h ín h
Các th ơ n g tin để ra quyết đ ịn h về vố n và nguồn vốn
Q uản tr ị sả n x u ấ t
T h ô n g tin c h o đ iề u h à n h s ả n x u ấ t k in h d o a n h
hướng tới m ụ c tiê u ch u n g
Q uản tr ị k in h d o a n h
T h ô n g tin ch o đ iề u h à n h s ả n x u ấ t k in h d o a n h
hướng tới m ụ c tiê u ch u n g
Q uản tr ị đ ẩ u tư
T h ô n g tin đ ể q u y ế t đ ịn h đ ầ u tư v à o lĩn h vực nào ?
ở đâu ?
Quản tr ị n h â n sự
T h ô n g tin ch o v iệ c sắ p xế p , b ố t r í n h â n sự và o
nhữ ng p h ẩ n v iệ c có liê n quan
2.
Mơ h ìn h ch u n g củ a bộ m áy k ế to á n có k ế to á n
qu ản trị
Mơ hình trìn h bày dưới đây m ang tín h tổng quát,
nhằm định hướng và chỉ ra các bước để tiế n h à n h tổ chức
KTQT tại các doanh nghiệp. Tùy theo quy mô, đặc điểm,
yêu cầu quản trị doanh nghiệp, khả năng quản lý và điều
kiện tran g bị th iê t bị thông tin, mà doanh nghiệp vận
dụng xây dựng m ột mơ hình tổ chức kế tốn có KTQT tại
doanh nghiệp.
K ế Tốn Quản Trị
21
Mơ hình tổng qt có tính định hướng chung, do đó, nó
được xây dựng trê n cơ sở một doanh nghiệp có quy mơ lớn,
cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh tương đối hoàn thiện,
nhằm mục đích thể hiện rõ mối liên hệ thơng tin qua lại
giữa các bộ phận trong phịng k ế tốn với các bộ phận
phòng ban khác ở doanh nghiệp.
Xây dựng mơ h ình tổng qt bộ m áy k ế to án có
KTQT tậ p tru n g bơn nội dung chủ yếu như sau:
- Xây dựng bộ máy k ế tốn doanh nghiệp dựa trê n cơ
sở mơ hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, thơng qua sơ đồ bộ máy k ế tốn.
- Phân cấp rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
trong phịng k ế tốn trê n cơ sở sơ đồ tổ chức bộ m áy kế
toán đã được th iế t lập.
- Hoạch định rõ mốì liên hệ thơng tin giữa các bộ
phận trong phịng k ế tốn, thơng qua các báo cáo cung
cấp thông tin.
- Xây dựng và làm rõ mối liên hệ thông tin của bộ
phận KTQT và các phịng ban khác ngồi phịng kế tốn
trên cơ sở các báo cáo KTQT.
22
K ế Toán Quản Trị
S ơ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KÊ TỐN DOANH NGHIỆP THEO
MƠ HÌNH CĨ BỘ PHẬN KÊ TỐN QUẢN TRỊ RIÊNG BIỆT
Mơ hình tổ chức bộ m áy k ế toán doanh nghiệp trê n
gồm hai bộ phận chủ yếu là KTQT và KTTC. KTTC do
m ột phó phịng phụ trách nhằm lập các báo cáo tà i chính
theo các ngun tắc k ế tốn chung đã được quy định.
KTQT do m ột phó phịng đảm n h ậ n nhằm cung cấp các
thông tin từ k ế to án cho hoạt động quản trị thông qua các
báo cáo KTQT.
* Chức n ă n g v à n h iệm v ụ c ủ a từ n g bộ p h ậ n :
• T rư ởng p h ị n g kê tốn:
- TỔ chức và điều h à n h mọi h o ạ t động tro n g phịng
k ế tốn.
- Chịu trách nhiệm xét duyệt các báo cáo tài chính và
cung cấp chúng cho các đơn vị, cơ quan ban ngành bên
ngoài doanh nghiệp theo quy định.
- Thu th ập thông tin qua các bộ phận phần h àn h kê
toán, đồng thời cung cấp các thông tin qua các báo cáo và
K ế Toán Quản Trị
23
tư vấn cho các cấp độ quản trị trong doanh nghiệp khi có
nhu cầu thơng tin cần xử lý.
• Bộ p h ậ n k ế to á n tà i chính:
- Có nhiệm vụ thu th ập đầy đủ, kịp thời các tài liệu
pháp quy và các tài liệu khác có liên quan đến cơng tác
KTTC, đồng thời xử lý thông tin theo chế độ k ế toán hiện
hành để lập cáo báo cáo tài chính theo quy định.
+ Phó phịng KTTC: Chịu trách nhiệm lập các báo cáo
tài chính và điều h ành các phần hành thuộc KTTC. Thu
nhận thông tin của các bộ phận báo cáo, thực hiện phần
hành kế toán tiền lương và các khoản th an h toán với CB CNV, kê toán tiêu thụ và xác định k ết quả kinh doanh, kế
toán thuế.
+ K ế toán nguồn vốn kinh doanh-. Có trác h nhiệm tổ
chức hạch tốn chi tiế t nguồn vốn kinh doanh theo từng
nguồn hình th à n h vcm. Trong đó, cần theo dõi chi tiế t cho
từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn. Định kỳ lập
báo cáo tăn g giảm nguồn vốn kinh doanh để cung cấp cho
phó phịng KTTC, kể cả các quỹ dự trữ tài chính, các quỹ
xí nghiệp,...theo từng loại nguồn vốn và theo từng nguồn
cấp như: N gân sách cấp, Chủ sở hữu, n h ận vốn góp liên
doanh, bổ sung từ lợi nhuận,...và thuyết trìn h lý do tăn g
giảm vốn chủ yếu.
+ K ế toán tài sản: Chịu trách nhiệm theo dõi biến
động chung toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
tài sản ngắn h ạn và tài sản dài h ạn (ngoại trừ các khoản
nợ phải thu).
Đối với các loại tài sản thuộc tài sản ngắn hạn, phải
tuân thủ các nguyên tắc phản ánh và đánh giá giá trị quy
định cho từng loại tài sản, vốn băng tiền, đầu tư ngắn hạn,
hàng hóa nguyên vật liệu tồn kho.
24
K ế Toán Quán Trị
Đối với tài sản dài hạn phải theo dõi tìn h h ình tăn g
giảm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình
(trong đó bao gồm tài sản cố định th tà i chính) theo chỉ
tiêu nguyên giá và giá trị hao mịn. P h ản án h giá trị hiện
có về tìn h hình tăn g giảm các loại đầu tư tà i chính dài
hạn, và tìn h hình thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ
bản đang diễn ra ở doanh nghiệp. Riêng đối với tà i sản cố
định và đầu tư dài hạn, định kỳ báo cáo chi tiế t tìn h hình
biến động tài sản và nêu lý do tăn g giảm chủ yếu để báo
cáo cho phó phịng KTTC.
+ K ế tốn chi phí: Theo dõi toàn bộ p h á t sinh của các
khoản mục chi phí trong doanh nghiệp, bao gồm các khoản
thuộc chi phí sản xuất và các tài khoản chi phí ngồi sản
xuất theo các nhiệm vụ sau:
- TỔ chức phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính
chất, theo mục đích, cơng dụng của chi phí phục vụ cho u
cầu tập hợp và tính giá th àn h sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng và phương pháp k ế toán tập hợp chi phí đã
xác định.
- Tổ chức vận dụng phương pháp tín h giá th à n h sản
phẩm phù hợp với yêu cầu quản lý của N hà nước và đặc
điểm, tìn h hình của doanh nghiệp.
- Tổ chức theo dõi các chi phí thực tế p h á t sinh trong
quá trìn h tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ dịch vụ.
- TỔ chức theo dõi các khoản chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp, bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi
phí quản lý h àn h chính, chi phí chung khác có liên quan
đên hoạt động của doanh nghiệp.
- Lập các báo cáo tính giá th àn h sản phẩm , báo cáo tập
hợp và phân bơ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, định kỳ cung cấp cho phó phịng KTTC để tổng
hợp và lập báo cáo k ế t quả sản xuất kinh doanh.
Kế Toán Quản Trị
25
+ K ế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi tấ t cả
các khoản công nợ phải thu và các khoản phải trả của
doanh nghiệp.
Nội dung các khoản phải thu bao gồm:
- Các khoản nợ tạm ứng.
- Các khoản phải thu của khách hàng.
- Các khoản phải thu nội bộ.
- Và các khoản phải thu khác.
Nội dung các khoản nợ phải trả bao gồm:
+ Nợ ngắn hạn: Gồm vay ngắn hạn, thương phiếu phải
trả, tiền phải trả cho người bán, các khoản chi phí trả
trước, các khoản nợ ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản nợ
ngắn hạn khác,... (Riêng các khoản thanh toán với CB-CNV
và thanh tốn với thuế do phó phịng KTTC theo dõi).
+ Nợ dài hạn: Bao gồm vay dài hạn cho đầu tư p h át
triển, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các khoản
trả dài h ạn khác ...
Các khoản nợ phải thu và nợ phải trả phải được kế
toán hạch toán chi tiế t cho từng đối tượng phải thu, phải
trả và ghi chép theo từng lần th an h toán.
Trên đây là m ột số phần hành cơ bản của bộ phận
KTTC thơng qua mơ hình chung, trong thực tế tùy theo
quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp mà kế tốn trưởng có
thê bố trí, phân nhiệm sao cho phù hợp, gắn liền với mục
tiêu phục vụ tố t n h ấ t cho công tác quản lý, tập hợp thông
tin và lập các báo cáo tài chính.
• Bộ p h ậ n k ế to á n q u ản trị:
Có nhiệm vụ thu thập, tổng hợp, xử lý, cung cấp thông
tin theo yêu cầu của các cấp độ quản trị, đồng thời lập các
báo cáo phản ánh các thông tin tương ứng theo yêu cầu của
hoạt động quản trị doanh nghiệp.
26
K ế Tốn Quản Trị
+ Phó phịng K T Q T : Chịu trách nhiệm điều h àn h các
phần h àn h KTQT, tiếp n hận các thông tin theo yêu cầu
quản trị cần th iế t cho việc đánh giá và ra quyết định, qua
đó định hướng cho công tác th iế t lập các báo cáo KTQT,
nhằm chỉ rõ thơng tin hữu ích cho các báo cáo thích hợp
với từng đối tượng quản trị khác nhau trong doanh nghiệp.
+ Phân tích hoạt động kinh doanh: Có nhiệm vụ xử lý
các thông tin nhằm so sánh, đánh giá chính xác, cụ thể các
chỉ tiêu k ết quả kinh tê đã đ ạt được so với các mục tiêu đặt
ra (kế hoạch, dự toán, định mức), đồng thời th iế t lập các
báo cáo có dạng so sánh để xác định rõ các nguyên nhân đã
ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trìn h và k ết quả
kinh doanh. Áp dụng các phương pháp thích hợp để xác
định được mức độ ảnh hưởng của từng n hân tô đến hiện
tượng và k ết quả kinh doanh. Từ đó đưa ra các k ết luận cụ
thể và đề xuất được các biện pháp phù hợp với tìn h hình
thực tế của doanh nghiệp, để phục vụ cơng tác quản lý, động
viên khai thác tiềm năng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh cao n h ất với chi phí th ấp nhất.
+ Dự tốn hoạt động sản xuất kinh doanh: Có nhiệm
vụ thu th ập thông tin để th iế t lập các báo cáo cho dự tốn
sản xuất kinh doanh. Giải thích rõ tầm quan trọng và lợi
ích của việc lập các dự tốn sản xuât kinh doanh, đồng
thời nêu lên mối quan hệ qua lại giữa các dự tốn, mốì liên
hệ giữa các bộ phận có nhiệm vụ cung cấp thơng tin cho
việc lập dự toán đối với các cấp độ quản trị khác nhau.
Một yếu tô quan trọng của việc soạn thảo các bảng dự
tốn là bộ phận dự tốn phải trìn h bày sự khác b iệt và xác
định rõ yêu cầu của dự toán là ngắn hạn hay dài hạn; Căn
cứ theo từng mục tiêu, xác định cụ th ể số lượng các bảng
dự toán và biểu mẫu cần th iế t để xây dựng dự tốn. Làm
rõ quy trìn h và phương pháp lập dự toán sao cho dự tốn
xây dựng được n h ấ t trí cao và m ang tính khả thi.
K ế Tồn Quản Trị
27
+ N ghiên cứu dự án:
Có nhiệm vụ xây dựng và hoàn th iện các chuẩn mực
chi phí, các tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp. Nghiên
cứu các dự án sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của hoạt
động quản trị, cụ thể như:
- Xây dựng các định mức lượng và giá của chi phí sản
xuất cho hoạt động quản trị doanh nghiệp.
- Hoàn th iện các tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp,
các phuơng pháp phân bổ chi phí bộ phận phục vụ.
- Nghiên cứu các dự án kinh doanh được đưa ra xem xét
để thẩm định đầu tư như huy động vốn kinh doanh, sử
dụng vốn kinh doanh cho mục đích gì và cho nơi nào để có
hiệu quả tố t nh ất, chính sách về lợi tức và phân chia lợi
tức cần thực hiện như th ế nào?...
• M ối liê n hệ th ô n g tin cu n g c ấ p g iữ a hộ p h ậ n k ế
to á n q u ả n tr ị với bộ p h ậ n k ế to á n tà i ch ín h và cá c
p h ò n g ban khác:
Để bộ phận của KTQT thực hiện được các chức năng đã
đề ra, bộ phận của KTQT phải nhận được thông tin của các
bộ phận khác cung cấp, bao gồm thông tin thu thập từ bộ
phận KTTC trong nội bộ phịng kế tốn, và thơng tin từ các
phịng ban khác có liên quan. Đồng thời bộ phận KTQT cũng
cung cấp các thông tin cho các phòng ban khác qua các báo
cáo cho các cấp độ quản trị, thơng qua các tín hiệu thơng tin
trên các báo cáo để đánh giá và ra quyết định kinh doanh.
Định hướng xây dựng mối liên hệ thông tin qua lại của
KTQT với KTTC và các phòng ban khác như sau:
• Bộ p h ậ n p h â n tíc h kỉn h doanh :
- N hận thơng tin tổng hợp và thông tin chi tiế t từ các
tổ kê toán của bộ phận KTTC, tùy theo mức độ và u cầu
của cơng việc cần phân tích đánh giá để có nhu cầu về sơ