Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN thực hiện tốt công tác hướng dẫn học sinh tự học ở nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.59 KB, 17 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

“THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN HỌC SINH
TỰ HỌC Ở NHÀ”

I- ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong những năm qua tình hình học sinh chưa hồn thành nội dung môn học
là nổi lo và bức xúc của ngành Giáo dục nói chung, của nhà trường nói riêng. Học
sinh chưa hồn thành nội dung mơn học và hoạt động giáo dục còn ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng giáo dục đại trà, ảnh hưởng đến công tác phổ cập giáo dục Tiểu
học và kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường.
Học sinh chưa hồn thành nội dung mơn học có nhiều nguyên nhân, trong đó
có nguyên nhân học sinh khơng có ý thức tự học hay chưa biết cách tự học ở nhà.
Đây là vấn đề rất đáng quan tâm, đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp mới
có thể khắc phục triệt để tình trạng học sinh chưa hồn thành nội dung mơn học.
Đồng thời nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn đến cuối năm của
nhà trường.
Hiện nay đổi mới phương pháp giáo dục được thực hiện sâu rộng trong
trường học, nhằm phát huy tính sang tạo, chủ động của học sinh, giúp học sinh phát
huy tính tự học của bản thân. Phát huy khả năng tự học của các em vừa là mục tiêu,

-1-


vừa là phương pháp giáo dục, vừa góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục trong nhà trường.
Để quá trình tự học ở nhà của học sinh được diễn ra đều đặng và có hiệu quả
thì mỗi thầy cô giáo phải biết cách hướng dẫn và phối hợp với gia đình cùng hướng
dẫn để tạo cho học sinh những động lực, sự say mê hứng thú trong tự học ở nhà.
Năm học 2018 – 2019, tôi được phân cơng chủ nhiệm lớp 5B, là lớp học sinh


có trình độ Trung bình. Trong đó có số học sinh thường xuyên không thuộc bài,
không làm bài tập và không nghiên cứu bài trước ở nhà nên dẫn đến tình trạng học
sinh chưa hồn thành nội dung mơn học.
II- NỘI DUNG:
1- Thực trạng:
1.1- Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của BGH trường và sự phối hợp
đồng bộ của các bộ phận đoàn thể trong nhà trường.
- Trường chỉ còn 1 điểm lẻ nên việc kiểm tra, giám sát cũng thuận lợi và
thường xuyên hơn.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị của trường đảm bảo và đáp ứng yêu cầu cho
việc dạy và học.
- Đa số cha mẹ HS có quan tâm đến việc học tập của các em.
- Học sinh có đủ SGK và đồ dùng học tập.

-2-


- Giáo viên có tay nghề, kiến thức vững vàng, nhiệt tình và tâm huyết với
nghề nên việc truyền đạt kiến thức và giúp đở học sinh cịn khó khăn trong học tập
cũng được giáo viên thực hiện một cách dễ dàng.
1.2- Khó khăn:
Trường Tiểu học Phong Nam đóng trên địa bàn xã Phong Tân, thị xã Giá
Rai, dân cư sống thưa thớt, hệ thống sơng ngịi chằn chịt, ở một số nơi vẫn chưa có
đường lộ, một số học sinh nhà cách trường khá xa. Vì vậy, việc đi lại của các em
gặp nhiều khó khăn và ít nhiều cũng ảnh hưởng đến việc học tập của các em.
Là một trường vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế cịn khó khăn,
trình độ dân trí thấp, hộ gia đình nghèo và cận nghèo cịn nhiều, cha mẹ ít quan tâm
đến việc học tập của con em mình, có nhiều em phải phụ giúp cha mẹ đi làm thuê,
làm việc nhà. Vì thế việc học sinh dành thời gian học ở nhà là rất ít. Một số HS

lười, chán học, chưa có ý thức trong học tập, khả năng chú ý và tập trung vào nội
dung bài học của HS khơng bền. Điều đó làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học
tập của các em, dẫn đến tình trạng học yếu kém.
2- Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
2.1- Giáo dục ý thức tự học cho học sinh
- Tự học trên lớp: Hướng dẫn học sinh biết mạnh dạn trong phát biểu xây
dựng bài, biết tự thắc mắc qua các bài học. Gợi ý, tạo điều kiện cho các em nêu
những thắc mắc qua các bài học, qua những kiến thức mới mà các em chưa nắm rõ.

-3-


Hướng dẫn các em tự tìm tịi, tự giải đáp những chỗ chưa hiểu, chưa chắt chắn để
trao đổi ở nhóm hoặc hỏi lại thầy cơ.
- Tự học ở nhà: Giáo viên hệ thống lại kiến thức, nội dung bài học trên lớp
để hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. Giáo viên phải thường xuyên động viên
khuyến khích học sinh tự giác học tập, khơng áp đặt gị ép học sinh. Việc chuẩn bị
tốt bài học ở nhà sẽ giúp cho các em hứng thú, tự tin hơn trong các giờ học trên lớp.
2.2- Thời gian và địa điểm học
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh biết lập thời gian biểu cho việc tự học tập
ở nhà. Giáo viên kiểm tra, khảo sát sơ lược thời gian biểu của các em và từ đó giáo
viên sẽ gợi ý, định hướng thêm để các em lập được một thời gian học tập phù hợp
với điều kiện hồn cảnh gia đình của từng em.
- Ví dụ:
+ Buổi sáng 5 giờ thức dậy tập thể dục, làm vệ sinh cá nhân, ăn điểm tâm,
xem lại bài và chuẩn bị đi học.
+ Buổi trưa nghỉ ngơi thư giản, giải trí, sau đó học bài, làm bài tập và chuẩn
bị đi học buổi chiều.
+ Buổi tối từ 18 giờ đến 19 giờ 30 phút, học sinh học bài và làm bài tập, sau
đó nghỉ ngơi, giải trí và đi ngũ đúng giờ quy định.

- Giáo viên cần nhắc nhở học sinh thực hiện tốt phong trào “Tiếng kẻng học
bài”, đúng giờ quy định thì học sinh phải ngồi vào bàn học.
- Hướng dẫn học sinh chọn địa điểm học phù hợp. Góc học tập của học sinh
phải được đặt nơi thoáng mát và đủ ánh sáng, tránh xa nguồn âm thanh ồn ào.
-4-


2.3- Hướng dẫn học sinh cách nghiên cứu bài trước ở nhà
Hướng dẫn các em tạo thói quen ngồi vào bàn học đúng theo thời gian biểu
mà các em đã lập. Các em có thể tự học thêm mỗi lúc rảnh rỗi. Khi ngồi vào bàn
học trước tiên các em phải soạn đúng thời khóa biểu các mơn cần học. Sau đó hệ
thống lại kiến thức mà các em đã được học ở nhà trường, từ đó các em sẽ ôn tập lại
và mở rộng thêm. Giáo viên phải có phương pháp gợi mở, hướng dẫn và động viên
để tạo cho học sinh niềm say mê, hứng thú trong việc tự học, tự rèn luyện, ham
thích tìm tịi học hỏi cùng phát huy thêm khả năng sáng tạo của các em. Giáo viên
cần có những phương pháp hướng dẫn các em khi tự học, giúp các em biết nắm lại
kiến thức và thực hành theo hệ thống từ thấp đến cao, từ dễ đến khó. Từ đó giúp
các em hứng thú, năng động, tự tin và tích cực trong các tiết học ở lớp.
Giáo viên định hướng cho học sinh tự tìm ra kiến thức bằng các cơng cụ tự
học như sách, báo, mạng Internet,... .Sách, báo cũng là một công cụ thiết yếu để tự
học suốt đời. Giáo viên hướng dẫn học sinh phải biết tự học ở mọi lúc, mọi nơi.
Nghĩa là học sinh biết tận dụng những lúc rảnh rỗi để tự học hoặc tự học trong lúc
nghỉ mát, dạo chơi,….
Giáo viên cần giúp cho học sinh thoát khỏi lối học thụ động, đơn giản là đến
lớp nghe giảng, về nhà làm bài, học thuộc bài…Kiên trì giúp học sinh có thói quen
tự đọc sách báo, hứng thú tra từ điển, học qua các phương tiện nghe nhìn, qua các
trang mạng,….. Phải bằng mọi cách tự mình tìm ra kiến thức, khám phá cái mới,
cái chưa biết bằng hành động và suy nghĩ của chính mình.

-5-



Hướng dẫn học sinh học qua việc làm tốt của người thật, việc thật, người tốt,
việc tốt mà các em được nghe, được thấy trong đời sống thực tế hay học những
điều tốt của người xưa trong lịch sử, nhân vật trong truyện…..
2.4- Phối hợp giữa giáo viên với cha mẹ học sinh
Để quá trình tự học ở nhà của học sinh được diễn ra liên tục, có hiệu quả
giáo viên cần liên hệ, phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh. Cần có kế hoạch
cụ thể về việc hướng dẫn học sinh tự học ở nhà và thông qua kế hoạch đến với phụ
huynh trong các buổi họp cha mẹ học sinh. Yêu cầu phụ huynh tạo góc học tập phù
hợp cho con em mình, tạo điều kiện để các em ngồi học đúng giờ. Góc học tập cần
đảm bảo điều kiện để các em học tập tốt. Giáo viên cần có những phương pháp
hướng dẫn để phụ huynh biết cách nhắc nhở con em tự học một cách hợp lý, đúng
theo thời gian biểu, không quá áp đặt hay gị ép. Phải thường xun khuyến khích
để các em có tinh thần tự giác, có hứng thú trong học tập. Giúp phụ huynh hiểu
được tự học không chỉ là các em phải ngồi học một mình thì mới gọi là tự học, mà
tự học cịn là tính tự giác, tự tìm tịi, là sự cố gắng nỗ lực của các em đơi khi cũng
cần có sự trợ giúp của người lớn.
Ngoài việc hướng dẫn, triển khai trong các buổi họp CMHS giáo viên còn
phải liên hệ thường xuyên với gia đình để phối hợp CMHS nhắc nhở, quản lý, kiểm
tra việc tự học tập của các em ở nhà. Yêu cầu phụ huynh hạn chế cho học sinh làm
việc nhà vì ảnh hưởng đến thời gian học của các em.
2.5- Công tác kiểm tra của giáo viên

-6-


Giáo viên cần thường xuyên kiểm tra bài cũ của học sinh. Bởi vì có kiểm tra
thì học sinh mới học bài. Hàng ngày giáo viên nên giao việc về nhà để học sinh
thực hiện và kiểm tra thường xuyên.

Giáo viên sử dụng 15 phút đầu giờ để phân công tổ trưởng, lớp trưởng kiểm
tra về việc chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập của học sinh và kiểm tra việc học bài
và làm bài của học sinh. Vào đầu mỗi tiết học, giáo viên kiểm tra bài cũ và kiểm tra
phần việc đã giao về nhà xem học sinh có thực hiện khơng.
Giáo viên tun dương trước lớp những học sinh đã chuẩn bị bài tốt ở nhà và
nhắc nhỡ những học sinh chưa làm tốt để học sinh tích cực hơn trong học tập.
3- Kết quả đạt được:
Từ các biện pháp hướng dẫn học sinh tự học ở nhà nêu trên mà lớp tơi đã có sự tiến bộ
hơn so với trước, cụ thể như sau:

THỜI ĐIỂM
Giữa HKI
Cuối HKII
MƠN

TIẾN
G
VIỆT
TỐN

Điểm

SO SÁNH (%)
(2) và (1)

(2018 – 2019)
(1)

(2018 – 2019)
(2)


SL

%

SL

%

9 - 10

1

4.8

3

7-8

14

66.7

5-6
Dưới

5

Tăng


Giảm
(%)

14.3

(%)
9.5

14

66.7

0

0

23.8

4

19.0

4.8

1

4.8

0


0

4.8

5
9 - 10

2

9.5

10

47.6

7-8
5-6

9
6

42.9
28.6

7
4

33.3
19.0


-7-

38.1
9.6
9.6

GHI
CHÚ


Dưới
4

19.0

0

0

19.0

5
4- Khã năng ứng dụng của sáng kiến:
Sáng kiến kinh nghiệm này đã được triển khai đến toàn thể các thành viên
trong tổ chuyên môn Bốn – Năm và đã được các thành viên áp dụng một cách có
hiệu quả, đến cuối năm chất lượng của các lớp được nâng lên rỏ rệt và học sinh
hồn thành chương trình lớp học, hồn thành chương trình tiểu học đều đạt 100 %.
Sáng kiến này được trình lên Ban lãnh đạo nhà trường xem xét và sẻ nhân rộng ra
toàn đơn vị trong thời gian tới.
III- KẾT LUẬN:

1- Hiệu quả của việc ứng dụng sáng kiến:
Qua thời gian thực hiện biện pháp nói trên đối với học sinh lớp đã bước đầu
có những chuyển biến rõ rệt và đạt được một số kết quả như sau:
Số học sinh đạt điểm 9 – 10 ở hai mơn Tiếng Việt và Tốn đều tăng, số học
sinh đạt điểm 5 – 6 và điểm dưới 5 ở hai mơn Tiếng Việt và Tốn đều giảm cuối
năm so với đầu năm. Đặc biệt số học sinh có điểm kiểm tra dưới 5 và số lượng học
sinh chưa hồn thành nội dung mơn học của lớp giảm 100 %. Số học sinh hồn
thành chương trình Tiểu học đến cuối năm đạt 100 %.
Có được kết quả như vậy là một quá trình kiên trì rèn luyện cho HS của bản
thân tôi trong thời gian qua. Tuy kết quả cịn ở mức độ khiêm tốn nhưng nó cũng
góp phần đưa chất lượng lớp tôi lên đáng kể, tạo được nhiều tình cảm và uy tín cho
-8-


phụ huynh học sinh và đặc biệt là gây được hứng thú học tập ở các em, khuyến
khích được các em yêu thích học và vươn lên trong học tập .
2- Kết luận:
Việc tự học của học sinh bao giờ cũng phải có sự hướng dẫn tự học của thầy
cơ giáo, có thể kết hợp với sự hỗ trợ của cha mẹ các em. Bởi các em đang ở lứa tuổi
ham chơi hơn ham học, ý thức học tập ở các em chưa cao.
Hướng dẫn học sinh tự học cần lưu ý đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi các em,
khơng được thốt ly trình độ hiểu biết, sự suy nghĩ của các em. Nếu giáo viên đưa
ra yêu cầu quá cao thì học sinh sẽ chán và thiếu tự tin vào bản thân; nếu giáo viên
đưa ra yêu cầu quá thấp thì học sinh sẽ cảm thấy thiếu hứng thú học tập. Chính vì
thế GV phải bám sát chương trình SGK, bài học ở lớp….
Học sinh cần rèn luyện cho bản thân tinh thần tự học, kĩ năng tự học. Các em
không chỉ thực hiện việc tự học ở cấp Tiểu học hay Trung học mà việc tự học cần
phải được rèn luyện suốt đời, rèn luyện đến mức nhuần nhuyễn thì mới có thể cập
nhật được tri thức ở thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay.
Dạy học sinh tự học cần tôn trọng quyền cơ bản tự phát triển, tự thể hiện, tự

khẳng định mình của trẻ, giáo viên không nên thể hiện thái độ quyền uy, mệnh
lệnh, cưỡng ép, gị bó, áp đặt, kìm hãm sáng kiến của học sinh…Phương pháp dạy
học “ Thầy dạy- trị ghi nhớ”, áp đặt kiến thức có sẵn cho học sinh, học sinh thụ
động tiếp thu và ghi nhớ lời thầy… không phù hợp trong việc giúp học sinh tự học.
Về bản thân người giáo viên phải thực sự có lịng u nghề và tình thương đối với
-9-


học sinh. Chính tình u thương của mình sẽ giúp cho người giáo viên suy nghĩ tìm
tịi, lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp, lựa chọn những cách thức phù hợp
với từng đối tượng học sinh trong việc giúp các em tự học, tự tìm ra kiến thức….
Cơng tác giáo dục là sự nghiệp chung của mỗi người chúng ta. Làm thế nào
để góp một phần nhỏ bé cơng sức của mình trong việc “trồng người” là điều mà
thầy, cô giáo luôn hướng tới. Bởi “Dạy học là một nghề cao quý nhất trong tất cả
những nghề cao quý”.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân đã rút tỉa được từ nhiều
năm qua. Tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế, thiếu sót. Rất mong Hợi đờng
khoa học các cấp đóng góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn !

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT

Phong Tân, ngày 21 tháng 5 năm 2019

DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP

Người viết

TRƯỜNG


Lê Minh Khải

-10-


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT

DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP

DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP

PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO

THỊ XÃ

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
-11-


ĐƠN VỊ: TRƯỜNG TIỂU HỌC PHONG NAM

PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, CƠNG NHẬN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

- Tính mới:

............./ 30 điểm


- Tính hiệu quả:

............./ 35 điểm

- Tính ứng dụng thực tiển:

............/ 20 điểm

- Tính phù hợp với nhiệm vụ được giao:

............./ 10 điểm

- Hình thức:

............./ 05 điểm

Tổng điểm:

............./ 100 điểm

Phong Tân, ngày........tháng........năm 2019

CHỦ TỊCH HĐKH

-12-


HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
ĐƠN VỊ: PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO TX GIÁ RAI


-13-


PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

- Tính mới:

............./ 30 điểm

- Tính hiệu quả:

............./ 35 điểm

- Tính ứng dụng thực tiển:

............/ 20 điểm

- Tính phù hợp với nhiệm vụ được giao:

............./ 10 điểm

- Hình thức:

............./ 05 điểm

Tổng điểm:

............./ 100 điểm


Giá Rai, ngày........tháng........năm 2019

CHỦ TỊCH HĐKH

-14-


PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM SÁNG KIẾN
(Theo Quy định được ban hành Quyết định số 9447/QĐ-HĐTĐKT ngày
30/12/2016 của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng thị xã ban hành Quy định Xét công
nhận sáng kiến, giải pháp trong công tác hoặc đề tài nghiên cứu)

Họ tên người chấm điểm: ………………………………………………………..
Chức vụ trong Hội đồng: …………………………………………………………
-15-


Tên giải pháp/đề tài nghiên cứu: …………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tác giả/nhóm tác giả: ………………………………………………………………

STT

Tiêu chuẩn

Tiêu chí
Những sáng kiến, giải pháp đưa ra chưa có

Điểm chuẩn
/20 điểm


người nào thực hiện trước đó; những cải
tiến, đề xuất mới
1

Tính mới
Ứng dụng có hiệu quả những thành tựu mới
(30 điểm)

/10 điểm
về khoa học – công nghệ, luận điểm, quan
điểm mới, những chủ trương, chính sách
mới.
Đem lại hiệu quả trong cơng tác
/25 điểm

Tính hiệu quả
2
(35 điểm)
/10 điểm
Tính ứng

Dễ thực hiện, khơng tốn kém nhiều chi phí
Có khả năng phổ biến ứng dụng vào thực

3

dụng

tiển (tùy theo tỷ lệ đơn vị, cá nhân áp dụng


/20 điểm

4

(20 điểm)
Phù hợp với

để làm căn cứ tính điểm)
- Nếu phù hợp với nhiệm vụ của cá nhân

/10 điểm

nhiệm vụ

thì được 10 điểm.

được giao

- Nếu phù hợp với nhiệm vụ của đơn vị thì

(10 điểm)

được 5 điểm.
- Nếu không phù hợp với nhiệm vụ được
-16-


giao của cá nhân và đơn vị thì khơng được
tính điểm.

Hình thức

Trình bày đúng bố cục; câu văn rõ ràng, dễ

5

/5 điểm
(5 điểm)

hiểu, mạch lạc; từ ngữ sử dụng chính xác.
Tổng cộng

/100 điểm
NGƯỜI ĐÁNH GIÁ

-17-



×