Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Đề tài NCKH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƢỜI HỌC
ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2019.03

Chủ nhiệm đề tài

: Hoàng Phú Hƣng

Lớp

: 1605QLNB

Cán bộ hƣớng dẫn

: ThS. Trần Thu Trang

Hà Nội, tháng 5 năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƢỜI HỌC
ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI


Mã số: ĐTSV.2019.03
Chủ nhiệm đề tài

: Hoàng Phú Hƣng

Thành viên tham gia

: Trần Việt Hoàng
Quách Thị Huyền

Lớp

: 1605QLNB

Thành viên tham gia:

Nguyễn Ngọc Anh

Lớp

: 1505QLNB

Cán bộ hƣớng dẫn

: ThS. Trần Thu Trang

Hà Nội, tháng 5 năm 2019


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của mạng xã hội đến
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” nhóm thực hiện đề tài đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ. Nhóm thực hiện đề tài xin được gửi lời
cảm ơn tới những người đã quan tâm và giúp đỡ nhóm nghiên cứu thực hiện đề
tài này.
Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô Trần Thu Trang,
giảng viên Khoa Hành Chính học - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Cô là người
đã định hướng và tận tình chỉ bảo cho nhóm nghiên cứu trong suốt q trình lựa
chọn, xây dựng cũng như hồn thành ý tưởng cho đề tài nghiên cứu của nhóm.
Nhóm thực hiện đề tài xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường
đã tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học và nâng cao kiến
thức thực tiễn, được rèn luyện kỹ năng.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã cố gắng
nỗ lực, tuy nhiên khơng tránh khỏi sai sót. Nhóm thực hiện đề tài rất mong được
nhận sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để bài nghiên cứu của chúng em được
hồn thiện hơn.
Cuối cùng nhóm nghiên cứu xin chúc Thầy, Cô dồi dào sức khỏe - thành
đạt - hạnh phúc!
Hà Nội, tháng 4 năm 2019
Nhóm nghiên cứu khoa học


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nhóm và được
sự hướng dẫn của giảng viên Th.S Trần Thu Trang. Các số liệu sử dụng đề tài
nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc cơng bố trong
bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đề tài đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5
3.1. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 6
4. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 6
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6
6. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 6
8. Bố cục đề tài ..................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ
HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC .................................................. 8
1.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 8
1.1.1. Mạng xã hội ......................................................................................... 8
1.1.2. Sinh viên ............................................................................................... 9
1.1.3. Một số loại mạng xã hội .................................................................... 10
1.1.4. Đặc điểm của mạng xã hội ............................................................... 12
1.2. Ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên trƣờng đại học ................ 14
1.2.1. Ảnh hƣởng tích cực ........................................................................... 14
1.2.1.1. Kết nối mọi người ......................................................................... 14
1.2.1.2. Phục vụ quá trình học tập ............................................................. 15
1.2.1.3. Mở rộng cơ hội việc làm và kinh doanh trực tuyến ..................... 15
1.2.1.4. Giải tỏa căng thẳng mệt mỏi sau giờ học và làm việc .................. 17
1.2.2. Ảnh hƣởng tiêu cực ........................................................................... 18
1.2.2.1. Giảm sự tương tác trực tiếp giữa người với người ....................... 18
1.2.2.2. Lãng phí thời gian và xao nhãng trong q trình học tập ............. 18

1.2.2.3. Mất an tồn thơng tin cá nhân ...................................................... 19
1.2.2.4. Thiếu sự riêng tư ........................................................................... 20


1.2.2.5. Ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần .......................................... 20
1.2.2.6. Các ảnh hưởng tiêu cực khác ........................................................ 21
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN
SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.................................... 24
2.1. Khái quát lịch sử Nhà trƣờng và đặc điểm sinh viên Trƣờng Đại học
Nội vụ Hà Nội ................................................................................................. 24
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển trƣờng Đại học Nội vụ
Hà Nội........................................................................................................... 24
2.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà
Nội ................................................................................................................. 25
2.2. Đặc điểm sử dụng mạng xã hội của sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ
Hà Nội .............................................................................................................. 29
2.2.1. Các trang mạng xã hội đƣợc sinh viên sử dụng ............................. 29
2.2.2. Thời điểm sử dụng mạng xã hội nhiều nhất trong ngày ............... 31
2.2.3. Thời gian sử dụng mạng xã hội của sinh viên ................................ 32
2.2.4. Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên ................................ 33
2.2.5. Nguồn biết tới mạng xã hội .............................................................. 34
2.2.6. Thiết bị vào mạng xã hội .................................................................. 35
2.3. Phân tích thực trạng ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên
Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ..................................................................... 36
2.3.1. Tác động tích cực .............................................................................. 36
2.3.1.1. Kết nối mọi người ......................................................................... 37
2.3.1.2. Học tập tốt hơn ............................................................................. 38
2.3.1.3. Mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm và kinh doanh trực tuyến ...... 39
2.3.1.4. Giải tỏa căng thẳng mệt mỏi ......................................................... 40

2.3.2. Tác động tiêu cực .............................................................................. 41
2.3.2.1. Xao nhãng học tập và mất thời gian ............................................. 42
2.3.2.2. Giảm tương tác thông qua việc sống ảo ....................................... 43
2.3.2.3. Thiếu sự riêng tư và nguy cơ mất an tồn thơng tin cá nhân ....... 44
2.3.2.4. Sức khỏe và tinh thần giảm sút ..................................................... 45
2.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên .................... 46


2.4.1. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 47
2.4.1.1 Nhận thức của sinh viên ................................................................ 47
2.4.1.2. Thái độ của sinh viên .................................................................... 47
2.4.1.3. Động cơ của sinh viên .................................................................. 48
2.4.1.4. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên ............................................... 48
2.4.2. Nguyên nhân khách quan................................................................. 49
2.4.2.1. Môi trường xã hội ......................................................................... 49
2.4.2.2. Điều kiện sinh hoạt ....................................................................... 49
2.4.2.3 Phương tiện vật chất ...................................................................... 50
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 51
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
ẢNH HƢỞNG TÍCH CỰC CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.......................................................... 52
3.1. Một số giải pháp để khai thác và sử dụng hiệu quả mạng xã hội đến
sinh viên........................................................................................................... 52
3.2. Một số kiến nghị ...................................................................................... 55
3.2.1. Về phía nhà trƣờng ........................................................................... 55
3.2.2. Đối với Khoa, trung tâm................................................................... 57
3.2.3. Đối với gia đình ................................................................................. 58
3.2.4. Đối với nhà quản lý mạng ................................................................ 59
3.2.5. Đối với bản thân sinh viên ................................................................ 61
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 64

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 67
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 70
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát ................................................................................. 70


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

TỪ HOÀN CHỈNH

MXH

Mạng xã hội

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.Biểu đồ thể hiện số lượng sinh viên khóa học 2015 -2019 và 2018 2022
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện sinh viên là người thuộc các dân tộc thiểu số
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện các trang mạng xã hội được sinh viên sử dụng
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện thời điểm sử dụng mạng xã hội trong ngày
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng mạng xã hội

Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện nguồn biết tới mạng xã hội
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ thể hiện thiết bị vào mạng xã hội
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện sự kết nối mọi người thông qua mạng xã hội
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên học tập tốt hơn
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên có cơ hội tìm
kiếm việc làm và kinh doanh trực tuyến
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên giải tỏa căng
thẳng mệt mỏi
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm xao
nhãng việc học tập và mất thời gian
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm giảm
tương tác thông qua việc sống ảo
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm thiếu sự
riêng tư và nguy cơ mất an tồn thơng tin cá nhân
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên ảnh hưởng
sức khỏe và tinh thần giảm sút


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, Internet
đang từng bước khẳng định vị trí và vai trị của mình; cùng với đó là sự xuất
hiện ngày một nhiều các trang mạng xã hội đã tạo điều kiện để các cá nhân, tổ
chức mở rộng cơ hội tìm kiếm và chia sẻ thơng tin, đồng thời đó cũng chính là
thách thức đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành về đảm bảo nội dung hoạt
động và bảo mật thông tin. Theo thống kê của Hootsuite và We Are Social,
lượng người dùng Internet trên toàn thế giới tiếp tục tăng trưởng đều đặn; cụ thể
là 276 triệu người dùng mới trong khoảng từ tháng 1 đến tháng 3/2018, giúp
tổng lượng người dùng Internet trên toàn thế giới đạt 4,08 tỷ.

Các con số thống kê cho thấy, lượng người dùng mạng xã hội nói chung
trên tồn thế giới đã chạm ngưỡng xấp xỉ 3,3 tỷ. Trong đó, Facebook vẫn đang
dẫn đầu với 2,23 tỷ người dùng, YouTube và WhatsApp đồng hạng ở vị trí thứ 2
với 1,5 tỷ người dùng, tiếp sau đó là các nền tảng Facebook Messenger,
WeChat, Instagram,...
Việt Nam xếp ở vị trí thứ 7 với 58 triệu người dùng, tăng 5% trong quý
đầu năm, và rộng hơn là 16% so với cùng kỳ năm ngoái. TPHCM cũng nằm
trong top 6 thành phố có người dùng Facebook đơng nhất với 14 triệu người
dùng. Như vậy trong top 10 nước có lượng người dùng Facebook đơng nhất thì
có tới 4 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, bao gồm Indonesia, Philippines,
Việt Nam và Thái Lan. Bên cạnh đó, Băng Cốc và Jarkarta cũng là 2 thành phố
có lượng người dùng Facebook lớn nhất thế giới.
Nằm trong nhóm người sử dụng mạng xã hội với tần suất cao nhất, sinh
viên giống như một bộ phận góp phần thúc đẩy mở rộng mạng lưới MXH, là
nơi để họ bày tỏ bản thân theo bất cứ cách nào mà họ muốn. Từ việc công khai
tên, tuổi, ngày sinh, địa chỉ, sở thích,... đến việc cập nhật các hoạt động hàng
ngày, những cảm xúc, tâm trạng, quan điểm của bản thân về một vấn đề nào đó
trong cuộc sống. MXH cịn là nơi giúp họ tìm kiếm và có thêm bạn bè mới,
tham gia vào những cộng đồng ảo, nhưng vì những mục đích thật như chia sẻ
1


thơng tin, sở thích,... Điều này giúp ích với những cá nhân hạn chế giao tiếp
ngoài đời thực và giúp họ vượt qua được những rào cản của sự e ngại khi ở
trong mối tương tác mặt đối mặt. Ngoài việc bày tỏ bản thân, MXH cho phép
người sử dụng đón nhận những ý kiến của bạn bè trên mạng về bất cứ thông tin
nào họ cập nhật trên trang cá nhân của mình. Việc biết được người khác nghĩ gì
về mình giúp cho cá nhân có thể điều chỉnh bản thân. Dù sự điều chỉnh đó chỉ
mang tính chất ảo để làm hài lịng một cộng đồng ảo thì nó vẫn cho thấy sự thay
đổi trong mỗi cá nhân dù được người khác tán đồng ý kiến, họ sẽ nâng cao hơn

giá trị bản thân với cảm nhận được người khác chấp nhận. Bên cạnh đó người sử
dụng MXH có thể theo dõi cơng khai hoặc bí mật hoạt động của bạn bè họ trên
mạng và để lại những bình luận của mình với mỗi thơng tin bạn bè. Như vậy, có
thể thấy MXH giống như một mơi trường để những người trẻ tuổi tập dượt, học
tập và trau dồi những kinh nghiệm giúp bản thân trong việc hòa nhập với xã hội.
Thơng qua những gì quan sát từ bạn bè trên mạng, những phản hồi nhận được từ
bạn bè cho các thông tin đăng tải đã giúp người dùng hiểu được cách thức cần
thiết để vận hành và duy trì được các mối quan hệ trong cuộc sống thực tại.
Ngồi những lợi ích về việc tăng cường nguồn tri thức, mở rộng mối quan
hệ xã hội, trau dồi kinh nghiệm sống, thỏa mãn các nhu cầu giải trí,… MXH
cũng chứa ẩn nhiều rủi ro, nhất là đối với những người trẻ tuổi khi mà họ chưa ý
thức được hết những nguy cơ tiềm ẩn từ việc sử dụng MXH. Việc công khai
thông tin không được cá nhân kiểm sốt thì rất có khả năng những thơng tin này
được bị người khác sử dụng một cách tùy tiện theo những mục đích khác nhau,
ở bất cứ thời điểm nào. Đôi khi, một thông tin mà cá nhân đăng tải trong sự
ngẫu hứng và “bồng bột” có thể trở thành vũ khí chống lại họ ở những năm tiếp
theo của cuộc đời khi họ cần thể hiện với người khác sự trưởng thành, nghiêm
túc của bản thân. Nói cách khác, việc sử dụng MXH khơng đúng cách có thể gây
ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của mỗi cá nhân, ở mức độ nghiêm trọng nhiều
khi nó biến người sử dụng MXH trở thành những nạn nhân của nạn quấy rối tình
dụ. Sự cám dỗ khó cưỡng của MXH đã khiến nhiều người sử dụng phải đối diện
với khả năng nghiện hay phụ thuộc vào MXH, nghĩa là việc sử dụng MXH lúc
2


đó giống như một căn bệnh và rất khó kiểm soát. Sự tác động những mặt tiêu
cực của MXH đã thơi thúc nhóm chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Ảnh
hưởng của mạng xã hội đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”. Qua thực
tế tìm hiểu, nghiên cứu nhóm chúng tơi hy vọng sẽ đưa ra những biện pháp, định
hướng sử dụng MXH một cách hiệu quả hơn đối với sinh viên nhà trường nói

riêng và đối với thế hệ trẻ nói riêng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Để thực hiện được đề tài chúng tôi đã khai thác tài liệu của nhiều tác giả
trong và ngồi nước từ đó làm cơ sở để triển khai đề tài, hiểu được khái niệm
“mạng xã hội”, cung cấp cho chúng tơi đặc trưng, nội dung, q trình, đồng thời
biết được ý nghĩa hay vai trị của nó.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, mạng xã hội
ngày càng trở nên phổ biến và là công cụ hữu hiệu phục vụ công việc và cuộc
sống. Đặc biệt đối với những người trẻ nói chung và sinh viên nói riêng.
Trên thế giới, đã có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu, bài viết về
mạng xã hội và giới trẻ thu được nhiều thành quả, tiêu biểu như: Nghiên cứu
của Sophie Tan-Ehrhardt năm 2013: “Mạng xã hội và thói quen sử dụng Internet
của thế hệ trẻ”[13]. Nghiên cứu này đã chỉ ra những thói quen của giới trẻ khi sử
dụng mạng xã hội và Internet.
Một nghiên cứu khác của Isak Ladegaard với tên gọi “Những người trẻ và
già sử dụng truyền thông xã hội với những lý do đáng ngạc nhiên”[8] đã cho
thấy những lý do mà mọi người tham gia sử dụng mạng xã hội, mạng xã hội đã
thay đổi thói quen và lối sống của họ như thế nào cũng như xu hướng sử dụng
mạng xã hội trong tương lai.
Trong cơng trình nghiên cứu “Lý thuyết về hành vi được lên kế hoạch và
áp dụng cho việc sử dụng các trang web mạng xã hội của những người trẻ” tác
giả Pelling. EL thuộc Đại học công nghệ Queensland Úc[11] đã nhận định rằng
việc sử dụng mạng xã hội không chỉ chịu ảnh hưởng bởi thái độ mà còn phụ
thuộc bởi các yếu tố thuộc về bản sắc của con người nói chung và giới trẻ nói
3


riêng. Việc phát hiện vấn đề này có thể được sử dụng để thiết kế các chiến lược
nhằm mục đích giúp giới trẻ thay đổi mức độ sử dụng MXH của bản thân.
Tác giả Diah Wisenberg Brin với bài “Internet làm thay đổi tư duy và

hành vi của giới trẻ”[4]trên tạp chí Magazin của nước Anh cho rằng các phương
tiện truyền thơng hiện đại đã góp phần làm thay đổi nhận thức và hành vi của
giới trẻ, đặc biệt là internet, phương tiện làm thế giới xích lại quá gần nhau trên
mọi phương diện.
Ở Việt Nam có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài tiêu
biểu như: Tác giả Nguyễn Văn Thọ (2011) có viết bài: “Suy nghĩ về tính tự chủ
của học sinh trong thời đại thơng tin và truyền thơng đa phương tiện”[12]. Trong
đó đã đề cập đến việc sự du nhập và sử dụng truyền thông đa phương tiện như
hiện nay, các nhà tâm lý đang nhìn về khía cạnh cảm xúc và hành vi. Các
phương tiện truyền thông đa phương tiện là biểu hiện của sự phát triển công
nghệ của nền văn minh hiện đại. Với tác dụng vô cùng to lớn của nó, nhiều
người, nhất là thanh niên đã bị ảnh hưởng rất nhiều vào cuộc sống hàng ngày,
trở thành công cụ đắc lực phục vụ công việc của họ... Mạng Internet là tốt nhưng
MXH có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực do bản thân chính mỗi chúng ta sử
dụng.
Cùng năm 2011, tác giả Lê Minh Công đã nghiên cứu “Tác động của
internet đến nhận thức và hành vi giới tính, tình dục ở thanh thiếu niên”[5].
Nghiên cứu cho thấy Internet xuất hiện giúp cho mỗi cá nhân thể hiện được cái
tơi trong tình dục và giới tính với người khác, trên các trường hợp lâm sàng, các
phân tích đã cho thấy internet làm thay đổi tiêu cực đến các mối quan hệ cuộc
sống, gia đình, học tập, cơng việc,.. làm một bộ phận thanh thiếu niên có những
nhận thức sai lệch về giới, hành vi tình dục và các mối quan hệ.
Bài viết "Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người - một
thách thức mới cho tâm lý học hiện đại" của tác giả Đào Lê Hòa An [1] đã chỉ ra
việc sử dụng mạng xã hội hiện nay là một tất yếu, khi mà với sự phát triển
nhanh chóng của cơng nghệ và Internet này, sự tiếp cận với Facebook trở nên dễ
dàng và sức hút ngày càng lớn với những gì nó hấp dẫn giới trẻ và những lợi ích
4



của nó mang lại.. Tuy nhiên, việc lạm dụng mạng xã hội đã và đang để lại rất
nhiều hệ lụy và tác hại khôn lường. Đây cũng là định hướng của nhóm nghiên
cứu khi thực hiện đề tài, nghiên cứu việc sử dụng Facebook dưới góc độ tâm lý
học để có những cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động sử dụng mạng xã hội.
Vấn đề sử dụng internet và các phương tiện truyền thông của sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội là đề tài luôn được quan tâm, nghiên cứu. Tiêu
biểu có một số cơng trình nghiên cứu như: “Tác động của internet đến đời sống
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội” của Trần Thị Thu Uyên [15] đề cập
những tác động tích cực cũng như tiêu cực của mạng internet đối với đời sống
sinh viên; đề tài “ Tác động của công tác truyền thông trong nhà trường đến lối
sống, học tập của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội” của TS. Hoàng Thị
Hương [7] nghiên cứu thực trạng tác động của truyền thông trong nhà trường
đến lối sống và học tập của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Như vậy liên quan đến vấn đề sử dụng MXH của giới trẻ đặc biệt là sinh
viên đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước tiếp cận ở nhiều
góc độ khác nhau, góp phần làm rõ về mặt khái niệm, nội dung và những yêu
cầu nhằm phát huy mặt tích cực của MXH đến lối sống của giới trẻ trong đó có
sinh viên. Tuy nhiên, đến nay tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội chưa có cơng
trình nghiên cứu khoa học về việc sử dụng MXH của sinh viên, do vậy nhóm
nghiên cứu đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của MXH đến sinh viên trường Đại học
Nội vụ Hà Nội”. Thơng qua đề tài nhóm nghiên cứu muốn làm rõ thực trạng sử
dụng và tác động của MXH đối với sinh viên trong trường và từ đó đưa ra các
giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả ảnh hưởng tích cực của MXH đến sinh
viên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên trường Đại
học Nội vụ Hà Nội để đưa ra các giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm nâng cao ảnh
hưởng tích cực; hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới sinh viên trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở khoa học ảnh hưởng của MXH đến sinh viên trường Đại
học.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của MXH đến sinh viên trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, nguyên nhân ảnh hưởng MXH đến sinh viên.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực
của MXH đến sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: năm học 2018 - 2019
- Phạm vi không gian: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Sinh viên đại học
chính quy nhập học năm 2018 của Khoa Hành Chính học, Khoa Quản trị văn
phòng, Khoa Quản trị nguồn nhân lực).
6. Giả thuyết nghiên cứu
Những ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên của Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội chưa được nghiên cứu, khảo sát, phân tích cụ thể. Nếu có những đánh
giá xác thực sẽ phân tích được ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của MXH đến
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể phù
hợp nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu được thực hiện thơng qua các nhóm phương pháp
sau:
a, Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp luận: Vận dụng những nguyên tắc và phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử trong nghiên cứu về

lối sống và học tập của sinh viên,..
- Phương pháp thu thập thông tin, xử lý thông tin
6


- Phương pháp nghiên cứu chung: phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch,
thống kê, so sánh,...
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu
- Phương pháp đối chiếu, so sánh
b, Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tiến hành
+ Điều tra bằng bảng hỏi: Sinh viên đại học chính quy nhập học năm 2018
của khoa Hành Chính học, Quản trị nguồn nhân lực, Quản trị văn phòng theo
các tiêu chí: nghề nghiệp( theo khoa), giới tính,...Theo khảo sát 563 sinh viên
của 3 khoa: có 172 sinh viên là nam, 391 sinh viên là nữ.
+ Quan sát, khảo sát thực tế,...
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: gặp gỡ và trao đổi trực tiếp sinh viên
về việc sử dụng mạng xã hội, những ảnh hưởng mà mạng xã hội mang lại.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Lập phiếu khảo sát đối với sinh viên
khóa 18 thuộc Khoa Hành chính học, Khoa Quản trị văn phịng, Khoa Quản trị
nguồn nhân lực.
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên trường
đại học
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội
Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực của
mạng xã hội đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


7


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ
HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Mạng xã hội
Khái niệm MXH (Social network sites), MXH trên internet, MXH trực
tuyến, hay còn gọi là MXH ảo là khái niệm mới được hình thành trong thập niên
cuối của thế kỷ XX, bắt đầu bằng sự ra đời của Classmates.com (1995),
SixDegree (1997), kể đến là sự bùng nổ của một loạt các trang mạng khác nhau
tùy theo hướng tiếp cận như Friendster (2002), MySpace, Bebo, Facebook
(2004) và tại Việt Nam là Yobane (2006), Zingme (2009). Với sự phát triển
nhanh chóng của hình thức xã hội ảo này, MXH được định nghĩa rất khác nhau
tùy theo hướng tiếp cận [23,29].
Với hướng tiếp cận mạng xã hội nhấn mạnh yếu tố con người, MXH được
nghiên cứu trên quan hệ cá nhân - cộng đồng để tạo thành mạng lưới xã hội.
Theo 1 cách hiểu khác thì mạng lưới xã hội là: Một tập hợp các mối quan hệ
giữa các thực thể xã hội, gọi chung là actor. Các thực thể xã hội này không nhất
thiết phải là các cá nhân mà cịn là các nhóm xã hội… Khi mạng lưới xã hội này
được thiết lập và phát triển thông qua phương tiện truyền thơng internet, nó
được hiểu là MXH ảo. MXH là một đại diện tiêu biểu của Web 2.0 mô phỏng
các quan hệ xã hội thực. MXH tạo ra một hệ thống trên nền Internet kết nối các
thành viên cùng sở thích với nhiều mục đích khác nhau khơng phân biệt khơng
gian và thời gian qua những tính năng như kết bạn, chat, phim ảnh, voice chat…
nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của xã hội.
Mạng xã hội là một dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên
Internet lại với nhau, với nhiều mục đích khác nhau. Khi các cá nhân tham gia
vào xã hội ảo thì khoảng cách về khơng gian địa lý, giới tính, độ tuổi, thời gian

trở nên vô nghĩa. Nhờ vào ưu thế này mà mạng xã hội đang có tốc độ lây lan
8


chóng mặt và có sức hút với người dùng ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là thanh niên
trên toàn thế giới. Những người sử dụng mạng được gọi là cư dân mạng.
Cộng đồng mạng có thể tập hợp tất cả mọi người thuộc mọi không gian và
thời gian, điều mà những tương tác trực tiếp không thể thực hiện được. Những
người tham gia cộng đồng mạng ít bị căng thẳng về mặt địa lý và sắp xếp theo
thứ tự thời gian hơn trong cộng đồng phi trung gian. Tuy nhiên, sự tương tác
trong cộng đồng mạng có thể mang đến cho người tham gia những điều không
mong muốn khi cá nhân khơng biết những người theo dõi mình là ai.
Mạng xã hội là việc sử dụng các trang truyền thông xã hội dựa trên
internet để kết nối với bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, khách hàng. Mạng xã hội
có thể có mục đích xã hội, mục đích kinh doanh hoặc cả hai, thông qua các trang
web như: Facebook, Twitter, LinkedIn và Instagram. Mạng xã hội đã trở thành
một cơ sở quan trọng cho các nhà tiếp thị tìm cách thu hút khách hàng[23, 1].
Trên cơ sở những quan điểm và định nghĩa về mạng xã hội của các tác
giả, chúng tôi thống nhất đi đến một khái niệm chung về mạng xã hội như sau:
Mạng xã hội là một dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên Internet,
với nhiều mục đích khác nhau.
1.1.2. Sinh viên
Sinh viên là một bộ phận thanh niên chủ yếu ở độ tuổi từ 17 - 18 tuổi đến
25 -26 tuổi đang học tập tại các trường đại học và cao đẳng. Sinh viên là nhóm
xã hội đặc thù đang trong q trình hồn thiện nhân cách, tích lũy kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp; là nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo đáp ứng nhu
cầu phát triển của xã hội. Trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, sinh viên cũng là
nguồn nhân lực được đào tạo với trình độ cao; là lực lượng năng động, nhạy cảm
với cái mới; ham hiểu biết và có điều kiện tiếp cận hệ thống tri thức khoa học và
công nghệ tiên tiến của nhân loại. Với đặc điểm về thể chất, trí tuệ, tâm lý của

thế hệ trẻ, sinh viên luôn là lực lượng xã hội quan trọng đối với mọi thể chế
chính trị cũng như sự phát triển của xã hội nhất là khi lực lượng này được định
hướng đúng đắn theo chiều hướng tích cực và khắc phục được những hạn chế
tiêu cực về tâm sinh lý của giới trẻ.
9


Theo Khoản 2, Điều 2 Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 04
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế
công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy quy định
“Sinh viên là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo
dục đại học, được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong
quá trình học tập và rèn luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo”[3, 2].
Thực tế, ở Việt Nam hiện nay sinh viên được hiểu là những người đang
học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Thuật ngữ “sinh viên” được
bắt nguồn từ một từ gốc Latinh: “Students” nghĩa là người làm việc, học tập, tìm
hiểu, khai thác tri thức. (Từ điển Bách khoa thư - tiếng Nga) [14, 222]
Như vậy có thể hiểu, sinh viên là những người đang học tập tại các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp; được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
và quyền trong quá trình học tập và rèn luyện.
1.1.3. Một số loại mạng xã hội
Với thời đại công nghệ thơng tin phát triển như hiện nay, có rất nhiều
MXH để sử dụng. Một số quốc gia phát triển và có mật độ dân số cao điển hình
như Mỹ, Trung Quốc thì số lượng người sử dụng MXH chiếm tỉ lệ rất cao đặc
biệt là những người trẻ tuổi. Theo nghiên cứu mới của Pew Research Report, tại
Mỹ Snapchat, Instagram và YouTube giờ còn được dùng phổ biến hơn cả
Facebook, dù mạng xã hội này có hơn hai tỷ người dùng hoạt động hàng tháng
trên khắp thế giới. Trong số các bạn trẻ tham gia khảo sát, 85% nói rằng họ dùng
YouTube, theo sau là 72% dùng Instagram và 69% dùng Snapchat. Facebook
đứng thứ 4 với chỉ 51% người dùng.[6, 1].

Tại Trung Quốc MXH như Google, Facebook và Twitter hạn chế sử
dụng, người dân Trung Quốc thường sử dụng MXH đó chính là Weibo. Weibo
là sự kết hợp giữa 2 nền tảng mạng xã hội phổ biến là Twitter và Facebook.
Riêng với giới trẻ Trung Quốc lại ưa chuộng sử dụng MXH có tên là Wechat,
Wechat vừa là MXH lớn nó đồng thời cịn là ứng dụng thanh tốn được sử dụng
với mật độ thường xuyên tại Trung Quốc. Còn tại Việt Nam, các loại hình MXH
được nhiều người quan tâm là Facebook, YouTube, FB Messenger, Google+,
10


Zalo, Instagram, Twitter, Skype, Viber, … Đặc biệt, có thể nói Facebook là
MXH được người dân và giới trẻ sử dụng lớn nhất hiện nay.
Là một MXH góp mặt trên cộng đồng mạng gần mười năm sau khi dịch
vụ MXH đầu tiên Geocities ra đời (1994) Facebook đã tăng tốc ngoạn mục để
trở thành MXH có người dùng khủng nhất thế giới. Trải qua hơn mười năm ra
đời và phát triển (từ 2004 đến nay), nhìn vào số lượng người dùng tăng trưởng
mạnh mẽ, người ta không thể không bị ấn tượng bởi sự lớn mạnh của Facebook.
Từ 5,5 triệu người dùng vào cuối năm đầu tiên thành lập (năm 2004) đến tháng
4 năm 2012 chạm mốc gần một tỷ (cụ thể 901 triệu) người dùng [9; 105].
Sự đơn giản và thông minh của Facebook đã tạo nên thành công của
MXH này trên khắp thế giới và tại Việt Nam. Theo các chuyên gia, các trang
MXH hiện nay hầu hết đều bị cuốn theo Facebook với xu hướng chia sẻ các mối
quan hệ thực. Facebook có bước phát triển ngoạn mục như vậy là do MXH này
có tính tương tác cao, kho ứng dụng khổng lồ, các phiên bản đa ngôn ngữ và
sớm phát triển trên nền tảng di động.
Instagram là mạng xã hội với tính năng đặc trưng là chia sẻ và chỉnh sửa
hình ảnh. Khi người sử dụng chụp một tấm ảnh và muốn chia sẻ lên Instagram,
trang mạng này sẽ xuất hiện tính năng chỉnh sửa hình ảnh với nhiều công cụ cắt,
xoay, đổi màu, ghép ảnh, để bức ảnh được đăng tải trở nên chuyên nghiệp và sắc
nét hơn.

Youtube là website cho phép chia sẻ các đoạn video cũng như tường thuật
trực tiếp các sự kiện. Youtube thu hút lượng người dùng trên toàn thế giới cũng
như giới sinh viên bởi tính tiện dụng của nó trong việc chia sẻ các video trực
tuyến với những hình ảnh, âm thanh và chuyển động của nội dung các video tạo
ra sự tác động trực quan tới cảm xúc của người dùng. Qua Youtube , người dùng
có thể tìm thấy mọi thứ mà họ muốn bởi trang mạng chứa đựng số lượng video
lớn nhất hiện nay, với hàng vạn video đầy đủ phim ảnh, các chương trình truyền
hình và video do chính các thành viên chia sẻ. Vì vậy, những sinh viên tham gia
cộng đồng mạng này không chỉ giải trí bằng các bộ phim, clip nhạc, video quảng
cáo mà cịn có thể học hỏi được rất nhiều điều bổ ích khác với những video
11


mang đậm tính giáo dục như video các buổi tranh luận một chủ đề lịch sử, ngoại
ngữ hay hướng dẫn các kĩ năng sống, lựa chọn trang phục, kiểu tóc v.v…Tất cả
đều có thể tìm được với các cách thể hiện sinh động, lơi cuốn.
Sau Facebook thì Google được mọi người sử dụng tương đối nhiều đặc
biệt là các bạn sinh viên, đây được xem như công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc học
của sinh viên. Với các dịch vụ khác của Google, bao gồm Gmail, Youtube.
Google mang các đặc điểm phổ biến của phương tiện truyền thống xã hội như
nhận xét, chia sẻ phim ảnh, video... với vòng kết nối xã hội của bạn. Google là
mạng xã hội mà bất kì người dùng mạng nào cũng chọn lựa hỗ trợ trong công
việc cũng như học tập. Trong Google, mọi người có thể trị chuyện, chia sẻ ý
kiến, đăng ảnh và video lưu giữ liên lạc và chia sẻ tin tức cá nhân, chơi trò chơi,
lập kế hoạch họp mặt và gặp gỡ, gửi lời chúc sinh nhật và ngày lễ, làm bài tập và
làm việc cùng nhau, tìm và liên hệ với bạn bè và họ hàng mà lâu ngày không
liên lạc, đánh giá sách, đề xuất nhà hàng và hỗ trợ mục từ thiện. Bên cạnh các
tính năng chuyên biệt của một số mạng xã hội, đa phần các mạng xã hội đều có
những tính năng bổ trợ cho công tác truyền thông và quảng cáo. Tuy nhiên,
những tính năng chun biệt địi hỏi người dùng phải có kiến thức và kĩ năng

nhất định về cơng nghệ thơng tin. Do đó, người sử dụng mạng xã hội với thành
phần, trình độ chun mơn và lứa tuổi rất đa dạng, chỉ sử dụng những chức năng
cơ bản như chính trị chuyện, chia sẻ dữ liệu, bình luận, ghi chép nhật ký .
1.1.4. Đặc điểm của mạng xã hội
MXH trên Internet bao gồm các đặc điểm nổi bật: tính liên kết nối, tính
đa phương tiện, tính tương tác, khả năng truyền tải và lưu trữ lượng thơng tin
khổng lồ.
Tính liên kết nối và chia sẻ mạnh mẽ: nó phá vỡ những ngăn cách về địa
lý, ngơn ngữ, giới tính lẫn quốc gia. Mọi thành viên trong mạng xã hội cùng kết
nối và mỗi người là một mắt xích để tạo nên mạng lưới rộng lớn truyền tải thông
tin qua đó. Đây là đặc điểm nổi bật của MXH ảo, nó cho phép mở rộng phạm vi
kết nối giữa người với người trong không gian đa dạng. Người sử dụng có thể
trở thành bạn của nhau thơng qua việc gửi liên kết mời kết bạn, mà không cần
12


gặp gỡ trực tiếp. Việc gửi liên kết này tạo ra một cộng đồng mạng với số lượng
thành viên lớn. Những người chia sẻ cùng một mối quan tâm cũng có thể tập
hợp thành các nhóm trên mạng xã hội, thường xuyên giao lưu, chia sẻ trên mạng
thông qua việc bình luận hay dẫn các đường liên kết trên trang chung của nhóm.
Tính đa phương tiện: khi sử dụng các tính năng này, người tham gia thực
hiện tính cơng khai của thơng tin vừa phải tính đến bảo mật để bảo vệ quyền
riêng tư cá nhân. Tính năng này hoạt động theo nguyên lý của web 2.0, mạng xã
hội có rất nhiều tiện ích nhờ sự liên kết giữa các yếu tố chữ viết, âm thanh, hình
ảnh. Nhờ các tiện ích và dịch vụ mà MXH cung cấp, người dùng có thể chia sẻ
đường dẫn, tệp âm thanh, hình ảnh, video. Khơng những vậy, họ có thể tham gia
vào các trị chơi trực tuyến địi hỏi có nhiều người cùng tham gia, gửi tin nhắn,
chat với bạn bè, từ đó tạo dựng các mối quan hệ mới trong xã hội ảo.
Tính tương tác: thể hiện khơng chỉ ở chỗ thơng tin truyền đi và sau đó
được phản hồi từ phía người nhận, mà còn phụ thuộc vào cách người dùng sử

dụng ứng dụng của MXH.
Khả năng truyền tải và lưu trữ lượng thông tin khổng lồ: tất cả các mạng
xã hội đều có những ứng dụng tương tự nhau như đăng trạng thái, dạng nhạc
hoặc video clip, viết bài nhưng được phân bổ dung lượng khác nhau. Các trang
MXH lưu trữ thơng tin và nhóm sắp xếp theo trình tự thời gian, nhờ đó, người
sử dụng có thể truy cập và tìm lại lượng thơng tin khổng lồ đã từng đăng tải
trước đó.
Nâng cao vai trị của mỗi cá nhân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức
xoay quanh những mối quan tâm chung trong cộng đồng, phổ biến là tạo hồ sơ
cá nhân, kết bạn trực tuyến, tham gia nhóm trực tuyến, chia sẻ, bày tỏ ý kiến và
tìm kiếm thơng tin.
Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và
chia sẻ thơng tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngồi những giới hạn về địa lý và
thời gian.

13


1.2. Ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên trƣờng đại học
Trong những năm gần đây, MXH đã trở thành món ăn tinh thần khơng thể
thiếu của giới trẻ đặc biệt là các bạn sinh viên. Giống như việc viết các trang
blog hay nhật ký trước đây thì MXH đang thực sự tạo nên một trào lưu, cuốn
theo một danh sách khổng lồ mọi người phải tham gia. Với nguồn thông tin
phong phú, người dùng MXH dễ dàng tiếp nhận, chia sẻ và chọn lọc thơng tin
một cách có hiệu quả và vượt qua trở ngại về không gian và thời gian. Và một
MXH thực sự đã và đang ảnh hưởng đến đời sống của những người trẻ rất nhiều.
1.2.1. Ảnh hƣởng tích cực
1.2.1.1. Kết nối mọi ngƣời
MXH là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet với
nhiều mục đích khác nhau, khơng phân biệt không gian và thời gian. Những

người tham gia vào mạng xã hội còn được gọi là cư dân mạng.
Kết nối bạn bè: chúng ta có thể biết được nhiều thơng tin về bạn bè hoặc
người thân bằng cách kết bạn trên mạng xã hội. Chúng ta cũng có thể gặp gỡ và
giao lưu kết bạn với tất cả mọi người trên thế giới có cùng sở thích hay quan
điểm giống mình. Từ đó có thể xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn hoặc hợp tác
với nhau về nhiều mặt.
Mạng xã hội có những tính năng như chat, email, phim ảnh, voice chat,
chia sẻ file, blog… Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau
và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp
thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn
bè, đối tác: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên
thông tin cá nhân (như địa chỉ email), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể
thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua
bán...
Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội khác nhau, với
MySpace và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu. Tại
Việt Nam xuất hiện rất nhiều các mạng xã hội như: Facebook, Zalo,
Instagram,..Theo khảo sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo với 2000 học sinh, sinh
14


viên 4 tỉnh , thành phố như: Hà Nội, TP.HCM, Hải Phịng, Thái Ngun có
92.5% sinh viên sử dụng MXH. Về mục đích sử dụng MXH đa số sinh viên
được khảo sát cho rằng để giao lưu, kết nối bạn bè chiếm tỷ lệ 92% [21]. Điều
đó cho thấy MXH có vai quan trọng trong việc kết nối mọi người đặc biệt đối
với mỗi sinh viên.
1.2.1.2. Phục vụ quá trình học tập
Ngày nay, chúng ta có thể dễ dàng nắm bắt được các thông tin từ rất nhiều
nguồn khác nhau trên internet và đặc biệt là thông qua mạng xã hội với tốc độ
lan truyền nhanh chóng. Mạng xã hội đã trở nên phổ biến và gần gũi với mọi

người nhất là đối với giới trẻ. Mục đích của mạng xã hội là tạo ra một hệ thống
trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một cách có
hiệu quả, vượt ra ngồi những giới hạn về địa lý và thời gian. Khảo sát của Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho thấy có đến 81% sinh viên cho rằng sử dụng MXH để
phục vụ quá trình học tập [21]. Những lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho
chúng ta rất nhiều và tác động tích cực nếu chúng ta biết cách sử dụng chúng
một cách hợp lý. Nó có thể giúp chúng ta tiếp nhận thông tin, học hỏi kiến thức
và kỹ năng, việc cập nhật thông tin trong một xã hội hiện đại như hiện nay là
điều nên làm và cần phải làm, ta có thể dễ dàng tìm hiểu, nắm bắt được nhiều
thông tin quan trọng. Học hỏi thêm rất nhiều kiến thức, trau dồi những kỹ năng
giúp cho bạn hoàn thiện bản thân mình hơn nữa.
1.2.1.3. Mở rộng cơ hội việc làm và kinh doanh trực tuyến
Hầu hết các nhà tuyển dụng và các cơ quan tuyển dụng ngày nay đang sử
dụng phương tiện truyền thơng xã hội để tìm nguồn ứng viên phù hợp, điều đó
có nghĩa là nó sẽ là một phần lớn trong chiến lược tìm kiếm việc làm của bạn.
Các trang mạng xã hội trực tuyến đã trở thành một diễn đàn thiết yếu để quảng
cáo các kỹ năng của bạn và cho phép bạn thiết lập thương hiệu xã hội của mình,
kết nối với mọi người trực tuyến, xác định cơ hội việc làm và biến những khách
hàng tiềm năng đó thành cơ hội việc làm thực tế.
CV của bạn thường chỉ được nhìn thấy bởi những người mà bạn đã gửi
trực tiếp hoặc bởi những nhà tuyển dụng đã trả tiền để truy cập vào cơ sở dữ liệu
15


ứng viên của một trang web tuyển dụng, vì vậy bằng cách sử dụng các trang web
truyền thông xã hội trong tìm kiếm cơng việc của bạn, bạn có thể tăng khả năng
hiển thị hồ sơ chuyên nghiệp của mình và được thế giới rộng lớn hơn nhìn thấy.
Nó đặt các kỹ năng và kinh nghiệm của bạn vào phạm vi công cộng và cung cấp
cơ hội kết nối trực tuyến với các chuyên gia từ tất cả các loại lĩnh vực việc làm
khác nhau.

Mạng xã hội là một trong những thành phần quan trọng nhất của tìm kiếm
việc làm. Trên thực tế, Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ báo cáo rằng, có khoảng
70% tất cả các cơng việc được tìm thấy thơng qua mạng, một số khảo sát báo
cáo số lượng thậm chí cao hơn. Theo Hiệp hội quản lý nguồn nhân lực của Hoa
Kỳ, ít nhất 84% nhà tuyển dụng đang sử dụng phương tiện truyền thông xã hội
như một công cụ tuyển dụng, với 9% kế hoạch bổ sung để làm điều đó [18].
Chúng ta có thể giới thiệu tính cách, sở thích, quan điểm của bản thân trên mạng
xã hội và nó có thể giúp chúng ta tìm kiếm những cơ hội phát triển khả năng của
bản thân. Có thể thấy, MXH hiện giống như một cơng cụ để nhà tuyển dụng tìm
đến các ứng viên của mình và đó chính là phương tiện để ứng viên tiếp cận được
với nhà tuyển dụng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nếu như trước đây khi
đi phỏng vấn để xin việc và đợi kết quả phỏng vấn xem bản thân có phù hợp với
vị trí việc làm mà nhà tuyển dụng đưa ra hay không thì hiện nay, thơng qua
MXH mà ứng viên có thể trực tiếp thấy được yêu cầu cụ thể của nhà tuyển dụng
từ đó có thể thấy được bản thân có thể đáp ứng được vị trí đó hay khơng, vừa
giúp cho ứng viên có thể thấy được xu hướng tuyển dụng của các doanh nghiệp,
cơng ty lại vừa có cái nhìn tổng thể về bản thân trước những địi hỏi thực tế để
kịp thời bổ sung kiến thức, kĩ năng và tiết kiệm thời gian, sức lực hơn cho nhà
tuyển dụng và cả người tham gia ứng tuyển vào vị trí việc làm.
Bên cạnh việc tìm kiếm việc làm thơng qua các nhà tuyển dụng thì sinh
viên có thể tự tạo việc làm cho chính mình bằng hình thức kinh doanh trực tuyến
trên các trang MXH. Vào năm 2016, thị trường điện tử thương mại của Việt
Nam đã tăng lên khoảng 4 tỷ USD và trở thành một trong những thị trưởng phát
triển nhanh nhất thế giới. Theo dự đoán của Kantar Worldpanel, doanh thu từ
16


×