Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn nghiên cứu thị trường tiêu thụ thóc giống tại tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN VĂN HỮU


NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ THÓC GIỐNG
TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. PHẠM VÂN ðÌNH






HÀ NỘI, 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược dùng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cảm ơn.
Tác giả


Trần Văn Hữu



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt
tình của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo sư Tiến sỹ Phạm
Vân ðình, ngưới thầy ñã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành ñề tài nghiên cứu.
Tôi xin ñược gửi tới các thầy/cô giáo trong bộ môn Kinh tế nông
nghiệp và Chính sách, trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, viện ðào
tạo Sau ðại học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội lòng biết ơn về sự giúp
ñỡ ñóng góp cho luận văn của tôi và tạo mọi ñiều kiện cho tôi hoàn thành tốt

luân văn tốt nghiệp.
Tôi xin ñược bày tỏ sự biết ơn tới các phòng ban thuộc Cục Thống kê
tỉnh, phòng ban thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông tỉnh Hải Dương,
Công ty TNHH một thành viên Giống cây trồng tỉnh, các công ty, xí nghiệp,
trạm, ñại lý, hộ gia ñình kinh doanh thóc giống tại ñịa bàn tỉnh Hải Dương.
Tôi xin ñược bày tỏ sự biết ơn tới lãnh ñạo UBND các huyện, phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chi cục Thống kê, phòng Khuyến nông
các huyện và các cơ quan chính quyền ñịa phương nơi thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ sự biết ơn của mình tới gia ñình, bạn bè, người thân ñã
ñộng viên, cổ vũ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành ñề tài.
Tôi xin chân thành ñược cám ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu trên!
Tác giả

Trần Văn Hữu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3

2 MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ THÓC GIỐNG 4
2.1 Cơ sở lý luận về thị trường thóc giống 4
2.2 Cơ sở thực tiễn 20
2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 24
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương 26
3.2 Phương pháp nghiên cứu 29
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 31
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
4.1 Thực trạng thị trường thóc giống ở tỉnh Hải Dương 33
4.1.1 Những thành viên tham gia thị trường thóc giống tại tỉnh Hải
Dương 33
4.1.2 Phân loại thị trường tiêu thụ thóc giống tại Hải Dương 34
4.1.3 Cầu về thóc giống tại tỉnh Hải Dương 34
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


iv
4.1.5 Cung thóc giống tại thị Hải Dương
49
4.1.6 Kết quả ñiều tra khách hàng mua thóc giống nói chung 53
4.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thị trường thóc giống tại tỉnh Hải
Dương 59
4.2 Một số giải pháp nhằm ổn ñịnh và mở rộng thị trường thóc giống
của tỉnh Hải Dương 64
4.2.1 Quan ñiểm về phát triển thị trường thóc giống 64
4.2.2 ðịnh hướng phát triển thị trường thóc giống tại tỉnh Hải Dương 66
4.2.2 Xác ñịnh thị trường mục tiêu 71
4.2.3 Giải pháp ổn ñịnh và mở rộng thị trường thóc giống của tỉnh Hải

Dương 72
5 KẾT LUẬN 79
5.1 Kết luận 79
5.2 Kiến nghị 80
5.2.1 ðối với sở Nông nghiệp & PTNT, Trung tâm Khuyến nông 80
5.2.2 ðối với hộ nông dân 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ ñầy ñủ
ASC Trung tâm giống phụ trợ
BQ Bình quân
BS Giống tác giả
BVTV Bảo vệ thục vật
CC Cơ cấu
ES Giống khuyến nông
FS Giống nguyên chủng
GTSX Giá trị sản xuất
HðND Hội ñồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
IRRI Viện Nghiên cứu lúa quốc tế
MSC Trung tâm hạt giống chính
OEDC Trung tâm hợp tác kinh tế và phát triển
PCS Trung tâm giống Bố Mẹ
PTNT Phát triển nông thôn

SPðT Sản phẩm ñầu tư
SS Giống dự trữ
SX Sản xuất
SWOT
ðiểm mạnh - ñiểm yếu - cơ hội - thách thức
TB Trung bình
TCHGQG Tổ chức hạt giống quốc gia
TD Tiêu dùng
UBND Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Năng suất của một số dòng siêu lúa lai có triển vọng tại tỉnh Hà
Tây (cũ), vụ xuân năm 2008 22
3.1 Các ñơn vị hành chính của tỉnh Hải Dương 26
3.2 Nhiệt ñộ, lượng mưa, ẩm ñộ không khí, số giờ nắng các tháng
từ năm 2008 - 2010 của Hải Dương 28
3.3 Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương 29
4.1 Nhu cầu thóc giống của tỉnh Hải Dương 35
4.2 Nhu cầu thóc giống vụ chiêm xuân 36
4.3 Nhu cầu thóc giống lúa lai vụ chiêm xuân bình quân 3 năm 2008
- 2010 37
4.4 Nhu cầu thóc giống lai vụ mùa (bình quân 3 năm 2008-2010) 40
4.5 Nhu cầu thóc giống thuần vụ chiêm xuân 41
4.6 Nhu cầu thóc giống thuần vụ mùa 43

4.7 Nhu cầu thóc giống chất lượng cao vụ chiêm xuân bình quân 3
năm 2008 - 2010 44
4.8 Nhu cầu thóc giống chất lượng cao vụ mùa bình quân 3 năm
2008 - 2010 45
4.9 Tỷ trọng về nhu cầu thóc giống của các loại khách hàng 46
4.10 Thu nhập của hộ nông dân Hải Dương 47
4.11 ðơn giá và hỗ trợ giá một số thóc giống ở Hải Dương năm 2010 48
4.12 Các cơ sở sản xuất và kinh doanh thóc giống tại Hải Dương 49
4.13 Tổng cung thóc giống của các cơ sở của tỉnh Hải Dương 52
4.14 Kết quả phỏng vấn hộ nông dân trồng lúa lai ở Tứ Kỳ 58
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


vii
4.15 Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nông nghiệp của Hải Dương
ñến năm 2015 67
4.16 Dự báo nhu cầu về thóc giống năm 2012 - 2013 68
4.17 Dự báo nhu cầu thóc giống vụ chiêm xuân ðơn vị: tấn 70
4.18 Dự báo nhu cầu thóc giống vụ mùa 71

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


viii
DANH MỤC SƠ ðỒ

Sơ ñồ 2.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm 11
Sơ ñồ 2.2. Vòng chu chuyển thóc giống trong quy trình 14
Sơ ñồ 4.1. Các thành viên tham gia thị trường thóc giống tại tỉnh Hải
Dương 33

ðồ thị 4.2. Nhu cầu thóc giống 2012 và 2013 69

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


1
1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Lúa gạo là loại lương thực quan trọng ñối với hàng tỷ người trên thế
giới, nhất là ñối với khu vực châu Á và châu Phi. Ở nước ta, từ lâu lúa ñã trở
thành cây lương thực chủ yếu, cung cấp 75% tổng sản lượng lương thực cho
nhu cầu của người dân và gạo là một loại sản phẩm xuất khẩu chiến lược của
nước ta. Do vậy, cây lúa có vai trò ñặc biệt quan trọng và quyết ñịnh trong
việc ñẩy mạnh phát triển sản xuất lương thực, bảo ñảm an ninh lương thực
quốc gia, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế của ñất nước.
Dân số hiện nay của thế giới ñã là hơn 6 tỷ người. Con số này sẽ ñạt
tới 8 tỷ vào năm 2030. Trong khi dân số tăng thì diện tích ñất trồng trọt,
trong ñó có ñất sản xuất lương thực bị thu hẹp dần do ñất ñược chuyển
sang các mục ñích sử dụng khác. Áp lực của tăng dân số cùng với áp lực từ
thu hẹp diện tích ñất trồng trọt ñối với sản xuất lương thực của thế giới
ngày càng tăng. Cách duy nhất ñể con người giải quyết vấn ñề này là ứng
dụng khoa học kỹ thuật, tìm cách nâng cao năng suất các loại cây trồng.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá hiện ñại hoá ñất nước và quá trình
ñô thị hoá, diện tích sản xuất nông nghiệp nước ta, trước hết là diện tích cấy
lúa ngày càng bị thu hẹp. Do vậy, ngành nông nghiệp cần ñưa ra các giải pháp
nhằm tăng năng suất, sản lượng các giống lúa. Từ ñó việc nghiên cứu và phát
triển các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh
và thời gian sinh trưởng ngắn là một hướng ñi ñem lại hiệu quả thiết thực về
trước mắt cũng như về lâu dài cho sản xuất lúa của nước ta.

Thóc giống là một trong những yếu tố ñầu vào quan trọng của sản xuất
lúa. Thóc giống là hàng hóa ñặc biệt trong nông nghiệp. Thóc giống có cầu dẫn
suất, do vậy phụ thuộc vào kết quả sản xuất lúa của các hộ sản xuất. Phát triển
thị trường thóc giống ở nước ta ñặt ra nhiều vấn ñề phải nghiên cứu như hình
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


2
thái thị trường, các yếu tố ảnh hưởng, các thành phần tham gia... các biện pháp
chiếm lĩnh ñược thị trường, thâm nhập và mở rộng thị trường, tăng thị phần…
Hải Dương là một tỉnh trọng ñiểm lúa của vùng ñồng bằng sông Hồng,
cây lúa chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Thị
trường tiêu thụ thóc giống (một tư liệu sản xuất quan trọng của sản xuất lúa) ở
Hải Dương tuy tương ñối ổn ñịnh về lượng cầu nhưng không vì thế mà giảm ñi
tính phức tạp vì do phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng xuất hiện nhiều
loại giống lúa mới, từ ñó sự lựa chọn của nông dân trồng lúa cũng ña dạng hơn
và hơn thế nữa ở thị trường này có nhiều nhà cung ứng, trong ñó ngay hệ thống
cung ứng thóc giống nội tỉnh ñã có nhiều vấn ñề phải nghiên cứu giải quyết.
Cung - cầu của thóc giống gắn liền với các chủ trương, chính sách phát triển sản
xuất lúa, việc ñề ra các giải pháp phát triển cây lúa cũng là vấn ñề ñặt ra trong
quá trình nghiên cứu thị trường thóc giống của tỉnh Hải Dương. Thóc giống của
tỉnh có thị trường tiêu thụ tiềm năng và truyền thống là các hộ nông dân, trong
cơ chế thị trường, thị trường này có nhiều bộ phận tham gia, có nhiều ñối thủ
cạnh tranh. Nghiên cứu các ñối thủ cạnh tranh ñể không mất thị trường truyền
thống của mình và hơn thế nữa là phát triển thị trường tiềm năng, mở rộng thị
trường ñang là vấn ñề ñặt ra trong thị trường thóc giống của tỉnh. Vì vậy ở Hải
Dương thị trường này cần ñược nghiên cứu cụ thể ñể hạn chế các mặt trái của cơ
chế thị trường ñối với sản xuất của các hộ nông dân.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, tôi ñã chọn ñề tài “Nghiên cứu thị
trường tiêu thụ thóc giống tại tỉnh Hải Dương” làm ñề tài thạc sỹ kinh tế

nông nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ thóc giống của tỉnh Hải Dương, từ ñó ñề
xuất một số giải pháp nhằm ổn ñịnh và mở rộng thị trường tiêu thụ thóc giống
của tỉnh Hải Dương.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về thị trường
thóc giống.
- ðánh giá thực trạng về thị trường tiêu thụ thóc giống của tỉnh Hải
Dương.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm ổn ñịnh và mở rộng thị trường tiêu thụ
thóc giống của tỉnh Hải Dương.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ thóc giống tại tỉnh Hải Dương với các
chủ thể là những người cung ứng thóc giống như các công ty sản xuất và kinh
doanh thóc giống, xí nghiệp, trạm trại sản xuất, các ñại lý… và các hộ nông
dân tiêu thụ thóc giống.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
+ Vận dụng những vấn ñề lý luận chung về thị trường ñể nghiên cứu thị
trường thóc giống.
+ ðánh giá thực trạng cung, cầu và các yếu tố ảnh hưởng cung, cầu về
thóc giống cho sản xuất ñại trà tại tỉnh Hải Dương.
+ Từ ñánh giá thực trạng, rút ra ưu, nhược ñiểm về thị trường thóc

giống tại tỉnh Hải Dương, ñề xuất những giải pháp nhằm ổn ñịnh và mở rộng
thị trường tiêu thụ thóc giống tại tỉnh Hải Dương.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Tập trung nghiên cứu một số doanh nghiệp cung ứng và một số ñại lý
và một số hộ tiêu thụ thóc giống trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
+ Nghiên cứu tình hình cung ứng và tiêu thụ thóc giống tại tỉnh Hải
Dương từ năm 2008 ñến 2010.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


4
+ Số liệu khảo sát năm 2011 và dự kiến cho các năm 2012, 2013.
2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ THÓC GIỐNG


2.1. Cơ sở lý luận về thị trường thóc giống
2.1.1. Thị trường
- Một số khái niệm
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc
tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm
nhất ñịnh theo các thông lệ hiện hành, từ ñó xác ñịnh rõ số lượng và giá cả
cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất thị trường là tổng thể các khách
hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa ñược ñáp ứng và có
khả năng tham gia trao ñổi ñể thỏa mãn nhu cầu ñó.
Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác ñộng qua
lại lẫn nhau, dẫn ñến khả năng trao ñổi.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt ñộng mua và bán một thứ hàng hóa
nhất ñịnh nào ñó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị

trường chứng khoán, thị trường vốn v.v...
Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi nhất ñịnh nào
ñó, tại ñó diễn ra các hoạt ñộng mua bán hàng hóa và dịch vụ. Với nghĩa này,
có các loại thị trường cả nước và thị trường ñịa phương như thị trường miền
Bắc, thị trường nội tỉnh, thị trường huyện...
Trong kinh tế học, thị trường ñược hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ
mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có
quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở ñịa ñiểm nào, thời gian nào. Trong
kinh tế học, thị trường ñược chia thành ba loại là thị trường hàng hóa - dịch
vụ, thị trường lao ñộng và thị trường tiền tệ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


5
- Chức năng của thị trường
+ Ấn ñịnh giá cả bảo ñảm sao cho số lượng hàng mà những người
muốn mua bằng số lượng hàng của những người muốn bán. Không thể xem
xét giá cả và số lượng một cách tách biệt ñược. Giá cả thị trường chi phối xã
hội trong việc chọn mua cái gì, mua như thế nào và mua cho ai.
+ Thừa nhận công dụng xã hội của hàng hóa (giá trị sử dụng xã hội) và
lao ñộng ñã chi phí ñể sản xuất ra nó, thông qua việc hàng hóa ñó có bán ñược
hay không, bán với giá thế nào.
+ Cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng thông qua
những biến ñộng của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chủng loại, cơ
cấu của các loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung cầu về các loại hàng hóa.
+ Kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.
- Cơ chế thị trường là quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể
(hoạt ñộng) kinh tế trong việc hình thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác
ñịnh khối lượng và cơ cấu sản xuất. Sự tương tác của các chủ thể tạo nên
những ñiều kiện nhất ñịnh ñể nhà sản xuất, với hành vi tối ña hóa lợi nhuận,

sẽ căn cứ vào giá cả thị trường ñể quyết ñịnh ba vấn ñề: sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Ngược lại, hoạt ñộng của các chủ thể tạo
nên sự tương tác nói trên. Như vậy, cơ chế thị trường là hình thức tổ chức
kinh tế, trong ñó các quan hệ kinh tế tác ñộng lên mọi hoạt ñộng của nhà sản
xuất và người tiêu dùng trong quá trình trao ñổi.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học phúc lợi thì cơ chế thị trường là
cách thức tự ñộng phân bổ tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế. ðó là vì, khi
mỗi nhà sản xuất ñều căn cứ vào giá cả thị trường ñể có quyết ñịnh về sản
xuất, sẽ không có sản xuất thừa, cũng sẽ không có sản xuất thiếu. Phúc lợi
kinh tế ñược bảo ñảm do không có tổn thất xã hội.
Tuy nhiên, ñể cơ chế thị trường thực hiện tốt ñược chức năng của mình
thì các ñiều kiện sau ñây phải ñược thỏa mãn: thị trường phải có cạnh tranh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


6
hoàn hảo, thông tin ñối xứng, không có các ảnh hưởng ngoại lai v.v... Nếu
không, cơ chế thị trường sẽ không thể phân bổ tối ưu các nguồn lực kinh tế.
Khi ñó có thất bại thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt ñộng sản xuất và trao ñổi hàng
hóa giữa người sản xuất và người tiêu dùng ñược vận hành do sự ñiều tiết của
quan hệ cung cầu.
ðặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường là ñộng lực lợi nhuận,
nó chỉ huy hoạt ñộng của các chủ thể. Trong kinh tế thị trường, ñặc ñiểm
tự do lựa chọn hình thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm: “lãi
hưởng lỗ chịu”, chấp nhận cạnh tranh, là những ñiều kiện hoạt ñộng của
cơ chế thị trường. Sự tuân theo cơ chế thị trường là ñiều không thể tránh
khỏi ñối với các doanh nghiệp, nếu không sẽ bị ñào thải.
Cơ chế thị trường là quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể (hoạt
ñộng) kinh tế trong việc hình thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác ñịnh

khối lượng và cơ cấu sản xuất. Sự tương tác của các chủ thể tạo nên những
ñiều kiện nhất ñịnh ñể nhà sản xuất, với hành vi tối ña hóa lợi nhuận, sẽ căn
cứ vào giá cả thị trường ñể quyết ñịnh ba vấn ñề: sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào, sản xuất cho ai. Ngược lại, hoạt ñộng của các chủ thể tạo nên sự
tương tác nói trên. Như vậy, cơ chế thị trường là hình thức tổ chức kinh tế,
trong ñó các quan hệ kinh tế tác ñộng lên mọi hoạt ñộng của nhà sản xuất và
người tiêu dùng trong quá trình trao ñổi.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học phúc lợi thì cơ chế thị trường là
cách thức tự ñộng phân bổ tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế. ðó là vì, khi
mỗi nhà sản xuất ñều căn cứ vào giá cả thị trường ñể có quyết ñịnh về sản
xuất, sẽ không có sản xuất thừa, cũng sẽ không có sản xuất thiếu. Phúc lợi
kinh tế ñược bảo ñảm do không có tổn thất xã hội.
ðể bảo ñảm cho các chức năng thị trường có thể ñược thực hiện và cơ
chế kinh tế thị trường ñược vận hành tốt thì các ñiều kiện của một thị trường
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


7
cạnh tranh hoàn hảo phải ñược thỏa mãn. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay,
không có một nền kinh tế thị trường hoàn hảo mà thay vào ñó là nền kinh tế
hỗn hợp

có sự can thiệp của Chính phủ cùng với sự tác ñộng của yếu tố thị
trường nhiều hay ít.
Trong một nền kinh tế hỗn hợp, khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân
tương tác với nhau trong việc giải quyết các vấn ñề cơ bản của nền kinh tế.
Chính phủ kiểm soát một phần ñáng kể của sản lượng thông qua việc ñánh
thuế, thanh toán chuyển giao cung cấp các hàng hóa và dịch vụ như lực lượng
vũ trang, cảnh sát. Chính phủ cũng ñiều tiết mức ñộ theo ñuổi lợi ích cá nhân.
- Lý thuyết về nghiên cứu thị trường

Do trong marketing hiện ñại, mọi quyết ñịnh ñều bắt nguồn từ yêu cầu
của thị trường, nên có thể nói nghiên cứu thị trường là ñộng tác ñầu tiên trong
qui trình marketing. Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan
trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường ñược làm tốt, nó cung cấp ñầy ñủ
thông tin chính xác ñể giúp người làm marketing ñưa ra một chiến lược phù
hợp và do ñó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị
trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh ñúng
tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững
chắc nên quyết ñịnh ñược ñưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn ñến hoạt
ñộng marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nguồn nhân tài vật lực.
Nhiều doanh nghiệp của Việt Nam, hoặc do ñánh giá không ñúng tầm
mức quan trọng của nghiên cứu thị trường, hoặc cũng có thể có nhận thức
ñược phần nào nhưng do hạn chế về ngân sách, ñã không chú tâm ñúng mực
ñến công tác nghiên cứu thị trường trước khi tung một sản phẩm mới, kết quả
là họ ñã phải trả giá ñắt khi vấp phải những trở ngại khó có thể vượt qua trong
quá trình triển khai thâm nhập thị trường.
ðiều cơ bản nhất quyết ñịnh sự thành công của một sản phẩm là sự chấp
nhận của người mua sản phẩm hoặc sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


8
Làm thế nào biết ñược khách hàng có thích hay không thích, chấp nhận hay
không chấp nhận? Chỉ có cách duy nhất, chính xác nhất và cũng là một kỹ
thuật xưa như trái ñất là hỏi chính khách hàng người ñược cho là sẽ mua sản
phẩm, hoặc/và người dù không trực tiếp mua nhưng có ảnh hưởng tác ñộng ñến
quyết ñịnh mua sản phẩm. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ
thuật nghiên cứu thị trường ngày càng ñược phát triển tinh vi hơn, người ta
tranh thủ mọi cơ hội ñể thu thập thông tin khách hàng, thị trường.
Mục ñích của nghiên cứu thị trường là xác ñịnh các nhu cầu thực tế cả

về bản chất lẫn ñịnh lượng của thị trường ñối với một hay một nhóm dịch vụ
hay sản phẩm (gọi tắt là sản phẩm ñầu tư) và khả năng chi trả của thị trường
cho sản phẩm ñầu tư trong quan hệ tương hỗ cung và cầu từ ñó xác ñịnh ñúng
ñắn các tiêu chí sản phẩm ñầu tư giúp dự án có hiệu quả cao nhất. Một sự tìm
tòi và thấu hiểu sản phẩm ñầu tư có hiệu quả chỉ có thể ñạt ñược bởi nhưng
chuyên gia am hiểu thị trường, có quá trình tìm tòi và nghiên cứu chi tiết các
ñặc tính của các khách hàng tiềm năng và ñược cung cấp ñầy ñủ các thông tin
cần thiết khác. Do vai trò ñặc biệt quan trọng của sản phẩm ñầu tư quyết ñịnh
ñến sự thành bại của dự án cũng như tính chất phức tạp của ñối tượng nghiên
cứu nằm ở thì tương lai, nghiên cứu thị trường phải ñược tiến hành tỉ mỉ ngay
trong bước ñi ñầu tiên, sử dụng các phương pháp và công cụ phân tích hiện
ñại nhất. Thực tiễn cho thấy các tổ chức tài chính quốc tế và ngân hàng trên
thế giới sẽ căn cứ vào chất lượng nghiên cứu sản phẩm ñầu tư và uy tín của tư
vấn ñể quyết ñịnh có rót vốn cho dự án hay không. Thực tiễn cũng cho thấy
trong hệ thống thị trường tài chính và thị trường chứng khoán, nguồn vốn ñầu
tư không thiếu. Cái thị trường luôn thiếu là sản phẩm ñầu tư có hiệu quả cao.
Quy mô và hiệu quả của sản phẩm ñầu tư sẽ quyết ñịnh mức tăng trưởng của
một doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Trong bước chuẩn bị ñầu tư, ñịnh hình sản phẩm ñầu tư là nội dung
quan trọng nhất do ñó nó phải ñược thực hiện thật t mỉ và chính xác làm cơ sở
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


9
cho các bước ñầu tư tiếp theo. Yêu cầu nghiên cứu sản phẩm ñầu tư tỉ mỉ và
chính xác ngay ở những bước chuẩn bị ñầu tiên là bởi những bước ñi tiếp theo
thường liên quan ñến những khỏan chi phí thực tế rất lớn và việc quyết ñịnh
dừng ñầu tư sớm cho các sản phẩm ñầu tư kém hiệu quả là tránh cho chủ ñầu
tư những tổn thất lớn về sau.
ðể nghiên cứu thị trường cần phải trả lời những câu hỏi như sau:

+ Thị trường này gồm có những thành phần nào?
+ Thị trường ñã bão hòa chưa?
+ Thị trường có cần sản phẩm ñó không?
+ Sự cạnh tranh có tác dụng gì?
+ Có tiếp cận ñược khách hàng tiềm năng của mình không?
- Phương pháp nghiên cứu thị trường
+ Nghiên cứu tại bàn là việc thu thập và xử lý các thông tin ñược ghi
trong các tài liệu như sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, quảng cáo hay
những hồ sơ tài liệu khác liên quan ñến chủng loại hàng mà doanh nghiệp
ñang hoặc sẽ kinh doanh.
+ Nghiên cứu tại hiện trường là việc cử cán bộ ñến ñịa bàn ñể thu thập
thông tin, chủ yếu thông qua tiếp xúc với các ñối tượng ñang hoạt ñộng trên
thị trường. Có thể dùng phương pháp phỏng vấn, ñiều tra thông qua các phiếu
ñiều tra có mẫu câu hỏi in sẵn.
- Nội dung nghiên cứu thị trường
+ Nghiên cứu khái quát thị trường
Là nghiên cứu tổng cung, tổng cầu và giá cả hàng hoá cùng các chính
sách của Chính phủ ñối với chủng loại hàng hoá nào ñó.
Tổng cung hàng hoá, tổng cầu hàng hoá (thường ñược xác ñịnh trong
khoảng thời gian 1 năm).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


10
+ Nghiên cứu chi tiết thị trường
Là việc nghiên cứu ñối tượng người mua, người bán chủng loại hàng
hoá mà doanh nghiệp ñang hoặc sẽ kinh doanh.
+ Kênh tiêu thụ sản phẩm trên thị trường
Kênh tiêu thụ (hoặc kênh phân phối) là tập hợp những cá nhân hay
những cơ sở sản xuất kinh doanh ñộc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào

quá trình tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất ñến
người tiêu dùng. Có thể nói ñây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện
các hoạt ñộng nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua và tiêu dùng hàng hóa
của người sản xuất.
Tất cả những người tham gia vào kênh phân phối ñược gọi là các thành
viên của kênh, các thành viên nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng là
những trung gian thương mại, các thành viên này tham gia nhiều kênh phân
phối và thực hiện các chức năng khác nhau.
* Nhà bán buôn là những trung gian bán hàng hóa, dịch vụ cho các
trung gian khác như các nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công nghiệp.
* Nhà bán lẻ là những trung gian bán hàng hóa và dịch vụ trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng.










Nhà SX Nhà SX Nhà SX Nhà SX
Người TD Người TD
Nhà bán lẻ
Nhà b.buôn
Nhà bán lẻ
Người TD Người TD Người TD
ðại lý
Nhà b.buôn

Nhà bán lẻ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


11




Sơ ñồ 2.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm
* ðại lý và môi giới là những trung gian có quyền hợp pháp thay mặt
cho nhà sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các trung gian khác. Trung
gian này có thể ñại diện cho nhà sản xuất nhưng không sở hữu sản phẩm mà
họ có nhiệm vụ ñưa người mua và người bán ñến với nhau.
- Thâm nhập và mở rộng thị trường
+ Thâm nhập thị trường là việc các doanh nghiệp làm tăng khả năng
bán các sản phẩm hiện tại trong các thị trường hiện tại của doanh nghiệp.
+ Mở rộng thị trường là việc các doanh nghiệp ñưa các sản phẩm hiện
tại vào bán trong các thị trường mới. Hoạt ñộng mở rộng thị trường là các
hoạt ñộng của doanh nghiệp nhằm tăng thêm thị phần thị trường (không
những thị trường cũ doanh nghiệp ñã có mà còn có các thị trường mới).
+ Các phương hướng mở rộng thị trường gồm i) Phát triển sản phẩm
là việc các doanh nghiệp ñưa các sản phẩm mới vào bán trong thị trường hiện
tại của doanh nghiệp và ii) ða dạng hoá kinh doanh là việc các doanh nghiệp
ñưa các sản phẩm mới lạ vào bán trong các thị trường mới lạ hay thậm chí cả
việc kinh doanh trong lĩnh vực truyền thống.
2.1.2. ðặc ñiểm của thị trường thóc giống
2.1.2.1. Tiêu chuẩn về thóc giống
Thóc giống có vai trò quyết ñịnh ñến thâm canh tăng năng suất lúa,
thóc giống lại có nhiều loại, thích ứng với những vùng sinh thái khác nhau,

thích ứng với từng ñịa phương... thóc giống ñược các ñịa phương cần ñược
quan tâm và quản lý chặt chẽ về chất lượng, sản xuất phải theo quy trình
nghiêm ngặt.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


12
Thóc giống lúa cao sản ñựơc chia làm 4 cấp, ñó là i) giống tác giả
(breeder seeds - BS), ii) giống nguyên chủng (foundation seed - FS), iii) giống
dự trữ (stock seed - SS) và iv) giống khuyến nông (Extension seed - ES). Bốn
cấp hạt giống trên phải ñược sản xuất bởi các tổ chức, công ty có ñăng ký và
ñã ñược Tổ chức Hạt giống Quốc gia (TCHGQG) [National Seed Body, NSB]
cấp phép. Hạt giống ñược sử dụng trong trồng trọt bởi người nông dân thường
là giống khuyến nông (ES). Giống nguyên chủng là hạt ñược nhân lên từ hạt
giống tác giả. Hạt giống dự trữ (SS) có thể ñược nhân lên từ giống tác giả
(BS) hoặc từ giống nguyên chủng (FS). Mỗi cấp hạt giống có dán nhãn khác
nhau. Giống tác giả có nhãn màu vàng, giống nguyên chủng có nhãn màu
trắng, giống dự trữ có nhãn màu tía và giống khuyến nông có nhãn màu xanh
da trời. Có một màu nhãn khác cho hạt giống ñược nhân lên từ hạt giống
khuyến nông, ñó là giống màu hồng. Kể từ năm 2007, cấp giống này ñã
không ñược sản xuất nữa vì chất lượng hạt giống thấp và nông dân không
thích sử dụng. Hạt giống lúa cũng ñược chia làm ba nhóm là lúa thuần, lúa lai
và lúa ñịa phương.
Tiêu chuẩn của hạt giống lúa các cấp sau: (i) Hạt giống tác giả là hạt giống
thuần do tác giả chọn, tạo ra. Muốn ñược công nhận là giống quốc gia hoặc
giống ñược phép sản xuất thử, các giống tác giả ñã thuần, không còn phân ly,
phải ñược ñưa vào bộ giống khảo nghiệm tại cơ sở Viện nghiên cứu, các
Trường ñại học. Sau nhiều năm ñánh giá, các giống triển vọng sẽ ñược Viện
nghiên cứu, các Trường ñại học lập hồ sơ ñề xuất ñể Cục Trồng trọt xem xét
cho phép ñưa vào Bộ giống Khảo nghiệm quốc gia. Sau nhiều năm khảo

nghiệm tại nhiều ñịa ñiểm, với số liệu khoa học ñầy ñủ, Hội ñồng Khoa học
của Bộ Nông nghiệp & PTNT sẽ xem xét công nhận; (ii) Hạt giống siêu
nguyên chủng là hạt giống ñược nhân ra từ hạt giống tác giả hoặc phục tráng từ
hạt giống sản xuất theo qui trình phục tráng hạt giống siêu nguyên chủng và ñạt
tiêu chuẩn chất lượng theo qui ñịnh. Chất lượng hạt giống siêu nguyên chủng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


13
là: ðộ sạch > 99%; ñộ thuần = 100%; tỷ lệ nảy mầm > 80%; ñộ ẩm <13,5%;
hạt cỏ dại = 0 hạt/kg hạt giống. Qui trình nhân giống siêu nguyên chủng rất
phức tạp và công phu. Do ñó thông thường họat ñộng này ñược thực hiện tại
các Viện nghiên cứu, các Trường ñại học. Hiện nay các Trung tâm tỉnh và các
công ty có ñủ ñiều kiện vẫn ñược phép nhân giống siêu nguyên chủng. Vụ thứ
nhất là G
0
ñược cấy một tép từ giống tác giả ñã thật thuần trên diện tích tối
thiểu là 100 m
2
và cắm cọc theo dõi tối thiểu 200 cây. Theo dõi rất nhiều chỉ
tiêu và lọai bỏ những cây thể hiện ñộ lệch quá xa số liệu trung bình của quần
thể. Có công thức tính chi tiết. Những cá thể này ñược giữ từng bụi riêng ñể vụ
kế tiếp trồng thế hệ G
1
. Hạt của nỗi bụi ñược trồng một băng. Nếu trong mỗi
băng còn sự biến ñộng giữa các cá thể thì lọai bỏ hẳn băng ñó. Không ñược
khử bỏ cây khác dạng trong băng. Mỗi băng chọn 10 cây tại hai ñiểm và theo
dõi rất nhiều chỉ tiêu. Nếu số băng là thuần nhất trên 85% thì hạt của các băng
này ñược gặt, tuốt và trộn chung với nhau thành hạt.















Vật liệu từ chương trình chọn giống
Hạt siêu nguyên chủng
Hạt nguyên chủng
Ruộng sản xuất ñại trà
Duy trì hạt giống gốc ñầu dòng ñể sẵn sàng sản xuất hạt tác giả
(Lượng nhỏ quay vòng trong hệ thống khép kín)

Hạt xác nhận
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


14



Sơ ñồ 2.2. Vòng chu chuyển thóc giống trong quy trình
Nguồn: Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD)

siêu nguyên chủng. Các công ñoạn rất phức tạp và công phu; (iii) Hạt
giống nguyên chủng là hạt giống ñược nhân lên từ hạt giống siêu nguyên
chủng và ñạt tiêu chuẩn chất lượng theo qui ñịnh. Tiêu chuẩn ñó là: ñộ sạch
> 99%; ñộ thuần > 99,95%; tỷ lệ nảy mầm > 80%; ñộ ẩm < 13,5%; số hạt
cỏ dại < 5 hạt /kg hạt giống. Nhân giống nguyên chủng bằng cách cấy một
tép và khử lẫn triệt ñể và (iv) Hạt giống xác nhận là hạt giống ñược nhân ra
từ hạt giống nguyên chủng và ñạt tiêu chuẩn chất lượng theo qui ñịnh. Các
tiêu chuẩn ñó là: ðộ sạch > 99%; ñộ thuần > 99,7%; tỷ lệ nảy mầm >80%;
ñộ ẩm < 13,5%; số hạt cỏ dại < 10 hạt /kg hạt giống . Nhân giống xác nhận
ñược phép sạ hàng và khử lẫn triệt ñể, trên ñịa bàn tỉnh thường dùng biện
pháp sạ và gieo mạ cấy.
Lúa thuần là hạt giống có ñược từ dòng thuần và các ñặc tính cá thể là
ñồng hợp tử. Nhóm hạt giống này ñược sản xuất rộng rãi bởi các công ty Nhà
nước và các công ty cấp tỉnh. Hạt giống lúa lai ñược sản xuất chủ yếu bởi các
công ty tư nhân. Giống lúa ñịa phương không phải là giống lai, mà là giống
ñặc thù, ñặc sản của từng ñia phương. Nhu cầu hạt giống lúa ñịa phương là
nhỏ nên nó không ñược sản xuất với khối lượng lớn. Nó ñược nhân lên và duy
trì bởi hộ nông dân ở một số vùng cụ thể. Quá trình sản xuất hạt giống lúa
thuần bởi các ñơn vị Nhà nước như sau: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
(Research and Development Center - RDC) thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT
ñảm nhận sản xuất hạt giống tác giả (BS) và giống guyên chủng (FS). Sau ñó
hạt giống tác giả và giống nguyên chủng ñược giao về Trung tâm Giống Bố
mẹ (Parent Seed Center - PSC) cấp tỉnh ñể nhân lên giống dự trữ (SS). Trung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


15
tâm Giống Bố mẹ (PSC) sẽ phân phối hạt giống dự trữ về Trung tâm Hạt
giống Chánh (Main Seed Center - MSC) rồi sau ñó về Trung tâm


Giống Phụ
trợ (Auxiliary Seed Center - ASC) ñể nhân lên giống khuyến nông (ES).
Giống khuyến nông (ES) sẽ ñược bán trực tiếp cho nông dân. Trung tâm Hạt
giống Chính (MSC) cũng sản xuất hạt giống khuyến nông và bán trực tiếp cho
nông dân. Trung tâm Giống Bố mẹ (PSC) cũng phân phối hạt giống dự trữ
cho các công ty Nhà nước và tư nhân ñể nhân lên và sản xuất hạt giống
khuyến nông.
Tuy nhiên hiện nay hệ thống này ñã thay ñổi nhiều và những công ty
Nhà nước và tư nhân hiện nay cũng có thể tiếp cận trực tiếp nguồn giống tác
giả (BS), giống nguyên chủng (FS) và họ cũng sản xuất hạt giống nguyên
chủng, giống dự trữ (SS) bên cạnh giống khuyến nông. Các cấp hạt giống trên
ñều ñược cấp chứng chỉ. Trong xã hội, có những nhóm hoặc những cá nhân
nhân lúa giống. ðề tài không ñi vào nghiên cứu khâu sản xuất, chỉ nghiên cứu
về thị trường thóc giống ñể sản xuất ñại trà.
2.1.2.2. ðặc ñiểm và các yếu tố ảnh hưởng ñến cầu thóc giống
- ðặc ñiểm cầu về thóc giống
+ Cầu về thóc giống là cầu dẫn suất, tức là cầu tiêu dùng cho sản xuất.
Nhu cầu hạt giống phụ thuộc rất nhiều vào kết quả sản xuất vụ trước của các
hộ sản xuất, khi giống sản xuất cho vụ trước ñạt năng suất cao thì giống ñó sẽ
có nhu cầu cao ở năm sau. Tuy nhiên do sự phát triển của công nghệ mới,
ngày càng xuất hiện nhiều giống lúa mới có năng suất và hiệu quả cao, chất
lượng tốt, khả năng chống chịu tốt. Và ñiều ñó ñã ảnh hưởng lớn ñến cầu thóc
giống, ñặc biệt xét trên khía cạnh chủng loại thóc giống.
+ Cầu về thóc giống ở từng vùng (ñịa phương) không giống nhau. Do
ñặc ñiểm về nông hóa, thổ nhưỡng của ñất ở các ñịa phương khác nhau, thích
hợp với những loại giống lúa khác nhau vì vậy nhu cầu thóc giống của từng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………..


16

ñịa phương không giống nhau, mỗi huyện, mỗi xã có cơ cấu giống lúa khác
nhau.
+ Do ñặc ñiểm thời tiết trong năm, sản xuất nông nghiệp có các vụ
(vụ chiêm xuân, vụ mùa, vu ba... ) do vậy nhu cầu về thóc giống cũng
ñược xác ñịnh theo mùa vụ.
+ Khách hàng của thóc giống là các chủ thể, các ñơn vị, cá nhân sử
dụng thóc giống với cách quản lý, khả năng kinh tế khác nhau nên tùy từng
loại khách hàng, có thể hợp ñồng trước hay không hợp ñồng trong việc mua
thóc giống, chẳng hạn như nông dân thường cần ñâu mua ñấy... Vì vậy cầu
của thóc giống cũng ñược xác ñịnh theo khách hàng.
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến cầu thóc giống gồm i) số lượng và quy mô
các cơ sở sản xuất và kinh doanh thóc giống; ii) số lượng và quy mô các cơ sở
sản xuất sử dụng thóc giống; iii) khả năng kinh tế của các cơ sở sử dụng hạt
giống và iv) thói quen tiêu dùng của nông dân.
- Tổng cầu hạt thóc giống
)]([
2,
1,1
ijijij
jni
ji
ij
MDaMDG +=

==
==


Trong ñó G: Tổng nhu cầu thóc giống (kg)
D: Diện tích gieo trồng lúa (ha)

M: ðịnh mức thóc giống /ñơn vị diện tích (kg/ha)
a: Tỷ lệ dự phòng (%) ; i: Giống lúa I; : Vụ sản xuất (vụ ñông xuân và vụ
mùa)

×