i
bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I
---------------------------------
Nguyễn thị tuyết nhung
So sánh một số tổ hợp
ngô lai F
1
có triển vọng tại Gia Lâm Hà Nội
luận văn thạc sỹ nông nghiệp
Chuyên ngành: Trồng trọt
m số: 60.62.01
Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. nguyễn thế hùng
Hà nội - 2007
i
Lời cam đoan
Lời cam đoanLời cam đoan
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các số liệu
và kết quả nghiên cứu đợc trình bày trong luận văn là trung thực, cha từng
đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ đợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đ đợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
ii
Lời cảm ơn
Lời cảm ơnLời cảm ơn
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ nông nghiệp, trong quá trình học tập và
nghiên cứu, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đ nhận đợc sự giúp
đỡ rất nhiệt tình của tập thể, cá nhân, gia đình và ngời thân.
Trớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng đ hết lòng hớng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài, cũng nh quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, định hớng quí báu
của các Thầy Cô giáo Bộ môn Cây lơng thực đ tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành tốt luận văn; Các thầy cô và cán bộ nhân viên
Khoa Sau đại học đ giúp tôi hoàn thành các thủ tục trớc khi bảo vệ luận văn.
Cuối cùng tôi xin đợc cảm ơn tất cả bạn bè, gia đình và ngời thân đ
khuyến khích, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
hoàn thiện luận văn.
Hà Nội, tháng 9 năm 2007
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
iii
Mục lục
LờI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LờI CảM ƠN............................................................................................................... ii
MụC LụC.....................................................................................................................iii
DANH MụC CáC CHữ VIếT TắT ................................................................v
DANH MụC BảNG BIểU.............................................................................vi
DANH MụC CáC Đồ THị ...........................................................................vii
1. Mở ĐầU....................................................................................................... i
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2. Mục tiêu đề tài............................................................................................3
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài....................................................3
1.3.1. ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................3
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn .....................................................................................4
2. TổNG QUAN TàI LIệU..............................................................................5
2.1. Những nghiên cứu sử dụng ngô trên thế giới .............................................5
2.1.1. Những nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới .....................................5
2.2.2. Những thành tựu trong nghiên cứu và phát triển ngô lai trên thế giới.....9
2.2. Những nghiên cứu, sử dụng ngô ở Việt Nam ...........................................11
2.2.1. Những nghiên cứu và sản xuất ngô ở Việt Nam....................................11
2.2.2. Những thành tựu trong nghiên cứu và phát triển ngô lai ở Việt Nam ...15
2.3. Ưu thế lai và ứng dụng trong sản xuất......................................................16
2.3.1. Ưu thế lai...............................................................................................16
2.3.2. ứng dụng u thế lai trong sản xuất ngô.................................................17
2.4. Tình hình sử dụng các loại giống ngô ......................................................18
2.4.1. Giống ngô thụ phấn tự do ......................................................................19
2.4.2. Giống ngô lai (Hybrid maize)................................................................20
2.5. Khảo nghiệm và đánh giá một số giống ngô lai mới................................22
3. VậT LIệU, NộI DUNG, ĐịA ĐIểM Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU...27
3.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu ..................................................27
iv
3.1.1. Vật liệu nghiên cứu................................................................................27
3.1.2. Địa điểm thực tập...................................................................................27
3.1.3. Thời gian tiến hành................................................................................27
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................27
3.3. Phơng pháp nghiên cứu...........................................................................28
3.3.1. Bố trí thí nghiệm....................................................................................28
3.3.2. Chăm sóc thí nghiệm.............................................................................29
3.3.3. Các chỉ tiêu và phơng pháp theo dõi....................................................30
3.3.4. Phơng pháp xử lý số liệu: ....................................................................32
4. KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN ...........................................33
4.1. Đặc điểm sinh trởng và phát triển của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm......33
4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc.....................................................................33
4.1.2. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ, tung phấn, phun râu ................................35
4.1.3. Giai đoạn chín........................................................................................38
4.2. Động thái tăng trởng của các tổ hợp ngô lai...........................................39
4.2.1. Động thái tăng trởng chiều cao cây.....................................................39
4.2.2. Số lá, động thái tăng trởng số lá ..........................................................44
4.3. Đặc trng sinh lý của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm.................49
4.3.1. Diện tích lá của các tổ hợp ngô lai ........................................................49
4.3.2. Chỉ số diện tích lá..................................................................................52
4.4. Đặc trng hình thái của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm..............55
4.5. Các chỉ tiêu về bông cờ và khả năng phun râu của các tổ hợp ngô lai.....59
4.6. Đặc trng hình thái bắp ............................................................................61
4.7. Đặc tính chống chịu của các tổ hợp lai.....................................................64
4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cac tổ hợp ngô lai .......66
4.9. Chỉ số chọn lọc và mối tơng quan giữa các chỉ tiêu chọn lọc ................73
5. KếT LUậN Và Đề NGHị .........................................................................75
5.1. Kết luận.....................................................................................................75
5.2. Đề nghị .....................................................................................................76
Tài lệu tham khảo ................................................................................77
v
Danh mục các chữ viết tắt
BRN Bán răng ngựa
CC Chiều cao
CD Chiều dài
Đ/C Đối chứng
ĐK Đờng kính
HH Hữu Hiệu
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
P
1000
hạt Khối lợng nghìn hạt
RN Răng ngựa
TB Trung bình
TGST Thời gian sinh trởng
THL Tổ hợp lai
V Màu vàng
VĐ Màu vàng đậm
VC Màu vàng cam
vi
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lợng ngô trên thế giới (1999 2006)..7
Bảng 2.2: Một số nớc có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới (2003 2005)....8
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nớc Đông Nam á (1995
2005) .................................................................................................................9
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lợng ngô Việt Nam giai đoạn 1990 2006....12
Bảng 2.5: Tiến độ sử dụng ngô lai ở nớc ta giai đoạn 1990 2006..............13
Bảng 3.1: Nguồn gốc của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm .................27
Bảng 4.1: Các giai đoạn sinh trởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai tham
gia thí nghiệm .................................................................................................34
Bảng 4.2a: Động thái tăng trởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai tham
gia thí nghiệm vụ Thu Đông 2006 ..................................................................41
Bảng 4.2b: Động thái tăng trởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai tham
gia thí nghiệm vụ Xuân 2007..........................................................................42
Bảng 4.3a: Động thái tăng trởng số lá của các tổ hợp ngô lai tham gia thí
nghiệm vụ Thu Đông 2007 .............................................................................45
Bảng 4.3b: Động thái tăng trởng số lá của các tổ hợp ngô lai tham gia thí
nghiệm vụ Xuân 2007.....................................................................................47
Bảng 4.4: Diện tích lá của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm ................50
Bảng 4.5: Chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm......53
Bảng 4.6: Các đặc trng hình thái của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm..56
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu về bông cờ và khả năng phun râu của các tổ hợp ngô lai
tham gia thí nghiệm ........................................................................................60
Bảng 4.8: Đặc trng hình thái bắp của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm..62
Bảng 4.9: Khả năng nhiễm sâu bệnh và chống đổ của các tổ hợp ngô lai tham
gia thí nghiệm .................................................................................................65
Bảng 4.10: Năng suất và các yếu tổ cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai
tham gia thí nghiệm ........................................................................................68
Bảng 4.11: Kết quả về phần lựa chọn các tổ hợp lai trong vụ Thu Đông .......73
Bảng 4.12: Kết quả về phần lựa chọn các tổ hợp lai trong vụ Xuân...............74
vii
Danh mục các đồ thị
Hình 4.1: Động thái tăng trởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai vụ Thu
Đông ................................................................................................................41
Hình 4.2: Động thái tăng trởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai vụ Xuân
.........................................................................................................................42
Hình 4.3: Động thái tăng trởng số lá của các tổ hợp ngô lai vụ Thu Đông...46
Hình 4.4: Động thái tăng trởng số lá của các tổ hợp ngô lai vụ Xuân ..........47
Hình 4.5: Diện tích lá của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm........................51
Hình 4.6: Chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm ......54
Hình 4.7: Năng suất thực thu của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm .....69
1
1. Mở ĐầU
1.1. Đặt vấn đề
Sử dụng có hiệu quả tài nguyên cây trồng là tiền đề để nâng cao sản
lợng nông nghiệp một cách bền vững, góp phần xoá đói giảm nghèo, an toàn
lơng thực và bảo vệ môi trờng toàn cầu. Chiến lợc của Viện tài nguyên Di
truyền thực vật thế giới (IPGRI) hiện nay và tơng lai là đa dạng sinh học cho
hạnh phúc loài ngời. Con ngời sống hạnh phúc hơn khi thu nhập tăng, an
toàn lơng thực đợc đảm bảo, dinh dỡng đợc cải thiện bền vững, môi
trờng sống tốt hơn và chỉ có thể bằng con đờng đa dạng hoá sinh học nông
nghiệp trên các trang trại nông dân và bảo vệ rừng (IPGRI, 2004) [46].
Cây ngô (Zea mays) là cây ngũ cốc chính, cổ nhất, phổ biến rộng, có năng
suất cao và giá trị kinh tế lớn của loài ngời. Có nguồn gốc từ Mexico trải qua
7000 năm tiến hoá và phát triển, thông qua quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân
tạo, cây ngô đ có sự di truyền rất rộng ri và khả năng thích nghi của nó có lẽ
không cây trồng nào có thể sánh kịp (Ngô Hữu Tình & CS, 1997) [13]. Hiện
nay, tất cả các nớc trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở những mức độ khác
nhau. Toàn thế giới sử dụng 21% sản lợng ngô làm lơng thực cho con ngời.
Các nớc Trung mỹ, Nam á và Châu Phi sử dụng ngô làm lơng thực chính
(Trần Văn Minh, 2004) [30].
Ngô không chỉ là cây cung cấp lơng thực cho con ngời mà còn cung cấp
thức ăn cho chăn nuôi và là một trong những nguyên vật liệu cho nền công nghiệp
chế biến (hầu nh 70% chất tinh trong thức ăn chăn nuôi tổng hợp là từ ngô). Ngô
còn là nguyên liệu phục vụ cho các ngành khác nh công nghiệp nhẹ (5%), công
nghiệp thực phẩm, y học, Trong những năm gần đây cây ngô là nguồn thu ngoại
tệ lớn thông qua xuất nhập khẩu của một số nớc trên thế giới. Trên thế giới hàng
năm lợng ngô xuất nhập khẩu khoảng 70 tấn (Trần Văn Minh, 2004) [30]. Theo
dự báo sản xuất và mậu dịch ngô trên thế giới 2004 2005 xuất khẩu ngô đạt
2
75,62 triệu tấn. Cây ngô đợc coi là cây ngũ cốc báo hiệu sự no ấm của loài ngời
và nuôi sống 1/3 dân số thế giới (Kuperman, 1977) [47].
Hiện nay, năng suất, diện tích, sản lợng ngô không ngừng tăng lên. Theo
Trung tâm nghiên cứu quốc tế cải lơng giống ngô và lúa mỳ CIMMYT thì mức
tăng trởng bình quân hàng năm của sản xuất ngô trên toàn thế giới về diện tích
là 0,7%, năng suất là 2,4% và sản lợng là 3,1% (CIMMYT, 1999/2000) [35].
Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2006 diện tích ngô trên toàn thế giới đạt
hơn 150 triệu ha, năng suất đạt 4,8 tấn/ha, sản lợng đạt khoảng 696 triệu tấn. Tỷ
lệ tăng trởng là 14% về diện tích, 21% về sản lợng và khoảng 28% về năng
suất (FAOSTAT, 2006) [39]. Theo dự đoán của Viện nghiên cứu chơng trình
lơng thực thế giới (IFPRT, 2000) [45] nhu cầu ngô trên toàn thế giới vào năm
2020 sẽ vợt 50% so với sản lợng ngô vào năm 1995, tức là sẽ tăng từ 558 triệu
tấn (1995) lên tới 837 triệu tấn vào năm 2020. Đây thật sự là thách thức lớn đối
với sản xuất ngô đặc biệt là với các nớc đang phát triển nơi có tỷ lệ nông dân
nghèo cao.
ở Việt Nam cây ngô đợc đa vào gieo trồng từ cuối thế kỷ XVII và
đợc coi là cây lơng thực đứng thứ hai sau cây lúa. ở thời gian đầu, do không
đợc chú trọng nên hầu hết diện tích các giống ngô đợc trồng chủ yếu là các
giống ngô địa phơng cho năng suất thấp khoảng 1,47 1,56 tấn/ha/vụ. Sau
năm 1992 cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đời sống kinh tế của
con ngời đ đợc cải thiện, nhu cầu của con ngời ngày càng tăng. Do đó,
vai trò dùng làm cây lơng thực của ngô giảm dần, song nhu cầu sử dụng làm
thức ăn cho chăn nuôi ngày càng cao.
Trong những năm gần đây nhờ sử dụng những giống ngô lai mới, diện tích,
năng suất và sản lợng ngô của Việt Nam tăng lên nhanh chóng và đạt đỉnh điểm
vào năm 2005. Theo Nguyễn Sinh Cúc [15], năm 2005 diện tích trồng ngô đạt 1039
nghìn ha, năng suất đạt 35,5 tạ/ha và sản lợng 3,69 triệu tấn, đ làm thay đổi tỷ
trọng ngô trong cơ cấu sản lợng lơng thực từ 5,7% (2000) lên 9% (2005).
3
Theo định hớng đến năm 2010 sẽ đa diện tích trồng ngô nớc ta lên
1,2 triệu ha, sản lợng ngô cả nớc đạt 5 6 triệu tấn; Trong đó tỷ lệ giống
ngô lai từ 70 75% lên 85 90% (Viện nghiên cứu ngô) [31].
Mặc dù vậy, sản lợng ngô của nớc ta hiện nay vẫn cha đáp ứng đủ
yêu cầu của sản xuất. Theo GS.TSKH Trần Hồng Uy mỗi năm cả nớc cần
khoảng 4,5 triệu tấn ngô, nhng trên thực tế hiện nay mới có 3,7 triệu tấn. Do
đó, hàng năm chúng ta vẫn phải nhập khẩu một số lợng ngô lớn dùng làm
thức ăn cho chăn nuôi [42].
Để giải quyết vấn đề này, đồng thời đáp ứng đợc mục tiêu và kế hoạch
đ đặt ra, trong thời gian tới chúng ta cần đẩy mạnh công tác chọn tạo các
giống ngô cho năng suất cao, phẩm chất tốt, khả năng thích ứng rộng và đa
các giống ngô lai vào sản xuất nhằm đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng ngô và
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: So sánh một số tổ hợp ngô lai F
1
có triển vọng tại Gia
Lâm Hà Nội.
1.2. Mục tiêu đề tài
- Khảo sát, đánh giá khả năng sinh trởng phát triển của một số tổ hợp
ngô lai F
1
có triển vọng.
- Đánh giá khả năng chống chịu của một số tổ hợp ngô lai F
1
có triển
vọng trong vụ Thu Đông 2006 và vụ Xuân 2007 tại Gia Lâm Hà Nội.
- Chọn ra những tổ hợp lai tốt, phục vụ cho công tác chọn tạo giống ngô.
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. ý nghĩa khoa học của đề tài
So sánh giống nhằm xác định khả năng thích ứng của các giống cây
trồng ở các vùng sinh thái và thời vụ khác nhau trớc khi đa vào sản xuất. ở
mỗi vùng trồng ngô khác nhau đều có điều kiện thời tiết khí hậu khác nhau,
4
nên nhu cầu về bộ giống ngô lai cũng rất khác nhau, bao gồm cả giống dài
ngày, trung ngày và giống ngắn ngày.
Việc đa các giống ngắn ngày vào sản xuất sẽ mở rộng diện tích trồng
ngô đông sau hai vụ lúa (lúa xuân muộn lúa mùa sớm ngô đông); Đồng
thời việc sử dụng các giống ngắn ngày và trung ngày vào sản xuất còn tạo
điều kiện thuận lợi cho việc bố trí thời vụ trong công thức luân canh tăng vụ ở
các tỉnh phía bắc, các tỉnh miền đông Nam bộ và Tây nguyên hoặc các vùng
đất bi ven sông.
Tuy nhiên trong sản xuất hiện nay chúng ta mới chỉ tìm thấy sự phong
phú về chủng loại của các bộ giống dài ngày và trung ngày, còn bộ giống ngắn
ngày rất hạn chế về chủng loại. Do đó, trong sản xuất giống để chủ động trong
xây dựng công thức trồng trọt trong cơ cấu luân canh tăng vụ, việc tạo ra bộ
giống có thời gian sinh trởng ngắn, cho năng suất cao, phẩm chất tốt, phạm
vi thích ứng rộng, có khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận là hết sức
cần thiết.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
Kết quả thí nghiệm là cơ sở đánh giá và chọn tạo ra các giống ngô lai tốt,
phục vụ cho sản xuất.
5
2. TổNG QUAN TàI LIệU
2.1. Những nghiên cứu sử dụng ngô trên thế giới
2.1.1. Những nghiên cứu và sản xuất ngô trên thế giới
Trên thế ngô là một trong những cây lơng thực quan trọng trong nền kinh
tế, đứng thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lợng và đứng thứ nhất về năng suất.
Ngô là cây trồng phổ biến rộng lớn, nó có thể trồng trong nhiều điều kiện môi
trờng khác nhau, sản phẩm đợc sử dụng làm lơng thực cho ngời, thức ăn cho
gia súc và làm nguyên liệu cho công nghiệp (Maize, 2004) [49].
Ngô là cây lơng thực nuôi sống 1/3 số dân toàn thế giới, tất cả các nớc
trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở mức độ khác nhau. Toàn thế giới sử dụng 21%
sản lợng ngô làm lơng thực cho con ngời (Trần Văn Minh, 2004) [30]. Ngoài
các chất cơ bản nh tinh bột, protit và lipit, hạt ngô còn chứa nhiều axit amin
không thay thế nh triptophan, lyzine và methionin. Do đó, ở các nớc Trung Mỹ,
Nam á và Châu phi sử dụng ngô làm lơng thực chính nh các nớc Đông nam phi
sử dụng 85% sản lợng ngô làm lơng thực cho chính con ngời, Tây Trung phi:
80%, Bắc Phi : 42%, Tây á: 27%, Nam á: 75%, Đông âu và Liên Xô cũ: 4%, các
nớc thị trờng chung phát triển: 14% (Ngô Hữu Tình và CS, 1997) [13]. Vì vậy,
trên phạm vi toàn thế giới cây ngô sẽ vẫn là cây lơng thực quan trọng nhất do
thành phần dinh dỡng của cây ngô cao hơn gạo và lúa mỳ. Trong 100g hạt ngô
vàng có chứa 9,6g đạm trong khi gạo chỉ đạt 8g; Hàm lợng chất béo là 5,2g gấp
hai lần hàm lợng chất béo trong gạo trắng và đặc biệt hàm lợng vitamin C đạt
7,7mg trong khi đó ở gạo trắng không có hàm lợng vitamin C (Cao Đắc Điểm,
1988) [3].
Ngoài việc sử dụng làm lơng thực cho con ngời, ngô còn là thức ăn
giàu năng lợng là thành phần quan trọng trong thức ăn hỗn hợp cho gia súc
và gia cầm. Hầu nh 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô, điều đó
phổ biến trên toàn thế giới (Trần Văn Minh, 2004) [30]. Theo thống kê ở các
6
nớc phát triển 70 90% sản lợng ngô đợc dùng để sản xuất thức ăn gia súc
và hơn 50% tổng số thức ăn gia súc là các dạng khác nhau từ ngô (FAO,
1995) [6]. Trong những năm gần đây, cây ngô là một trong những cây lợng
thực mang lại hiệu quả kinh tế cao cho một số nớc nh Trung Quốc, Thái
Lan,(Lê Thành ý, 2000) [9]. Bên cạnh việc cung cấp chất tinh (hạt ngô),
thân lá ngô còn đợc dùng làm thức ăn xanh và thức ăn ủ chua lý tởng cho
đại gia súc và đặc biệt là bò sữa (Ngô Hữu Tình, 1997) [11].
Mặt khác, cây ngô còn đợc xem là nguyên liệu quan trọng trong công
nghiệp chế biến nh gia công bột, sản xuất bánh kẹo, cồn, và trong một số
lĩnh vực nh công nghiệp dợc, công nghiệp rợu bia giải khát, công nghiệp
dệt,(Liang Xiaoling, 1998) [48]. Trong công nghiệp ngời ta đ sản xuất ra
670 mặt hàng khác nhau của ngành công nghệp thực phẩm, công nghiệp dợc
và công nghiệp nhẹ,.(Ngô Hữu Tình, 1997) [11]. Hiện nay, ngời ta còn
dùng ngô để điều chế ethanol, tạo nên nguồn nguyên liệu sạch bổ sung cho sự
thiếu hụt dầu mỏ [44].
Ngô có vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp của các quốc gia mà hàng
năm trên thế giới tốc độ tăng trởng, phát triển không ngừng về diện tích đặc biệt
là năng suất đ đem lại sản lợng lớn phục vụ cho con ngời cũng nh chăn nuôi.
Việc ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật đ đa năng suất và sản lợng
ngô tăng lên không ngừng. Theo tài liệu dẫn của Võ Văn Thắng (2005) [32],
năm 1987 diện tích trồng ngô trên thế giới đạt 127 triệu ha và tổng sản lợng là
457,365 triệu tấn, đến năm 1997 diện tích trồng ngô đ tăng lên 139,480 triệu ha
với sản lợng đạt 571,130 triệu tấn, đến năm 2000 diện tích trồng ngô là 138,2
triệu ha sản lợng ngô đạt 592,3 triệu tấn và đến năm 2003 sản lợng ngô đạt tới
637,4 triệu tấn trên diện tích 142,3 triệu ha [43]. Cùng với sự tăng lên về diện
tích, năng suất ngô trên thế giới cũng liên tục tăng lên, nếu nh năm 1997 năng
suất ngô là 4,00 tấn/ha thì đến giai đoạn 2006 năng suất ngô bình quân trên toàn
thế giới đạt 4,8 tấn/ha.
7
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lợng ngô trên thế giới (1999 2006)
Năm Diện tích (tr. ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lợng (tr.tấn)
1999 138,8 43,8 607,4
2000 138,2 42,8 592,3
2001 139,1 44,8 614,5
2002 138,7 42,4 602,6
2003 142,3 43,1 637,4
2004 147,0 49,0 721,4
2005 147,2 47,0 629,7
2006 150,0 48,0 694,0
(Nguồn: ) & FAOSTAT, 2004 2006) [39]
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 75 nớc trồng ngô bao gồm cả các nớc
phát triển và các nớc đang phát triển, mỗi nớc trồng ít nhất 100.000 ha ngô,
tổng diện tích đất trồng là 140 triệu ha, đem lại sản lợng 600 triệu tấn ngô ngũ
cốc trong một năm. Trong số 25 nớc sản xuất ngô hàng đầu thế giới có 8 nớc
phát triển, 17 nớc đang phát triển (9 nớc từ Châu phi, 5 nớc Châu á và 3
nớc Châu mỹ la tinh) và 2/3 diện tích ngô tập trung ở các nớc đang phát triển,
1/3 ở các nớc phát triển; Tuy nhiên 2/3 sản lợng ngô lại tập trung ở các nớc
phát triển. Những nớc sản xuất ngô hàng đầu thế giới là là Mỹ (229 triệu tấn),
Trung Quốc 124 triệu tấn), Brazil (35,5 triệu tấn), Mexico (19 triệu tấn) và Pháp
(16 triệu tấn) (Clive Jame, 2003) [4]. Nguyên nhân là do có sự chênh lệch rất về
năng suất và tỷ lệ sử dụng ngô lai giữa các quốc gia này. Có thể nói, một trong
những thành tựu có ý nghĩa quyết định đến sản lợng ngô ngày càng cao là lai
tạo và sử dụng ngô lai trên thế giới. Ngô lai đ chứng minh là một trong những
thành tựu tạo giống cây trồng lớn nhất của loài ngời. Ngô lai đ đóng góp vào
vào việc tăng sản lợng, giải quyết nạn đói ở các nớc đang phát triển vùng
Châu á, Châu phi và Châu mỹ la tinh (Nguyễn Thế Hùng, 1995) [17].
8
Bảng 2.2: Một số nớc có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới (2003 2005)
Diện tích
(tr. ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Tổng sản lợng
(tr. tấn)
Quốc gia
2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005
Tỷ lệ
ngô lai
(%)
Châu á 43,2 44,6 46,5 3,8 4,1 4,0 165,6 181,7 185,5
Mỹ 28,8 29,8 30,08 9,0 10,07 9,3 256,9 299,9 282,3 100
Trung Quốc 24,1 25,5 26,2 4,8 5,1 5,0 116,0 130,4 139,4 90
Mêxicô 7,8 8,0 8,0 2,5
2,8 2,6 19,7 22,0 19,5 40
Brazil 13,0
12,3 11,5 3,7 3,4 3,0 48,3 41,8 41,0 40
ấn Độ 7,4 7,0 7,4 2,0
2,0 2,0 14,7 14,1 15,1 30
Indonexia 3,4 3,4 3,5 3,2
3,3 3,4 10,9 11,2 6,9
(Nguồn: FAO, 2006)
Qua bảng cho thấy: Mỹ và Trung Quốc là hai nớc phát triển có tỷ lệ sử
dụng ngô lai lên tới 90 100%; Trong khi đó ở các nớc đang phát triển nh
Brazil, Mexico và ấn độ tỷ lệ sử dụng ngô lai chỉ đạt 30 40%. Vì thế, diện
tích trồng ngô ở Mỹ và Trung Quốc chỉ gấp 2 lần so với diện tích trồng ngô ở
các nớc đang phát triển, song về sản lợng lại lớn hơn rất nhiều lần.
Hiện nay, khu vực Đông Nam á đợc đánh giá là khu vực có tiềm năng
về năng suất ngô lớn trong khu vực Châu á Thái Bình Dơng, cũng nh trên
thế giới. Cụ thể: Đông Nam á, Nam á, Tây á, Nam phi, Mỹ la tinh và vùng
Caribe (CIMMYT, 2002) [36]. Hầu hết các nớc trong khu vực Đông Nam á
là các nớc đang phát triển: Indonexia, Thái Lan, Việt Nam,.
9
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nớc Đông Nam á (1995 2005)
Năng suất
(tạ/ha)
Diện tích
(1000 ha)
Sản lợng
(1000 tấn)
Quốc gia
1995
2005 1995 2005 1995 2005
Indonexia 22,60 34,30 3652 504 8246 12014
Myanmar 17,00 26,50 162 310 275,1 820
Philippin 15,20
20,80 2736 2500 4161 5200
Thái Lan 32,90
36,30 1263 1115 4155 4180
Việt Nam 21,10
35,50 559 10395 1177 3690
(Nguồn: FAO, 2006)
Qua bảng nhận thấy Indonexia và Philippin là hai nớc có sản lợng ngô
cao nhất, nhng Thái Lan và Việt Nam là hai nớc có năng suất ngô cao nhất;
Trong đó Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trởng nhanh nhất. Có đợc sự
tăng trởng đó là do các nớc Đông Nam á đ nhanh chóng ứng dụng, đa các
giống ngô lai vào sản xuất. Năm 1996 tỷ lệ sử dụng ngô lai của Thái Lan và
Việt Nam mới chỉ là 30%, hiện nay tỷ lệ sử dụng ngô lai ở Thái Lan lên tới
60% và 85% ở Việt Nam.
Rõ ràng rằng, cây ngô là cây trồng quan trọng trong nền kinh tế thế giới
và trong tơng lai cây ngô có thể sẽ là cây trồng chiếm vị trí số 1 trong nền
kinh tế nông nghiệp thế giới.
2.2.2. Những thành tựu trong nghiên cứu và phát triển ngô lai trên thế giới
Sản xuất cây lơng thực thế giới vào cuối thế kỷ XX có một sự kiện rất
quan trọng, đó là sự nhảy vọt của cây ngô - một trong ba cây ngũ cốc chính
của loài ngời (lúa mỳ, lúa nớc và ngô). Nhờ sự phát hiện và sử dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nghiên cứu ứng dụng hiện tơng u thế lai
trong công tác chọn tạo giống ngô, đ cải thiện đáng kể khả năng chống chịu
của giống ngô nh: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng chống chịu với
một số sâu bệnh chính đặc biệt là có thể trồng ở mật độ cao.
10
Trung Quốc là một trong những nớc đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên
cứu ứng dụng hiện tợng u thế lai vào sản xuất ngô. Thành công của chơng
trình ngô lai đợc đánh dấu bởi sự ra đời của các giống ngô lai kép đầu tiên
vào năm 1962. Những giống ngô này đ thể hiện u thế lai vợt trội về năng
suất, khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận, cũng nh độ đồng đều về
quần thể. Tiếp theo đó là sự ra đời của các giống ngô lai quy ớc từ lai đơn, lai
ba cho đến các giống ngô lai không quy ớc. Thành tựu nổi bật của Trung
Quốc chính là rút ngắn đờng đi của các giống ngô lai đơn và chỉ trong ba
thập niên các giống ngô lai đơn đ đợc thay thế tới ba lần. Nếu nh năm
1975 các giống ngô lai đơn chiếm trên 72,2% tổng diện tích ngô lai toàn
Trung Quốc thì ngày nay các giống ngô lai đ chiếm trên 93,4% tổng diện
tích trồng ngô lai toàn Trung Quốc.
Ngày nay, việc sử dụng các giống ngô lai trong sản xuất của các nớc có
nền nông nghiệp phát triển chiếm tỷ lệ 100%, còn các nớc đang phát triển tỷ
lệ sử dụng ngô lai chiếm khoảng 38%. Cụ thể tỷ lệ sử dụng ngô lai ở một số
nớc trên thế giới nh Mỹ: 100%, Trung Quốc: 90%, Brazil: 40%, Mêxico:
40%, ấn Độ: 30%.
Cùng với sự phát triển của nền chăn nuôi đại công nghiệp thì việc chọn
tạo ra những giống ngô có hàm lợng dinh dỡng cao đang là một yêu cầu hết
sức cần thiết. Các nớc trên thế giới đang chú trọng phát triển chơng trình
chọn tạo giống ngô lai đơn giàu đạm, giàu protein,.Mỹ và Trung Quốc là
những quốc gia đầu tiên nghiên cứu và chọn tạo thành công những giống ngô
có hàm lợng protein cao, hiện những quốc gia này đ có nhiều nguồn vật liệu
phong phú để phát triển mạnh giống ngô lai giàu dinh dỡng.
Sau những thành công của Mỹ và Trung Quốc trong việc chọn tạo các
giống ngô có hàm lợng dinh dỡng cao, rất nhiều nớc trên thế giới nh
Brazil, Mexico, Việt Nam, đ bắt đầu nghiên cứu, phát triển các giống ngô
lai giàu dinh dỡng (QPM) và bớc đầu đ chọn tạo đợc một số giống QPM
(Mexico: CML142; CML150; CML186,.; Việt Nam: HQ2000).
11
Nh vậy, trong những năm tới hớng chọn tạo ngô lai trên thế giới sẽ tập
trung nghiên cứu phát triển chủ yếu là các giống ngô lai QPM để phục vụ cho
chăn nuôi công nghiệp. Mặt khác, với hiện tợng nóng lên toàn cầu, cần quan
tâm nghiên cứu các giống ngô lai chịu hạn cho những vùng trồng khó khăn về
nớc tới.
2.2. Những nghiên cứu, sử dụng ngô ở Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu và sản xuất ngô ở Việt Nam
Ngô đợc đa vào Việt Nam cách đây khoảng 300 năm, là cây lơng
thực đứng thứ hai sau lúa nớc (Ngô Hữu Tình và CS,1997) [13], ngô có nhiều
đặc tính nông sinh học quý, có tiềm năng năng suất cao, có khả năng thích
nghi rộng với điều kiện sinh thái đa dạng ở Việt Nam. Do điều kiện chiến
tranh kéo dài nên những nghiên cứu về cây ngô cũng bắt đầu muộn hơn so với
các nớc trong khu vực; Năm 1973 ở Việt Nam mới có những định hớng
phát triển ngô (Trần Hồng Uy, 2001) [27].
Trong các giai đoạn phát triển ngô ở Việt Nam, năm 1975 đất nớc mới
thống nhất, khó khăn chồng chất nên cây ngô cha đợc chú trọng. Diện tích
bình quân đạt 267 nghìn ha với năng suất đạt 1,05 tấn/ha và tổng sản lợng
bình quân đạt 280,6 nghìn tấn. Mặt khác, vật liệu ngô khởi đầu của nớc ta
còn rất nghèo nàn và không phù hợp, cùng với cơ sở vật chất cha đáp ứng
đợc một số khâu quan trọng trong sản xuất ngô. Tuy nhiên, đến năm 1990
diện tích trồng ngô tăng lên 432 nghìn ha, với tổng sản lợng đạt 671 nghìn
tấn tăng gấp 3 lần so với năm 1975. Năm 1995 sản lợng đạt 1184,2 nghìn tấn
trên diện tích 556,8 nghìn ha, và đến năm 2000 mặc dù diện tích trồng ngô so
với năm 1995 không đáng kể nhng sản lợng tăng gấp 2 lần đạt 2005,9 nghìn
tấn. Ngày nay, đợc sự quan tâm đặc biệt của Nhà nớc về Nông nghiệp nói
chung và cây ngô nói riêng, diện tích trồng ngô cả nớc đạt 1031,6 nghìn ha,
năng suất đạt 37 tạ/ha, sản lợng đạt 3800 nghìn tấn (Tổng cục thống kê,
2006) [25].
12
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lợng ngô Việt Nam giai đoạn 1990 2006
Năm Diện tích (1000 ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lợng (1000 tấn)
1990
431,8 15,5 671,0
1991
447,6 15,0 672,9
1992
478,0 15,6 747,9
1993
496,5 17,7 882,2
1994
534,7 21,4 1143,9
1995
556,8 21,3 1184,2
1996
615,2 25,0 1536,7
1997
662,9 24,9 1650,6
1998
649,7 24,8 1612,0
1999
691,8 25,5 1753,1
2000
730,2 27,5 2005,9
2001
729,5 29,6 2161,7
2002
810,4 30,8 2314,7
2003
909,8 34,4 3136,3
2004
991,1 34,6 3430,9
2005
1043,3 36,0 3756,3
2006
1031,6 37,0 3800,0
(Nguồn: Niên giám thống kê, 2006) [25]
Trong những năm gần đây nhu cầu lơng thực, thực phẩm ngày càng cao,
cùng với sự phát triển cao của nền chăn nuôi đại công nghiệp đòi hỏi một khối
lợng lớn ngô dùng cho chế biến thức ăn gia súc. Do đó, diện tích trồng ngô không
ngừng đợc mở rộng và sản lợng không ngừng tăng lên. Để đạt đợc năng suất và
sản lợng ngô đáp ứng đợc nhu cầu thực tế thì không thể không nói tới ngô lai. Với
những u thế về năng suất, hàm lợng dinh dỡng cao hơn rất nhiều so với các
giống ngô truyền thống và các giống ngô thụ phấn tự do; Các giống ngô lai ngày
13
càng đợc sử dụng rộng ri và ngày càng đợc phổ biến nhiều trong sản xuất. Năm
1991 diện tích ngô lai mới chỉ có 500 ha (Trần Hồng Uy, 2000) [28], đến năm 2005
diện tích ngô lai đ tăng 840.000 ha (Viện nghiên cứu ngô, 2005) [1].
Quá trình phát triển ngô lai có thể chia làm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1980 1992: Giai đoạn này phần lớn sử dụng các giống thụ
phấn tự do, diện tích ngô lai vẫn chỉ ở mức thấp.
- Giai đoạn 1993 nay: Đây là giai đoạn ứng dụng thành công của ngô lai
vào sản xuất đại trà diện tích, năng suất và sản lợng ngô không ngừng tăng lên.
Bảng 2.5: Tiến độ sử dụng ngô lai ở nớc ta giai đoạn 1990 2006
Năm Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1990 5 0
1991 500 0,11
1992 12800 2,8
1993 50000 10,0
1994 100000 20,0
1995 140000 25,1
1996 230000 38,3
1997 300000 45,2
1998 350000 54,2
1999 380000 54,9
2000 450000 63,0
2001 510.650 70,0
2002
2003 528.952 83,3
2004
2005 839.370 83,0
2006 876.350 85,0
(Nguồn: Niên giám thống kê, 2006)
14
Qua bảng cho thấy tiến độ sử dụng ngô lai ở nớc ta không ngừng tăng
nhanh. Năm 1990 cả nớc mới trồng thử nghiệm 5 ha ngô lai, đến năm 1994
diện tích trồng ngô lai đ tăng lên 100.000 ha chiếm 20% tổng diện tích trồng
ngô cả nớc; Diện tích trồng ngô lai không ngừng tăng lên trong những năm
tiếp theo và đến năm 2006 diện tích trồng ngô lai là 876.350 ha chiếm 85%
tổng diện tích trồng ngô cả nớc. Năng suất ngô từ 27,5 tạ/ha (2000) đ tăng
lên 37 tạ/ha (2006).
Việc chọn tạo các giống ngô lai có thời gian sinh trởng khác nhau, có
thể trồng nhiều vụ trong năm. Đặc biệt, với việc đa cây ngô đông vào hệ
thống nông nghiệp đ chuyển hớng canh tác từ 1 2 vụ/năm lên 2 3 vụ/
năm trong công thức luân canh mới: Lúa xuân lúa mùa ngô đông; Ngô
xuân lúa mùa ngô đông.
Với khả năng thích nghi rộng, ngô lai đ đợc trồng trên hầu hết các
vùng sinh thái nông nghiệp nớc ta. Nếu nh Việt Nam có 8 vùng nông
nghiệp chính thì cả 8 vùng đều trồng đợc ngô lai, tập trung chủ yếu ở đồng
bằng sông Hồng, Bắc trung bộ, Đông nam bộ và Tây nguyên; Trong đó vùng
đồng bằng sông Hồng là vùng có nhiều lợi thế để phát triển ngô lai, đến năm
2004 diện tích ngô lai chiếm 96,2% tổng diện tích trồng ngô toàn vùng và tập
trung chủ yếu ở các tỉnh Thái Bình, Hải Dơng, Bắc Giang, tỷ lệ sử dụng
ngô lai ở các tỉnh này đạt tới 95 100%.
Qua điều tra đánh giá điều kiện kinh tế x hội, điều kiện tự nhiên thì rất
nhiều vùng sinh thái của nớc ta có khả năng mở rộng diện tích ngô lai nh:
Vùng Tây bắc diện tích trồng ngô lai có thể lên tới 70 80%; Đông bắc: 60%;
Bắc trung bộ: 70%. Kế hoạch đặt ra trong thời gian tỷ lệ sử dụng giống ngô lai
trên toàn quốc đạt 90% và 10% để trồng giống thụ phấn tự do ở những vùng
đặc biệt khó khăn.
15
2.2.2. Những thành tựu trong nghiên cứu và phát triển ngô lai ở Việt Nam
ở Việt Nam những nghiên cứu về cây ngô đợc bắt đầu vào những năm
1950, nhng phải đến cuối những năm 1980 sang đầu những năm 1990 với sự
ra đời của 14 giống ngô thụ phấn tự do thì công tác nghiên cứu ngô mới bắt đầu
đợc quan tâm đặc biệt (Phạm Hà Thái, 2006) [21]. Thành công nhất trong
công tác này phải kể đến những thành tựu của Viện nghiên cứu ngô Quốc gia;
Từ khi thành lập đến nay cùng kết hợp với một số đơn vị nghiên cứu khác nh
Viện cây lơng thực thực phẩm, trờng Đại học Nông nghiệp I,Viện đ thu
thập, bảo tồn các nguồn giống và quần thể ngô địa phơng, các giống ngô nhập
nội; Nghiên cứu và phục hồi các giống ngô đang đợc sử dụng tại các địa
phơng, các giống ngô thụ phấn tự do, chọn tạo các giống ngô lai chất lợng
cao nh LVN10, LVN20, LVN24,.và một số tổ hợp ngô lai có triển vọng nh
ĐP5, LVN45, HQ2004,đang đợc thử nghiệm để đa vào sản xuất đại trà.
Các giống ngô lai do Việt Nam chọn tạo hiện nay hoàn toàn đáp ứng
đợc nhu cầu của ngời sản xuất trong nớc và còn xuất khẩu ra một số nớc
khác [41]. Mặt khác, các giống ngô lai do Việt Nam chọn tạo không chỉ cạnh
tranh với các giống ngô của các công ty nớc ngoài mà còn vơn ra thị trờng
thế giới nh Lào, Campuchia, Bangladesh, Trung Quốc (Viện nghiên cứu ngô,
2005) [31].
Trong 10 giống ngô có diện tích trồng lớn nhất cả nớc, phần lớn đều là
các giống ngô lai đơn (LVN10, LVN4, G49, CP989) và các giống lai kép (P11,
B968) do các công ty Việt Nam nghiên cứu và sản xuất (575 giống cây trồng
nông nghiệp mới, 2005) [2]. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền chăn
nuôi đại công nghiệp, sự ra đời của các giống ngô có hàm lợng dinh dỡng
cao (các giống QPM) là hết sức quan trọng và cần thiết. Năm 2000 Viện nghiên
cứu ngô quốc gia đ cho ra đời giống ngô lai quy ớc HQ2000 với tiềm năng
năng suất từ 8 10 tấn/ha, hàm lợng Triptophan và lyzin cao hơn hai lần so
với các giống ngô thờng (Trần Hồng Uy và CS, 2001) [27]. Hiện nay, đ có
16
thêm giống QPM mới nh HQ2004 đang đợc nghiên cứu và trồng thử
nghệm, bớc đầu đ có một số thành công đáng kể.
Trong những năm gần đây hiện tợng nóng lên và thay đổi khí hậu toàn
cầu, dẫn đến tình trạng hạn hán xảy ra thờng xuyên. Do đó, nhu cầu sử dụng
các giống ngô lai có khả năng chịu hạn nhng vẫn cho năng suất cao đang là
một thách thức đối với các nhà chọn tạo giống ngô. Thành công của sự ra đời
các giống ngô chịu hạn nh LVN25, LCH9 đ mở đầu cho những nghiên cứu
chọn tạo giống ngô chịu hạn sau này.
2.3. Ưu thế lai và ứng dụng trong sản xuất
2.3.1. Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tợng con lai có sức sống mạnh hơn, sinh trởng nhanh
hơn, tăng năng suất chất lợng và khả năng chống chịu cao hơn so với bố mẹ
chúng. Hiện tợng u thế lai tăng sức sống ở con lai đ đợc Koelreuter miêu
tả lần đầu tiên vào năm 1976, khi ông tiến hành lai các cây trồng thuộc chi
Nicotiana, Dianthus, Verbascum, Mirabilis và Datura với nhau (Stuber,1994) [50].
Năm 1871, Chales Darwin - ngời đầu tiên quan sát thấy hiện tợng u thế
lai của cây ngô. Từ một thí nghiệm nhỏ trong nhà kính, ông nhận thấy những cây
giao phối phát triển cao hơn những cây tự phối 20%. Đến năm 1876 Darwin đ
công bố những kết quả thu đợc trong tác phẩm Những tác động của giao phối
và tự phối trong thế giới thực vật. Sau đó ông đ lai rất nhiều loài, giống cây
trồng với nhau và ông đ rút ra rằng Tự phối thờng làm giảm sức sống còn
giao phối thì khôi phục lại nó (Ngô Hữu Tình và CS, 1997) [13].
Năm 1877, William James Beal [13] lần đầu tiên đ tiến hành lai có kiểm
soát giữa các giống ngô với mục đích duy nhất là tăng năng suất bởi u thế lai.
Ông cũng đ nhận thấy sự khác biệt về năng suất giống lai với các giống bố
mẹ và cho biết năng suất con lai thờng vợt hơn năng suất của bố mẹ chúng
khoảng 25%.
17
Ưu thế lai có thể coi là trạng thái dị hợp tối đa và nhận đợc dị hợp tối đa
này khi lai giữa hai dòng tự phối khác nhau. Sự phát triển và sử dụng u thế lai
khá phức tạp và phải trải qua các giai đoạn nh: Lựa chọn vật liệu cho dòng tự
phối, phát triển dòng tự phối, thử khả năng tự phối, nghiên cứu nhân dòng tự
phối và sản xuất hạt lai. Ưu thế lai không phải là một kết quả bất biến khi lai
giữa hai dòng tự phối bởi vì các dòng tự phối có thể giống nhau về mặt di
truyền, giá trị dòng tự phối đợc đánh giá trên cơ sở mức độ u thế lai nhận
đợc khi tổ hợp với một dòng khác (Slavko Borojecvic, 1990)[50].
Ưu thế lai thể hiện ở tổ hợp lai trên các tính trạng có thể chia thành các
dạng biểu hiện chính sau:
- Ưu thế lai về hình thái: Biểu hiện qua sức mạnh phát triển trong thời gian
sinh trởng nh tầm vóc của cây. Theo tài liệu dẫn của Võ Văn Thắng [32], năm
1922 con lai F
1
của ngô có độ lớn hạt tăng hơn bố mẹ 11,1%, đờng kính thân
tăng 48%, chiều cao cây tăng 30 50%, ngoài ra diện tích lá, chiều dài bông
cờ, số nhánh trên bông cờ ở các tổ hợp lai thờng lớn hơn bố mẹ.
- Ưu thế lai về năng suất: Đợc biểu hiện thông qua các yếu tố cấu thành
năng suất nh khối lợng hạt, số hạt/bắp, tỷ lệ hạt/bắp, Ưu thế lai về năng
suất ở các giống lai đơn giữa dòng có thể đạt 193 263% so với năng suất
bình thờng của bố mẹ (Trần Hồng Uy, 1985) [26].
- Ưu thế lai về tính thích ứng: Biểu hiện qua khả năng chống chịu với
điều kiện môi trờng bất thuận nh: Sâu, bệnh, khả năng chịu hạn,.
- Ưu thế lai về tính chín sớm: Thể hiện thông qua con lai chín sớm hơn
bố mẹ do sự biến đổi quá trình sinh lý, sinh hoá, trao đổi trong cơ thể.
2.3.2. ứng dụng u thế lai trong sản xuất ngô
Ưu thế lai đóng vai trò to lớn trong sản xuất nói chung và trong sản xuất
nông nghiệp nói riêng. Công tác chọn tạo giống ngô lai đợc H.Shull bắt đầu
thực hiện vào năm 1909. Ưu thế lai thể hiện qua con lai F
1
và biểu hiện u thế lai
này phụ thuộc vào các dạng bố mẹ vì vậy cần có những giải pháp cụ thể cho từng