Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Gián án giáo án văn 9 tuần 20-21-22, chuẩnKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.03 KB, 28 trang )

Ngày soạn: 03/01/2011
Tuần 20, Tiết 91 - 92
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
( Chu Quang Tiềm )
A. Mức độ cần đạt: Giúp HS:
- Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn
của văn bản
1. Kiến thức:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2.Kĩ năng:
- Biết cách đọc-hiểu một văn bản dịch
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị
luận.
- Ren luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
B. Chuẩn bị:
- GV: Chương trình; Bài soạn;
- HS: Vở BTNV, các câu hỏi trong sgk.
C. Tiến trình các hoạt động :
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
*Hoạt động 2 –GIỚI THIỆU BÀI
Chuyên mục “ Mỗi ngày một cuốn sách” trong chương trình chào buổi sáng trên ti vi có
mang lại cho em suy nghĩ gì không?( HS trả lời)
GV chốt: Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm không những cho ta thấy việc đọc sách
là cao quí mà còn chỉ ra một phương pháp đọc sách hữu hiệu
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học
HDTìm hiểu chung về văn bản.
? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
- GV bổ sung: Bài viết là kết quả tích luỹ kinh
nghiệm, là lời bàn tâm huyết, kinh nghiệm quý


báu của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau.
- GV giới thiệu Bàn về đọc sách -> trích trong
cuốn Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi
buồn của việc đọc sách - Bắc Kinh, 1995.;
- GV yêu cầu HS đọc văn bản: Đọc rõ ràng,
mạch lạc; HS dựa vào SGK giải thích một số từ.
? Hãy nêu bố cục của văn bản. Dựa vào bố cục
luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề nghị
luận?
I. Tìm hiểu chung.
1.Tác giả - tác phẩm
a) Tác giả: Chu Quang Tiềm
(1897-1986) là nhà mĩ học, lí luận
học nổi tiếng của Trung Quốc.
b) Tác phẩm:“ Bàn về đọc sách”
in trong cuốn "Danh nhân Trung
Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn
của việc đọc sách".
2. Đọc –tìm hiểu chú thích:
3. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu -> “... thế giới
mới” => Sự cần thiết, ý nghĩa của
việc đọc sách.
- Phần 2: tiếp -> “... tự tiêu hao
lực lượng” => Những khó khăn,
nguy hại hay gặp của việc đọc
sách trong tình hình hiện nay.
HD Tìm hiểu chi tiết văn bản
? Trong đoạn này câu văn nào mang tính khái
quát nhất.

“ Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách....của
toàn nhân loại”
? Để phân tích luận điểm này, tác giả đã đưa ra
các lí lẽ gì? ( các luận cứ)
+ Hiểu biết của con người do đọc sách mà có.
Sách ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức,
mọi thành quả mà loài người tích lũy được qua
các thời đại
+ Là cột mốc trên con đường tiến hoá của nhân
loại.
+ Muốn nâng cao học vấn phải dựa vào sách, di
sản tinh thần của nhân loại đạt được trong quá
khứ làm điểm xuất phát.
? Tác giả đã trình bày ý nghĩa của việc đọc sách
như thế nào?
+ Là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
+ Là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường
chinh vạn dặm trên con đường học vấn, phát hiện
thế giới mới.
+ Không có sự kế thừa cái đã qua không thể tiếp
thu cái mới.
? Tác giả đã lập luận vấn đề này một cách chặt
chẽ, em hãy tìm chi tiết chứng minh.(HS thảo
luận)
=> Lấy thành quả của nhân loại trong quá khứ
làm xuất phát điểm để phát hiện cái mới của thời
đại này: “Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại
đã đạt được trong quá khứ thì chưa biết chừng
chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm
năm, thậm chí là mấy ngàn năm trước…”.Từ

cách lập luận trên, tác giả đã đưa ra ý nghĩa to
lớn của việc đọc sách: “Trả món nợ với thành
quả nhân loại trong quá khư, ôn lại kinh nghiệm,
tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn
năm…”; Là sự hưởng thụ các kiến thức , thành
quả của bao người đã khổ công tìm kiếm mới thu
nhận được.
- Phần 3: Còn lại: Bàn về phương
pháp chọn sách và đọc sách
II. Tìm hiểu văn bản:
a. Nội dung:
1.Ý nghĩa, tầm quan trọng của
sách:
- Sách có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trên con đường phát triển
của nhân loại bởi nó chính là kho
tàng kiến thức quý báu, là di sản
tình thần mà loài người đúc kết
được trong hàng nghìn năm.
- Đọc sách là một con đường
quan trọng để tích lũy và nâng
cao vốn tri thức.
? Tìm luận điểm chính của đoạn văn.
“ Lịch sử càng tiến lên....càng không dễ”
? Theo em đọc sách có dễ không?
Sách vở tích lũy càng nhiều kiến thức thì việc
đọc sách là không dễ
2) Thực trạng của việc đọc sách
hiện nay:
? Tìm các luận cứ của luận điểm vừa nêu.

+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
+ Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng
? Các hình ảnh so sánh đưa ra gắn với các luận
cứ có tác dụng thế nào đối với người đọc .
- Giống như ăn uống, ăn tươi nuốt sống
- Như đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên
cố.
=> Các hình ảnh so sánh cụ thể, dễ hiểu góp
phần thuyết phục cho luận cứ nêu ra
? Cả hai luận điểm trên, tác giả lập luận theo
phương pháp nào.
Diễn dịch: Nêu luận điểm bằng câu khái quát rồi
dùng lí lẽ phân tích
?Bàn về cách chọn sách và đọc sách, tác giả
nêu ra các lí lẽ gì.
+ Chọn những quyển sách thực sự có giá trị, có
lợi cho mình.
+ Cần đọc kỹ cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên
môn, chuyên sâu của mình.
+ Đảm bảo nguyên tắc “vừa chuyên vừa rộng”,
trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cần chú ý các
loại sách thường thức, kế cận với chuyên môn.
+ Không đọc lấy số lượng. Không nên đọc lướt
qua, đọc để trang trí bề mặt mà phải vừa đọc vừa
suy ngẫm: “trầm ngâm - tích luỹ - tưởng
tượng”.
+ Đọc có kế hoạch, có hệ thống, không đọc tràn
lan theo kiểu hứng thú cá nhân.
? Tác giả đã dùng các cách lập ý như thế nào.
- Sử dụng các hình ảnh so sánh thành ngữ ( cưỡi

ngựa xem hoa, trọc phú khoe của, chuột chui vào
rừng sâu) về đọc sách rất cụ thể, sinh động.
-Sử dụng các số liệu để hạn định cách chọn sách
tạo nên cách khuyên răn thiết thực.
? Ở nhà em thường đọc loại sách nào?
? Chỉ ra và phân tích tính thuyết phục, sức hấp
dẫn của văn bản.
? Ở đây tác giả còn so sánh việc đọc sách
(chiếm lĩnh học vấn) giống như là đánh trận.
Hãy đọc và cho biết các lập luận ví von của tác
giả có tác dụng gì?
HDTổng kết.
GV hướng dẫn HS tổng kết theo các nội dung
+ Sách nhiều khiến người ta
không chuyên sâu.
+ Sách nhiều khiến người đọc
khó chọn lựa, lãng phí thời gian.
3.Bàn về phương pháp đọc sách:
- Đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm;
đọc sách cũng cần có kế hoạch và
có hệ thống
2.Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí
- Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng
bằng giọng chuyện trò, tâm tình
của một học giả có uy tín đã làm
tăng tính thuyết phục của văn
bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình
ảnh với những cách ví von cụ thể

và thú vị.
III. Tổng kết :
Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc
đọc sách và cách lựa chọn sách,
Ghi nhớ trong SGK.
HD luyện tập
1.Hãy viết bài nêu cảm nghĩ điều thấm thía nhất
khi học bài "Bàn về đọc sách" này
2.Sách cũ trong câu: “Sách cũ trăm lần xem
không chán – thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình
hay”, nên hiểu như thế nào?
A.Sách đọc nhiều lần B.Sách mua ở hiệu sách

C. Sách có giá trị D. Sách đã có tự lâu giờ
mình mới đọc
3. Câu thơ trên khuyên ta điều gì khi đọc sách?
A. Đọc thơ cần suy nghĩ, hiểu điều sách nói
B. Không cần đọc sách nhiều
C. Chọn sách có giá trị
D. Một quyển sách phải đọc nhiều lần
cách đọc sách sao cho có hiệu
quả
*Ghi nhớ SGK
IV. Luyện tập:
1. HS viết đoạn văn.
2. C
3. A
*Hoạt động 4: CỦNG CỐ
- Phát biểu điều em thấm thía nhất khi đọc văn bản "Bàn và đọc sách".
- Lập lại hệ thống luận điểm trong toàn bài.

- Ôn lại những phương pháp nghị luận đã học
*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc bài: Mác- xim Goor-ky viết về sách
- Chuẩn bị: Tiếng nói của văn nghệ ( Đọc, trả lời câu hỏi)
* Xác định các luận điểm của văn bản
* Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác giả trong luận điểm 1
* Nội dung tiếng nói thứ hai của văn nghệ là gì?
* Em nhận thức được điều gì từ hai ý phân tích của tác giả về nội dung của tác
phẩm văn nghệ?

Ngày soạn: 5/01/2011
Tiết 93
KHỞI NGỮ
A. Mức độ cần đạt: Giúp hs
- Nắm được các đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
- Biết đặt câu có khởi ngữ.
1.Kiến thức:
- Đặc điểm của khởi ngữ
- Công dụng của khởi ngữ.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện khởi ngữ trong câu
- Đặt câu có khởi ngữ
B. Chuẩn bị:
- GV: Bài soạn, bảng phụ, chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- HS: Vở BTNV, các câu hỏi sgk
C. Tiển trình các hoạt động :
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
*Hoạt động 2 – GIƠÍ THIỆU BÀI
*Hoạt động 3 –BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học

HD HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Gọi HS đọc các ví dụ.
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó
ngơ ngác lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi
xúc động.
b) Giàu, tôi cũng giàu rồi
c) Về các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ, chúng
ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và
đẹp[…]
? Phân biệt từ ngữ in đậm với chủ ngữ về vị trí
trong câu.
- Từ “anh” đứng trước CN nêu lên đối tượng được
nhắc đến trong câu.
- Từ “ giàu” đứng trước CN, nêu lên đề tài nói đến
trong vị ngữ
-Cụm từ “các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ”
đứng trước CN, có liên quan đến đề tài của câu ở
vị ngữ
? Các từ ngữ ấy có quan hệ ntn với vị ngữ.
HS thảo luận, trình bày ý kiến.
-Về quan hệ với vị ngữ, các từ ngữ in đậm không
có quan hệ chủ vị với VN
? Trước các từ in đậm có hoặc có thể có thêm từ
nào.
- Có từ : còn, về
- Có thể thêm hoặc thay về, đối với.
? Từ đó em hãy rút ra nhận xét chung về các từ
ngữ in đậm trong những câu trên.
- Các từ in đậm đều đứng trước CN của câu.
- Không phải là chủ ngữ

- Nêu lên đề tài của câu
- Trước các từ đó có thể có hoặc dễ dàng thêm các
từ: về, với, đối với…
? Những từ in đậm ở các ví dụ a, b, c gọi là các
khởi ngữ. Vậy thế nào là khởi ngữ?
HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
Bài tập nhanh: câu văn sau có khởi ngữ không?
“ Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình
dối người, đối với việc làm người thì đó là cách
thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém”
I. HÌNH THÀNH KT:
1.Đặc điểm và công dụng của
khởi ngữ.
- Từ “anh” đứng trước CN nêu
lên đối tượng được nhắc đến
trong câu.
- Từ “ giàu” đứng trước CN, nêu
lên đề tài nói đến trong vị ngữ
-Cụm từ “các văn thể trong lĩnh
vực văn nghệ” đứng trước CN,
có liên quan đến đề tài của câu ở
vị ngữ.
2. Bài học:
- Khởi ngữ là thành phần câu
đứng trước CN để nêu lên đề tài
được nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ thường có thêm
các từ : về, đối với…
HD luyện tập
GV hướng dẫn HS thực hiện các bài tập trong

SGK (tr 8).
1/ Bài 1: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích
2/ Bài 2: Viết lại các câu sau bằng cách chuyển
phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ
từ "thì").
3. Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích:
a. Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ
b. Kiến thức phổ thông không chỉ những công dân
thế giới hiện tại cần mà cả những nhà học giả
chuyên môn cũng không thể thiếu được
4. Thêm khởi ngữ cho câu sau:
..............., tôi đã viết xong rồi
5. Chuyển các câu sau sang câu có chủ ngữ:
a. Bạn ấy rất mê bóng đá
b. Tôi không có gì để nói về việc đó.
6. Chuyển các câu sau sao cho không có khởi ngữ
a. Làm khí tượng ở được độ cao mới là lí tưởng
chứ
b. Đối với cháu thật là đột ngột
II. Luyện tập:
1/ Bài 1: Tìm khởi ngữ trong các
đoạn trích
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình
d. Làm khí tượng
e. Đối với cháu
2/ Bài 2:
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng

giải thì tôi chưa giải được
3. Bài 3:
a. Đọc sách
b. Kiến thức phổ thông
4.Bài 4: Bài báo ấy..........
5.Bài 5:Câu có khởi ngữ
a. Về bóng đá thì bạn ấy rất mê
b. Về việc đó, tôi không có gì để
nói
6.Bài 6:Câu không có khởi ngữ:
a. Ở độ cao làm khí tượng mới là
lí tưởng.
b. Thật là đột ngột đối với cháu
*Hoạt động 4- CỦNG CỐ
- Nắm khái niệm về khởi ngữ và các kiến thức cơ bản.
- Nhận diện khởi ngữ.
- Chuyển câu không có khởi ngữ thành câu có khởi ngữ
- Hoàn thiện vở BTNV
*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tìm câu có thành phần khởi ngữ trong văn bản đã học
- Chuẩn bị bài: Các thành phần biệt lập ( đọc các ví dụ - sgk
Ngày soạn: 05/01/2011
Tiết 94
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
- Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị
luận.
1.Kiến thức:
- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp

- Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp treong các văn bản nghị luận.
2.Kĩ năng:
- Nhận diện được phép phân tích và tổng hợp
- Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc – hiểu văn bản nghị luận
B. Chuẩn bị:
*GV: Bài soạn; bảng phụ
*HS: Vở BTNV, các câu hỏi trong sgk
C. Tiến trình lên lớp:
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
*Hoạt động 2 – GIỚI THIỆU BÀI
Trình bày những phép lập luận đã học? ( giải thích, chứng minh) lớp 7
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học
HD HÌNH THÀNH KT
GV : Gọi học sinh đọc văn bản
? Vấn đề mà tác giả đưa ra phân tích là vấn đề
gì? (Vấn đề trang phục)
? Tác giả phân tích vấn đề trên bằng các luận
điểm nào?
- Luận điểm 1: Ăn mặc phải tề chỉnh ( ...không ai
mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất.)
- Luận điểm 2: Ăn mặc phải phù hợp với hoàn
cảnh ( “Ăn cho mình, mặc cho người.”.)
- Luận điểm 3: Ăn mặc phải thể hiện nhân cách
của mình. ( Yphục xứng kì đức)
? Bài văn đã nêu những dẫn chứng gì về trang
phục ?
-Trong doanh trại… đi chân đất
- Đi giày …mọi người .
- Cô gái …móng tay, chân

- Anh thanh niên …thẳng tắp.
? Vì sao không ai làm cái điều phi lý như tác giả
đã nêu ra?
Làm như trên sẽ thiếu chỉnh tề, không đồng bộ
àchướng mắt.
? Việc không làm đó cho thấy những quy tắc
nào trong ăn mặc của con người?
Quy tắc ngầm đó là văn hóa và xã hội chi phối
cách ăn mặc của con người
? Tác giả đã dùng phép lập luận nào để nêu ra
các dẫn chứng ?
Phép lập luận phân tích vấn đề
? Từ việc tìm hiểu trên , em hiểu thế nào là phép
lập luận phân tích?
? Theo em câu nào là câu khái quát nội dung
của bài văn?Tại sao em biết?
-“ Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp
I. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
1. Tìm hiểu phép lập luận phân
tích và tổng hợp:
a. Bài tập: Đọc văn bản “Trang
phục”.
* Phép phân tích:
Phép lập luận phân tích là phép
lập luận trình bày từng bộ phận,
từng phương diện của một vấn đề
nhằm chỉ ra nội dung của sự vật,
hiện tượng
* Phép tổng hợp:
đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp”

Là câu tổng hợp những ý đã nêu. Nó thâu tóm
các ý trong từng dẫn chứng.( Trang phục hợp
văn hóa: đ 2, hợp môi trường: đ 1,2, hợp đạo
đức: đ 3)
? Vậy , em hiểu phép lập luận tổng hợp là gì?
- H/s đọc ghi nhớ - sgk trang 10.
HD luyện tập
- Gv gọi hs đọc yêu cầu bài tập.
- H/s thảo luận làm bài tập 1,2,3 vào phiếu học
tập.
- Gv dùng bảng phụ.
? Chỉ ra trong văn bản: tác giả đã phân tích
như thế nào để làm rõ luận điểm trên?
? Tác giả đã phân tích những lí do phải chọn
sách để đọc ntn?
Phép lập luận tổng hợp là phép
lập luận rút ra cái chung từ
những điều đã phân tích ( đem
các bộ phận, các đặc điểm của
một sự vật đã được phân tích
riêng mà liên hệ lại với nhau để
nêu ra nhận định chung về sự vật
ấy)
- Mối quan hệ qua lại giữa hai
phép lập luận: tuy đối lập nhưng
không tách rời nhau. Phân tích
rồi tổng hợp mới có ý nghĩa, mặt
khác, phải dựa trên cơ sở phân
tích thì mới có thể tổng hợp được
II. Luyện tập:

1. Bài tập : Tìm hiểu kĩ năng phân
tích ở văn bản “ Bàn về đọc sách”.
a. Luận điểm cần phân tích: Học
vấn không chỉ là chuyện đọc sách,
nhưng đọc sách vẫn là một con
đường quan trọng của học vấn.
- Học vấn là của nhân loại.
- Học vấn của nhân loại do sách
lưu truyền lại.
- Sách là kho tàng quý báu.
- Nếu chúng ta mong tiến lên từ
văn hóa, học thuật của giai đoạn
này thì nhất định phải lấy thành
quả nhân loại đã đạt được trong
quá khứ làm điểm xuất phát.
- Nếu xóa bỏ hết các thành quả …
làm kẻ lạc hậu.
b. Phân tích lí do cần phải chọn
sách:
- Do sách nhiều, chất lượng khác
nhau cho nên phải chọn sách tốt để
đọc .
- Do sức người có hạn, không
chọn sách thì sẽ lãng phí sức mình.
- Sách có loại chuyên môn, có loại
thường thức - chúng liên quan
nhau, nhà chuyên môn cũng chọn
đọc sách thường thức.
c. Phân tích tầm quan trọng của
cách đọc sách:

- Không đọc thì không có điểm
xuất phát cao.
? Dựa vào văn bản, hãy thảo luận tầm quan
trọng của cách đọc sách?
- Đọc là con đường ngắn nhất để
tiếp cận tri thức.
- Không chọn lọc sách thì đời
người ngắn ngủi không đọc xuể,
đọc không có hiệu quả.
- Đọc ít mà kĩ quan trọng hơn đọc
nhiều mà qua loa không lợi ích gì.
*Hoạt động 3 - CỦNG CỐ
- Thế nào là phép phân tích và tổng hợp trong bài văn nghị luận?
- Phân tích việc vận dụng phép phân tích và tổng hợp trong một đoạn văn cụ thể.
- Viết được đoạn văn nghị luận có sử dụng phép phân tích và tổng hợp
*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Học kĩ bài theo mục ghi nhớ SGK trang 10.
- Làm các bài tập vào vở bài tập.
- Biết thực hiện phép phân tích và tổng hợp trong những văn cảnh cụ thể
- Chuẩn bị bài “ Luyện tập phép phân tích, tổng hợp.” ( Xem trước phần câu hỏi và bài
tập ở sgk.)

Ngày soạn: 06/ 01/ 2011
Tuần 21, Tiết 95
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mức độ cần đạt : Giúp hs:
- Có kĩ năng phân tích tổng hợp trong lập luận
1.Kiến thức:
- Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp
2.Kĩ năng:

- Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuân thục hơn khi đọc – hiểu và tạo lập văn bản
nghị luận.
B. Chuẩn bị:
* Giáo viên: Giáo án.
* Học sinh: Vở bài tập NV, phiếu học tập.
C . Tiến trình các hoạt động : .
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
- Thế nào là phép phân tích và tổng hợp?
*Hoạt động 2 – GIỚI THIỆU BÀI
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học
HD HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
? Nhắc lại sự khác nhau giữa hai phép
lập luận phân tích và tổng hợp.
I.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
1. Củng cố kiến thức:
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận
phân tích và tổng hợp
- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và
- Gọi học sinh đọc xác định yêu cầu bài 1.
? Đọc đoạn văn a và b: tác giả đã vận
dụng phép lập luận nào và lập luận như
thế nào?
? Ở đoạn a, tác giả phân tích vấn đề gì?
Vấn đề đó thực hiện ở câu nào?
Phân tích vấn đề: Thế nào là thơ hay?
? Tác giả đã phân tích vấn đề bằng cách
nào?
Phân tích bằng cách chứng minh thơ hay ở

nhiều bình diện
? Ở đoạn b, tác giả phân tích vấn đề gì?
Vấn đề đó thực hiện ở câu nào?
GV chốt: Đây là đoạn phân tích – tổng
hợp theo lối qui nạp rất mẫu mực. Vấn đề
được nêu ra bằng một câu hỏi nêu vấn đề
để khơi gợi mọi người cùng suy nghĩ,
quan tâm. Sau đó trả lời bằng các căn cứ
có tính chất chính diện, phản biện, từ đó
dẫn tới kết luận tổng hợp một cách logic
? Thế nào là học qua loa?
- Học không có hệ thống, không đến nơi
đến chốn, nắm kiến thức và kĩ năng không
sâu sắc
- Học cốt chỉ để theo kịp phong trào, thực
chất kiến thức rỗng
- Không có trình độ học thuật rõ ràng
? Thế nào là học đối phó?
- Học qua loa để có bài vở, có điểm, thầy
cô không qưở trách
- Học lấy điểm nên học tủ, học gạo
- Học lấy lệ để có bằng cấp
? Bản chất cuả việc học qua loa đối phó?
Không có kiến thức và kĩ năng thực,
không làm được gì thuộc về chuyên môn
sâu.
? Tác hại?
- Bản thân: ngày càng dốt nát
- Xã hội: vô dụng bất tài, trở thành gánh
nặng cho xã hội

? Xác định yêu cầu bài 3?
- Học sinh hoạt động độc lập
- Gọi 1-2 em lên trình bày. GV nhận xét.
tổng hợp
- Công dụng của hai phép lập luận phân
tích và tổng hợp trong văn bản nghị luận
2.Luyện tập:
- Cả hai đoạn đều vận dụng phép lập luận
phân tích.
- Đoạn a : Từ cái “ hay cả hồn lẫn xác,
hay cả bài” tác giả đã chỉ ra từng cái hay
hợp thành cái hay cả bài.
+ Cái hay ở các điệu xanh.
+ Cái hay ở những cử động
+ Hay ở các vần thơ, ở những chữ không
non ép.
- Đoạn b:
+ Đoạn nhỏ mở đầu: nêu các quan niệm
mấu chốt của sự thành đạt.
+ Đoạn nhỏ tiếp theo: phân tích những
quan niệm đúng sai thế nào và kết lại ở
việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi
người.
2. Bài tâp 2: Phân tích bản chât của lối học
đối phó.
- Học đối phó là việc học mà không lấy
việc học làm mục đích, xem học là việc
phụ .
- Là cách học bị động, cốt đối phó với
thầy cô và thi cử.

- Do học bị động nên không hứng thú dẫn
đến hiệu quả thấp.
- Là lối học hình thức, không đi sâu vào
thực chất kiến thức của bài học.
- Học đối phó thì dù có bằng cấp nhưng
đầu óc vẫn rỗng tuếch.
3. Bài tập 3: Phân tích các lí do khiến mọi
người phải đọc sách.
- Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã
tích lũy từ xưa đến nay.
- Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc
sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm.
- Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc
kĩ, hiểu sâu, đọc quyển nào cần nắm chắc
quyển đó, như thế mới có ích.
- Bên cạnh đọc sách chuyên sâu phục vụ
ngành nghề còn cần phải mở rộng. Kiến
thức rộng giúp hiểu các vấn đề chuyên sâu
tốt hơn.
*Hoạt động 4 - CỦNG CỐ
- HS hiểu thế nào là phép phân tích và tổng hợp?
- Viết đoạn văn nghị luận có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp
*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Làm các bài tập ở sgk vào vở bài tập.
- Lập dàn ý cho một bài văn nghị luận. Trên cơ sở đó, lựa chọn phép lập luận phân tích
hoặc tổng hợp phù hượp với một nội dung trong dàn ý để triển khai thành một đoạn văn.
- Chuẩn bị bài: “Tiếng nói của văn nghệ” ( Đọc, trả lời các câu hỏi ).

Ngày soạn:12 /01/2011
Tiết 96 - 97

TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
( Nguyễn Đình Thi )
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp hs:
- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống của con
người.
- Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật
- Tích hợp phần Tập làm văn với bài: Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời
sống,Tiếng Việt với bài: Các thành phần biệt lập
1.Kiến thức:
- Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản
2.Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản nghị luận
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cản về một tác phẩm văn nghệ
B.Chuẩn bị:
* Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo, bảng phụ, chuẩn kiến thức..
* Học sinh: Vở soạn soạn bài theo câu hỏi sgk, vở bài tập.
C . Tiến trình các hoạt động :
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
- Hãy nêu phương pháp đọc sách qua văn bản “Bàn về đọc sách”.
- Tóm tắt các luận điểm chính?
*Hoạt động 2 – GIỚI THIỆU BÀI
Ở lớp 7 chúng ta đã học văn bản: Ý nghĩa văn chương, đây là tác phẩm của Tác giả
nào? Được viết từ bao giờ? Nhằm mục đích gì? ( HS trả lời) Hôm nay chúng ta cũng
tìm hiểu về một văn bản khác cũng đề cập đến văn nghệ.Văn nghệ có một sức mạnh kì
diệu đối với đời sống con người. Vậy sức mạnh kì diệu đó là gì chúng ta cùng tìm hiểu
trong tiết học hôm nay.

×