Tải bản đầy đủ (.docx) (158 trang)

Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của sinh viên học viện y dược học cổ truyền việt nam năm 2020 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ĐỖ LAN PHƢƠNG

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN
Y

DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội – 2020


KHOA KHOA HỌC VỀ SỨC KHỎE
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐỖ LAN PHƢƠNG

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN
Y

DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN


CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 8.72.07.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN BẠCH NGỌC

HÀ NỘI – 2020

Thang Long University Library


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 3
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SINH VIÊN VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN 3
1.1.1 Khái niệm vị thành niên, thanh niên và sinh viên..................................................... 3
1.1.2 Khái niệm về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục..................................................4
1.1.3 Nội dung của chăm sóc sức khỏe sinh sản................................................................ 6
1.2 GIÁO DỤC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH NIÊN TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM....................................................................................................8
1.2.1 Trên thế giới...............................................................................................................8
1.2.2 Tại Việt Nam..............................................................................................................9
1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH
NIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM............................................................................11
1.3.1 Trên thế giới.............................................................................................................11
1.3.2 Tại Việt Nam............................................................................................................12
1.4 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH
CỦA SINH VIÊN VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN..................................................................19

1.4.1 Yếu tối tuổi, giới tính, vùng địa lý nơi sinh viên sinh sống.....................................19
1.4.2 Yếu tố gia đình.........................................................................................................20
1.4.3 Yếu tố bạn bè và môi trƣờng xã hội........................................................................20
1.5 GIỚI THIỆU VỀ HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM..................21
1.6 KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU.........................................................................23

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................24
2.1 ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.......................................24
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................. 24
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu................................................................................................24
2.1.3 Thời gian nghiên cứu...............................................................................................24
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................24
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu................................................................................................. 24
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:......................................................................................24
2.3 CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU.................................................................26


2.3.1 Biến số, chỉ số cho thông tin chung về đối tƣợng tham gia nghiên cứu.................26
2.3.2 Biến số, chỉ số cho mục tiêu 1.................................................................................28
2.3.3 Biến số, chỉ số cho mục tiêu 2.................................................................................37
2.4 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP THƠNG TIN.................................................................39
2.4.1 Cơng cụ thu thập thông tin...................................................................................... 39
2.4.2 Kỹ thuật thu thập số liệu..........................................................................................39
2.5 QUY TRÌNH THU THẬP THƠNG TIN........................................................................40
2.5.1 Quy trình thu thập thông tin.................................................................................... 40
2.5.2 Sơ đồ nghiên cứu.....................................................................................................41
2.6 SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ SAI SỐ..........................................................42
2.6.1 Sai số........................................................................................................................42
2.6.2 Biện pháp không chế sai số..................................................................................... 42
2.7 XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU...............................................................................42

2.8 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU............................................................................. 42
2.9 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................... 43

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................44
3.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU........................................... 44
3.2 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VỀ SỨC
KHỎE SINH SẢN................................................................................................................47
3.2.1 Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản............................47
3.2.2 Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản........................................ 56
3.2.3 Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản....................................60
3.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA ĐỘI TƢỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU....................... 67

CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN................................................................................. 74
4.1 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN

CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM.......................74
4.1.1 Về kiến thức.............................................................................................................74
4.1.2 Về thái độ.................................................................................................................78
4.1.3 Về thực hành............................................................................................................80
4.1.4 Đánh giá chung kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về sức khỏe sinh sản
83
4.2 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
SKSS CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG........................................84
4.2.1 Các yếu tố liên quan đến kiến thức về SKSS của sinh viên....................................84

Thang Long University Library


4.2.2 Các yếu tố liên quan đến thái độ về SKSS của sinh viên........................................85

4.2.3 Các yếu tố liên quan đến thực hành về SKSS của sinh viên................................... 86
4.2.4 Các yếu tố liên quan đến việc QHTD trƣớc hôn nhân của sinh viên......................88

KẾT LUẬN......................................................................................................... 90
KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi
thực hiện, tất cả các số liệu trong luận văn này trung thực, khách quan và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Nếu có gì sai trái, tơi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Lan Phƣơng

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập, đƣợc sự giúp đỡ chân thành của cơ quan, nhà
trƣờng, các Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, tơi đã hồn thành nhiệm
vụ học tập và luận văn tốt nghiệp của mình. Để có kết quả này, trƣớc tiên cho
phép tơi gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy, Ban giám đốc Học viện Y dƣợc
học cổ truyền Việt Nam, bộ môn Vi sinh - Ký sinh trùng đã tạo điều kiện và cho
phép tơi đƣợc tham gia khóa học này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu trƣờng Đại học
Thăng Long, Phòng sau Đại học và Quản lý Khoa học, Bộ môn Y tế Công cộng
– Trƣờng Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt q trình
học tập.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.
TS Nguyễn Bạch Ngọc, ngƣời đã truyền đạt cho tơi nhiều kiến thức trong q
trình học tập, giúp đỡ, động viên, hƣớng dẫn tận tình và quan tâm tơi trong để
tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ngƣời thân trong gia đình cùng bạn
bè thân thiết, những ngƣời ln dành cho tôi sự động viên, yêu thƣơng, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, tháng 9 năm 2020
HỌC VIÊN

Đỗ Lan Phƣơng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu theo dân tộc, giới tính và theo cấp học
................................................................................................................................. 44

Bảng 3.2: Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu theo ngành học và cấp học.........44
Bảng 3.3: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo cấp học và giới tính...................45
Bảng 3.4: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo ngành học và giới tính...............45
Bảng 3.5: phân bố đối tƣợng nghiên cứu về nơi cƣ trú, nơi ở hiện tại và đối tƣợng sống

cùng theo năm học...............................................................................................46
Bảng 3.6: Kiến thức đúng của sinh viên về dấu hiệu dậy thì..............................47
Bảng 3.7: Kiến thúc đúng về nguyên nhân có thai của đối tƣợng nghiên cứu...48
Bảng 3.8: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về thời điểm dễ có thai. . .49

Bảng 3.9: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về các biện pháp tránh thai
50
Bảng 3.10: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về các bệnh lây truyền qua đƣờng

tình dục................................................................................................................51
Bảng 3.11: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về tác hại của nạo phá thai
.............................................................................................................................52
Bảng 3.12: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về tình dục an tồn, lành mạnh. 53
Bảng 3.13: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về nơi cung cấp phƣơng tiện tránh

thai.......................................................................................................................54
Bảng 3.14: Kiến thức đúng về các nguồn cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản cho

sinh viên.............................................................................................................. 55
Bảng 3.15: Tỷ lệ thái độ của đối tƣợng nghiên cứu khi bàn về vấn đề sức khỏe sinh sản

56
Bảng 3.16: Mức độ chấp nhận của đối tƣợng nghiên cứu về việc quan hệ tình dục

trƣớc hôn nhân....................................................................................................57
Bảng 3.17: Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về quan điểm quan hệ tình dục trƣớc hơn

nhân..................................................................................................................... 57
Bảng 3.18: Đối tƣợng nghiên cứu chia sẻ về các vấn đề sức khỏe sinh sản với bố mẹ . 59

Bảng 3.19:Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu trong quan hệ tình dục...........61
Bảng 3.20: Lý do quan hệ tình dục lần đầu của đối tƣợng nghiên cứu..............62


Thang Long University Library



62
Bảng 3.21: Lựa chọn biện pháp tránh thai của đối tƣợng nghiên cứu khi quan hệ tình

dục.......................................................................................................................62
Bảng 3.22: Mức độ sử dụng các biện pháp tránh thai trong quan hệ tình dục của đối

tƣợng nghiên cứu................................................................................................ 63
Bảng 3.23: Lý do đối tƣợng nghiên cứu không sử dụng biện pháp tránh thai. . .63
Bảng 3.24: Thực hành của nữ khi có thai............................................................64
Bảng 3.25: Thực hành của nam khi bạn gái có thai............................................ 64
Bảng 3.26: Thực hành các hành vi không an toàn của đối tƣợng nghiên cứu....65
Bảng 3.27: Tỷ lệ tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thơng về sức khỏe sinh

sản của đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................65
Bảng 3.28: Lý do không tham gia của đối tƣợng nghiên cứu tại các buổi sinh họat, nói

chuyện truyền thơng về sức khỏe sinh sản..........................................................66
Bảng 3.29 Mối liên quan giữa cấp học với kiến thức sức khỏe sinh sản............67
Bảng 3.30: Mối liên quan giữa ngành học với kiến thức sức khỏe sinh sản.......67
Bảng 3.31 Mối liên quan giữa các nguồn cung cấp thông tin sức khỏe sinh sản với

kiến thức về sức khỏe sinh sản............................................................................68
Bảng 3.32 Mối liên quan giữa giới tính với thực hành sức khỏe sinh sản ……….68

Bảng 3.33 Mối liên quan giữa ngành học với thực hành sức khỏe sinh sản.......69
Bảng 3.34 Mối liên quan giữa giới tính với thái độ sức khỏe sinh sản...............69
Bảng 3.35 Mối liên quan giữa tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền. 69
thơng với thái độ sức khỏe sinh sản.................................................................... 69

Bảng 3.36 Mối liên quan giữa giới tính với quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân...70
Bảng 3.37 Mối liên quan giữa cấp học với quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân....70
Bảng 3.38 Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ về sức khỏe sinh sản.........70
Bảng 3.39 Mối liên quan giữa thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản.........71
Bảng 3.40 Mối liên quan giữa tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền. 71
thông với thực hành sức khỏe sinh sản................................................................71
Bảng 3.41: Mối liên quan giữa kiến thức với vấn đề quan hệ tình dục trƣớc hơn
nhân..................................................................................................................... 71


Bảng 3.42: Mối liên quan giữa thực hành với việc chia sẻ về sức khỏe sinh sản với

bố mẹ...................................................................................................................72
Bảng 3.43 Mối liên quan giữa hồn cảnh gia đình với quan hệ tình dục trƣớc hơn

nhân..................................................................................................................... 72
Bảng 3.44 Mối liên quan giữa hành vi khơng an tồn với thực hành quan hệ tình dục

trƣớc hơn nhân....................................................................................................72
Bảng 3.45 Mối liên quan giữa hành vi xem phim, tranh ảnh nhạy cảm với quan hệ

tình dục trƣớc hơn nhân......................................................................................73

Thang Long University Library


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân loại kiến thức của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
.............................................................................................................................56
Biểu đồ 3.2: Phân loại thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản. 60

Biểu đồ 3.3: Phân loại thực hành của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
.............................................................................................................................66


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS

Acquired immunodeficiency syndrome

BCS

Bao cao su

BPTT

Biện pháp tránh thai

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

CSYT

Cơ sở y tế

DS

Dân số

ĐTNC


Đối tƣợng nghiên cứu

HIV

Human immunodeficiency virus infection

ICPD

Hội nghị Quốc tế về Dân số - Phát triển

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

LTQĐTD

Lây truyền qua đƣờng tình dục

PTTT

Phƣơng tiện tránh thai

QHTD

Quan hệ tình dục

SKSS

Sức khỏe sinh sản


SKTD

Sức khỏe tình dục

SV

Sinh viên

TH

Thực hành

TN

Thanh niên

TTN

Thanh thiếu niên

TTYT

Trung tâm y tế

UNFPA

United Nations Fund for Population Activities
(Quỹ dân số liên hợp quốc)


VTN

Vị thành niên

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

Thang Long University Library


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) đƣợc tổ chức vào năm
1994 tại Cairo với sự tham gia của 179 quốc gia. Tại hội nghị này, Chính phủ
của 179 quốc gia tham gia đã đạt đƣợc sự đồng thuận, đồng thời cũng kêu gọi
đƣa vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản và các quyền sinh sản cho phụ nữ vào vị
trí trung tâm trong các hoạt động phát triển quốc gia và phát triển tồn cầu, trong
đó đã nhấn mạnh đến việc chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và
thanh niên [5]. Thực hiện chƣơng trình của hội nghị ICPD, chƣơng trình dân số
Việt Nam đã mở rộng nội dung và hƣớng trọng tâm vào chăm sóc sức khỏe sinh
sản, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe vị thành niên và thanh niên.
Việt Nam hiện có hơn 64 triệu ngƣời đang trong độ tuổi lao động, chiếm
trên 68% dân số, trong đó vị thành niên, thanh niên Việt Nam (nhóm dân số từ
10-24 tuổi, theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới) chiếm khoảng trên 22%
dân số. Những năm qua, vị thành niên thanh niên Việt Nam đã có những bƣớc
phát triển khá tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần; đã và đang đóng góp tích
cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều
khoảng trống trong chăm sóc sức khỏe sinh sản tình dục cho lứa tuổi này. Với

lối sống hiện nay, đang tăng nhanh số thanh niên quan hệ tình dục trƣớc hơn
nhân, tình trạng nạo phá thai… tỷ lệ quan hệ tình dục trong học sinh và sinh viên
cũng có xu hƣớng tăng cao. Những vấn đề này đe dọa trực tiếp đến sức khỏe
sinh sản của thanh niên [24]. Cuộc điều tra với quy mô lớn đã đƣợc thực hiện tại
các tỉnh thành của đất nƣớc về vị thành niên, thanh niên với tên gọi “Điều tra
quốc gia về vị thành niên thanh niên Việt Nam” từ năm 2003 đến 2010 đã cho
thấy Việt Nam là một trong những nƣớc có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất trên thế
giới, trong đó 20% là lứa tuổi vị thành niên, trên cả nƣớc có 5% bé gái sinh con
trƣớc 18 tuổi, 15% sinh con trƣớc 20 tuổi [18].
Theo Tổng Cục Dân số, tình trạng quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục
khơng an tồn, mang thai ngồi ý muốn và phá thai khơng an tồn, nguy cơ lây
nhiễm bệnh qua đƣờng tình dục, nhiễm HIV ở vị thành niên thanh niên vẫn có


2
xu hƣớng gia tăng, nhất là khu vực nông thôn, vùng sâu các khu công nghiệp
tập trung… Đặc biệt, kiến thức, kỹ năng cơ bản về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
sinh sản của thanh niên còn nhiều hạn chế; Bên cạnh tỷ lệ nạo phá thai cao, gần
đây liên tiếp xảy ra tình trạng bỏ trẻ sơ sinh tại nhiều phƣơng, gây nên những
cái chết thƣơng tâm đối với các sinh linh nhỏ bé. Những mẹ bỏ con mới sinh có
độ tuổi thanh niên. Điều này cho thấy tình trạng này là đáng báo động và cịn có
những lỗ hổng về kiến thức, thái độ và thực hành về sức khoẻ sinh sản của thanh
niên.
Học viện Y Dƣợc học Cổ truyền Việt Nam là trƣờng đại học y học cổ
truyền đầu tiên ở Việt Nam, thành lập năm 2005. Với 15 năm hình thành và phát
triển, học viện đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc. Học viện hiện nay đang đào tạo
nhiều ngành nhƣ Bác sỹ Y học cổ truyền, bác sỹ Đa khoa, dƣợc sỹ đại học, hàng
năm với gần 1000 sinh viên tốt nghiệp hàng năm. Họ là sinh viên đến từ nhiều
vùng miền trong cả nƣớc, là những cán bộ ngành y trong tƣơng lai, liệu những
kiến thức, thái độ và thực hành của họ về sức khoẻ sinh sản đã đủ làm hành

trang cho họ vào đời? Chính vì vậy, đề tài “Kiến thức, thái độ thực hành về
sức khỏe sinh sản của sinh viên Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam
năm 2020 và một số yếu tố liên quan” đƣợc thực hiện với mục tiêu cụ thể nhƣ
sau:
1.

Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của sinh

viên Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam năm 2020.
2.

Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành

về sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên cứu.

Thang Long University Library


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SINH VIÊN VÀ SỨC
KHỎE SINH SẢN
1.1.1 Khái niệm vị thành niên, thanh niên và sinh viên
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) quy định lứa tuổi 10 -19 tuổi là độ tuổi
vị thành niên. Thanh niên trẻ là lứa tuổi từ 19 – 24 tuổi. Chƣơng trình Sức khỏe
sinh sản/ Sức khỏe tình dục vị thành niên – thanh niên của khối liên Minh Châu
Âu (EU)và quỹ dấn số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) lấy độ tuổi từ 15 – 24 tuổi.
Theo Từ điển Giáo dục học của nhà xuất bản Từ điển Bách khoa: “Sinh viên là

ngƣời học của một cở sở giáo dục cao đẳng, đại học” [17]. Theo cách hiểu này,
có thể phân loại sinh viên theo nhiều phạm trù khác nhau. Ví dụ sinh viên tập
trung, sinh viên chính quy, sinh viên khơng tập trung, sinh viên tại chức, sinh
viên tự do...
Về độ tuổi, theo Điều 1, chƣơng I, Luật thanh niên 2005, thanh niên trong
đó có cả thanh niên sinh viên là “cơng dân Việt Nam từ đủ mƣời sáu tuổi đến ba
mƣơi tuổi” [27].
Quan điểm cho rằng tuổi thanh niên sinh viên thuộc giai đoạn tuổi thanh
niên là phù hợp xét theo nhiều mặt. Theo cách hiểu đó, tuổi thanh niên là “giai
đoạn phát triển bắt đầu từ sự phát dục và kết thúc vào lúc bƣớc vào tuổi trƣởng
thành”. Tuy nhiên việc phát dục hay trƣởng thành về mặt sinh dục của mỗi trẻ
em là hoàn toàn khác nhau. Trên thực tế, ngƣời ta thƣờng đƣa ra các chuẩn về
mặt sinh lý, về mặt xã hội... để xác định lứa tuổi thanh niên.
Cũng có quan niệm cho rằng nội dung tuổi thanh niên là những giai đoạn
của cuộc đời. Quan niệm này có phần chặt chẽ, khoa học hơn khi cho rằng tuổi
thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp, quá độ từ trẻ em đến ngƣời lớn và bao gồm
lứa tuổi từ 11-12 đến 23-25 tuổi và trong đó đặc biệt lƣu ý đến 2 thời kỳ cơ bản
sau:


4
+

Tuổi thanh niên mới lớn (từ 14-15 đến 18 tuổi): Đặc trƣng là sự

trƣởng thành về mặt cơ thể, sự chín muồi sinh vật, là giai đoạn hồn thiện q
trình xã hội hóa đầu tiên. Tuổi thanh niên mới lớn cũng thuộc “thời kỳ chuyển
tiếp trƣớc”.
+


Thời kỳ thứ ba của lứa tuổi chuyển tiếp (từ 18 đến 23-25 tuổi): là tuổi

thanh niên muộn hay thời kỳ bắt đầu của tuổi ngƣời lớn còn gọi là “thời kỳ
chuyển tiếp sau”. Lứa tuổi này “lớn” về cả hai phƣơng diện sinh học và quan hệ
xã hội.
Theo Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị (1992) “SV đại học, cao đẳng là
những thanh niên thuộc thời kỳ chuyển tiếp sau” [32]. Việc cho rằng thanh niên
nằm trong thời kỳ chuyển tiếp và SV đại học, cao đẳng thuộc thời kỳ chuyển
tiếp sau cũng phù hợp với quan niệm của nhà tâm lý học ngƣời Mỹ Niky
Hayes (2005) [36] khi cho rằng “thời thanh niên nhƣ một thời kỳ chuyển tiếp
vai trò ngày càng tăng, đến lƣợt dẫn đến sự thay đổi nhân cách”. Theo đó việc
chuyển tiếp có thể diễn ra từ trƣờng học đến nơi làm việc hay thực hành kinh
nghiệm đòi hỏi thanh niên nói chung và thanh niên sinh viên nói riêng phải tập
quen nhiều hành vi vai trò khác biệt nhau nhằm mục đích hƣớng tới việc hồn
thiện bản thân.
Sự phát triển của thanh thiếu niên luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu


Việt Nam. Vì thanh thiếu niên đặc biệt là thanh niên sinh viên có tiềm năng to

lớn quyết định sự lớn mạnh và thịnh vƣợng của đất nƣớc nên việc việc nắm
đƣợc những vấn đề cốt lõi trong sự phát triển của họ là hết sức quan trọng [5].
1.1.2 Khái niệm về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
Vấn đề sức khỏe sinh sản (SKSS) là vấn đề khá mới mẻ, lý thú, nhạy cảm.
Vấn đề này đã thực sự thu hút sự quan tâm của nhiều nƣớc trên thế giới. Chính
vì vậy, từ việc nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác giáo dục dân số cho
thế hệ trẻ, và kể từ sau Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chức tại
Cairo, Ai Cập năm 1994 (ICPD), chƣơng trình dân số chuyển hƣớng sang quan
tâm nhiều hơn đến chất lƣợng dân số, trong đó trọng tâm là nội dung chăm sóc


Thang Long University Library


5
SKSS. Hầu hết các nghiên cứu về SKSS ở các nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam
thƣờng hƣớng về đối tƣợng thanh, thiếu niên và nhất là vị thành niên và thƣờng
là học sinh ở các trƣờng trung học cơ sở và trung học phổ thơng [5].
Có thể nói, việc nghiên cứu SKSS nói chung và nghiên cứu SKSS vị
thành niên nói riêng đã đƣợc tiến hành rất sớm trên thế giới, nhất là ở các quốc
gia phát triển nhƣng thƣờng đƣợc gọi với những tên gọi khác nhau nhƣ sức
khỏe vị thành niên hay giới tính, tình dục thanh thiếu niên. Kể từ sau Hội nghị
quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chức tại Cairo, Ai Cập năm 1994 (ICPD) khi
đã có định nghĩa chính thức về SKSS thì việc nghiên cứu SKSS nhất là cho đối
tƣợng thanh thiếu niên đang là “mối quan tâm của không những các nhà khoa
học, các nhà giáo dục, các nhà quản lý xã hội mà cả các bậc cha mẹ đƣợc đẩy
lên một trình độ mới” [23]. Tại Hội nghị ICPD Sức khỏe sinh sản đƣợc định
nghĩa nhƣ sau: “Sức khỏe sinh sản là trạng thái khỏe mạnh, hoàn toàn thoải mái
về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống
sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình sinh sản chứ khơng phải chỉ là khơng
có bệnh tật hay tổn thƣơng ở bộ máy sinh sản” [5].
Khái niệm SKSS trên hàm ý là con ngƣời có thể có một cuộc sống tình
dục an tồn và thỏa mãn, có khả năng sinh sản, đƣợc tự do quyết định khi nào
và thƣờng xuyên nhƣ thế nào trong việc này. Định nghĩa trên cũng khẳng định
viêc chăm sóc SKSS là một tổng thể các biện pháp kỹ thuật và dịch vụ góp phần
nâng cao sức khỏe và hạnh phúc bằng cách phòng ngừa và giải quyết các vấn đề
sức khỏe sinh sản. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục với mục đích là nâng
cao chất lƣợng cuộc sống và các mối quan hệ riêng tƣ, chứ không phải chỉ là
việc tƣ vấn và chăm sóc liên quan đến sinh sản và các bệnh lây truyền qua
đƣờng tình dục [5].
Khi nói đến SKSS ngƣời ta thƣờng đề cập đến khái niệm Sức khỏe tình

dục (SKTD) vì chúng có liên quan mật thiết với nhau và SKTD đƣợc xem là
một nội dung SKSS. Theo Tổ chức Y tế thế giới, sức khỏe tình dục đƣợc phát
biểu nhƣ sau: “ SKTD là tổng hợp các khía cạnh thể chất, tình cảm, tri thức và


6
xã hội của con ngƣời có tình dục, sao cho cuôc sống của con ngƣời phong phú,
tốt đẹp hơn về nhân cách, giao tiếp và tình yêu [38]. Thực hành tình dục của con
ngƣời trƣớc đây thƣờng chịu sự nhìn nhận, đánh giá khắt khe và biến đổi theo
thời gian, theo sự phát triển xã hội. Nhƣng hiện nay, SKTD đã ra đời những
quan niệm cởi mở hơn, tiến bộ hơn do việc chúng ta ngày càng hiểu rõ bản chất
sinh học, ảnh hƣởng tâm lý, giá trị nhân văn và tác động xã hội của nó.
Giáo dục sức khỏe Vị thành niên (VTN) là một nội dung quan trọng đã
đƣợc chính phủ chỉ đạo, đặc biệt phải tiếp tục tập trung xây dựng môi trƣờng xã
hội lành mạnh cho thanh niên, nâng cao thể chấtvà tinh thần, kĩ năng sống, kiến
thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh niên. Nội dung giáo dục SK cho
VTN chủ yếu nhƣ sau: Kiến thức cơ bản tuổi vị thành niên, thanh niên (những
thay đổi về thể chất, sinh lý, tâm lý); giới và giới tính; tình bạn, tình u, giáo
dục về tình dục, tình dục an tồn; kiến thức phịng tránh các nguy cơ có thai
ngồi ý muốn, giảm các bệnh viêm nhiễm đƣờng sinh sản, phòng tránh các bệnh
lây nhiễm qua đƣờng tình dục, phịng tránh xâm hại tình dục…
Các nguy cơ trên có liên quan đến vấn đề tình dục. Giáo dục tình dục là
một trong những vấn đề nhạy cảm, tuy nhiên lại hết sức cần thiết. Tình dục là
một hành vi tự nhiên và lành mạnh của cuộc sống, là nhu cầu cần thiết cho sự
tồn tại của giống nòi. Tuy nhiên cần giáo dục cho mọi ngƣời biết cách thực hành
tình dục an tồn và có trách nhiệm trong đó vai trị của nam nữ ngang nhau.
Tóm lại SKSS bao gồm nhiều khía cạnh, trong đó có khía cạnh liên quan
đến SKTD. Hệ thống sinh sản, chức năng sinh sản và quá trình sinh sản của con
ngƣời đƣợc hình thành, phát triển và tồn tại trong suốt cuộc đời. SKSS có tầm
quan trọng đặc biệt với cả nam giới và nữ giới. Quá trình sinh sản và tình dục là

một quá trình tƣơng tác giữa hai cá thể, bao hàm sự tự nguyện, tinh thần trách
nhiệm và sự bình đẳng.
1.1.3 Nội dung của chăm sóc sức khỏe sinh sản
Chăm sóc SKSS là sự phối hợp các biện pháp kỹ thuật, dịch vụ nhằm
nâng cao chất lƣợng SKSS, làm cho sự hoạt động và chức năng của bộ máy sinh

Thang Long University Library


7
sản đƣợc tốt hơn, khỏe mạnh hơn (bao hàm cả SKTD) chứ khơng chỉ là việc tƣ
vấn và chăm sóc liên quan đến sinh sản và các bệnh LTQĐTD, mục đích là làm
cho cuộc sống có chất lƣợng và hạnh phúc hơn. Mỗi khu vực, mỗi quốc gia lại
có những vấn đề ƣu tiên của riêng mình, nên các nƣớc và các tổ chức tham gia
vào việc thực hiện chƣơng trình SKSS đã cụ thể hóa 10 nội dung nhƣ sau :
+

Làm mẹ an tồn.

+

Kế hoạch hóa gia đình.

+

Nạo hút thai.

+

Bệnh nhiễm khuẩn qua đƣờng sinh sản.


+

Các bệnh LTQĐTD.

+

Giáo dục tình dục

+

Phát hiện sớm ung thƣ vú và đƣờng sinh dục.

+

Vơ sinh.

+

Sức khỏe vị thành niên.

+

Giáo dục truyền thơng vì SKSS-KHHGĐ [30].

Theo Chuẩn quốc gia về Chăm sóc SKSS, Bộ Y tế đƣa ra nội dung chủ
yếu của SKSS ở Việt Nam gồm các vấn đề sau:
+

Chăm sóc phụ nữ khi mang thai


+

Chăm sóc bà mẹ và trẻ trong khi sinh và sau khi sinh

+

Kế hoạch hóa gia đình và các biện pháp tránh thai

+

Nạo hút thai an toàn và giảm tác hại của việc nạo hút thai

+

Phòng tránh các bệnh viêm nhiễm đƣờng sinh sản

+

Bệnh LTQĐTD

+

Nhiễm HIV/AIDS

+

Chăm sóc SKSS vị thành niên [18].

Trong các cơng trình nghiên cứu về SKSS, các tác giả cũng thƣờng đề

cập đến các nội dung cốt lõi của SKSS nêu trên nhƣ: thuật ngữ khái niệm SKSS,
vấn đề giới và giới tính, tình bạn, tình u, hơn nhân, tình dục an tồn, mang
thai, nạo phá thai, biện pháp tránh thai, bệnh LTQĐTD và HIV/AIDS.


8
Nhƣ vậy, với những nội dung trên, khái niệm SKSS trƣớc hết là một khái
niệm rộng không chỉ giới hạn ở sức khỏe ngƣời mẹ mà là sức khỏe ngƣời phụ
nữ nói chung, nhƣng cũng quan tâm đến những vấn đề liên quan đến quá trình
sinh sản của nam nữ và nhấn mạnh nhiều đến việc tự quyết định của phụ nữ với
sinh đẻ, chú trọng vào việc bảo vệ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho cả nam và nữ
trong phòng tránh các bệnh viêm nhiễm đƣờng sinh sản, bệnh LTQĐTD,
HIV/AIDS và chăm sóc sức khỏe vị thành niên
1.2 GIÁO DỤC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH
NIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.2.1 Trên thế giới
Sự phát triển kinh tế và văn hóa xã hội của các nƣớc trên thế giới là rất
khác nhau nên tình hình CSSKSS cũng khác nhau nhƣng đều có một đặc điểm
chung là các nƣớc đều rất quan tâm và tập trung CSSKSS cho lứa tuổi thanh
thiếu niên sinh viên. Ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ Nhật Bản, Bắc
Mỹ và Châu Âu…nơi có tỉ lệ sinh thấp trong nhiều năm nay, họ đã chủ động
đƣợc việc sinh con khi nào và sinh mấy con, họ chỉ mất 5 đến 6 năm cho việc
sinh đẻ và nuôi con nhỏ, phần còn lại học quan tâm nhiều đến việc chăm sóc sức
khỏe mà đặc biệt là “Sức khỏe tình dục” [34].
Hoạt động tình dục sớm dẫn đến mang thai ngoài ý muốn ngày càng tăng
trên toàn thế giới, trong khi đó kiến thức về thời điểm có thai của thanh niên
sinh viên rất thấp [47]. Do tác động của nhiều yếu tố nhƣ sự phát triển kinh tế
và đơ thị hóa ngày càng mạnh mẽ, sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ
thông tin, phim ảnh, phƣơng tiện thơng tin, mạng xã hội, dậy thì sớm…và trào
lƣu xã hội làm cho tỷ lệ có hoạt động tình dục sớm ngày càng tăng. Vấn đề cần
quan tâm cùng với việc QHTD sớm là sự thiếu kiến thức của các em về các bệnh

LTQĐTD và các biện pháp tránh thai.
Hiện nay thực trạng cơng tác chăm sóc SKSS trên thế giới còn gặp rất
nhiều thách thức nhƣ: vấn đề về thai nghén, sinh đẻ, trẻ sơ sinh, các vấn đề về
kế hoạch hóa gia đình…Trong những vấn đề trên đối với vị thành niên và thanh

Thang Long University Library


9
niên giáo dục về sức khỏe sinh sản hiện nay cần đƣợc quan tâm nhiều nhất là
vấn đề về quan hệ tình dục khơng an tồn nên dẫn tới việc mang thai ngoài ý
muốn và mắc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục trong đó bao gồm cả
HIV/AIDS…
Thanh thiếu niên thƣờng không biết cơ thể họ thực hiện chức năng sinh
dục và sinh sản nhƣ thế nào. Thanh thiếu niên chƣa có gia đình thƣờng khơng
biết, hoặc khơng tiếp cận đƣợc những dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và nhƣ vậy
nguy cơ mang thai ngoài ý muốn hoặc mắc bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục,
kể cả lây nhiễm HIV/AIDS. Đồng thời thơng tin về tình dục, sức khỏe sinh sản
vị thành niên và thanh niên hầu nhƣ khơng có và việc thảo luận về tình dục
thƣờng bị cấm kỵ. Nhiều ngƣời lớn còn nghĩ rằng việc đƣa giáo dục SKSS cho
thanh thiếu niên vào chƣơng trình học sẽ khiến lớp trẻ có quan hệ tình dục sớm
hơn và nhiều hơn. Tuy nhiên hàng loạt nghiên cứu cũng cho thấy, thông qua việc
nghiên cứu và giáo dục SKSS hay giáo dục sức khỏe tình dục sẽ làm cho “thanh
thiếu niên đã có quan hệ tình dục chấp nhận thực hiện những hành vi tình dục an
tồn hơn, cũng nhƣ lớp trẻ đã bắt đầu quan hệ tình dục muộn hơn hoặc giảm bớt
hoạt động tình dục nói chung” [3].
Việc sử dụng các biện pháp tránh thai đã và đang tăng ổn định ở các nƣớc
trên thế giới, tuy nhiên cũng theo một số các nghiên cứu việc sử dụng các BPTT
cũng chƣa đƣợc đáp ứng nhu cầu ở tuổi vị thành niên, thanh niên. Việc tiếp cận
những BPTT hiện đại còn nhiều hạn chế. Khoảng 80 triệu phụ nữ mang thai

ngồi ý muốn trong đó có cả những trƣờng hợp có thai do khơng thành cơng
trong sử dụng BPTT [24].
1.2.2 Tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có khung cảnh văn hóa xã hội đa dạng, khác
nhau giữa các vùng miền [10]. Hiện nay đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ đổi
mới–cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa [22]. Quá trình này đã mang lại cho xã hội
Việt Nam những tác động và thay đổi không chỉ trên lĩnh vực kinh tế mà còn cả
trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong


10
quan niệm về tình u, tình dục, hơn nhân, gia đình... của nhiều tầng lớp, đặc
biệt là giới trẻ - những ngƣời có xu hƣớng hội nhập nhanh chóng nhất [20]. Sự
phát triển của xã hội cũng đồng thời tạo ra những thách thức, đặc biệt trong lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe sinh sản. Thanh niên vị thành niên đƣợc coi là đối
tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất trong xã hội đã trở thành nhóm mục tiêu của các
hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về SKSS ở Việt Nam. Thanh niên
Việt Nam ngày nay đã có sự thay đổi về tập quán và văn hóa, nhƣ lập gia đình ở
độ tuổi muộn hơn và gia tăng quan hệ tình dục trƣớc hơn nhân…
Theo quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) đã nêu ra các vấn đề chủ yếu trong
lĩnh vực sức khỏe sinh sản ở Việt Nam nhƣ việc sử dụng các biện pháp tránh thai
hiện đại còn nhiều hạn chế, ngƣời dân chủ yếu sử dụng vòng tránh thai và các biện
pháp tránh thai tự nhiên, trong đó tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại chỉ đạt
52,6%. Không phải tất cả ngƣời dân Việt Nam đều dễ dàng tiếp cận các thông tin
và dịch vụ về sức khỏe sinh sản. Vị thành niên, thanh niên chƣa lập gia đình, và
những ngƣời dân sống ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt đối mặt với những khó khăn
trong việc tìm kiếm và tiếp cận các thơng tin và dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất
lƣợng. Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi sinh sản mắc các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng sinh sản
và nhiễm khuẩn lây truyền qua đƣờng tình dục cao [24].
Theo Tổng Cục Dân số, tình trạng quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục

khơng an tồn, mang thai ngồi ý muốn và phá thai khơng an tồn, nguy cơ lây
nhiễm bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, nhiễm HIV ở vị thành niên, thanh niên
vẫn có xu hƣớng gia tăng, nhất là khu vực nông thôn, vùng sâu các khu công
nghiệp tập trung… Đặc biệt, kiến thức, kỹ năng cơ bản về bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên còn nhiều hạn chế;
giáo dục về sức khỏe sinh sản,sức khỏe tình dục chƣa tiếp cận đƣợc ở diện rộng;
việc cung cấp thông tin, dịch vụ thân thiện về sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của vị thành niên, thanh niên [33].

Những năm qua, vị thành niên, thanh niên Việt Nam đã có những bƣớc
phát triển khá tồn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần; đã và đang đóng góp tích

Thang Long University Library


11
cực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều
khoảng trống trong chăm sóc sức khỏe sinh sản, tình dục cho lứa tuổi này. Hiện
nay một số mơ hình đã và đang đƣợc triển khai nhằm cung cấp kiến thức, kỹ
năng và dịch vụ về dân số - sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành
niên, thanh niên nhƣ mơ hình “Tƣ vấn và khám sức khỏe tiền hơn nhân”, mơ
hình “Cung cấp dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên, thanh niên”[34].
Bộ Y tế cũng đã ban hành quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 15-3-2017
phê duyệt Đề án Tăng cƣờng tƣ vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2016-2020; đồng thời phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung ƣơng Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam đã triển khai nhiều chƣơng trình giáo dục dân số, sức
khỏe sinh sản, giới và bình đẳng giới trong nhà trƣờng, các khu cơng nghiệp,
khu chế xuất... Bên cạnh đó gia đình và xã hội cần tạo mọi điều kiện để vị thành
niên, thanh niên tích cực học tập, lao động, chủ động tham gia các hoạt động tƣ

vấn, chăm sóc sức khỏe nói chung, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục lành
mạnh nói riêng; bảo đảm để vị thành niên, thanh niên đƣợc quan tâm chăm lo
toàn diện và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN VÀ THANH NIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1 Trên thế giới
Các nghiên cứu SKSS trong đối tƣợng thanh thiếu niên ở nƣớc ngoài
thƣờng tập trung nghiên cứu về những vấn đề cụ thể, nhạy cảm của SKSS nhƣ
vấn đề nạo phá thai, sinh đẻ sớm, vấn đề quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân, các
bệnh LTQĐTD đã cho chúng ta thấy “những con số biết nói” thật bất ngờ. Theo
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàng năm có khoảng 20 triệu ca nạo phá thai
khơng an tồn. Ở Châu Phi thai nghén ngoài dự định dao động từ 50% - 90%
trong số vị thành niên chƣa chồng và 25% - 40% trong số vị thành niên có
chồng [23]. Một nghiên cứu tại Bangladesh cho thấy 80% nữ dƣới 19 tuổi đƣợc
hỏi từng có QHTD trƣớc hơn nhân [47].


12
Hàng năm có khoảng 340 triệu ngƣời mắc bệnh LTQĐTD gồm cả
HIV/AIDS, nhƣng hầu hết trong số đó là có thể điều trị đƣợc, tuy nhiên nhiều
trƣờng hợp không đƣợc điều trị do khơng đƣợc chẩn đốn. Hàng năm có
khoảng 100 triệu trƣờng hợp mắc bệnh LTQĐTD ở lứa tuổi 15 – 24 tuổi. Ƣớc
tính khoảng 50% các trƣờng hợp nhiễm HIV mới xuất hiện ở ngƣời trẻ. Nhiễm
trùng đƣờng sinh dục có thể dẫn tới hậu quả đáng tiếc nhƣ vô sinh, khoảng 60 –
80 triệu cặp vợ chồng vô sinh trên thế giới, nguyên nhân thƣờng do tác ống dẫn
trứng sau viêm nhiễm tình dục khơng đƣợc điều trị tích cực [38].
Hàng năm có khoảng 19 triệu trƣờng hợp phá thai khơng an tồn, trong
đó có khoảng 40% ở độ tuổi từ 15 – 24. Việc phá thai khơng an tồn để lại nhiều
hậu quả nghiệm trọng nhƣ nhiễm trùng đƣờng sinh sản, thủng tử cung, vô sinh
thậm chí tử vong, ƣớc tính khoảng 68.000 phụ nữ tử vong một năm khi nạo phá

thai khơng an tồn [39].
Theo các nghiên cứu ở nhiều nơi trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dƣơng, đã chỉ ra thực trạng nhận thức về SKSS ớ lứa tuổi thanh thiếu niên là:
“nhận thức của lớp trẻ trong khu vực dù đã kết hôn hay chƣa về các vấn đề
SKSS bao gồm tình dục, chức năng sinh sản, các biện pháp tránh thai, quan hệ
tình dục an tồn... cịn nhiều hạn chế” [3].
1.3.2 Tại Việt Nam
Đáp ứng chƣơng trình hành động quốc tế và thực hiện chiến lƣợc quốc gia
về dân số và chăm sóc SKSS, ở Việt Nam từ những năm 80 của thế kỷ XX, hoạt
động giáo dục dân số cũng đã chuyển hƣớng sang giáo dục SKSS nói chung và
SKSS cho vị thành niên nói riêng. Theo đó đã có hàng loạt các cuộc nghiên cứu về
SKSS đã đƣợc thực hiện. Đặc biệt hƣớng nghiên cứu về nhận thức, thái độ, hành
vi về SKSS ở nhóm dân số trẻ từ 15 tuổi đến 24 tuổi cũng mới thực sự đƣợc quan
tâm và phát triển trong những năm gần đây cùng với q trình hội nhập và đổi mới.
Mặc dù cịn khá mới mẻ nhƣng chúng ta đã sớm nhận ra vị trí quan trọng của giai
đoạn 10 -19 tuổi (trong đó có đối tƣợng SV) trong q trình phát triển của cuộc đời
mỗi con ngƣời. Cùng với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà

Thang Long University Library


×