Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phân lập, xác định đặc tính sinh học của e coli,salmonella gây tiêu chảy cho lợn sau cai sữa nuôi tại tỉnh lào cai và biện pháp phòng trừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 87 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------------------

TRầN văn cờng

Phân lập, xác định đăc tính sinh học của E. coli,
Salmonella gây tiêu chảy cho lợn sau cai sữa nuôi
tại tỉnh Lào Cai và đề xuất biện pháp phòng trị

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Thú y
M· sè: 60.62.50

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.Ts. cï h÷u phó

Hµ néi - 2009


Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đ1 đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Văn Cờng

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i



Lời cảm ơn

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
Khoa Thú y và Viện Sau Đại học Trờng Đại học Nông Nghiệp Hà Nội,
các thầy cô giáo đ1 giảng dạy tôi trong suốt quá trình học và thực tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS. Cù Hữu Phú, TS. Nguyễn
Hữu Nam đ1 tận tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn L1nh đạo Chi cục Kiểm dịch động vật
vùng Lào Cai, gia đình, anh em, bạn bè đồng nghiệp đ1 tạo điều kiện và
động viên giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chơng trình học tập này.

Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2009
Tác giả luận văn

Trần Văn Cờng

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


Mục lục
Lời cam đoan

79

Lời cảm ơn

79

Mục lục


79

Danh mục các chữ viết tắt

79

Danh mục các bảng

79

Danh mục các hình

79

1.

Mở đầu

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu


2

1.3.

ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3

2.

Tổng quan tài liệu

4

2.1.

Khái niệm về hội chứng tiêu chảy

4

2.2.

Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn

4

2.3.

Một số nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh đờng tiêu hoá


8

2.4.

Một số nghiên cứu về vi khuẩn Salmonella gây bệnh đờng tiêu hoá

19

2.5.

Tình hình dịch bệnh ở đàn lợn nuôi trên địa bàn của tỉnh Lo Cai

24

3.

Đối tợng, nguyên liệu, nội dung và phơng pháp nghiên cứu

26

3.1.

Đối tợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

26

3.2.

Nội dung nghiên cứu


26

3.2.1. Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Salmonella
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa

26

3.2.2. Thử nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa

27

3.3.

27

Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu

3.3.1. Mẫu bệnh phẩm

27

3.3.2. Các loại môi trờng, hoá chÊt

27

3.3.3. §éng vËt thÝ nghiƯm

27


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


3.4.

Phơng pháp nghiên cứu

27

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

38

4.1.

Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Salmonella
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa

38

4.1.1. Kết quả phân lập vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm và phân của lợn
mắc hội chứng tiêu chảy

38

4.1.2. Kết quả xác định số lợng vi khuẩn E. coli và Salmonella sp. có
trong phân của lợn tiêu chảy và lợn bình thờng


43

4.1.3. Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn phân
lập đợc
4.1.4. Kết quả xác định serotyp của các chủng vi khuẩn phân lập đợc

45
48

4.1.5. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập đợc

52

4.1.6. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli và
Salmonella sp. phân lập đợc trên động vật thí nghiệm

55

4.1.7. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn E. coli và Salmonella phân lập đợc

58

4.2.

Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn

64


5.

Kết luận và đề nghị

67

5.1.

Kết luận

67

5.2.

Đề nghị

68

Tài liệu tham khảo

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

69


DANH mục các chữ viết tắt
AEEC

Adherence Enteropathogenic E. coli


BEt

Ethidium bromide

BHI

Brain Heart Infusion

C. perfringens

Clostridium perfringens

DNA

Deoxyribo Nucleic Acid

DPF

Delayed Permeability Factor

E. coli

Escherichia coli

EMB

Eosin Methylen-Bleu

EPEC


Enteropathogenic E. coli

ETEC

Enterotoxigenic Escherichia coli

F

Fimbriae

LPS

Lipopolysaccharid

LT

Heat-labile toxin

M

Mucous

NCCLS

National Committee for Clinical Laboratory Standards

OMP

Outer membrane protein


PCR

Polymerase Chain Reaction

R

Rough

RPF

Rapid Permeability Factor

S

Smooth

SS

Salmonella – Shigella

ST

Heat-stable toxin

TAE

Tris - Acetic - EDTA

TGE


Transmissible Gastro Enteritis (Bệnh viêm dạ dày ruột
truyền nhiễm)

VTEC

Verotoxigenic Escherichia coli

VT2e

Verotoxin 2e

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


Danh mục các bảng
STT

Tên bảng

Trang

4.1.

Kết quả phân lập vi khuẩn từ bệnh phẩm và phân lợn tiêu chảy

4.2.

Kết quả xác định số lợng vi khuẩn E. coli và Salmonella sp. có
trong 1g phân của lợn tiêu chảy và lợn bình thờng


4.3.

54

Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên
chuột bạch

4.8.

52

Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang các gen quy định sinh
tổng hợp các yếu tố gây bệnh( n=69)

4.7

48

Kết quả xác định serotyp của các chủng vi khuẩn Salmonella sp.
phân lập đợc

4.6.

46

Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập đợc

4.5.


43

Kết quả giám định đặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E.
coli và Salmonella sp. phân lập đợc

4.4.

39

56

Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn Salmonella
sp. trên chuột bạch

57

4.9 a. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập đợc

59

4.9 b. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn Salmonella phân lập đợc

61

4.10. Kết quả điều trị thực nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu
chảy lợn sau cai sữa

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


66


Danh mục các hình
STT

Tên hình

Trang

3.1.

Quy trình phân lập vi khuẩn đờng ruột

29

4.1.

Đàn lợn sau cai sữa bị tiêu chảy

41

4.2.

Mổ khám kiểm tra bệnh tích lợn sau cai sũa bị tiêu chảy

41

4.3.


Lợn con bị mắc bệnh tiêu chảy do E. coli gây ra

42

4.4.

Mổ khám lấy bệnh phẩm lợn con mắc bệnh tiêu chảy

42

4.5.

Hình tthái vi khuẩn E. coli dới kính hiển vi (x 1000
lần)

47

4.6.

Kết quả thử phản ứng sinh Indol

47

4.7.

Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các
chủng vi khuẩn E. coli phân lập đợc

4.8.


Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang các gen quy định
sinh tổng hợp các yếu tố gây bệnh

4.9.

50
55

Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn E. coli phân lập đợc

60

4.10. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn Salmonella phân lập đợc

62

4.11. Kết quả thử kháng sinh đồ với vi khuẩn phân lập

63

4.12. Kết quả điều trị thực nghiệm

65

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii



1. Mở đầu
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế phát triển, cùng với hội nhập kinh tế toàn cầu, mức sống

của ngời dân đợc nâng cao, vai trò của ngành chăn nuôi trở lên quan trọng,
nhiệm vụ của công tác chăn nuôi thú y càng nặng nề hơn; bên cạnh việc
tăng nhanh về số lợng, phải hết sức chú trọng việc nâng cao chất lợng đàn
gia súc, gia cầm.
Mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển chăn nuôi của Việt Nam đến
năm 2010 cần đạt: đàn lợn 32,8 triệu con, sản lợng thịt lợn 3,2 triệu tấn; đàn
bò thịt 7,1 triệu con, sản lợng thịt bò 210 ngàn tấn; đàn bò sữa 200 ngàn con,
sản lợng sữa 350 ngàn tấn; đàn gia cầm 283 triệu con, sản lợng thịt 1.427
ngàn tấn và 7,95 tỷ quả trứng gà, vịt (Cục chăn nuôi, 2006 ).
Để đạt đợc những mục tiêu có tính chiến lợc đó, đơng nhiên phải
đầu t cho công tác giống, quan tâm đến vấn đề thức ăn, các chơng trình
quản lý; đồng thời cũng phải chú trọng hơn nữa công tác thú y, tăng cờng áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật trong chẩn đoán làm cơ sở cho công tác
phòng, chống dịch bệnh ở vật nuôi có hiệu quả.
Hội chứng tiêu chảy với đặc điểm dịch tễ hết sức phức tạp đang gây nên
những thiệt hại to lớn, làm giảm năng suất, chất lợng đàn vật nuôi nói chung
và chăn nuôi lợn nói riêng. Bệnh tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn và mọi lứa
tuổi: lợn nái sinh sản, lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa. Bệnh thờng xuất hiện
khi thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn kém phẩm chất, vệ sinh chăm sóc
không đảm bảo
Hội chứng tiêu chảy ở lợn thờng xảy ra quanh năm, nhng nhiều nhất
vào những tháng cã khÝ hËu Èm −ít, thay ®ỉi ®ét ngét sau những đợt ma b1o.
Trên thế giới và cả Việt Nam đ1 có một số công trình nghiên cứu về bệnh tiêu
chảy ở lợn, vi khuẩn E. coli, Salmonella và một sè bƯnh cđa chóng g©y ra cho vËt


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


nuôi; nhng cho đến nay, ở Lào Cai cha có nghiên cứu nào về hội chứng tiêu
chảy ở lợn và về vi khuẩn E. coli và Salmonella trên lợn sau cai sữa bị tiêu chảy.
Nhiều kết quả của các công trình nghiên cứu trong và ngoài nớc đ1 kết
luận E. coli và Salmonella là căn bệnh chung của nhiều loại vật nuôi và gây
bệnh cho cả con ngời. Nhất là hiện nay, khi nớc ta gia nhập Tổ chức
Thơng mại Thế giới (WTO) thì vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trong đó có
lợn và thịt lợn sạch bệnh là một yêu cầu cấp thiết. Việc nghiên cứu vi khuẩn E.
coli và Salmonella, tỷ lệ nhiễm, vai trò gây bệnh của chúng, đối với lợn từ
sau cai sữa ở Lào Cai là việc làm cần thiết, để từ đó có cơ sở xây dựng biện
pháp phòng, chống bệnh đạt hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy chăn nuôi gia
súc, gia cầm nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng phát triển bền vững, tạo ra sản
phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, có sức cạnh tranh cao trên thị trờng.
Sau nhiều năm công tác ở Chi cục Kiểm dịch động vật vùng Lào Cai và qua
thực tế theo dõi tình hình dịch bệnh ở đàn lợn cùng với Chi cục Thú y Lào Cai,
chúng tôi nhận thấy hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa xảy ra khá phổ biến, gây
nhiều thiệt hại cho ngời chăn nuôi.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất, chúng tôi đ1 tiến
hành đề tài: "Phân lập, xác định đăc tính sinh học của E. coli, Salmonella gây
tiêu chảy cho lợn sau cai sữa nuôi tại tỉnh Lào Cai và đề xuất biện pháp
phòng trị".
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
- Phân lập và giám định vi khuẩn E. coli và Salmonella từ các mẫu bệnh

phẩm và phân của lợn con tiêu chảy

- Xác định đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn phân lập đợc
- Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli và Salmonella trong
hội chứng tiêu chảy của lợn.
- Xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa
đạt hiƯu qu¶.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


1.3.

ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Công trình đ1 chứng minh vai trò của vi khuẩn E. coli và Salmonella

trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi tại tỉnh Lo Cai. Kết quả
nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo,
đồng thời đóng góp t liệu tham khảo, nghiên cứu cho cán bộ thú y và ngời
chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu đa ra phác đồ điều trị có hiệu quả, giúp cho thú y
cơ sở, các hộ chăn nuôi trong phòng trị tiêu chảy cho lợn, góp phần giảm thiệt
hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. Tổng quan tài liệu
2.1.

Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là tình trạng bệnh lý đờng tiêu hoá, là hiện tợng con vật ỉa


nhanh, nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nớc do rối loạn chức năng tiêu
hoá (ruột tăng cờng co bóp và tiết dịch) (Phạm Ngọc Thạch, 1996 [51]), hoặc
chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thờng khi gia
súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở
nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie.H, 2000 [1]).
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy đợc gọi bằng tên khác
nhau nh: bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa
phân trắng, hay bê nghé phân trắng; còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá. Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi nh: bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thơng hàn lợn do vi khuẩn Samonella spp gây
ra, bệnh viêm dạ dày rt trun nhiƠm (TGE) do Coronavirus g©y ra,…
Song, víi bÊt kỳ cách gọi nào thì tiêu chảy luôn đợc đánh giá là hội
chứng phổ biến trong các bệnh của đờng tiêu hoá, xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc
(Archie. H, 2000 [1]) với các triệu chứng chung là: ỉa chảy, mất nớc và chất
điện giải, suy kiệt, dẫn đến có thể chết.
2.2.

Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là một hiện tợng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có

yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy
việc phân biệt rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn
( Lê Minh Chí, 1995 [3]). Có thể liệt kê một số nguyên nhân quan träng nh−
sau

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4



2.2.1. Do môi trờng ngoại cảnh
Môi trờng ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây ra bệnh dịch, mối
quan hệ giữa Cơ thể Mầm bệnh Môi trờng là nguyên nhân của sự không ổn
định sức khoẻ, đa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Nh Thanh, 2001 [50]).
Môi trờng ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều
kiện về chăm sóc nuôi dỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nớc
uống.
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn
Nam và cs, 1997 [22]).
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không
tốt, thức ăn kém chất lợng nh mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh
vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc
(Trịnh Văn Thịnh, 1985a [55], Hồ Văn Nam, 1997 [22]).
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức
ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyểnlàm giảm sức đề kháng của con vật
thì vi khuẩn thờng trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003 [15]).
Nh vậy, nguyên nhân môi trờng ngoại cảnh gây tiêu chảy không
mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống
điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất,
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đờng tiêu hoá
có thời cơ tăng cờng độc lực và gây bệnh.
2.2.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong đờng tiêu hoá của gia súc có hệ vi khn gäi lµ hƯ vi khn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5



đờng ruột, đợc chia thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi, có tác dụng lên
men phân giải các chất dinh dỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá đợc thuận lợi
và vi khuẩn có hại, khi có điều kiện thì gây bệnh.
Họ vi khuẩn đờng ruột là họ vi khuÈn céng sinh th−êng trùc trong
®−êng ruét. Hä vi khuÈn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh
phải có 3 điều kiện (Jones, 1980, dẫn theo Lê Văn Tạo, 1997a [46]):
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện đợc chức
năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là
sản sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đờng ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ
đó phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đờng ruột là E. coli, Salmonella sp.
Shigella, Klebsiella, C. perfringens Đó là những vi khuẩn quan trọng, gây
rối loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở ngời và nhiều loài động vật
Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [10] cho biết: chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các vi khuẩn đờng ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo
tác giả, vi khuẩn yếm khí C. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi
và khi nó trở thành vai trò chính.
Hồ Văn Nam và cs (1997) [22], Archie.H (2001) [1] nhấn mạnh: vi
khuẩn đờng ruột có vai trò không thể thiếu đợc trong hội chứng tiêu chảy.
Nguyễn Nh Pho (2003) [34] cho rằng, khả năng gây bệnh của các loại
vi khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc giai đoạn
đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai đoạn từ lúc
sơ sinh đến sau khi cai sữa th−êng do E. coli; løa ti 6 - 12 tn thì thờng
do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí
C.perfringens thờng gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần
tuổi đến cai sữa.
* Tiêu chảy do virus


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


Virus cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đ1
làm tổn thơng niêm mạc ruột, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thờng
gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tû lƯ chÕt cao (Ph¹m Ngäc Th¹ch, 1996 [51]).
Khooteng Huat (1995) [76] đ1 thống kê có hơn 10 loại virus có tác
động làm tổn thơng đờng tiêu hoá, gây viêm ruét Øa ch¶y nh−: Enterovirus,
Rotavius, Coronavirus, Adenovirus type IV, virus dịch tả lợn
Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu ch¶y quan träng ë gia
sóc non míi sinh nh− nghÐ, dê cừu con, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê do
những virus này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu chảy nặng
(Archie.H, 2000 [1]). Các nghiªn cøu trong n−íc cđa Lª Minh ChÝ (1995) [3] và
Nguyễn Nh Pho (2003) [33] cũng đ1 cho rằng: Rotavirus và Coronavirus gây
bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng
tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nớc với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
* Tiêu chảy do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc.
Một số loài nh: Aspergillus, Penicillium, Fusariumcó khả năng sản sinh nhiều
loại độc tố, nhng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2,
G1, G2, M1 ).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho ngời và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho con ngời là ung th gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và
thần kinh. Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là
vịt, gà, lợn và các gia súc khác. Lợn khi nhiễm độc thờng bỏ ăn, thiếu máu,
vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700àg
Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng
với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài, 1997 [43]).
2.2.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng

Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn nh: cầu trùng
Eimeria, Isospora suis, Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis… hc

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


một số loài giun tròn lớp Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis,
Strongloides, Haemonchus, Mecistocirrus…).
BÖnh do Isospora suis, Crytosporidium th−êng tËp trung vào giai đoạn
lợn con từ 5- 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đ1 tạo đợc
miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Nh Pho, 2003 [33]).
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lơn) là
một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các
hộ gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006a [19]). Đặc
điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu chảy
nhng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thờng, cơ thể
thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thĨ tr¹ng sa sót.
Nh− vËy cã thĨ thÊy, cã rÊt nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhng
theo một số chuyên gia chuyên nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn nh
Nguyễn Thị Nội (1985) [29], Lê Văn Tạo (1993) [44], Hồ Văn Nam (1997)
[22] thì dù nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn đi nữa, cuối cùng cũng là
quá trình nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát làm viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm,
có thể dẫn đến chết hoặc viêm ruột tiêu chảy m1n tính.
2.3.

Một số đặc điểm của vi khuẩn E. coli gây bệnh đờng tiêu hoá
Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) trớc đây đợc gọi là Bacterium coli

commune hay Bacilus coli communis, lần đầu tiên phân lập đợc từ phân trẻ em

bị tiêu chảy năm 1885 và đợc đặt theo tên của ngời bác sĩ nhi khoa Đức
Theodor Escherich (1857 –1911) (Ngun VÜnh Ph−íc, 1974 [37], Ngun L©n
Dịng, 1976 [8], Nguyễn Nh Thanh và cs, 1997 [49], Lê Văn Tạo, 1997a [46]).
Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, lµ hä vi khn th−êng
trùc ë trong rt, chiÕm tíi 80% các vi khuẩn hiếu khí (Hoàng Thuỷ Nguyên
và cs, 1974 [23]), võa lµ vi khuÈn céng sinh th−êng trùc đờng tiêu hoá, vừa là
vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đờng ruột và ở các cơ quan khác (Lê Văn T¹o,

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


1997a [46]).
Trong điều kiện bình thờng, E. coli khu trú thờng xuyên ở phần
sau của ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp
điều kiện thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số lợng, độc lực, gây loạn
khuẩn, bội nhiễm đờng tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu
chảy (Nguyễn Vĩnh Phớc, 1978 [38]).
2.3.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn
- Đặc điểm hình thái
Vi khuẩn E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, có kích thớc 2 3àm x 0,3 - 0,6àm; ở môi trờng nuôi cấy, trong canh khuẩn già, xuất hiện
những trực khuẩn dài 4 - 8 àm. Trong cơ thể ngời và động vật, vi khuẩn
thờng có hình trực khuẩn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần
lớn vi khuẩn E. coli có khả năng di động do có lông ở xung quanh thân, không
sinh nha bào, có thể có giáp mô. Vi khuẩn bắt màu gram âm, có thể bắt màu đều
hoặc sẫm ở hai đầu, khoảng giữa nhạt hơn. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc nhầy
để nhuộm, có thể thấy giáp mô, nhng khi soi tơi thì thờng không nhìn thấy
đợc.
- Đặc điểm cấu trúc
Vi khuẩn E. coli đợc chia làm các serotype khác nhau dựa vào cấu trúc
kháng nguyên thân O, giáp mô K, lông H và kháng nguyên bám dính F. Bằng

phản ứng ngng kết, các nhà khoa học đ1 tìm ra đợc 250 serotype O, 89
serotype K, 56 serotype H vµ mét sè serotype F (Fairbrother.J.M, 1992 [70]).
Khi xác định serotype đầy đủ của 1 chủng vi khuẩn E. coli thì phải xác định
đủ cả 3 loại kháng nguyên nói trên.
- Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân Ohne Hauch) đợc coi nh là
một yếu tố độc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào và có liên hệ trực tiếp với hệ
thống miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh tơng ứng sẽ
xảy ra phản ứng ngng kết. Ngng kết kháng nguyên O tạo thành những hạt
nhỏ, khó tan.
Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


- Kháng nguyên H (kháng nguyên lông - Hauch) là thành phần lông của
vi khuẩn, có bản chất protein, kém bền vững hơn so với kháng nguyên O. Kháng
nguyên H không phải là yếu tố độc lực của vi khuẩn, nhng có khả năng tạo
miễn dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng nguyên O.
Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò bám dính,
không có tính độc và cũng không có ý nghĩa trong đáp ứng miễn dịch phòng
vệ nên ít đợc quan tâm nghiên cứu, nhng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác
định giống loài của vi khuẩn (Orskov.F, 1978 [84]).
- Kháng nguyên K (Kháng nguyên vỏ bọc - Capsular), còn đợc gọi là
kháng nguyên bề mặt (OMP - Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên
vỏ bọc (Capsular). Vai trò của kháng nguyên K cha đợc thống nhất. Có rất
nhiều ý kiÕn cho r»ng, nã kh«ng cã ý nghÜa vỊ ®éc lùc cđa vi khn, v× thÊy
r»ng ®éc lùc cđa chủng E. coli có kháng nguyên K cũng giống độc lực của
chủng không có kháng nguyên K (Orskov.F, 1978 [84]). Tuy nhiên, có ý kiến
khác cho rằng, nó có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trớc
những yếu tố phòng vệ của vật chủ. Tuy vậy, phần lớn các ý kiến đều thống
nhất kháng nguyên K có hai nhiệm vụ sau:
+ Hỗ trợ trong phản ứng ngng kết của kháng nguyên O, nên thờng

ghi liền công thức serotype của vi khuẩn là Ox:Ky nh E. coli O139: K88,
O149: K88...
+ Tạo ra hàng rào bảo vệ cho vi khuẩn chống lại tác động của ngoại
cảnh và hiện tợng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ.
Tóm lại, dựa vào kháng nguyên O, E. coli đợc chia làm nhiều nhóm;
căn cứ vào cấu tạo kháng nguyên O, K, H, E. coli lại chia làm nhiều type; mỗi
type đều đợc ghi thứ tự các yếu tố kháng nguyên O, K, H.
- Kháng nguyên F (Kháng nguyên Fimbriae- Kháng nguyên bám dính)
Hầu hết các chủng E. coli gây bệnh đều sản sinh ra một hoặc nhiều
kháng nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng nguyên

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


bám dính. Kháng nguyên bám dính giúp vi khuẩn bám vào các thụ thể đặc hiệu
trên bề mặt tế bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhày để xâm nhập và gây
bệnh, đồng thời chống lại khả năng đào thải vi khuẩn của nhu động ruột.
Một số loại kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC
(Enterotoxigenic E. coli) gây bệnh chủ yếu cho lợn là F4 (K88), F5 (K99), F6
(987P), F18 vµ F41 (Cater.G.R vµ cs, 1995) [65].
2.3.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học
- Đặc tính nuôi cấy
Vi khuẩn E. coli là trực khn hiÕu khÝ vµ m khÝ tïy tiƯn, cã thĨ sinh
trởng ở phổ nhiệt độ khá rộng (từ 5- 400C), nhiệt độ thích hợp là 370C và phổ
pH rộng (pH từ 5,5 8,0), pH thích hợp nhất là từ 7,2-7,4.
Vi khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trờng nuôi cấy thông
thờng. Khi nuôi cấy trên các môi trờng, để trong tủ ấm ở 37oC và sau 24
giờ vi khuẩn sẽ phát triển nh sau:
+ Môi trờng thạch thờng: Hình thành những khuẩn lạc tròn, ớt, bóng
láng không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đờng kính từ 2-3mm. Nuôi

lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả những
khuẩn lạc dạng R (Rough) và M (Mucous).
+ Môi trờng nớc thịt: Phát triển rất nhanh, tốt, môi trờng đục đều có
lắng cặn màu tro nhạt ở dới đáy, đôi khi có màu xám nhạt, canh trùng có mùi
phân thối.
+ Môi trờng MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, tròn nhỏ,
hơi lồi, không trầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi trờng.
+ Môi trờng thạch máu: khuẩn lạc to, ớt, lồi, viền không gọn, màu
xám nhạt, một số chủng có khả năng và gây ra hiện tợng tan máu.
+ Môi trờng Simmon citrat: Khuẩn lạc không màu trên nền xanh lục.
+ Môi trờng Endo: Khuẩn lạc màu đỏ.
+ Trong môi trờng EMB: Khuẩn lạc màu tím đen.

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


+ Trong môi trờng SS: Khuẩn lạc có màu đỏ.
- Đặc tính sinh hoá
+ Phản ứng lên men đờng: Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại
đờng Lactose, Fructose, Glucose, Levulose, Galactose, Xylose, Manitol; lên
men không chắc chắn các loại đờng Duncitol, Saccarose và Salixin.
Hầu hết các chủng vi khuẩn E. coli đều lên men đờng Lactose nhanh và
sinh hơi, đây là đặc điểm quan trọng để dựa vào đó phân biệt vi khuẩn E. coli và
Samonella.
+ Một số phản ứng sinh hoá khác: Phản ứng Indol và MR dơng tính, phản
ứng H2S, VP, Urea âm tính.
2.3.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli
- Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Để có thể gây bệnh, trớc hết vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào
nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính nh kháng nguyên F. Sau đó, nhờ

các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của
thành ruột. ở đó, vi khuẩn phát triển, nhân lên, phá huỷ lớp tế bào biểu mô,
gây viêm ruột, đồng thời sản sinh độc tố đờng ruột Enterotoxin. Độc tố
đờng ruột tác động vào quá trình trao đổi muối, nớc, làm rối loạn chu trình
này. Nớc từ cơ thể tập trung vào lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên
men ở ruột gây nên một tác dụng cơ học, làm nhu động ruột tăng, đẩy nớc và
chất chứa ra ngoài, gây nên hiện tợng tiêu chảy. Sau khi đ1 phát triển ở thành
ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, đến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu. Trong
máu, vi khuẩn chống lại hiện tợng thực bào, gây dung huyết, làm cho cơ thể
thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn đến các tổ chức cơ quan. ở đây, vi
khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm và
sản sinh độc tố gồm Enterotoxin và Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức, gây tụ
huyết và xuất huyết.
- Các u tè g©y bƯnh cđa vi khn E. coli

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12



×