TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: KINH TẾ - LUẬT
BÀI THẢO LUẬN
Giáo dục đại học là hàng hóa cơng cộng hay hàng hóa cá nhân
Giáo viên hướng dẫn
: Ngơ Hải Thanh
Nhóm thực hiện
:2
Lớp HP
: 2002FEC00921
Hà Nội - 2020
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2
STT
Họ và tên
Mã SV
Nhiệm vụ
1
Vũ Thị Châm
17D160005
Chương 2
2
Vũ Thị Kim Cúc
17D160305
Tổng hợp
3
Nguyễn Thị Đào
17D160069
Mở đầu + KL
4
Vũ Đào Thành Đạt
17D160009
Chương 2
5
Trần Thị Ngọc Diệp
17D160006
Thuyết trình
6
Dỗn Thị Dung
17D160187
Chương 1
7
Nguyễn Văn Dương
17D160188
Chương 2
8
Trần Ngọc Dương
17D160248
Làm slide
9
Vũ Hoàng Duy
17D160104
Chương 2
10
Vũ Thị Hà Giang
17D160309
Chương 1
Nhóm trưởng
Thư ký
Nhóm trưởng
Thư kí
Vũ Thị Kim Cúc
Vũ Hoàng Duy
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ HÀNG HĨA CƠNG CỘNG VÀ HÀNG
HĨA CÁC NHÂN
6
1.1. Hàng hóa cơng cộng
6
1.2. Hàng hóa cá nhân
8
1.3. Hàng hóa giáo dục đại học
9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
10
2.1. Tổng quan giáo dục đại học của Việt Nam
10
2.2. Thực trạng dịch vụ giáo dục đại học tại các trường đại học tại Việt Nam. 11
2.3. Dịch vụ giáo dục đại học ở các nước khác (Các nước tư bản )
13
KẾT LUẬN CHUNG
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16
3
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đề án Đổi mới giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)
soạn thảo, đến 2020 sẽ xây dựng 900 trường đại học, cao đẳng (ĐH, CĐ) với tổng số
4,5 triệu sinh viên, tổng kinh phí đầu tư là 20 tỷ USD. Giáo dục, một trong những đề
tài làm tốn rất nhiều giấy mực của các báo, tạp chí và cũng được tồn xã hội Việt
Nam quan tâm với rất nhiều hội thảo, từ cấp cơ sở đến Trung Ương. Trong đó, giáo
dục đại học và vấn đề việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên đã và đang là mối quan
tâm của không chỉ sinh viên và gia đình họ mà của cả các cấp quản lý và tồn xã hội
nói chung. Luật Giáo dục đã khẳng nhiệm vụ của giáo dục đại học là “xây dựng
nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, đào tạo được đội ngũ khoa học
kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, nắm vững và ứng dụng các tri thức trong thực
tiễn, đổi mới và chuyển giao công nghệ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”. Điều đó có nghĩa là giáo dục đại học có trách nhiệm
cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ở thị trường lao động, nhu
cầu cuộc sống và của công cuộc đổi mới, hội nhập với tồn cầu.
Mong muốn tìm hiểu rõ hơn vấn đề này chính là lí do chúng em chọn đề tài
“Giáo dục đại học là hàng hố cơng cộng hay hàng hố cá nhân ?”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm mục đích phân tích thực trạng giáo dục đại học và cung cấp dịch vụ
đại học ở khu vực cơng cộng và khu vực tư nhân từ đó thấy được vai trò của giáo
dục đại học và rút ra bài học kinh nghiệm để ứng dụng và sử dụng biện pháp quản lý
hiệu quả hơn.
Tạo tiền đề để phát triển nền giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học mang lại
công bằng cho xã hội, phân phối lại thu nhập, bình đẳng về cơ hội học tập và tạo
dựng một xã hội văn minh…
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Giáo dục đại học là hàng hóa cơng cộng hay hàng hóa tư nhân, nhà nước sẽ
cung cấp hay tư nhân cung cấp?
4
Đưa ra cơ sở lý thuyết về hàng hóa cơng cộng và cá nhân, hàng hóa giáo dục
đại học
Phân tích thực trạng giáo dục đại học việt nam rồi đưa ra quan điểm phân tích
Dùng các phương pháp phân tích các tài liệu có liên quan. Phương pháp thống
kê, mơ tả, báo cáo và vẽ đồ thị.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn trong phạm vi cả nước
- Tài liệu tham khảo được lấy từ số liệu của tổng cục thống kê về giáo dục và
bộ giáo dục – đào tạo việt nam đến nay
1.5. Kết cấu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hàng hóa công cộng và hàng hóa cá nhân
1.1. Hàng hóa cơng cộng
1.2. Hàng hóa cá nhân
1.3. Hàng hóa giáo dục đại học
Chương 2: Phân tích thực trạng giáo dục đại học và dịch vụ đại học ở
Việt Nam
2.1. Tổng quan giáo dục đại học ở Việt Nam
2.2. Dịch vụ Giáo dục đại học ở Việt Nam
2.3. Dịch vụ Giáo dục ở các nước khác (Các nước tư bản)
Kết Luận chung
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ HÀNG HĨA CƠNG CỘNG VÀ
HÀNG HĨA CÁC NHÂN
1.1. Hàng hóa cơng cộng
1.1.1. Khái niệm
Hàng hóa cơng cộng là loại hàng hóa mà tất cả mọi thành viên trong xã hội
có thể sử dụng chung với nhau. Việc sử dụng của người này không ảnh hưởng đáng
kể đến việc sử dụng của người khác. Ví dụ: Lợi ích của quốc phịng, chương trình y
tế quốc gia, chương trình giáo dục cơng cộng.
Theo Paul Samuelson thì, hàng hóa cơng là những loại hàng hóa mà chi phí
để nhận dịch vụ từ nó đối với mỗi người là bằng 0, không thể cấm mọi người cùng
sử dụng.
Theo Joseph Stighlitz, hàng hóa cơng là những loại hàng hóa mà việc một cá
nhân này đang hưởng thụ lợi ích do hàng hóa đó tạo ra khơng ngăn cản những người
khác cùng đồng thời hưởng thụ lợi ích của nó.
Sản phẩm xã hội hay hàng khuyến dụng hay hàng hóa cơng cộng (social
product or merit good or public good) là hàng hóa hay dịch vụ như giáo dục, y tế do
chính phủ cung cấp vì lợi ích xã hội hay một nhóm dân dư nhất định. Khơng có mối
liên hệ trực tiếp giữa việc chi tiêu dùng sản phẩm xã hội và việc trả tiền cho chúng.
Mọi người trả tiền cho sản phẩm xã hội bằng cách nộp thuế theo luật thuế, chứ khơng
phải bằng cách mua hàng hóa trên thị trường.
1.1.2. Tính chất hàng hố cơng cộng
- Tính loại trừ: Khơng
- Tính cạnh tranh: Khơng
Để một hàng hóa trở thành hàng hóa cơng cộng, hàng hóa đó cần phải thỏa
mãn 1 hoặc 2 tính chất sau:
- Một là, nó khơng phải được dành riêng cho ai, khơng ai có quyền sở hữu cá
nhân về hàng hóa ấy. Thật khó để buộc mọi người phải trả tiền trực tiếp khi sử dụng
hàng hóa mà khơng dành riêng cho mình, bởi vì nếu khơng trả tiền trực tiếp, họ cũng
khơng thể hưởng thụ được hàng hóa ấy. Ví dụ như lợi ích quốc phịng. Giả sử như
6
một cá nhân nào đó khơng chịu trả chi phí để hưởng lợi từ các chương trình quốc
phịng, nhưng rõ ràng không thể loại trừ họ ra khỏi việc hưởng thụ lợi ích từ các
chương trình này…
- Hai là, việc sử dụng hàng hóa cơng của người này khơng ảnh hưởng đáng
kể đến việc sử dụng của người khác… Bởi vì chi phí tăng thêm để tiêu dùng hàng
hóa tăng thêm là rất nhỏ, gần như bằng không. Chúng ta hãy xem xét việc các tàu
biển sử dụng hải đăng. Khi ngọn hải đăng được xây dựng và đang hoạt động thì việc
có bao nhiêu tàu biển sử dụng hải đăng hầu như khơng làm ảnh hưởng gì đến chi phí
hoạt động của hải đăng. Lợi ích sử dụng của tàu biển nào đó từ ngọn hải đăng khơng
vì thế mà giảm đi lợi ích tàu khác khi sử dụng hải đăng ấy.
Tuy nhiên, khơng phải bất kì một hàng hóa được gọi là hàng hóa cơng nào
cũng đảm bảo một cách nghiêm ngặt các tính chất trên, mà tùy theo mức độ bảo đảm,
mà người ta có thể chia thành hai loại hàng hóa cơng. Đó là hàng hóa cơng thuần túy
và hàng hóa cơng khơng thuần túy.
1.1.3. Phân loại hàng hố cơng cộng
Hàng hóa cơng cộng được chia làm 2 loại: hàng hóa cơng cộng thuần túy và
hàng hóa cơng cộng khơng thuần túy.
a. Hàng hóa cơng cộng thuần túy (Pure Public Goods)
Hàng hóa cơng cộng thuần túy là loại hàng hóa cơng cộng khơng thể định
suất sử dụng và việc định suất sử dụng là không cần thiết. Có nghĩa là mọi người đều
có thể sử dụng hàng hóa...mức độ sử dụng phụ thuộc vào nhu cầu của họ và các quy
định chung.
Trong nhiều trường hợp mức độ này không thể định suất hoặc định suất sẽ
không có hiệu quả. Như vậy hàng hóa cơng cộng thuần túy là loại hàng hóa cơng
cộng phải đảm bảo được đặc điểm đầu tiên là hàng hóa thuộc quyền sở hữu công
cộng, không thể loại trừ các cá nhân sử dụng chúng, bởi vì:
- Khơng thể đo lường mức độ sử dụng của từng người, do đó khơng thể buộc
người tiêu dùng phải trả tiền trực tiếp khi sử dụng hàng hóa. Chi phí cho việc sản
xuất hàng hóa cơng cộng chỉ có thể bù đắp thơng qua hệ thống thuế.
b. Hàng hóa cơng khơng thuần túy (Impure Public Goods)
7
Là hàng hóa cơng có thể định suất sử dụng, có thể loại trừ các cá nhân sử
dụng nhưng phải chấp nhận một khoản tốn kém chi phí nhất định. Như vậy hàng hóa
cơng cộng khơng thuần túy là loại hàng hóa cơng cộng khơng đảm bảo được điều
kiện đầu tiên nhưng bảo đảm được điều kiện thứ hai. Có nghĩa là hàng hóa cơng cộng
khơng thuần túy hồn tồn có thể thuộc quyền sở hữu của một cá nhân nào đó và do
đó nó có thể được định suất và loại trừ các cá nhân khác trong việc sử dụng.Tuy
nhiên, việc tiêu dùng hàng hóa của người này cũng không làm ảnh hưởng đáng kể
đến việc tiêu dùng của người khác.
1.2. Hàng hóa cá nhân
Hàng hóa cá nhân là một sản phẩm mà một người bắt buộc phải mua nếu muốn tiêu thụ
nó, và việc một cá nhân tiêu thụ nó sẽ ngăn cản các cá nhân khác thực hiện điều này.
Nói cách khác, hàng hóa được coi là hàng hóa cá nhân nếu có sự cạnh tranh giữa các cá
nhân để sở hữu nó, và việc tiêu thụ hàng hóa đó sẽ ngăn cản người khác tiêu thụ nó.
So sánh hàng hóa cơng cộng và hàng hóa cá nhân
Tiêu chí
Hàng hóa cơng cộng
Hàng hóa cá nhân
Đối tượng
Tất cả mọi cá nhân trong xã
hội
Chỉ với cá nhân nào mưa nó
Điều kiện
được cung cấp
Khi cá nhân có nhu cầu
Khi cá nhân chấp nhận chi trả chi
phí mà phía cung cấp đưa ra
Tính cạnh
tranh
Khơng cạnh tranh
Có
8
Tính khơng
loại trừ
khơng
Có(loại trừ các cá nhân khơng
đủ đáp ứng các điều kiện hoặc sự
đáp ứng là chậm trễ)
1.3. Hàng hóa giáo dục đại học đại học
Giáo dục đại học là một đề tài mà luôn làm các nhà lãnh đạo phải trăn trở bởi
gáo dục đại học đó là giáo dục nguồn tài nguyên của đất nước. Hàng hóa giáo dục
đại học là các dịch vụ như học bài, giảng bài...
Có một sự khác biệt rất lớn giữa giáo dục đại học giữa các nước đang phát
triển và các nước đã phát triển. Tại các nước đang phát triển, nhiều cơ sở hạ tầng của
giáo dục đại học vẫn đang được trong giai đoạn xây dựng. Có thể khơng đủ các cử
nhân được đào tạo tốt và nguồn tiền được cung cấp cho giáo dục thậm chí chỉ ở mức
độ cơ bản nhất trong vấn đề đào tạo đại học.Tuy nhiên nền kinh tế cịn đang trong
tình trạng khó khăn khiến cho việc đầu tư vào giáo dục còn hạn chế.
Mặc dù như thế nhưng giáo dục đại học vẫn có thể được phát triển cho kịp
với các nước tiên tiến nhờ vào những nguồn tài trợ thông qua sự đóng góp của người
dân.
Nhiệm vụ của giáo dục đại học đó là Giáo dục đại học ngày nay hướng tới
việc thỏa mãn nhu cầu của 3 đối tượng: nhu cầu của nhà nước về cán bộ quản lý nhà
nước trong các ngành; nhu cầu của người học để có được kiến thức và trình độ nhằm
có được việc làm (trong đó khơng thể khơng kể đến nhu cầu có được tấm bằng mà
người ta gọi đó là nhu cầu dởm); nhu cầu của các doanh nghiệp (trong việc sử dụng
người lao động sau tốt nghiệp).
9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ
CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
2.1. Tổng quan giáo dục đại học của Việt Nam
Hằng năm, có hơn 1 triệu thí sinh sẽ chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển sinh Đại
học. Mỗi thí sinh có lực học, khả năng khác nhau để đăng ký vào trường đại học phù
hợp. Dựa vào đó, các trường Đại học tại Việt Nam đã đưa ra những tiêu chí hình thức
tuyển sinh để tìm ra những đối tượng phù hợp nhất. Hiện nay, các trường đang áp
dụng nhiều hình thức tuyển sinh đa dạng như xét tuyển học bạ, dựa vào kết quả kỳ
thi đại học, cấp học bổng cho học sinh ưu tú… Các đối tượng học sinh đủ điều kiện
thỏa mãn yêu cầu tuyển sinh của nhà trường
Giáo dục đại học của Việt Nam vẫn đang trên con đường đổi mới và đã có
những bước chuyển mình rõ rệt qua từng năm. Tuy nhiên, để mà so sánh giáo dục
đại học Việt Nam so với thế giới thì hiện tại VN vẫn chưa có một chỗ đứng nào cả.
Chất lượng giáo dục đại học Việt Nam. So với mức đột phá về chất lượng giáo dục
ở các trường đại học các nước trong thời gian qua, thì chất lượng giáo dục đại học
Việt Nam được nhiều người coi là sự tụt hậu lớn. Hệ thống giáo dục đại học hiện đại
ở Việt Nam có lịch sử tồn tại từ nhiều năm nay, những vấn đề kiểm định và đảm bảo
chất lượng đào tạo cũng mới chỉ được nhắc đến trong vài năm gần đây. Hiện nay, cả
nước đã có hơn ba trăm trường đại học, song dường như chưa có trường đại học nào
bước được vào trong bảng xếp hạng các trường đại học của các tổ chức có tên tuổi
trên thế giới. Hơn nữa, khi xem xét chất lượng đào tạo theo 4 tiêu chí chất lượng của
sinh viên tốt nghiệp: kiến thức tổng quát (bao gồm kiến thức về xã hội, thơng thạo
kỹ thuật vi tính, tiếng Anh…), kiến thức chuyên môn, kĩ năng phát hiện, đặt và giải
quyết vấn đề và tiêu chí nhân cách chúng ta thấy chất lượng đào tạo của các đại học
nước ta còn quá hạn chế. Trong nhiều cuộc hội thảo, trao đổi giữa các cơ sở đào tạo
đại học với các nhà doanh nghiệp, lãnh đạo các tổ chức, cơ quan nghiên cứu khoa
học, chúng ta đều nhận được các ý kiến về những cái yếu của sinh viên Việt Nam là:
yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu kỹ năng giao tiếp cơng chúng và làm việc nhóm,
thiếu khả năng vận dụng giải quyết vấn đề, yếu về kĩ thuật vi tính và tiếng Anh…
10
Có tới hơn 300.000 sinh viên ra trường hàng năm, nhưng có tận gần 100.000
sinh viên bị thất nghiệp. Nhiều nhà doanh nghiệp cho rằng thực tế chỉ khoảng 1030% số sinh viên tốt nghiệp là có thể đáp ứng được những yêu cầu cơ bản cho lao
động của doanh nghiệp, còn đối với đa số trường hợp khi tuyển dụng, doanh nghiệp
phải chấp nhận việc đào tạo lại. Một nghiên cứu mới đây do Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh thực hiện cho thấy có đến 50% sinh viên tốt nghiệp không
đáp ứng các yêu cầu chuyên môn và phải đào tạo lại.
2.2. Thực trạng dịch vụ giáo dục đại học tại các trường đại học tại Việt
Nam.
Dưới đây là danh sách một số trường đại học tại Việt Nam
STT
Trường đại học
Học phí
Giới hạn chỉ
tiêu tuyển sinh
1
Đại học Sư phạm Hà Nội
1 triệu đồng/ tháng
Có
2
Đại học KHTN - ĐHQG Hà Nội
1.3 triệu đồng/tháng
Có
3
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
1 triệu đồng/tháng
Có
4
Đại học Luật Hà Nội
890.000 đồng/tháng
Có
5
Đại học Giao thơng vận tải Hà Nội
1.1 triệu/tháng
Có
6
Đại học Sư phạm TPHCM
300000/tín chỉ
Có
7
Đại học Quốc gia TPHCM
1.1 triệu đồng/ tháng
Có
8
Đại học Y dược TPHCM
1.070.000 đồng/tháng
Có
9
Trường Đại học Tài ngun và Mơi
trường TP.HCM
8 - 10 triệu/năm học
Có
10
Học viện kỹ thuật quân sự TPHCM
270.000 đồng/tín chỉ
Có
Đại học quốc gia Hà Nội
1.000.000-1.300.00
đồng/tháng
Có
Đại học Quốc Gia TP HCM
1.000.000-1.200.000
đồng/tháng
Có
13
Đại học Bách Khoa Hà Nội
240.000-320.000 đồng/tín chỉ.
Mỗi năm, học phí tăng thêm
40.000/tín chỉ
Có
14
Đại Học Bách Khoa TP HCM
11.700.000 đồng/năm
Có
11
12
11
15
Đại học kinh tế quốc dân
12.000.000-17.000.000
đồng/kỳ
16
Đại học kinh tế TP HCM
17.500.000 đồng/năm
Có
17
Đại học Y Hà Nội
10.070.000 đồng/năm
Có
18
Đại học Y TPHCM
13.000.000 đồng/năm
Có
19
Đại học Nơng nghiệp 1
8.400.000-12.800.000
đồng/năm
Có
20
Đại học Cần Thơ
224.000-264.000 đồng/1TC
Có
21
Trường Đại học Phương Đơng-HN
12-15 triệu/ năm học
Có
22
Trường Đại học Thăng Long-HN
18.000.000 triệu/năm học
Có
23
Trường Đại học FPT-HN
25.300.000/học kỳ
Có
24
Trường Đại học Nguyễn Trãi-HN
88.200.000/năm học
Có
25
Trường Đại học Văn Lang-TPHCM
17-22 triệu/học kỳ
Có
26
Trường Đại học Nguyễn Tất ThànhTPHCM
24.700.000 triệu/năm học
Có
27
Trường Đại học Quốc tế Hồng BàngTPHCM
40.000.000 triệu/năm học
Có
28
Trường Đại học Đại Nam TPHCM
~2.400.000 triệu/tháng
Có
29
Trường Đại học Quốc tế Sài Gịn
21-65 triệu/năm học
Có
30
Trường Đại học Hoa Sen - TPHCM
3,6-4.6 triệu/tháng
Có
Có
Nguồn: tổng hợp.
Các trường đại học ở Việt Nam đều có giới hạn chỉ tiêu tuyển sinh đầu vào.
Mức học phí của các trường tùy theo ngành đào tạo giao động ở các mức khác nhau
nhưng đều lớn hơn 0.
● Đánh giá hàng hóa giáo dục đại học ở Việt Nam:
Thuộc tính cạnh tranh của dịch vụ giáo dục đại học ở các trường đại học
công lập chưa tự chủ tài chính: Ta có thể thấy, các trường đại học đều có chỉ tiêu giới
hạn tuyển sinh đầu vào. Các mức chỉ tiêu này đều được các trường tính tốn dựa trên
điều kiện cơ sở vật chất hiện tại để đảm bảo điều kiện học tập tốt nhất cho sinh viên
tham gia học. Sinh viên tham gia học tập (sử dụng dịch vụ giáo dục đại học) sẽ được
thỏa mãn trọn vẹn các nhu cầu về dịch vụ như nghe giảng, sử dụng thư viện,... mà
không bị ảnh hưởng lợi ích do có q đơng người cùng sử dụng dịch vụ. Do đó, sẽ
12
khơng xảy ra tình trạng tắc nghẽn đối với sinh viên khi sử dụng dịch vụ. Vì vậy, dịch
vụ giáo dục đại học ở các trường đại học tại Việt Nam khơng có thuộc tính cạnh
tranh.
Thuộc tính loại trừ của dịch vụ giáo dục đại học tại Việt Nam:
Ta thấy tất các các trường đại học ở Việt Nam, tất cả các ngành học đều có thu phí
học. Do đó, ở dịch vụ giáo dục đại học tài Việt Nam có tồn tại cơ chế loại trừ bằng
giá.
Nhận xét: Đối với dịch vụ giáo dục đại học ở các trường đại học tại Việt
Nam là hàng hóa cơng cộng khơng thuần túy nếu khơng có học phí cụ thể là hàng
hóa cơng cộng có thể loại trừ bằng giá
2.3. Dịch vụ giáo dục ở các nước khác
Giáo dục đại học ở Mỹ là một lĩnh vực chi phí khổng lồ, khoảng 373 tỉ đơ-la
và chiếm gần 3% GDP. Chi phí đối với sinh viên đại học có thể rất cao, đặc biệt ở
các trường tư không được nhận trợ cấp từ chính phủ bang hoặc liên bang. Để đảm
bảo quyền tiếp cận giáo dục bình đẳng cho mọi người, Hoa Kỳ điều hành một trương
trình hỗ trợ tài chính rộng mở cho sinh viên. Cứ 7 trong 10 sinh viên đều nhận được
hình thức hỗ trợ tài chính nào đó, thường gồm học bổng, các khoản vay và cơ hội
việc làm để sinh viên chính quy đáp ứng được chi phí sinh hoạt và học phí. Một số
trường đại học giàu nhất và nổi tiếng nhất cả nước như Harvard, Princeton, Yale,
Columbia và Dartmouth và các trường khác đều thông báo các kế hoạch gia tăng
đáng kể hỗ trợ tài chính cho các gia đình có thu nhập thấp và trung bình. Sinh viên
cạnh tranh để được vào học tại các trường cao đẳng và đại học tốt hơn. Đồng thời,
các cơ sở giáo dục đại học ở Mỹ thuộc mọi hình thức cũng phải cạnh tranh để có
được những sinh viên giỏi nhất và tiếp nhận đủ số sinh viên để duy trì việc tuyển
sinh. Những trường đại học danh tiếng nhất ở Mỹ – cả trường công lẫn trường tư –
tiếp nhận hàng trăm đơn xin học cho mỗi kỳ tuyển sinh. Đồng thời, hầu hết học sinh
các trường trung học cơ sở tốt nghiệp và đạt điểm cao trong các kỳ thi vào đại học
nhận được hàng trăm đề nghị tiếp nhận từ các cơ sở giáo dục đại học. Phản ánh đặc
trưng phi tập trung hóa trong nền giáo dục Mỹ, các chính quyền bang có thể cấp phép
cho các cơ sở đào tạo đại học, tuy nhiên uy tín của các cơ sở đó – tức là vị trí học
13
thuật của các trường đó – lại do các hiệp hội phi chính phủ đánh giá, chứ khơng phải
do các bang hay Chính phủ Liên bang.
Đối với học sinh tốt nghiệp trung học với kết quả trung bình và khơng có khả
năng tài chính, thì việc vào học tại một trường cao đẳng cộng đồng có thể là một lựa
chọn tốt hơn là vào học tại một trường đại học 4 năm. Các chương trình đào tạo hai
năm có bằng trong các lĩnh vực ngày càng phát triển như y tế, kinh doanh và công
nghệ tin học được giảng dạy ở hầu hết 1.200 trường cao đẳng cộng đồng trên cả
nước.
Các trường cao đẳng cộng đồng còn là cửa ngõ để bước vào các trường đại
học hệ 4 năm đối với những sinh viên cần nâng cao kết quả học tập trung bình ở phổ
thơng bằng các tín chỉ đại học chất lượng hơn. Tận dụng lợi thế học phí thấp và chính
sách tuyển sinh tự do, hơn 11 triệu sinh viên Mỹ và khoảng 100.000 sinh viên quốc
tế đang theo học tại các trường cao đẳng cộng đồng.
Đánh giá:
- Tính cạnh tranh: Đối với các trường top đầu, tính cạnh tranh thế hiện rõ ràng
hơn vì những trường này thường xét tuyển với số lượng rất ít. Cịn đối với những
trường top giữa hoặc cuối, tuy tuyển sinh nhiều hơn nhưng vẫn đưa ra chỉ tiêu số
lượng nhất định. Cùng với đó, các sinh viên đều phải đọc bài trước khi tới lớp để
trong giờ họ có thể đặt câu hỏi còn thắc mắc cho giáo viên giải đáp. Chính vì thế mà
tính cạnh tranh ở đây rất cao, khi thêm một người học thì lợi ích được tiếp thu kiến
thức bị giảm đi, do có thể khơng được trao đổi với giáo viên điều cịn thắc mắc. Do
đó ở đây có tính cạnh tranh.
- Tính loại trừ: Cũng như ở Việt Nam, các trường đại học ở Mỹ đều thực hiện
việc thu học phí của người học. Vì thế nên ở đây cũng có tính loại trừ.
→ GDĐH ở Mỹ là hàng hóa tư nhân bởi sinh viên vẫn phải đóng học phí và số lượng
sinh viên được xét tuyển là hữu hạn.
14
KẾT LUẬN
Mặc dù trong nền kinh tế thị trường sản phẩm của giáo dục cũng được coi là
một loại hàng hóa, nhưng tính chất đặc biệt của nó đã làm cho vấn đề cung cấp và sử
dụng hiệu quả đã trở nên phức tạp hơn nhiều so với các loại hàng hóa thơng thường.
Điểm khác biệt của giáo dục ở chỗ, nó là một loại hàng hóa cơng cộng, mọi người
đều có thể dùng chung một chương trình giáo dục, nhưng tri thức chung của nhân
loại, và do vậy nhu cầu được hưởng thụ ngày càng tăng. Giáo dục cũng có tính chất
của phương tiện sản xuất, có nhiều bất đối xứng thơng tin, ngoại tác tích cực và cịn
có thuộc tính xã hội, nhưng lại khơng bị tác động bởi năng suất lao động. Quan trọng
hơn, giáo dục là cơng cụ hữu ích để thực hiện phân phối lại thu nhập, và đây là chức
năng bao trùm, đảm bảo sự tồn tại và phát triển, hiện thực hóa quyền bình đẳng về
cơ hội vào đời và tạo dựng cuộc sống của mỗi cá nhân trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước là người tham gia lớn nhất và đóng
vai trị quan trọng nhất, vừa là nhà quản lý toàn bộ nền kinh tế và vừa làm nhiệm vụ
trực tiếp cung cấp hàng hóa cho xã hội. Trong vai trị sản xuất, Nhà nước ln chịu
trách nhiệm thực hiện những dự án lớn, trong những lĩnh vực đầu tư mạo hiểm và
khả năng đầu tư vốn ban đầu lớn nhưng thu hồi chậm. Sụp đổ của thị trường trong
lĩnh vực giáo dục, có thể dẫn đến phá sản cả một hệ thống kinh tế xã hội, vì vậy rất
cần một hệ thống đại học công lập mạnh tồn tại song song cùng với các trường tư
thục.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế Cơng cộng, Trường Đại học Thương Mại.
2. Bài tiểu luận: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục Đại Học hiện nay ở nước ta”
Nguồn:
/>
hien-nay-o-nuoc-ta1450081.html?fbclid=IwAR0BXuSGasKV4ruIfE1YeH_EysAYEWzh8FwN9Lj
LrVa3cEQfPCPXgwrvRQM
3. Website Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nguồn: />wFQewuov6ZlgGNHngz75HpAcWrhc
4. Website: Dankinhte.com
Bài:
/>e87dkMPnZ_sjkg2r0
5. Website:
/>6. Tổng hợp từ nhiều nguồn khác.
16
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM 2
(Lần 1)
Môn học: Kinh tế Công cộng
Giáo viên hướng dẫn: Ngô Hải Thanh
Đề tài thảo luận: Giáo dục đại học là hồng hóa cơng cộng hay hàng hóa cá
nhân?
Số thành viên tham gia thảo luận: ĐỦ
Người thuyết trình: Trần Thị Ngọc Diệp
Tham gia phản biện:
- Vũ Thị Kim Cúc
- Vũ Hoàng Duy
+ Câu hỏi liên quan tới vấn đề cung cấp hàng hóa trong dịch vụ giáo dục đại
học là khơng liên quan tới vấn đề nhóm đang nói tới
+ Giải thích cho những nhận xét về tính cạnh tranh trong dịch vụ giáo dục đại
học.
Ngày 29 tháng 4 năm 2020
Nhóm trưởng
Vũ Thị Kim Cúc
17
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM 2
(Lần 2)
Môn học: Kinh tế Công cộng
Giáo viên hướng dẫn: Ngô Hải Thanh
Số thành viên tham gia thảo luận: ĐỦ
Tham gia nhận xét:
- Vũ Hoàng Duy: 2 lần
+ Cung cấp hàng hóa cá nhân (Nhóm đề tài 3)
+ Phản đối quan điểm của nhóm thuyết trình đề tài 4 (Phản đối rằng, tăng học
phí là khơng bằng cho các sinh viên khác)
- Vũ Thị Kim Cúc: 1 lần
+ Theo quan điểm của nhóm thì nhóm chưa làm rõ được sự cơng bằng giữa
sinh viên nghèo với các sinh viên khác. Và trong phần lập luận có nói đến học
phí thấp thì không đủ để cấp học bổng cho sinh viên nghèo, trong khi sinh
viên nghèo chỉ là 1 phần ít do khi đăng kí vào trường thì sinh viên nghèo sẽ
suy nghĩ về vấn đề học phí.
Tham gia đặt câu hỏi:
- Vũ Thị Kim Cúc: 1 lần
Theo quan điểm của nhóm thảo luận thì sự cơng bằng giữa sinh viên nghèo
với các sinh viên khác là như thế nào?
Ngày 6 tháng 5 năm 2020
Nhóm trưởng
Vũ Thị Kim Cúc
18
BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐIỂM NHÓM 2
STT
Họ và tên
Điểm tự đánh
giá
Nhóm đánh
giá
1
Vũ Thị Châm
9
9
2
Vũ Thị Kim Cúc
10
10
3
Nguyễn Thị Đào
9
8
4
Vũ Đào Thành Đạt
9
8,5
5
Trần Thị Ngọc Diệp
10
10
6
Doãn Thị Dung
9
9
7
Nguyễn Văn Dương
9
8,5
8
Trần Ngọc Dương
9
8
9
Vũ Hồng Duy
10
10
10
Vũ Thị Hà Giang
9,5
9
Ghi chú
NT
TT
TK
Nhóm trưởng
Thư kí
Vũ Thị Kim Cúc
Vũ Hoàng Duy
19